Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần quảng độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.81 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Trương Thị Huyền
Sinh ngày: 11/01/1989
Sinh viên lớp: Kinh tế và quản lý công 49
Mã số sinh viên: CQ491185
Khoa: Khoa học quản lý
Tên chuyên đề: “ Hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Quảng Độ”.
Em xin cam đoan rằng: chuyên đề thực tập cuối khóa này là hoàn toàn do
em tự nghiên cứu, tìm hiểu để hoàn thành; không sao chép hay cắt dán. Các
số liệu sử dụng trong bài là tài liệu em thu thập được, hoàn toàn có nguồn
gốc rõ ràng, bám sát với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của Công ty
cổ phần Quảng Độ.
Hà nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực hiện

TRƯƠNG THỊ HUYỀN

1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
I) Lịch sử phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần
Quảng Độ
1) Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Quảng Độ
Công ty cổ phần Quảng Độ là đại lý uỷ nhiệm chính thức tại Việt Nam của
tập đoàn BMW có trụ sở chính tại số 153 đường Yên phụ, quận Tây Hồ, Hà
Nội. Tiền thân của công ty là công ty TNHH Quảng Độ được thành lập từ
tháng 5 năm 2000 với đăng ký kinh doanh số 0102000462, đến tháng 4 năm
2007 thì công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần Quảng Độ theo đăng ký


kinh doanh số 0103016564 được cấp ngày 03/04/2007 với số vốn điều lệ ban
đầu là 12.000.000.000 đồng. Hoạt động kinh doanh chủ yếu Công ty là phân
phối và bán lẻ xe BMW. Thành lập năm 1917, BMW là từ viết tắt tên tiếng
Đức của hãng Bayerische Motoren Werke. Sau 90 năm phát triển, hiện
BMW sở hữu thêm hai mác xe MINI và Rolls-Royce. BMW là thương hiệu
nổi tiếng bậc nhất của một dòng xe hơi sang trọng, mạnh mẽ và trẻ trung.
Tập đoàn BMW là một tập đoàn xe hơi hiện đại và hiệu quả nhất hiện nay.
Trong quá trình đi vào hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần Quảg Độ đã
gặp không ít những khó khăn nhưng Công ty đã luôn cố gắng để kinh doanh
có lãi và thương hiệu đã được nhiều người biết đến. Mục tiêu của Công ty là
tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh
sau:
- Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống quản lý bán hàng đáp ứng tốt
nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.
- Phát triển thương hiệu là nhà phân phối ô tô có uy tín và đáng tin cậy nhất
đối với khách hàng thông qua các dịch vụ trước và sau khi mua xe. Dịch vụ
hậu mãi sẽ chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất để khách hàng có thể
cảm nhận thương hiệu BMW cao cấp hàng đầu thế giới ở cửa hàng BMW
của công ty cổ phần Quảng Độ.
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần trên
thị trường ô tô tại Việt Nam. Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu
xe ô tô BMW là một thương hiệu cao cấp và nổi tiếng trên toàn thế giới.
2) Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Trong quá trình đi vào hoạt động kinh doanh thì Công ty nhận thấy xu
hướng rõ ràng là khách hàng có thu nhập cao có thị hiếu sử dụng xe ô tô
nhập khẩu nguyên chiếc với thương hiệu nối tiếng cùng với các dòng xe chất
lượng cao. Bên cạnh đó Công ty nhận thấy trong các loại xe nước ngoài thì
dòng xe BMW đang rất được ưa chuộng bởi BMW là thương hiệu nổi tiếng

bậc nhất của một dòng xe hơi sang trọng, mạnh mẽ và trẻ trung. Vì vậy
Công ty đã chủ yếu nhập khẩu và phân phối dòng xe BMW của nước Đức.
Với phương châm là : “công ty cổ phần Hoàng Độ hân hạnh mang đến quý
khách hàng các loại xe và dịch vụ đa dạng của thương hiệu BMW đẳng cấp
thế giới và hơn thế nữa, giúp khách hàng có được cảm nhận thương hiệu
BMW ngay tại Việt Nam”.
Công ty có nhiệm vụ sử dụng 1 cách có hiệu quả nguồn vốn, không ngừng
phát triển hoạt động kinh doanh bán hàng tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở mặt
hàng mục tiêu và chiến lược phân phối và bản lẻ xe ô tô BMW. Công ty luôn
chấp hành các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước, thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước đều đặn và đúng thời hạn. Thực hiện
đúng các cam kết với đối tác, bảo đảm sự tín nhiệm của bạn hàng trong và
ngoài nước và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
II) Tổ chức bộ máy của công ty
1) Cơ cầu tổ chức bộ máy của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo đúng mô hình của công ty
công ty cổ phần: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc… được thể
hiện qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau:
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến

4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
2) Trách nhiệm, quyền hạn của giám đốc, phó giám đốc và các phòng
nghiệp vụ của Công ty
Trong công ty thì giám đốc có quyền hạn cao nhất.
* Giám đốc công ty có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
Quyết định phương hướng, kế hoạch kinh doanh, dự án sản xuất kinh doanh
và các chủ trương lớn của công ty. Quyết định hợp tác đầu tư, liên doanh
kinh tế của Công ty. Quyết các vấn đề tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo

