Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.78 KB, 56 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của chuyên đề
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, kinh doanh và rủi ro là
hai phạm trù song song cùng tồn tại. Rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt
hại, song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng.
Là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại, thanh toán quốc tế ra đời và phát triển khơng ngừng như một tất
yếu khách quan. Nó là một mắt xích khơng thể thiếu trong việc bn bán,
giao thương giữa các quốc gia. Trong đó, tín dụng chứng từ đang trở thành
phương thức thanh toán ưu việt và ngày càng được sử dụng phổ biến trong
thanh toán xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của mình,
Thanh tốn quốc tế khơng chỉ đơn thuần mang lại những lợi ích kinh tế mà
cịn phát sinh những nguy cơ có thể gây rủi ro, tổn thất trực tiếp cho ngân
hàng, cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và cả nền
kinh tế quốc gia.
Qua hơn 10 năm thành lập, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng TMCP Qn Đội-chi nhánh Hồng Quốc Việt cịn mới mẻ nhưng đã đạt
được những thành tựu nhất định. Sự mở rộng và phát triển đa dạng các sản
phẩm thanh toán quốc tế đã tạo tiền đề căn bản thúc đẩy phương thức tín dụng
chứng từ phát huy tính hiệu quả và trở thành công cụ đắc lực đáp ứng ngày
một tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tuy vậy, thực tiễn
áp dụng các tập quán quốc tế cho thấy tín dụng chứng từ khơng phải là nghiệp
vụ đơn giản, nó tiềm ẩn nhiều rủi ro về tài chính và uy tín khơng chỉ cho các
doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu mà cho các ngân hàng thương mại


trong đó có Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu các vấn đề về rủi ro trong thanh
tốn quốc tế bằng tín dụng chứng từ để từ đó tìm ra các biện pháp phịng ngừa
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

2

và hạn chế rủi ro là việc làm cần thiết mà các Ngân hàng thương mại và các
doanh nghiệp phải chú trọng, quan tâm. Đây cũng là lý do để tôi quyết định
lựa chọn chuyên đề: "Giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh
tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt" cho chun đề tốt
nghiệp của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro trong phương
thức thanh tốn tín dụng chứng từ ở các ngân hàng thương mại.
- Phân tích hoạt động rủi ro và các biện pháp phịng ngừa rủi ro ở Ngân
hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro
trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP
Qn đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.

3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về rủi ro và các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu rủi ro và các biện pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng quân
đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt
+ Về thời gian : Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2011 và
kiến nghị cho các năm tiếp theo.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với duy

vật lịch sử làm cơ sở nghiên cứu, đồng thời áp dụng các phương pháp cụ thể
sau:
- Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu;
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

3

- Phương pháp đối chiếu, so sánh;
- Phương pháp diễn giải, quy nạp;

- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- …….
5.

Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề

được bố cục thành 3 chương như sau:
- Chương 1

: Lý luận chung về phương thức thanh tốn tín dụng
chứng từ và rủi ro trong phương thức thức thanh tốn
tín dụng chứng từ.

- Chương 2

: Thực trạng rủi ro trong phương thức thanh tốn tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.

- Chương 3

: Những kiến nghị và đề xuất giải pháp phong ngừa rủi
ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
chi nhánh Hoàng Quốc Việt.

Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11



Chuyên đề tốt nghiệp

4

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC
THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO TRONG
PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 TDCT KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ QUY TRÌNH CỦA PHƯƠNG
THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.1. Khái niệm phương thức thanh toán TDCT
Phương thức TDCT: là phương thức thanh tốn, trong đó theo yêu cầu
của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng
– letter of credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ
ba khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với những điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
Thư tín dụng thương mại là một cơng cụ quan trọng của phương thức
TDCT. Thư tín dụng thương mại được định nghĩa như sau: Thư tín dụng
thương mại (L/C): là một chứng thư (điện hoặc chứng chỉ), trong đó ngân hàng
phát hành L/C sẽ cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình được
các chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong LC.
Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở của hợp đồng cơ sở, nhưng
sau khi được phát hành, nó lại hồn tồn độc lập với hợp đồng cơ sở. Đây là
tính chất quan trọng của L/C. Tính chất của L/C được quy định rất chặt chẽ
trong điều 4 UCP 600 (2008) ICC “Về bản chất L/C là một giao dịch riêng
biệt với các hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này
có thể làm cơ sở của L/C. Các ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng
buộc bởi các hợp đồng như thế, thậm chí ngay cả trong L/C có bất cứ sự dẫn
chiếu nào đến các hợp đồng như thế”.

1.1.2. Ý nghĩa của phương thức thanh toán TDCT
 Đối với nhà xuất khẩu
Là người hưởng lợi của thư tín dụng, nhà xuất khẩu được đảm bảo rằng

Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

5

khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của thư
tín dụng (L/C) cho ngân hàng, nhà xuất khẩu sẽ nhận được tiền thanh tốn.
Tình trạng tài chính của người mua được thay thế bằng việc ngân hàng
mở thư tín dụng cam kết trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở chứng
từ được trao phù hợp với các điều khoản của L/C.
 Đối với nhà nhập khẩu
Trước hết, nhà nhập khẩu sẽ nhận được hàng hoá như thể hiện trong các
chứng từ được ngân hàng mở L/C ghi rõ trong thư tín dụng. Anh ta cũng được
bảo đảm rằng tài khoản của mình sẽ chỉ bị ghi nợ số tiền của thư tín dụng khi
tất cả các chỉ thị của thư tín dụng được thực hiện đúng.
Trong trường hợp ngân hàng áp dụng mức miễn ký quỹ 100% hoặc một
tỷ lệ miễn ký quỹ nhất định nào đó, nhà nhập khẩu sẽ khơng bị đọng vốn vì
khơng phải ứng trước tiền. Hơn nữa, nhờ có sự bảo đảm về thanh tốn, nhà
nhập khẩu có thể tiến hành thương lượng các điều kiện tốt hơn về hàng hóa
như giá cả, chất lượng và trên hết là có thêm cơ hội để nhập được hàng hố
mà mình cần.
 Đối với NHTM