hiệu quả cao. Quyết định chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ
của Công ty. Phê duyệt quyết toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt tổng
quyết toán của Công ty. Quyết định về việc chuyển nhượng, mua bán, cầm
các loại tài sản chung của Công ty theo quy định của Nhà nước. Quyết định
về việc đề cử Phó giám đốc, Kế toán trưởng của công ty và các chức danh
lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc. Quyết định các biện pháp bảo vệ môi
trường, môi trường trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức thanh tra và xử lý
các vi phạm điều lệ trong Công ty.
* Phó giám đốc Công ty có trách nhiệm và quyền hạn:
Là người giúp việc chính cho giám đốc, được giám đốc ủy quyền hoặc chịu
trách nhiệm trong một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp
với giám đốc về phần việc được phân công. Phó giám đốc kinh doanh dịch
vụ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu tổ chức thực
hiện các chiến dịch thu hút khách hàng tới làm dịch vụ tại trung tâm, tổng
hợp báo cáo tình hình kinh doanh dịch vụ báo cáo thường kỳ cho giám đốc
Công ty.
* Trưởng phòng kinh doanh bán hàng:
Là người được giám đốc hoặc phó giám đốc (ủy quyền của giám đốc) phân
công chịu trách nhiệm phối hợp, điều hòa kế hoạch kinh doanh của các
nhóm bán hàng, hướng dẫn và kiểm tra các nhóm bán hàng thực hiện đúng
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
các quy chế kinh doanh đặc thù của Công ty, nắm chắc các đặc thù của sản
phẩm của các mặt hàng mà Công ty kinh doanh, kiểm tra tình trạng của sản
phẩm theo hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký với khách hàng. Trưởng
phòng kinh doanh bán hàng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu kinh
doanh bán hàng và nghiên cứu cải tiến kỹ năng, phương pháp bán hàng, đề
xuất các phương pháp mới, nghiên cứu thị trường – giá cả cạnh tranh của
các đối thủ để đề ra chính sách tiếp thị, tổng hợp báo cáo tình hình kinh
doanh bán hàng thường kỳ cho giám đốc.

* Trường phòng kinh doanh dịch vụ:
Là người được giám đốc hoặc phó giám đốc (ủy quyền của giám đốc) phân
công chịu trách nhiệm phối hợp điều hòa kế hoạch kinh doanh của các loại
hình dịch vụ sửa chữa ô tô, tổ chức hướng dẫn đào tạo nguồn nhân lực vận
hành sử dụng các thiết bị tại trung tâm, đôn đốc các tổ nhóm thực hiện
nghiêm túc các quy chế về dịch vụ của Công ty, luôn bám sát tình hình hoạt
động thực tế của từng cá nhân đến tổ nhóm khi hoạt động làm dịch vụ cho
khách hàng đảm bảo thời gian cũng như chất lượng làm dịch vụ.
* Trưởng phòng kế toán tài vụ:
Tổ chức hạch toán kinh tế toàn Công ty: Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt
động kinh doanh bán hàng, kinh doanh dịch vụ của Công ty theo đúng Pháp
lệnh kế toán thông kê của Nhà nước. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập kế
toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất – kinh doanh để phục vụ cho
việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công ty. Ghi chép, phản ánh chính xác,
kịp thời có hệ thống có sự diễn biến các nguồn vốn cấp, vốn vay ; giải quyết
các loại vốn, phục vụ cho các loại hình kinh doanh của Công ty. Theo dõi
công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt và các
hình thức thanh toán khác, thực hiện công tác đối nội. Thực hiện quyết toán
quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với các phòng ban nghiệp
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
vụ của Công ty để hạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp cho Ban
giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn.
- Trưởng phòng kế toán – tài vụ đối với các đơn vị trực thuộc, và thực hiện
kế hoạch về các loại vốn: vốn cố định, vốn lưu động : Theo dõi các đơn vị
hạch toán kế toán, hướng dẫn lập báo cáo về các nguồn vốn cấp, vốn vay
nhận được. Tham mưu cho giám đốc Công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện
các chế độ quản lý tài chính, tiền tệ theo quy định của Bộ tài chính và ủy ban
nhân dân Thành phố, các Tỉnh nơi Công ty có đặt đơn vị trực thuộc. Thường
xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán – thống kê cho cán bộ phụ trách kế toán

– tài vụ của các đơn vị trực thuộc.
* Phòng Tổ chức – hành chính :
Tham mưu cho giám đốc Công ty về tổ chức bộ máy kinh doanh bán hàng,
kinh doanh dịch vụ và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của
Công ty. Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn Công ty, giải quyết thủ tục về
chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật khen thưởng, nghỉ
hưu ; là thành viên thường trực của hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ
luật. Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho giám đốc việc đề bạt và phân công
lãnh đạo và quản lý của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Xây dựng kế
hoạch và chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề cho cán
bộ, công nhân viên và công nhân toàn công ty. Quản lý lao động, tiền lương
cán bộ - công nhân viên cùng với Phòng kế toán – tài vụ xây dựng tổng quỹ
lương và xét duyệt phân bổ quỹ tiền lương, kinh phí hành chính Công ty và
các đơn vị trực thuộc. Quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con
dấu. Thực hiện lưu trữ các tài liệu thông thường và quan trọng. Xây dựng
lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất thường. Thực
hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan và tham gia an ninh quốc phòng
với chính quyền địa phương. Thực hiện công tác thanh tra toàn Công ty, tổ
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
chức công tác thanh tra nhân dân ở các đơn vị trực thuộc. Theo dõi quy chế
về hoạt động kinh doanh của Công ty, hướng dẫn các đơn vị thuộc Công ty
hoạt động, ký kết hợp đồng, liên kết kinh doanh đúng pháp luật.
3) Mối quan hệ giữa ban Giám đốc đối với các bộ phận, phòng ban
trong công ty
- Giám đốc Công ty là người quản lý chính của toàn Công ty, giao trách
nhiệm cho các phó giám đốc để chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, khi cần giám
đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng, không phải thông qua phó giám đốc phụ
trách.
- Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các giám đốc các

đơn vị trực thuộc là cấp trên trực tiếp của các đơn vị. Thường có ý kiến khác
nhau giữa các Công ty và giám đốc đơn vị, các phòng nghiệp vụ của Công ty
mà đơn vị có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu và đề xuất biện pháp giải
quyết, tuy nhiên quyết định cuối cùng là quyết định của giám đốc công ty.
- Phó giám đốc Công ty là người giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm
chỉ đạo trực tiếp các bộ phận nghiệp vụ đã được phân công trách nhiệm. Phó
giám đốc công ty là người thay mặt cho giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn các trưởng phòng về lĩnh vực chuyên môn mà mình phụ trách và
là người quyết định cuối cùng về các biện pháp chuyên môn đó.
- Các phòng nghiệp vụ của Công ty là đơn vị tham mưu cho giám đốc, phó
giám đốc. Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định các phòng
chịu trách nhiệm về biện pháp đề xuất thuộc chuyên môn của mình đối với
Công ty và các đơn vị trực thuộc. Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ Công
ty đối với các đơn vị trực thuộc là quan hệ hướng dẫn thực hiện trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của phòng, đồng thời phòng là đơn vị được giám
đốc ủy nhiệm kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc để hoàn thành kế
hoạch kinh doanh mà Công ty đã đề ra.
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
III) Những nội dung chính trong hoạt động kinh doanh và phát triển
của công ty
1) Nội dung về tài chính và quản lý tài chính của Công ty
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải sử dụng tài chính như
một công cụ để kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình. Qua đó,
chủ doanh nghiệp có thể nắm được thực trạng kinh doanh, kiểm soát được
sự vận động của đồng vốn để kịp thời có những giải pháp thích hợp trước
mắt cũng như có định hướng lâu dài trong tương lai. Để quản lý tài chính
một cách có hiệu quả nhất thì Phòng tài chính kế toán đã lập kế hoạch ngân
sách dự kiến trong năm, hoạch định, kiểm tra, phân tích tài chính và có
chính sách quản lý công nợ một cách rõ ràng.

1.1) Quá trình hoạch định tài chính
Quá trình hoạch định tài chính là khâu được xem là yếu tố quyết định tới
toàn bộ quá trình quản lý tài chính ở công ty. Các kế hoạch tài chính của
công ty dựa trên mục tiêu tổng thể của công ty nói chung và mục tiêu quản
lý tài chính nói riêng. Quy trình hoạch định kế hoạch tài chính của công ty
bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Phân tích môi trường: phân tích môi trường bên ngoài để biết được
cơ hội và thách thức đối với công ty. Phân tích môi trường bên trong để thấy
được điểm mạnh, điểm yếu của công ty.
Bước 2: Xác định được mục tiêu tài chính của công ty. Đưa ra bảng chỉ tiêu
tài chính dự kiến.
Bước 3: Đưa ra các phương án thực hiện mục tiêu.
Bước 4: Tiến hành phân tích và đưa ra đánh giá, nhận định để lựa chọn
phương án tối ưu.
Bước 5: Thể chế hóa kế hoạch tài chính và truyền thông xuống các phòng
ban và toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
1.2) Kiểm tra tài chính
Kiểm tra tài chính là công việc mà Công ty tiến hành thường kỳ. Kiểm tra tài
chính giúp cho Nhà lãnh đạo kịp thời phát hiện những sai lệch, cơ hội và
thách thức khó khăn trong hoạt động quản lý tài chính của Công ty để từ đó
kịp thời đưa ra những quyết định kịp thời và giải pháp để sử dụng nguồn tài
chính của Công ty một cách hiệu quả hơn.
* Nguyên tắc kiểm tra tài chính của Công ty được quy định như sau:
- Kiểm tra phải thực hiện một cách chính xác, công khai và được tiến hành
thường xuyên, định kỳ.
- Công tác kiểm tra tài chính của Công ty phải kiểm tra được các mục tiêu
trọng yếu, đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả.
- Thực hiện kiểm tra tài chính trên cơ sở tuân thủ hiến pháp và pháp luật.

* Công tác kiểm tra tài chính của Công ty:
- Công ty tiến hành kiểm tra tài chính trước và sau khi thực hiện kế hoạch
tài chính.
- Bộ phận tài chính – kế toán của Công ty phải tiến hành kiểm tra tiến độ
huy động vốn và nguồn khai thác vốn, đối chiếu với kế hoạch tài chính mà
Công ty đã đề ra.
- Tiến hành kiểm tra tài chính thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trong
báo cáo tài chính.
1.3) Phân tích khái quát tài chính của Công ty
Quá trình quản lý tài chính của công ty là cả một nghệ thuật và khoa học.
Người quản lý cũng phải có cái nhìn đúng hướng về sự phát triển của thị
trường cũng như trong nội bộ doanh nghiệp. Để quản lý tài chính thì Nhà
quản lý luôn cần thông tin và tài liệu. Một trong những nguồn tài liệu quan
trọng nhất mà bất cứ một Nhà quản lý tài chính nào cũng phải nghiên cứu đó
là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2010
TÀI SẢN Mã số Năm 2010 Năm 2009
A-TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
5. Tài sản ngắn hạn khác
B-TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+240+250+260)
1. Các khoản phải thu dài hạn

2. Tài sản cố định
3. Bất động sản đầu tư
4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
5. Tài sản dài hạn khác
100
110
120
130
140
150
200
210
220
240
250
260
36.437.852.963
12.826.243.190
6.372.561.945
9.161.635.974
7.614.176.095
463.235.759
7.789.348.164
2.236.235.369
5.458.572.579
-
-
94.540.216
32.237.106.711
11.125.368.592

6.236.598.749
7.325.648.889
6.785.892.156
763.598.325
9.262.008.769
3.474.482.038
5.750.882.459
-
-
36.644.272
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 44.227.201.127 41.499.115.480
NGUỒN VỐN
A- NỢ PHẢI TRẢ (300=310+320)
I. Nợ ngắn hạn
1. Người mua trả tiền trước
2. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3. Các khoản phải trả ngắn hạn khác
II. Nợ dài hạn
1. Vay và nợ dài hạn
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+430)
1. Vốn chủ sở hữu
2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
300
310
313
314
318
320
321
400