Có thể nói, thanh tốn theo phương thức TDCT là một loại hình dịch
vụ khơng thể thiếu của ngân hàng phục vụ cho người nhập khẩu nên khi hoạt
động thanh toán đạt hiệu quả cao sẽ đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng với
một mức rủi ro tương đối thấp.
Khi tiến hành nghiệp vụ thanh tốn L/C, ngân hàng có được một nguồn
thu ổn định từ việc thu phí như phí mở, sửa đổi, điều chỉnh L/C, phí thơng
báo, thanh tốn, xác nhận L/C (các khoản phí trong nghiệp vụ thanh tốn L/C
nói chung khá cao, cao hơn so với những phương thức thanh tốn khác vì
nghiệp vụ này tương đối phức tạp, địi hỏi trình độ nghiệp vụ cao). Ngoài ra
khi quy định các khoản ký quỹ cho doanh nghiệp mở L/C, ngân hàng còn huy
động thêm được một lượng vốn đáng kể phục vụ cho hoạt động của các
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

6

nghiệp vụ khác như cho vay xuất nhập khẩu, xác nhận, bảo lãnh... Hơn nữa,
với việc thực hiện tốt nghiệp vụ thanh tốn L/C sẽ góp phần nâng cao uy tín
của ngân hàng trên nhiều phương diện khác nhau không chỉ ở trong nước mà
ngay cả trên trường quốc tế.
1.1.3. Quy trình của phương thức thanh tốn TDCT
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh tốn TDCT
(2)
Ngân hàng phát hành
(8)
(Issuing bank)

(7)

(5)
(8)

Ngân hàng thơng báo
(Advising bank)

(6) (1)

(8)
(4)

Người yêu cầu
(Applicant)

(5) (3)

(4)
Người hưởng lợi
(Beneficiary)

(1) Gửi đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng và tiến hành ký quỹ.
(2) Phát hành L/C qua ngân hàng đại lý cho người xuất khẩu hưởng lợi
(3) NH thông báo tiến hành thông báo L/C và chuyển bản gốc L/C cho Người
hưởng lợi.
(4) Giao hàng
(5) Xuất trình chứng từ địi tiền ngân hàng phát hành L/C.
(6) ngân hàng phát hành thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho Người yêu
cầu

(7) Người yêu cầu chấp nhận hay từ chối thanh toán.
(8) ngân hàng phát hành thông báo chấp nhận hay từ chối nhận chứng từ. Nếu
nhận thì tiến hành thanh tốn.
1.2. KHÁI NIỆM RỦI RO TRONG TTQT
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro được xem như một yếu tố không
thể tách rời với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro vừa

Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

7

là nguyên nhân, vừa là hậu quả của những hoạt động kinh tế kém hiệu quả.
Nó là nhân tố trong quá trình đào thải các doanh nghiệp hoạt động yếu kém
đồng thời thúc đẩy sự chấn chỉnh thích nghi cuả các doanh nghiệp.
Rủi ro trong TTQT có thể hiểu như sau: Rủi ro trong hoạt động TTQT
của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh chung của NHTM. Rủi ro trong TTQT xảy ra khi quyền lợi của
các bên tham gia bị vi phạm, không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc
chứng từ khơng được thanh tốn, mà đó cịn là rủi ro về sự chậm trễ trong các
khâu của q trình thanh tốn, về tỷ giá biến động, về thay đổi mơi trường
chính trị hoặc về đạo đức kinh doanh.
1.3. PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG THANH TỐN TDCT
Rủi ro trong thanh tốn L/C xảy ra khi quyền lợi của các bên tham gia
bị vi phạm. Trong trường hợp này, rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp
là việc chứng từ khơng được thanh tốn mà còn được hiểu là bất kỳ sự khúc

mắc, chậm trễ nào trong các khâu của q trình thanh tốn. Rủi ro trong thanh
tốn L/C có rất nhiều loại, tùy từng phương diện và căn cứ mà rủi ro lại có
những tên gọi và đặc điểm khác nhau. Sau đây là hai căn cứ được sử dụng
phổ biến nhất để phân loại rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ.
1.3.1. Căn cứ vào đối tượng bị thiệt hại
 Rủi ro đối với người nhập khẩu
Người nhập khẩu nhận được hàng hố khơng đúng số lượng, chất
lượng với quy định của hợp đồng. Do ngân hàng chỉ phải kiểm tra tính chân
thực “bề ngồi” của bộ chứng từ, mà khơng chịu trách nhiệm về tính chất “bên
trong” của bộ chứng từ, tức là không chịu trách nhiệm với hàng hóa thực
giao. Rủi ro này xảy ra khi người xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình
bộ chứng từ giả mạo (có bề ngồi phù hợp với L/C) cho ngân hàng được chỉ
định thanh toán.
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Người nhập khẩu chưa nhận được bộ chứng từ để làm thủ tục nhận
hàng mặc dù hàng đã cập cảng khiến người nhập khẩu phải chịu chi phí lưu
kho, lưu bãi. Trường hợp muốn nhận hàng hóa ngay, người nhập khẩu sẽ đề
nghị ngân hàng phát hành một thư bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng và phải
chịu rủi ro chấp nhận thanh toán với mọi sai sót của bộ chứng từ.
Người xuất khẩu khơng gửi hàng nhưng vẫn lập bộ chứng từ giả xuất
trình địi tiền NHPH. Loại rủi ro này tuy không chiếm tỷ lệ lớn song vẫn tồn tại.