410
430
17.265.459.756
12.357.456.280
7.569.954.258
102.236.598
4.685.265.424
4.908.003.470
4.908.003.470
26.961.741.375
26.664.152.995
297.588.380
15.194.899.892
11.278.369.452
6.659.956.368
156.356.894
4.462.056.188
3.916.530.440
3.916.530.440
26.304.215.688
26.123.259.126
180.956.562
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 44.227.201.127 41.499.115.480
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2010
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến

CHỈ TIÊU


số

Năm 2010

Năm 2009
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (10=01-02)
4. Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20=10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý kinh doanh
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (30=20+21-22-24-25)
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (40=31-32)
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế ( 50=30+40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16.Lợi nhuận sau thuế TNDN
01
02
10

11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
60
15.756.894.22
4
-
15.756.894.224
13.569.469.772
2.187.424.452
231.106.455
168.109.234
168.109.234
61.894.105
864.521.779
1.324.005.779
153.356.189
56.107.458
97.248.731
1.421.254.510

355.313.627
1.065.941.243
14.325.659.784
-
14.325.659.784
12.789.556.459
1.536.103.325
352.569.365
179.569.521
179.569.521
85.236.994
754.598.652
869.267.523
102.359.447
43.139.478
59.219.969
928.487.492
232.121.873
696.365.619
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản của công ty đã tăng lên
khá nhiều từ năm 2009 đến năm 2010. Cụ thể tổng tài sản đã tăng
2.728.085.647 đồng, tương ứng với mức tăng 6.57%. Trong đó lượng tiền và
các khoản tương đương tiền đã tăng khá lớn với số lượng là 1.700.874.598
đồng, tương ứng với mức tăng 15.29%. Tuy nhiên lượng hàng tồn kho trong
năm 2010 lớn hơn 2009.Ngoài ra tài sản cố định năm 2010 cũng giảm so với
năm 2009, đây là do khấu hao tài sản cố định và Công ty cũng không đầu tư
thêm nhiều vào tài sản cố định trong năm 2010. Như vậy sự tăng lên của tài
sản chủ yếu là do tăng về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bên cạnh

đó là các khoản phải thu tăng khá nhiều là 1.835.987.085 đồng tương ứng
với mức tăng là 25.06%. Ngoài ra sự tăng lên này cũng là do tăng lên của
các khoản phải trả như vay ngắn hạn, vay dài hạn và người mua trả tiền
trước. Nợ ngắn hạn năm 2010 tăng hơn so với năm 2009 là 1.079.086.828
đồng tương ứng với 9.56%. Nợ dài hạn năm 2010 cũng tăng hơn so với năm
2009 là 991.473.030 đồng tương ứng với mức tăng là 25.31%. Qua đó ta
thấy sự chưa hiệu quả trong việc sử dụng các đồng vốn và làm các chỉ tiêu
tài chính có sự thay đổi theo chiều hướng không tốt. Do đó Nhà quản lý cần
đưa ra những giải pháp hữu hiệu để quản lý tài chính một cách có hiệu quả
hơn.
Để đánh giá tổng quát tình hình tài chính của Công ty, dựa trên các báo cáo
tài chính mà Nhà quản lý tài chính phân tích các hệ số tài chính chủ yếu như:
hệ số khả năng thanh toán (để đánh giá khả năng thanh toán), hệ số kết cấu
tài chính hay khả năng cân đối vốn ( để đánh giá mức độ sử dụng nợ), hệ số
hoạt động ( để đánh giá sử dụng vốn kinh doanh) và hệ số sinh lời ( để đánh
giá hiệu quả cuối cùng của kinh doanh). Dựa vào các số liệu trên bảng Cân
đối kế toán ta phân tích các chỉ số tài chính của Công ty như sau:
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2009 là 2.86 và trong năm 2010 là
2.95. Nhìn chung chỉ số nay ở mức 2 – 3 là tốt. Như vậy là khả năng thanh
toán hiện thời của Công ty là khá tốt, một phần cũng do lượng tiền và các
khoản tương đương tiền chiếm khá cao.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời = x 100
Vốn chủ sở hữu sử dụng bình quân trong kỳ
Hệ số sinh lời năm 2009 là 2.66% và năm 2010 là 3.99%. Trong năm 2009

thì hệ số sinh lời là quá thấp, Công ty đã qua giai đoạn hòa vốn mà tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu chưa được 3% thì nhà đầu tư, các cổ đông và ban
quản trị chưa thể yên tâm được. Kinh doanh không tốt trong năm 2009 một
phần cũng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên kinh
doanh trở nên khó khăn hơn. Nhưng trong 2010 thì Công ty đã làm ăn có lãi
hơn và kết quả kinh doanh cũng khả quan hơn rất nhiều.
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ =
Vốn chủ sở hữu của Công ty
Ta thấy hệ số nợ trong năm 2009 là 0.852 hay 58.2% và trong năm 2010 là
0.647 hay 64.7% . Như vậy hệ số nợ của Công ty trong năm 2010 là khá cao,
nợ chiếm 64.7% nguồn vốn kinh doanh. Điều này cho thấy Công ty phụ
thuộc qua nhiều vào nợ mà lại là nợ ngắn hạn nên rủi ro tài chính là khá cao,
nếu việc sử dụng vốn không có hiệu quả. Trong số tổng nợ phải trả thì vay
ngắn hạn khá cao, đây là các khoản nợ mà thời gian trả nợ ngắn, do đó sẽ
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
gây khá nhiều khó khăn cho Công ty. Như vậy thì kết cấu tài chính vẫn chưa
được phù hợp và khả năng cân đối vốn chưa thực sự tốt.
Bên cạnh đó khả năng hoạt động tức hiệu quả của việc quản lý tài sản của
Công ty cũng chưa thực sự tốt, thể hiện qua chỉ số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Mức độ quay vòng hàng tồn kho trong năm 2009 là 1.88 và trong năm 2010
là 1.78. Như vậy ta thấy mức độ quay vòng tồn kho thấp cho thấy tính thanh
khoản kém, dự trữ hàng có thể lớn như vậy gây nên việc vốn lưu động
không được hoạt động một cách hiệu quả, làm cho chi phí tăng và ảnh
hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua một số kết quả phân tích ở trên ta thấy, tình hình kinh doanh của Công

ty trong năm 2010 đã khá tốt hơn so với năm 2009. Tuy nhiên thì có một số
vấn đề như kết cấu tài chính vẫn chưa được phù hợp, khả năng quản lý tài
sản cũng chưa thật sự tốt làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần có những giải pháp phù
hợp, điều chỉnh để hoạt động quản lý tài chính có hiệu quả hơn.
1.4) Quản lý công nợ
1.4.1) Công nợ với người bán:
Kế toán kịp thời phản ánh số dư công nợ cho từng khách hàng trên sổ chi tiết
công nợ. Khi cán bộ mua hàng tạm ứng tiền mua hàng, kế toán yêu cầu xuất
trình phương án kinh doanh, lưu phương án sau đó mới giải quyết tạm ứng.
Trường hợp mua hàng thanh toán chậm, cán bộ mua hàng cũng phải nộp một
bản phương án kinh doanh cho kế toán lưu để quyết toán phương án. Khi
cán bộ mua hàng mang đầy đủ hàng hóa về nhập kho, tiền ứng mua hàng coi
như được bình toán. Kế toán chịu trách nhiệm thanh toán hoặc thu hồi tiền
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
thứ thiếu. Kế toán báo cáo thường xuyên các khoản nợ đến hạn để giám đốc
cân đối tiền thanh toán.
1.4.2) Công nợ người mua:
Trong kinh doanh, chính sách cấp tín dụng cho người mua thông qua cho nợ
tiền mua hàng nhằm mở rộng chiếm lĩnh thị trường là hết sức cần thiết. Tuy
nhiên, trong điều kiện hiện nay khi hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh nên
việc bán chịu chủ yếu dựa vào tính chất rất phức tạp chứa đựng rủi ro lớn. Vì
vậy, đây là khâu trọng yếu. Lãnh đạo, giám đốc nghiên cứu ban hành định
mức dư nợ cho từng đối tượng cụ thể trong từng giai đoạn cụ thể. Trong điều
kiện nền kinh tế hiện nay thì tiền Việt Nam Đồng đang có xu hướng giảm
giá nên lãnh đạo công ty không quy định số lượng tiền cụ thể đối với từng
đối tượng mà quy định theo tỷ lệ phần trăm (%). Đối với mặt hàng mà công
ty chủ yếu phân phối là BMW thì công ty còn áp dụng hình thức mua xe trả
góp với lãi suất bằng với lãi suất của ngân hàng tại thời điểm mua xe. Kế

toán cập nhật công nợ kịp thời đối chiếu với định mức thường xuyên để báo
cáo với giám đốc tình trạng này. Đối với một số trường hợp có thể yêu cầu
làm đầy đủ thủ tục thế chấp để hạn chế rủi ro. Kế toán phải kiểm tra cả sổ nợ
của khách hàng hoặc bằng phương pháp xác nhận nợ để xác định chính xác
công nợ, tránh tình trạng cán bộ bán hàng lợi dụng tiền của Công ty. Việc
quản lý công nợ người mua rất dễ dẫn đến tình trạnh không đôn đốc nợ đúng
hạn, gây thất thoát tiền hàng. Để khắc phục tình trạng đó Công ty có quy
định về quy trình quản lý công nợ khách hàng như sau:
a) Công nợ khách hàng mua ô tô:
- Khi giao hàng cho khách phải yêu cầu khách hàng ký nhận vào biên bản
giao hàng, nếu giao hàng tận nơi cho khách hàng thì lái xe hoặc cán bộ kinh
doanh đi cùng có trách nhiệm lập biên bản giao hàng. Biên bản giao hàng
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
được lập thành 2 liên 1 liên giao cho khách và 1 liên chuyển cho phòng kế
toán lưu.
- Cán bộ kinh doanh có trách nhiệm cập nhật số lượng, chủng loại, giá cả
hàng bán, thời hạn thanh toán vào sổ theo dõi công nợ khách hàng. Khi đến
hạn thanh toán phải có trách nhiệm thông báo cho bộ phận kế toán để làm
thủ tục thu tiền nợ.
- Khi thu tiền cán bộ kinh doanh hoặc cán bộ thu tiền phải mang theo sổ
công nợ và phiếu thu tiền. Số tiền hàng thu được sẽ được ghi vào sổ công nợ
và phiếu thu thu tiền có ký xác nhận của người thu tiền và của khách hàng.
Phiếu thu tiền được lập thành 2 liên 1 liên giao cho khách hàng và 1 liên
chuyển cho bộ phận kế toán làm phiếu thu nhập quỹ.
b) Công nợ khách dịch vụ sửa chữa:
- Khi xuất phụ tùng phải có phiếu khám xe hoặc đề xuất bán phụ tùng có chữ
ký của trưởng bộ phận hậu mãi chuyển cho kế toán hậu mãi làm lệnh xuất
hàng xuống kho. Nếu không có lệnh xuất hàng thủ kho không được phép
xuất hàng ra khỏi kho. Cuối ngày thủ kho lập bảng kê hàng thực xuất báo lại