 Rủi ro đối với người xuất khẩu
Người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C dẫn
đến mọi thanh khoản thanh tốn/chấp nhận có thể bị từ chối. Trong trường
hợp này người xuất khẩu phải tự xử lý hàng như dỡ hàng, lưu kho, bán đấu
giá hay chở hàng quay về nước và chịu các loại chi phí như phí lưu tàu quá
hạn, phí lưu kho và mua bảo hiểm cho hàng hố,... trong khi khơng biết người
nhập khẩu có đồng ý nhận hàng hay không.
Rủi ro do nhà nhập khẩu lừa đảo, cấu kết với những cá nhân hay tổ
chức phi ngân hàng lập nên những bộ chứng từ giả để lừa đảo hịng chiếm
đoạt hàng mà khơng phải trả tiền. Mặc dù rủi ro này không dễ dàng thực hiện
nhưng trên thực tế không phải là không xảy ra.
 Rủi ro đối với Ngân hàng thương mại
- Rủi ro đối với Ngân hàng phát hành
Thứ nhất, rủi ro có thể xảy ra trong việc kiểm tra bộ chứng từ. Như đã biết,
thanh tốn tín dụng chứng từ là phương thức thanh tốn dựa vào chứng từ.
Chứng từ khơng chỉ có giá trị quan trọng đối với người xuất khẩu mà còn với
ngân hàng và người nhập khẩu. Bộ chứng từ hoàn hảo là cơ sở ràng buộc
trách nhiệm giữa người nhập khẩu với ngân hàng, giữa NHPH với người xuất
khẩu, giữa ngân hàng thanh tốn với ngân hàng hồn trả, NHPH với ngân
hàng xác nhận. Với tính chất thay mặt người nhập khẩu trả tiền cho người
xuất khẩu nên NHPH phải đánh giá chính xác về chất lượng bộ chứng từ.
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

9


Nhưng thực tế cho thấy việc kiểm tra bộ chứng từ phù hợp với L/C là việc
làm khơng hồn tồn dễ, chỉ cần một sai sót rất nhỏ cũng dẫn đến rủi ro cho
NHPH. Bởi khi chấp nhận bộ chứng từ thì NHPH sẽ thực hiện thanh tốn cho
người xuất khẩu, sau đó mới chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu để đòi
tiền. Tuy nhiên người xuất khẩu có thể từ chối thanh tốn nếu phát hiện bộ
chứng từ không phù hợp với L/C
Thứ hai, rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản:
Đây là loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho NHPH, do ngân hàng phải
thanh tốn cho bộ chứng từ hồn hảo trong khi khơng thể thu hồi lại vốn từ
người mua.
Thứ ba, rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo, giả mạo chứng từ:
NHPH mặc dù đã kiểm tra chứng từ với “sự cẩn thận hợp lý” nhưng không
phát hiện sai sót và tiến hành thanh tốn. Nếu phía xuất khẩu là một tổ chức
“ma” hoặc bị phá sản, trong khi nhà nhập khẩu khơng đủ năng lực tài chính
để bồi thường thì NHPH cuối cùng sẽ là người phải gánh chịu rủi ro đó.
Thứ tư, rủi ro do nhà nhập khẩu không nhận hàng: Khi tỷ giá biến động
theo hướng bất lợi hoặc giá hàng trên thị trường giảm mạnh, nhà nhập khẩu
khơng muốn nhận hàng vì sợ thua lỗ nên khơng tiến hành thanh tốn. Trong
trường hợp này, nếu tỷ lệ ký quỹ L/C không bù đắp được tỷ lệ trượt giá của
nội tệ thì rủi ro này sẽ do NHPH gánh chịu.
- Rủi ro đối với NHTB:
Về mặt nguyên tắc, NHTB chỉ chịu trách nhiệm có sự quan tâm hợp lý để
đảm bảo tính chân thực của L/C mình thơng báo mà khơng chịu trách nhiệm
thanh tốn. Tuy nhiên, nếu khơng hồn thành tốt trách nhiệm và để xảy ra sai
sót thì NHTB cũng phải gánh chịu rủi ro như khơng nhận được phí dịch vụ,
thậm chí nghiêm trọng hơn là bị khởi kiện và đòi bồi thường thiệt hại.
- Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận:
Thứ nhất, rủi ro do NHPH khơng có khả năng thanh toán: NHXN phải
Nguyễn Đức Ngọc


Lớp: NHH- K11


Chun đề tốt nghiệp

10

thanh tốn cho bộ chứng từ hồn hảo bất luận có truy địi được từ NHPH hay
khơng. Như vậy, NHXN phải chịu rủi ro tín dụng đối với NHPH cũng như rủi
ro chính trị và rủi ro ngoại hối của nước NHPH.
Thứ hai, rủi ro trong khâu kiểm tra chứng từ: Trường hợp NHXN
không phát hiện sai sót của bộ chứng từ và tiến hành thanh tốn thì khơng thể
truy địi lại từ NHPH.
- Rủi ro đối với NHCK chứng từ:
Các rủi ro mà NHCK có thể gặp phải là: Rủi ro do những nguyên nhân
bất khả kháng; rủi ro do nhà nhập khẩu trì hỗn thanh tốn; rủi ro trong q
trình vận chuyển; rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán bộ chứng từ; rủi
ro do ngân hàng mở bị phá sản; rủi ro do ngân hàng chiết khấu không hành
động đúng theo quy định của UCP600.
Theo UCP600, NHPH được miễn trách nhiệm thanh tốn trong trường
hợp bộ chứng từ có lỗi nên nếu NHCK chiết khấu miễn truy đòi cho bộ chứng
từ sai sót thì sẽ phải một mình gánh chịu rủi ro này,…
1.3.2. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro


Rủi ro tín dụng:

Là loại rủi ro về mất khả năng thanh toán của một trong các bên tham gia
phương thức tín dụng chứng từ.
Rủi ro từ phía nhà nhập khẩu: Bản chất của L/C là cam kết trả tiền