cho kế toán để cập nhật số lượng hàng thực xuất vào sổ kịp thời.
- Dựa trên số phụ tùng thực xuất và phiếu thực hiện dịch vụ của tổ thợ, kế
toán lập phiếu thanh toán theo đơn giá quy định lấy xác nhận của khách
hàng. Trong trường hợp khách hàng gửi giá phải có xác nhận của trưởng bộ
phận hậu mãi, trong trường hợp tiền gửi giá dưới 20% tổng giá trị tiền thực
thanh toán. Nếu khách hàng gửi giá từ 20% trở lên thì tổng giá trị tiền thực
thanh toán phải thông báo xin ý kiến trước của giám đốc Công ty và kế toán
trưởng.
- Trong trường hợp khách hàng thanh toán ngay thì kế toán hậu mãi lập
phiếu thu tiền chuyển qua quỹ. Thủ quỹ thu tiền dựa trên phiếu thu đã được
lập.
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
- Trường hợp khách thanh toán sau phải được sự đồng ý của trưởng bộ phận
hậu mãi hoặc giám đốc công ty. Kế toán hậu mãi vào sổ công nợ và có trách
nhiệm theo dõi và đôn đốc việc thu nợ theo thời hạn thanh toán.
1.4.3) Công nợ tạm ứng:
Trong lĩnh vực kinh doanh có những khoản tiền mới chỉ dự tính được. Do
vậy khi chi người tạm ứng phải lập dự toán dựa trên những căn cứ xác thực
được giám đốc phê duyệt, trên cơ sở đó kế toán giải quyết cho tạm ứng tiền,
ghi rõ mục đích chi, thời hạn thanh toán. Đến thời hạn thanh toán người tạm
ứng có trách nhiệm nộp lại chứng từ chi tiêu, kế toán kiểm tra, trình giám
đốc ký duyệt, sau đó bình toán tạm ứng chi thêm hoặc thu hồi nếu có phát
sinh chênh lệch. Mọi khoản công nợ thanh toán quá hạn không có lý do
chính đáng đều phải trừ thưởng, lương. Nếu quá thời hạn thanh toán 10 ngày
không có lý do kế toán được phép trừ lương, thưởng.
2) Nội dung về hoạt động Marketing
2.1) Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường
Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường là điều quan trọng và cần thiết đối với bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào. Nghiên cứu Marketing là chức năng liên kết

người tiêu dùng, khách hàng và công chúng với nhà hoạt động thị trường
thông qua thông tin mà những thông tin này có thể được dùng để nhận dạng
và xác định các vấn đề cũng như các cơ hội Marketing, theo dõi việc thực
hiện chúng và hoàn thiện sự hiểu biết về quá trình Marketing.Công tác
nghiên cứu thị trường do Phòng Marketing – Dự án đảm nhiệm. Do đặc thù
của sản phẩm Công ty phân phối là dòng xe BMW, là loại xe hơi sang trọng
và đắt tiền nên thị trường của dòng sản phẩm này tập trung chủ yếu ở các
thành phố lớn và khách hàng cũng là người có thu nhập cao. Khách hàng
mục tiêu của Công ty là nhóm người có thu nhập cao như doanh nhân, các
nhà lãnh đạo trong các công ty lớn, các cán bộ trong các Bộ, Ngành, Trung
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Ương , những người yêu thích xe BMW công nghệ Đức.Vì vậy, chính sách
Marketing của Công ty cũng có sự khác biệt. Tập trung vào các mối quan hệ
khách hàng thân thiết, có chính sách hỗ trợ và chăm sóc khách hàng tốt, dịch
vụ hậu mãi được chú trọng nhiều. Mở rộng mối quan hệ khách hàng thông
qua các buổi triển lãm và giới thiệu xe ô tô cho giới thượng lưu. Đối thủ
cạnh tranh của Công ty là các đại lý phân phối xe ô tô của MERCEDES,
LEXUS bởi các dòng xe của Mercedes và của Lexus cũng là xe chất lượng
cao, động cơ tốt giá cả cũng ngang ngửa với các dòng xe BMW. Hãng ô tô
BMW có nhiều đối thủ như LEXUS, TOYOTA, HUYNDAI…nhưng đối
thủ cạnh tranh chính là hãng MERCEDES và LEXUS bởi hãng xe này cũng
có nhiều dòng xe cao cấp. Thị trường của BMW là phân khúc những người
dùng xe ô tô cao cấp, hạng sang và có giá cả thường cao.
2.2) Quảng cáo và xúc tiến bán hàng
Hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng là quan trọng nhất trong quá trình
Marketing sản phẩm. Quảng cáo để thúc đẩy thương hiệu sản phẩm đến
người tiêu dùng và tăng cao doanh số bán hàng. Công ty cổ phần Hoàng Độ
thường áp dụng các hình thức quảng cáo như: quảng cáo trên tivi bằng các
clip quảng cáo xe hơi của chính hãng, quảng cáo trên các trang báo về ô tô,

báo điện tử như thegioioto.com, oto.com.vn, ciao.vn …,giới thiệu tại các hội
chợ triển lãm xe ô tô…Ngoài ra, Công ty cũng có các chiến dịch hậu mãi
cho khách hàng bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao khả năng phục vụ,
nâng cao uy tin và thương hiệu.
Bằng việc ra mắt trung tâm dịch vụ xe BMW qua sử dụng, Công ty cổ phần
Quảng Độ chính thức tung ra thị trường dịch vụ đánh giá, ký gửi và đổi xe
BMW đã qua sử dụng từ ngày 31/3/2008. Thông qua trung tâm này, khách
hàng sử dụng xe BMW có thể biết được hiện trạng của xe mình đang sử
dụng, ký gửi trưng bày xe tại các showroom của Công ty để có thể dễ dàng
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
mua bán hoặc trao đổi xe. Bên cạnh đó, với đội ngũ kỹ thuật viên được đào
tạo bài bản từ chính hãng cùng các trang thiết bị nối mạng toàn cầu, Công ty
có thể đánh giá và phát hành giấy đánh giá xe BMW.
Đối với những xe đã có chứng nhận đánh giá chất lượng của Công ty phát
hành, khách hàng có thể được hỗ trợ vay đến 60% giá trị xe với lãi suất ưu
đãi (áp dụng cho 1 số ngân hàng có liên kết tín dụng dành cho dịch vụ xe
BMW qua sử dụng).Cũng tại Showroom của Công ty nhận yêu cầu tìm kiếm
xe qua sử dụng theo sở thích khách hàng : loại xe, màu sơn, năm sản xuất,
động cơ, số km, v.v và thông tin xe của khách hàng cần bán.
Bên cạnh đó, Công ty còn có những chính sách hậu mãi để tăng sự hài lòng
đối với khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh của dòng xe BMW với các
đối thủ cạnh tranh khác. Vì là sản phẩm mang nhiều tính kỹ thuật cao nên
Công ty rất chú trọng tới khâu dịch vụ này nhằm duy trì khách hàng cũ và
tạo niềm tin cho những khách hàng mới. Công ty áp dụng các dịch vụ chăm
sóc và bảo hành sản phẩm, chế độ bảo trì thiết bị theo tiêu chuẩn của nhà sản
xuất, thay thế các linh kiện và phụ tùng chính hãng với giá ưu đãi và chế độ
kiểm tra định kỳ cho các sản phẩm.
Đối với nhiều người tham gia giao thông tại các đô thị lớn ở Việt Nam hiện
nay, chỗ đậu xe là một trong những vấn đề nan giải, thậm chí lắm lúc còn

gặp phiền phức. Thấu hiểu được nỗi bức xúc đó, Công ty đã công bố cung
cấp một dịch vụ vô cùng độc đáo - đậu xe miễn phí 24/7 - cho các khách
hàng của mình. Khi đã tìm được chỗ để đậu xe thì nỗi lo tiếp theo của khách
hàng tự lái xe là liệu chiếc xe của mình có được an toàn hay không. Đối với
các loại xe cao cấp, việc bị mất kính chiếu hậu, nẹp crom, chữ, logo hay bị
va quẹt là nỗi phiền toái đáng kể và thường xuyên đối với chủ nhân. Với đội
ngũ nhân viên túc trực 24/24 giờ và 7 ngày trong tuần (kể cả ngày lễ và chủ
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
nhật), Công ty cổ phần Hoàng Độ cung cấp dịch vụ đậu xe miễn phí cho tất
cả các khách hàng đi BMW có nhu cầu đậu xe trong trung tâm thành phố tại
bất cứ thời điểm nào. Dịch vụ nhận và giao xe tại nơi khách hàng yêu cầu:
khi khách hàng muốn gửi xe tại nơi mình mong muốn ví dụ như nhà hàng,
tòa cao ốc chỉ cần gọi cho số điện thoại đường dây nóng 0983 276 276 và
cung cấp các thông tin cần thiết về địa điểm và thời gian nhận xe tại trung
tâm, nhân viên Công ty sẽ đến ngay địa điểm yêu cầu và mang xe về bãi đậu
xe của Công ty để cất giữ). Ngược lại, khi khách hàng có nhu cầu nhận lại
xe, chỉ cần gọi cho số điện thoại trên để thông báo địa điểm mà mình muốn
nhận lại xe trước 10 phút để tiết kiệm thời gian chờ đợi của khách hàng. Với
phương châm “Vượt lên trên cả sự mong đợi của khách hàng” thông qua các
hoạt động chăm sóc đặc biệt, hầu hết các khách hàng của Công ty cổ phần
Quảng Độ đều cảm thấy hài lòng với dịch vụ duy nhất hiện có tại Việt Nam
này.
3) Nội dung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
3.1) Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Trong quá trình kinh doanh, tiêu thụ xe thì công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm là khâu thiết yếu và rất quan trọng. Kế hoạch này do phòng kinh
doanh của Công ty chịu trách nhiệm lập và trình cho ban giám đốc xem xét,
phê duyệt. Sau đó sẽ được gửi đến các phòng ban và các bộ phận liên quan.
- Thời điểm Công ty lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: Tháng 11 năm báo cáo

tài chính, phòng kinh doanh của Công ty sẽ tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm cho năm sau. Trên cơ sở kế hoạch năm và tình hình tiêu thụ cụ thể,
vào ngày 25 cuối tháng của quý trước sẽ tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm cho quý sau. Trên cơ sở kế hoạch được lập, Công ty triển khai công
tác tiêu thụ sản phẩm.
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
- Cơ sở xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty:
Dựa vào các nhân tố ảnh hưởng tới kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
+) Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối
đoái, lãi suất cho vay của ngân hàng, lạm phát và các chính sách kinh tế vĩ
mô của Nhà nước…
+) Nhân tố thuộc môi trường vi mô: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đơn vị
cung ứng xe BMW, tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty kỳ trước…
3.2) Chính sách về giá
Do ảnh hưởng từ các chính sách vĩ mô trong nền kinh tế của Chính phủ mà
công ty cổ phần Quảng Độ cũng có những sự thay đổi trong chính sách về
giá. Theo biểu thuế mới của Bộ Tài chính, dòng xe chở người 9 chỗ ngồi trở
xuống (thuộc nhóm 8703) đồng loạt áp dụng thuế suất 82% thay cho mức
83% hiện hành. Mức thuế này áp dụng với các dòng xe có dung tích xi lanh
trên 1,8 lít, từ 1,8 lít đến 2,5 lít. Các loại xe có dung tích xi lanh từ 2,5 lít trở
lên áp dụng thuế suất 77%, thay cho mức 83% hiện hành. Theo giới kinh
doanh ôtô, biểu thuế nhập khẩu đối với dòng xe dưới 9 chỗ ngồi năm 2011
mới nhìn có vẻ giảm không đáng kể so với thuế suất đang áp dụng, tuy
nhiên, nếu tính tổng các loại thuế gồm cả tiêu thụ đặc biệt và VAT thì mức
giảm này là khá lớn. Trong đó, mức giảm cao nhất 6% áp dụng đối với các
loại xe có dung tích xi lanh từ 2,5 lít trở lên. Đây là dòng xe được coi là có
số lượng nhập khẩu khá lớn tại Việt Nam.
Công ty cổ phần Quảng Độ tiến hành giảm giá đối với một loạt mẫu xe
BMW tại thị trường Việt Nam, Công ty vừa tiến hành giảm giá đối với một