chắc chắn của NHPH khi người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ phù hợp.
Nếu L/C được ký quỹ >= 100% thì sẽ không xảy ra rủi ro cho NHPH. Song
phần lớn các ngân hàng khi mở L/C đều tài trợ cho khách hàng bằng cách cho
vay vốn hoặc tài trợ bằng uy tín của khách hàng và chỉ yêu cầu kỹ quỹ một tỷ
lệ nhất định. Nếu người nhập khẩu bị vỡ nợ hay phá sản dẫn đến mất khả
năng thanh tốn hoặc vì một lý do nào đó (Hàng hóa bị giảm giá mạnh dẫn
đến lỗ vốn, hàng hóa bị rủi ro trên đường vận chuyển,…) mà khách hàng cố
tình khơng thanh tốn thì sẽ gây rủi ro tín dụng cho NHPH.
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu: Rủi ro này thường xảy ra đối với
NHCK. Có hai loại chiết khấu là chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu có
bảo lưu quyền truy địi. Chiết khấu có bảo lưu quyền truy đòi là khi NHPH từ
chối thanh tốn hay mất khả năng thanh tốn thì NHCK có quyền truy đòi lại
nhà xuất khẩu số tiền họ đã thanh toán và lãi phát sinh. Tuy nhiên, nếu nhà
xuất khẩu khơng cịn khả năng hồn lại số tiền đó thì NHCK đã gặp rủi ro.
Rủi ro tín dụng từ phía NHPH: nếu NHPH mất khả năng thanh tốn
vì một lý do nào đó hoặc phải đóng cửa hoặc vỡ nợ thì cũng dẫn tới rủi ro cho
người xuất khẩu và NHCK. Điều này phụ thuộc nhiều vào mức độ tín nhiệm
của NHPH¸tuy rất hiếm xảy ra nhưng cũng đã có những NHTM bị sụp đổ. Vì
vậy, để tránh xảy ra tình huống như trên, tốt nhất nhà xuất khẩu nên yêu cầu
nhà nhập khẩu chọn những NHTM lớn, có uy tín để phát hành L/C.



Rủi ro hàng hố:

Đây là những rủi ro về mất mát, hư hỏng, khó tiêu thụ hàng hố trong q
trình vận chuyển, bảo quản và tiêu thụ.
Trong thương mại quốc tế, vận chuyển hàng hóa thường qua chặng
đường dài, chuyển giao qua nhiều nước, nhiều con tầu, bảo quản trong kho lâu
ngày. Vì vậy, hàng hóa có thể gặp rủi ro như mất phẩm chất, biến động về giá
cả trong quá trình vận chuyển, bảo quản và tiêu thụ. Thậm chí hàng hóa cịn có
thể bị mất do đắm tầu, máy bay bị cháy, khủng bố, cướp biển,... Điều này sẽ
gây thiệt hại cho các bên liên quan là người nhập khẩu, người xuất khẩu và
ngân hàng. Do đó, các bên tham gia cần phải tính tốn, dự đốn trước những
rủi ro để có biện pháp rào chắn hợp lý như mua bảo hiểm với những loại hình
bảo hiểm phù hợp. Ngồi ra về phía ngân hàng là người tài trợ cho người nhập
khẩu nên cũng cần quan tâm đúng mức đến mặt an toàn của hàng hóa.


Rủi ro ngoại hối:

Rủi ro ngoại hối là khả năng xảy ra những tổn thất mà các bên tham gia giao
dịch phải gánh chịu khi tỷ giá thay đổi vượt dự tính.
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

12


Nếu ngoại tệ lên giá thì bất lợi cho nhà nhập khẩu và có lợi cho nhà
xuất khẩu và ngược lại. Sự biến động của tỷ giá phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: Chính sách tỷ giá, tốc độ lạm phát, cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối,
cung cầu ngoại hối,… của từng quốc gia.
Đối với NH, trường hợp thường xảy ra nhất đối với loại rủi ro này là
trạng thái ngoại hối về đồng tiền thanh toán khác 0. Nếu trạng thái ngoại tệ
âm (tức là ngân hàng đã ứng trước để bán cho khách hàng - vay từ nguồn
khác để bán hay bán khống) thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro đồng tiền
thanh toán lên giá. Nếu trạng thái ngoại tệ dương thì ngân hàng phải đối mặt
với rủi ro đồng tiền thanh toán giảm giá so với đồng bản tệ.


Rủi ro quốc gia:

Rủi ro quốc gia là những rủi ro về kinh tế, chính trị, chính sách của một quốc
gia khiến cho các bên tham gia q trình mua bán khơng thể thực hiện được
nghĩa vụ và quyền lợi của mình. Vì thế, việc phân tích rủi ro quốc gia trở
thành một bộ phận không thể thiếu trong thương mại quốc tế. Nguyên nhân
chính dẫn đến rủi ro quốc gia chính là những biến động về kinh tế, chính trị
của quốc gia đó. Cụ thể như sau:
- Chính sách thương mại và các quy định khác về hoạt động xuất nhập khẩu
như hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu đối với một số mặt hàng
sẽ rất dễ gây thiệt hại cho các bên tham gia.
- Chính sách quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu: đó là việc quản lý
ngoại hối, cấp giấy phép sử dụng và chuyển ngoại tệ ra nước ngồi. Trong
trường hợp chính phủ của nước nhập khẩu đột ngột áp dụng các biện pháp
thắt chặt ngoại hối hoặc cấm vận trong thanh tốn thì gây rủi ro cho nhà
xuất khẩu và ngân hàng.
- Suy thoái kinh tế nghĩa là sức mua của người tiêu dùng giảm, điều này ảnh
hưởng đến doanh thu tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp (gồm cả doanh

nghiệp xuất nhập khẩu). Những doanh nghiệp này khó có thể tiêu thụ được
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

13

hàng hóa nhập khẩu.
- Tỷ lệ nợ nước ngoài quá lớn so với GDP, tăng trưởng vượt quá tiềm năng
của nền kinh tế dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán của nền kinh tế
trong dài hạn. Nếu nước nhập khẩu rơi vào tình trạng nợ nần chồng chất,
khơng có khả năng trả nợ và chính phủ tun bố vỡ nợ hoặc hỗn thanh
tốn các khoản nợ nước ngồi thì sẽ đẩy các ngân hàng vào tình trạng
khơng thanh tốn được các khoản ngoại tệ cho nước ngoài.
- Sự cấm vận về kinh tế: khi một quốc gia bị cấn vận kinh tế thì mọi hoạt
động thương mại quốc tế bị kiểm soát gắt gao, kể cả tài khoản Nostro của
nước đó tại nước ngồi cũng bị kiểm sốt thậm chí bị phong tỏa nên
NHPH khơng thể thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu.


Rủi ro pháp lý:

Rủi ro pháp lý là rủi ro không tuân thủ các yêu cầu pháp lý, sự vận
dụng không đồng nhất các nguồn luật điều chỉnh L/C như UCP600 và yêu cầu
về quản lý của nhà nước.
TTQT bằng phương thức L/C được các ngân hàng trên thế giới thực hiện
trên cơ sở UCP, nhưng ở từng giao dịch còn bị chi phối bởi hệ thống luật quốc

gia. Nhìn chung luật quốc gia thơng thường tơn trọng và ít khi có đối đầu với
thông lệ quốc tế. Tuy nhiên trong trường hợp có khác biệt hoặc đối nghịch với
UCP thì Luật quốc gia sẽ vượt trội lên trên tất cả và được tuân thủ. Nói như vậy
là bởi theo quan điểm của ICC thì UCP khơng thể thay đổi được luật quốc gia
cho nên nếu có tranh chấp thì tốt nhất để tịa án xem xét và giải quyết.
Ngồi ra, rủi ro pháp lý cịn do hệ thống luật pháp khơng đồng bộ, thậm
chí nhiều khi cịn mâu thuẫn nhau trong hệ thống luật pháp của một nước.
Như vậy, để giảm thiểu xảy ra rủi ro quốc gia thì trước khi ký kết hợp
đồng ngoại thương, các bên cần xem xét luật của quốc gia đối tác và quy định
rõ trong hợp đồng ngoại thương khi tranh chấp xảy ra thì áp dụng theo luật
nào và thứ tự ưu tiên như thế nào.
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp



14

Rủi ro đạo đức:

Rủi ro đạo đức là rủi ro xảy ra khi một bên tham gia tín dụng chứng từ cố tình
khơng thực hiện nghĩa vụ của mình, gây thiệt hại tới quyền lợi của các bên
còn lại. Đây là loại rủi ro mà các bên tham gia tín dụng chứng từ khó có thể
lường trước và kiểm sốt được.
Rủi ro từ phía người nhập khẩu: Nếu khơng phải bạn hàng lâu năm,
khơng có uy tín trong kinh doanh, nhà nhập khẩu thường lợi dụng những sai

sót nhỏ của chứng từ, lỗi khơng ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà nhập khẩu
theo hợp đồng mua bán để trì hỗn thanh tốn ép người bán giảm giá, đặc biệt
khi giá cả hàng hóa biến động theo hướng bất lợi cho nhà nhập khẩu.
Rủi ro từ phía người xuất khẩu: Khi nhà xuất khẩu giao hàng không
đúng hợp đồng hoặc không giao hàng nhưng lại giả mạo chứng từ để xuất
trình địi tiền thanh tốn. Ngồi ra, trong nhiều trường hợp, do giá cả trên thị
trường quốc tế tăng lên, người bán không muốn giao hàng nên mặc dù L/C đã
được mở nhưng khơng có giá trị thanh tốn. Điều này sẽ gây thiệt hại cho
người mua vì đã phá vỡ kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ và họ vẫn phải
chịu những chi phí ngân hàng liên quan.
Rủi ro từ phía người chun chở: Đã có trường hợp, người chuyên
chở nhận hàng từ người bán, lấy tiền cước rồi biến mất. Khi đó, ngân hàng
vẫn phải có trách nhiệm thanh tốn cho nhà xuất khẩu, cịn việc kiện hãng tàu,
chủ tàu hoặc đòi bồi thường bảo hiểm hoàn toàn tách rời với L/C.
Rủi ro đạo đức từ phía ngân hàng: Nhiều ngân hàng cố tình lợi dụng
những sai sót nhỏ của bộ chứng từ để trì hỗn hay từ chối thanh tốn. Có ngân
hàng mở L/C trả chậm, khi không nhận được tiền từ người nhập khẩu thì họ
cũng khơng tiến hành thanh tốn cho người xuất khẩu theo như cam kết.


Rủi ro tác nghiệp:

Đây là những rủi ro về sai sót kỹ thuật nghiệp vụ do chính bản thân các bên
tham gia gây nên.
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp


15

Đối với nhà xuất khẩu, đó là rủi ro khơng lập được bộ chứng từ hồn
hảo theo quy định của L/C. Phương thức tín dụng chứng từ đòi hỏi một cách
khắt khe về sự phù hợp tuyệt đối giữa bộ chứng từ thanh toán và L/C. Một sự
sai khác dù nhỏ nhất cũng có thể bị người mua và NHPH bắt lỗi và từ chối
thanh toán. Đây là một trở ngại rất lớn với người xuất khẩu vì họ gặp nhiều
khó khăn trong việc đáp ứng những yêu cầu khắt khe đó.
Đối với nhà nhập khẩu, đó là rủi ro do khơng nắm vững về nghiệp vụ
tín dụng chứng từ nên quy định các điều khoản về chứng từ xuất trình theo
L/C khơng chặt chẽ, khiến nhà xuất khẩu dễ dàng lập được bộ chứng từ hoàn
hảo mặc dù giao hàng không theo đúng quy định của hợp đồng.
NH đóng vai trị quan trọng trong phương thức L/C, là người thay
mặt nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ và cam kết thanh toán cho nhà
xuất khẩu trên cơ sở bộ chứng từ sạch. Vì vậy, nếu cán bộ ngân hàng
không tinh thông nghiệp vụ sẽ gây khó khăn và rủi ro cho cả ngân hàng và
khách hàng. Ví dụ: ngân hàng chỉ có thời gian hợp lý, tối đa không quá 05
ngày làm việc kể từ sau ngày nhận được chứng từ để kiểm tra. Quá 05 ngày
làm việc, NHPH sẽ mất quyền từ chối bộ chứng từ sai sót và phải chịu mọi
rủi ro liên quan đến hành vi của mình.