loạt mẫu xe với mức giảm từ 15 đến 46 triệu đồng
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Dưới đây là bảng giá bán lẻ xe BMW áp dụng từ 11/06/2010:
Bảng giá bán lẻ xe BMW áp dụng từ 11/6/2010
STT
Loại xe
BMW
Giá trước 11/6
(VNĐ)
Giá từ 11/6
(VNĐ)
Mức giảm
(VNĐ)
1
320i
Executive
1.197.000.000 1.156.000.000 - 41.000.000
2
320i
Lifestyle
1.266.000.000 1.229.000.000 - 37.000.000
3
325i
Lifestyle
1.470.000.000 1.455.000.000 - 15.000.000
4 320i Cab 2.280.000.000 2.256.000.000 - 24.000.000
5 325i Cab 2.650.000.000 2.623.000.000 - 27.000.000
6 523i 1.948.000.000 1.948.000.000
7 528i 2.358.000.000 2.358.000.000

8 730Li 3.625.000.000 3.588.000.000 - 37.000.000
9 740Li 4.483.000.000 4.437.000.000 - 46.000.000
10
Z4 sDrive
23i
2.280.000.000 2.256.000.000 - 24.000.000
11
X1
sDrive18i
1.445.000.000
12
X1
xDrive28i
1.761.000.000 1.761.000.000
13 X5 3.0si 3.157.000.000 3.125.000.000 - 32.000.000
Cụ thể, các mẫu xe 325i Lifestyle, 320i Cab, 325i Cab, 320i Lifestyle và
320i Executive có mức giảm lần lượt là 15, 24, 27, 37 và 41 triệu đồng; mẫu
xe 730Li và 740Li có mức giảm 37 và 46 triệu đồng; mẫu xe Z4 sDrive 23i
và X5 3.0si có mức giảm 24 và 32 triệu đồng.
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Riêng hai dòng xe X1 và 5 Series do mới có mặt tại thị trường nên các mức
giá bán lẻ vẫn được giữ nguyên.
Do sự thay đổi của thuế nhập khẩu ô tô có hướng giảm xuống và nhờ những
phương pháp cải tiến trong quy trình hoạt động nhằm tối ưu hóa các nguồn
lực và tăng cường các giá trị cho khách hàng, 5 tháng đầu năm 2010 Công ty
đã đạt được mức tăng trưởng đến 40% so với cùng kỳ năm trước. Từ mức
tăng trưởng cao, các loại chi phí theo đó cũng giảm dần và những nguồn lợi
thu về bắt đầu được chia sẻ với khách hàng thông qua giá bán.
IV) Kết luận và chọn đề tài chuyên đề thực tập

Sau một thời gian ngắn được thực tập tại Công ty cổ phần Quảng Độ em
nhận thấy đây là một công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu và phân
phối xe ô tô khá có uy tín trên thị trường. Từ khi được chuyển đổi là Công ty
cổ phần đến nay thì Công ty luôn làm ăn có lãi, hoạt động kinh doanh có
hiệu quả và tạo dựng được thương hiệu đối với người tiêu dùng. Là đại lý
được ủy nhiệm chính thức tại Việt Nam của tập đoàn BMW, Công ty đã
luôn khẳng định được uy tín và từng bước chiếm lĩnh trên thị trường bán lẻ
xe ô tô tại Việt Nam. Mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008
đã làm ảnh hưởng nặng nề tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của Công ty nói riêng. Nhưng với bản lĩnh và tầm
nhìn của các Nhà quản lý cùng với chính sách Marketing một cách phù hợp
tới người tiêu dùng thì Công ty đã nỗ lực vượt qua được khủng hoảng. Và
tới năm 2010 thì Công ty đã có kết quả kinh doanh rất khả quan so với năm
2009 và năm 2008. Mặc dù hoạt đông kinh doanh trong năm 2010 có hiệu
quả hơn rất nhiều nhưng vẫn đang còn một số vấn đề trong quản lý tài chính
của Công ty. Kết cầu tài chính của Công ty vẫn chưa được phù hợp, hệ số nợ
của Công ty trong năm 2010 là khá cao, nợ chiếm 64.7% nguồn vốn kinh
doanh. Điều này cho thấy Công ty phụ thuộc qua nhiều vào nợ mà lại là nợ
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
ngắn hạn nên rủi ro tài chính là khá cao, nếu việc sử dụng vốn không có hiệu
quả. Trong số tổng nợ phải trả thì vay ngắn hạn khá cao, đây là các khoản nợ
mà thời gian trả nợ ngắn, do đó sẽ gây khá nhiều khó khăn cho Công ty.
Ngoài ra mức độ quay vòng tồn kho thấp cho thấy tính thanh khoản kém, dự
trữ hàng có thể lớn như vậy gây nên việc vốn lưu động không được hoạt
động một cách hiệu quả, làm cho chi phí tăng và ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy em quyết định chọn đề tài thực tập chuyên đề là “ Hoàn thiện công
tác quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty cổ phần Quảng Độ”. Với mong muốn có thể phân tích một cách rõ ràng

và cụ thể hơn về tình hình tài chính của công ty để từ đó đưa ra được những
giải pháp phù hợp có thể kiến nghị với Công ty nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty cổ phần Quảng Độ.
25

×