Rủi ro cơng nghệ:

Rủi ro công nghệ là những bất trắc xảy ra do công nghệ thấp kém, không đáp
ứng hoặc đáp ứng không tốt yêu cầu đặt ra.
Công nghệ lạc hậu, thủ công sẽ gây sai sót trong q trình lập chứng từ,
tìm kiếm thơng tin và tốn kém chi phí cho nhà xuất nhập khẩu.
Đối với NH, việc đầu tư cho công nghệ, đặc biệt là cơng nghệ ngân

hàng địi hỏi chi phí rất cao. Nhìn chung, các ngân hàng nhỏ, vốn ít khơng có
điều kiện để trang bị cơng nghệ hiện đại thường gặp rủi ro này. Ví dụ như:
Rủi ro trong q trình truyền điện đi nước ngồi, trong lưu chuyển hồ sơ,
chứng từ trong nội bộ ngân hàng hay sai sót trong hạch tốn, thu phí dịch vụ.
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp



16

Rủi ro uy tín:

Rủi ro uy tín là những bất trắc xảy ra gây ảnh hưởng, làm giảm uy tín
của các bên.
Đối với nhà xuất nhập khẩu, khi uy tín giảm sút, các ngân hàng đánh
giá hệ số tín nhiệm của các nhà xuất nhập khẩuthấp thì ngân hàng sẽ không
tiến hành cho vay, mở L/C cho nhà nhập khẩu hay ngừng chiết khấu chứng từ
cho các nhà xuất khẩu.
Đối với NH, việc phát hành L/C là việc ngân hàng dùng uy tín của
mình để tài trợ cho khách hàng, đứng ra cam kết thanh toán cho nhà xuất
khẩu khi xuất trình phù hợp. Uy tín của ngân hàng phụ thuộc vào trình độ
nghiệp vụ, tính chun nghiệp, việc thực hiện các cam kết, tình hình tài chính
cũng như lịch sử phát triển,… Nếu một ngân hàng vì lý do nào đó bị giảm uy
tín thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc mở L/C. L/C họ mở ra sẽ bị từ chối,
bị yêu cầu xác nhận và chi phí sẽ rất tốn kém.

1.4. CÁC BIỆN PHÁP PHỊNG NGỪA RỦI RO TRONG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.4.1. Các biện pháp né tránh rủi ro
- Chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra: Ví dụ: ngân hàng A chuẩn bị
mở L/C cho khách hàng B. Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định, ngân
hàng đánh giá khả năng thanh tốn của khách hàng khơng được đảm bảo
nên ngân hàng quyết định dừng cung cấp dịch vụ.
- Né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro: ví dụ: Hợp
đồng quy định nhà nhập khẩu mở 1 L/C cho nhà xuất khẩu hưởng, trong
đó bộ chứng từ u cầu xuất trình có vận tải đơn theo lệnh nhà nhập khẩu.
Đây chính là nguyên nhân gây rủi ro cho NHPH do nhà nhập khẩu không
cần hồn thành nghĩa vụ thanh tốn với ngân hàng vẫn có thể nhận hàng.
Để ngăn ngừa rủi ro này, NHPH phải yêu cầu vận tải đơn theo lệnh (To
order of) của NHPH.
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

17

1.4.2. Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro
Ngăn ngừa rủi ro là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất
hiện rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại. Nhóm biện pháp
ngăn ngừa tổn thất bao gồm:
- Các biện pháp tập trung tác động vào chính mối nguy để ngăn ngừa tổn
thất. Chẳng hạn trước khi ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, để hạn
chế thiệt hại, doanh nghiệp có thể chủ động thuê tư vấn luật, nhờ các

chuyên gia giỏi nghiệp vụ ngoại thương thương thảo hợp đồng.
- Các biện pháp tập trung tác động vào môi trường rủi ro: Mơi trường rủi ro
ở đây có thể là mơi trường văn hố, chính trị, luật pháp,… Rủi ro sẽ xảy ra
nếu nhân viên của doanh nghiệp không có những hiểu biết cần thiết về mơi
trường văn hố, chính trị,… của nước đối tác, dẫn đến hành xử khơng
đúng và gặp rủi ro. Biện pháp phịng ngừa: Đào tạo, huấn luyện, nâng cao
trình độ cho cán bộ, đặc biệt là kiến thức về văn hoá, luật pháp và cách
ứng xử.
- Các biện pháp tập trung vào sự tương tác giữa nguy cơ và mơi trường rủi
ro. Ví dụ: Khi ngân hàng ban hành các quy trình, quy chế mới điều chỉnh
phương thức tín dụng chứng từ cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn nhưng
không phải CN, cán bộ nào cũng có thể thích ứng ngay. Cách phịng ngừa
là phải thường xuyên theo dõi, cập nhật đầy đủ, kịp thời các thơng tin,
chính sách, quy trình, quy chế của NH.
1.4.3. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro
Đây là các biện pháp để giảm thiểu những tổn thất, thiệt hại, mất mát
do rủi ro mang lại, bao gồm:
- Cứu vớt những tài sản còn sử dụng được.
- Chuyển nợ. Ví dụ: Sau khi thanh tốn cho người hưởng lợi theo phương
thức tín dụng chứng từ, NHPH sẽ địi tiền thanh toán từ người yêu cầu mở
L/C.
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

18


- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro.
1.4.4. Các biện pháp dự phòng
Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng và doanh nghiệp có thể đưa ra
rất nhiều biện pháp dự phịng, hạn chế rủi ro. ví dụ: Khi nhập khẩu hàng hố trị
giá lớn, hàng “nhạy cảm” như phân bón, xăng dầu, sắt thép,… người bán
thường yêu cầu người mua mở L/C tuần hồn hoặc L/C cho phép địi tiền bằng
điện. Khi đó, độ rủi ro trong thanh tốn là rất cao. Vì vậy, nhà nhập khẩu sẽ
yêu cầu người bán cung cấp một bảo lãnh thực hiện hợp đồng hay thư tín dụng
dự phịng hoặc khơng chấp nhận mở L/C tuần hồn hay địi tiền bằng điện.

Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC
THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
QN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀNG
QUỐC VIỆT
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB). Trụ sở chính tọa lạc tại số 3 Liễu
Giai, Ba Đình, Hà Nội, trải qua 13 năm hoạt động, MB ln khẳng định vị trí
dẫn đầu trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam.
Giữ vững phương châm hoạt động “VỮNG VÀNG – TIN CẬY”, bên
cạnh việc gắn bó với khối khách hàng truyền thống, MB không ngừng mở

rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ đến mọi đối tượng khách hàng thuộc
nhiều thành phần kinh tế và góp sức vào nhiều cơng trình lớn của đất nước
như Nhà máy Thuỷ điện Hàm Thuận-Đa mi, cảng Hàng khơng Nội Bài, Tân
Sơn Nhất . . .
Tính đến ngày cuối năm 2006, vốn điều lệ của MB đã đạt 1.045 tỷ đồng,
tăng hơn 50 lần so với ngày đầu thành lập, trong đó có hơn 4.000 cổ đơng
pháp nhân và thể nhân, thể hiện sự đa dạng hoá trong sở hữu của MB. Huy
động vốn tính đến ngày 31/12/2006 đạt 11.200 tỷ đồng, trong đó vốn huy
động từ dân cư ngày càng tăng, chiếm 50% tỷ lệ nguồn vốn huy động, vượt
kế hoạch của cả năm là 20%. Lợi nhuận trước thuế đạt 252 tỷ đồng, vượt 25%
kế hoạch. Tổng tài sản đạt 13.864 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2005, dư nợ
đạt xấp xỉ 6.200 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi tức trên vốn cổ phần của MB luôn dẫn đầu
trong khối các ngân hàng TMCP. Đặc biệt, tỷ lệ chia cổ tức cho cổ đông năm
2006 là 60% trong đó 42% được chia bằng cổ phiếu và 18% được chia bằng
tiền mặt.
Hiệu quả hoạt động của MB luôn được các cơ quan quản lý, đối tác cũng

Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

20

như khách hàng đánh giá cao. Liên tục được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng
A và trao tặng nhiều bằng khen cho những thành tích xuất sắc; nhiều năm liền
nhận được các giải thưởng thanh toán quốc tế do các ngân hàng uy tín quốc tế
trao tặng như HSBC, Standard Chatered Bank, UBOC; được người tiêu dùng

bình chọn là Thương hiệu mạnh liên tục trong hai năm liền 2005 và 2006; đạt
cúp vàng Top ten thương hiệu Việt, ngành hàng: Ngân hàng – tài chính năm
2006; …và nhiều giải thưởng có uy tín, giá trị khác.
Các sản phẩm dịch vụ của MB không ngừng được đa dạng hố theo
hướng hồn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển các
dịch vụ hiện đại như, hệ thống thanh toán qua thẻ, Mobile Banking, Internet
Banking. Dịch vụ của MB liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng
không những hiệu quả cao về tài chính mà cịn cả sự n tâm tuyệt đối.
Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, MB đặc biệt
chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối tại các khu vực kinh tế trọng
điểm của cả nước. Hiện nay, MB đang có 40 điểm giao dịch trên khắp đất
nước, đặt quan hệ đại lý với gần 600 ngân hàng trên thế giới để hợp tác cung
cấp các dịch vụ ngân hàng toàn cầu. Dự kiến, đến cuối năm 2008, mạng lưới
chi nhánh của MB sẽ tăng lên con số 65.
Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của
Ngân hàng, hàng năm, hàng ngàn lượt cán bộ, nhân viên chủ chốt của MB đã
được cử đi đào tạo trong và ngoài nước. Trong vòng từ năm 2005 đến đầu
năm 2008, gần 600 cán bộ, nhân viên đã được MB tuyển dụng vào làm việc
tại Ngân hàng. Bởi vậy, hiện nay hơn 1.000 cán bộ, nhân viên đang cống hiến
và làm việc tại Ngân hàng với những chính sách, chế độ đãi ngộ thoả đáng.
Dự kiến đến cuối năm 2008, con số này sẽ tăng lên 50-60%.
Cùng với số lượng nhân viên trẻ, dồi dào và có chun mơn hố cao,
MB đang phát triển trở thành ngân hàng đa năng với việc thành lập các cơng
ty chứng khốn Thăng Long, Cơng ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp


21

ty Quản lý quỹ đầu tư Hà nội, tham gia góp vốn đầu tư các cơng ty trực
thuộc đã hoạt động hiệu quả, có lợi nhuận và tạo lập được uy tín trên thị
trường. Cơng tác quản trị rủi ro được đặt lên hàng đầu nhằm đưa ra các giải
pháp tổng thể để giảm thiểu rủi ro không chỉ cho Ngân hàng mà cho cả
khách hàng. MB ln đảm bảo tỷ lệ an tồn theo tiêu chuẩn quốc tế và tỷ lệ
nợ xấu ở mức hợp lý.
Kế thừa bản lĩnh và đạo đức của người lính, mỗi nhân viên thuộc đại gia
đình Ngân hàng Quân Đội đang quyết tâm và đồng lòng hướng tới mục tiêu
phát triển ngân hàng trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu
tại Việt Nam, trở thành một đối tác tin cậy, an tồn và trung thực, đem lại lợi
ích tối đa cho khách hàng thông qua việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng tiện
ích và ưu việt, cung cấp các sản phẩm đa dạng, luôn cải tiến phù hợp theo xu
thế thị trường và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.1.2 Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Hoàng
Quốc Việt
Tên CN

Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Tên đơn vị quản lý

HO

Tỉnh thành

Hà Nội


Quận huyện

Quận Cầu Giấy

Liên hệ

Số 126 - Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội

Số điện thoại

04. 3755.4303

Số Fax

04. 3755.4304

2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI MB-HỒNG QUỐC VIỆT
2.2.1. Thực trạng hoạt động TTQT
Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

22

Hoạt động TTQT được coi là một trong những hoạt động hiệu quả của
MB-Hoàng Quốc Việt và doanh thu phí từ hoạt động TTQT đóng góp một

phần đáng kể vào thu nhập của ngân hàng.
Biểu đồ 2.1 : Doanh thu TTQT trong tổng doang thu của MB
-Hoàng Quốc Việt

2008

2009

2010

2011

Nguồn: MB-Hồng Quốc Việt
Doanh thu phí từ hoạt động TTQT tăng trưởng đều qua các năm, chiếm
tỷ lệ tương đối trong tổng doanh thu của ngân hàng.
Và từ 2009 đến nay, doanh thu từ phí TTQT tăng khá mạnh qua các

Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

23

năm. Năm 2010 đạt 5462 triệu đồng, tăng 1.77 lần so với năm 2009. Năm
2011, doanh thu từ phí TTQT đạt 7907 triệu đồng, bằng 1.45 lần doanh thu của
năm 2010. Rõ ràng, doanh thu từ phí TTQT ngày càng gia tăng với tốc độ lớn.
Cũng như các NHTM khác, MB-Hồng Quốc Việt có 3 phương thức

TTQT được áp dụng phổ biến, đó là: Phương thức tín dụng chứng từ,
nhờ thu và chuyển tiền.
Bảng 2.1: Tỷ trọng các phương thức TTQT tại MB-Hồng Quốc Việt
(2008-2011)
Đơn vị tính: triệu đồng
Tổng
Năm

doanh

Tín dụng chứng từ

Nhờ thu

Chuyển tiền

Trị giá

%

Trị giá

%

Trị giá

%

2008


thu
3341

2372

71%

167

5%

802

24%

2009
2010
2011

3083
5462
7907

2250
4260
6326

73%
62
2%

771
25%
78%
109
2%
1092
20%
80%
237
3%
1344
17%
Nguồn số liệu: MB-Hoàng Quốc Việt

Ngoài việc ghi nhận kết quả bằng con số thì cũng phải thừa nhận chất
lượng dịch vụ của 3 phương thức thanh toán quốc tế kể trên bởi tất cả các
giao dịch, thanh toán đều được thực hiện đúng thời hạn và tuân thủ tập quán
quốc tế.
2.2.2. Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
Như đã phân tích ở chương I, phương thức tín dụng chứng từ có ưu
điểm là đảm bảo tính an tồn và tương đối bình đẳng cho người nhập khẩu và
xuất khẩu nên được áp dụng rất phổ biến, đặc biệt là ở các quốc gia châu Á,
trong đó có Việt Nam. Điều này cũng phản ánh rõ nét trong cơ cấu sản phẩm
thanh toán quốc tế của MB-Hồng Quốc Việt với trung bình tỷ trọng giá trị
thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ qua các năm chiếm tới hơn
70% trong tổng giá trị thanh toán xuất nhập khẩu.

Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11



Chun đề tốt nghiệp

24

• Thanh tốn hàng hóa nhập khẩu theo L/C
Việt Nam là nước nhập siêu trong nhiều năm liền nên số lượng các giao
dịch thanh toán quốc tế cho việc nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao.Và các
giao dịch thanh tốn quốc tế tại MB-Hồng Quốc Việt cũng khơng nằm ngồi
xu hướng này, đặc biệt là thanh tốn qua L/C.
Từ khi hoạt động thanh toán quốc tế của MB-Hồng Quốc Việt đi vào
hoạt động năm 1996 thì lượng L/C nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn, luôn
luôn chiếm trên 55% doanh số thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức
tín dụng chứng từ và doanh thu từ hoạt động thư tín dụng nhập khẩu ln
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu phí từ hoạt động thanh toán
quốc tế.
Bảng 2.2: Tỷ trọng L/C xuất khẩu và nhập khẩu tại MB –Hồng Quốc Việt
Đơn vị tính: triệu đồng
Tổng KL
Năm

thanh tốn

2008
2009
2010
2011

L/C

2372
2250
4260
6326

L/C nhập
khẩu
1374
1503
3354
4745

L/C
Tỷ lệ

xuất

Tỷ lệ

khẩu
58%
998
42%
69%
747
31%
79%
906
21%
75%

1581
25%
Nguồn: MB-Hồng Quốc Việt.

Xét về giá trị kim ngạch nhập khẩu thanh toán bằng L/C qua MB trong
4 năm (từ 2008 đến 2011) theo số liệu thống kê trong bảng 2 ta thấy doanh số
thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng L/C liên tục tăng, cụ thể như sau:
Năm 2010 doanh số thanh tốn hàng hóa nhập khẩu theo L/C tại MB
đạt 3354 triệu đồng, tăng 2.23 lần con số đạt được năm 2009 là 1503 triệu
đồng. Có được kết quả như vậy là do nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng chiến
lược, đặc biệt trong lĩnh vực quốc phịng gia tăng. Do đó doanh số thanh tốn
hàng hóa nhập khẩu qua L/C tại MB-Hồng Quốc Việt tăng đột biến bởi các

Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


Chuyên đề tốt nghiệp

25

doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng là khách hàng truyền thống của MBHoàng Quốc Việt. Bên cạnh đó, việc gia tăng đó cũng phần nào do bối cảnh
kinh tế trong nước và thế giới năm 2010. Sự phục hồi của kinh tế thế giới sau
khủng hoảng đã có những tác động tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt
Nam đạt 5.32% năm 2010. Hơn nữa, giá cả thế giới tăng đặc biệt là giá xăng
dầu đã khiến giá nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam tăng lên đáng kể. Vì
những lý do trên mà doanh số thanh tốn hàng hóa nhập khẩu tăng lên đáng
kể ở tất cả các NHTM trong đó có MB-Hồng Quốc Việt.
Năm 2011 doanh số thanh toán hàng nhập khẩu theo L/C tại MB tiếp

tục tăng, tuy nhiên khơng có biến động lớn.
Nhìn chung, sự gia tăng liên tục của doanh số thanh tốn hàng hóa nhập khẩu
theo tín dụng chứng từ của một chi nhánh ngân hàng TMCP như MB-Hoàng
Quốc Việt cũng là một thành tích đáng nể. Đóng góp vào thành cơng này
chính là sự tin tưởng, đồng thuận của khách hàng vào dịch vụ TTQT của MBHồng Quốc Việt.
• Thanh tốn hàng hóa xuất khẩu theo L/C
Theo số liệu bảng 2 tỷ trọng của L/C xuất khẩu tuy vẫn thấp nhưng đã
tăng lên một mức đáng kể. Đặc biệt, năm 2009, trị giá L/C xuất khẩu chỉ đạt
747 triệu đồng, chiếm 31% tổng giá trị thanh toán theo L/C thì con số này đã
tăng thành 1581

triệu đồng, chiếm 25% tổng giá trị thanh toán xuất nhập

khẩutheo L/C vào cuối năm 2011. Cơ cấu xuất khẩu qua các năm chủ yếu là
các mặt hàng gia công may mặc,… Các khách hàng xuất trình bộ chứng từ
xuất khẩu qua MB-Hồng Quốc Việt chủ yếu là khách hàng tại các Chi nhánh
khu mục Hoàng Quốc Việt, May 10,…

Nguyễn Đức Ngọc

Lớp: NHH- K11


×