Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp tại xã thượng trưng, huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.56 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
***
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ THƯỢNG TRƯNG, HUYỆN VĨNH TƯỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC
Họ và tên: TRƯƠNG VĂN DŨNG
Lớp: LTDH1QD1
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Giáo viên hướng dẫn: Th.s NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
Hà nội – 2013
MỤC LỤC
MỤC LỤC …………………………………………………………………… 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC BẢNG… ………………………………………………….4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ………………………………………………… 4
MỞ ĐẦU ……………………………………………………… 5
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………….….5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………… 6
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU …………… 8
1.1. Cơ sở thực tiễn ……………………………………………… ……… …8
1.2. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp 9
1.2.1. Khái niệm đất nông nghiệp …………………………………………… 9
1.2.2. Phân loại đất nông nghiệp …………………………………………… 9
1.2.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ………………………… ………10
1.2.4. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân …………12
1.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp………………………………………13
1.3.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững … ……………………13
1.3.2. Về hiệu quả sử dụng đất … …………………………………………15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


………………………………………………………………………………… 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………….19
2.2. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………… …19
2.3. Nội dung nghiên cứu …………………………………………………….19
2
2.4. Phương pháp nghiên cứu và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá………… 19
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….19
2.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá …………………………………………20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………….23
3.1. Điều kiện tự nhiên,kinh tế xã hội……………………………… ………23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ………………………………… …………………23
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ……………………………………………… 25
3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất………………………… 29
3.2.1. Tình hình quản lý ………………………………………………………29
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất …………… …………………………………33
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã……………………37
3.3.1. Hiệu quả về mặt kinh tế ……………………………………………… 38
3.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội ………………………………………………42
3.3.3. Hiệu quả về mặt môi trường ……………………………………………44
3.4. Đề xuất một số giải pháp sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp………….46
3.4.1. Giải pháp chung ………………………………………………………46
3.4.2. Giải pháp cụ thể ………………………………………………………48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .………………………………………………50
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………53
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………54
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1 FAO Tổ chức nông lương thế giới
2 CPTG Chi phí trung gian
3 GTSX Giá trị sản xuất

4 GTGT Giá trị gia tăng
5 LUT Các loại hình sử dụng đất
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình dân số và lao động của xã Thượng Trưng năm 2012
Bảng 3.2
Tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2012
Bảng 3.3 Hiện trạng sử dụng đất tại xã Thượng Trưng năm 2012
Bảng 3.4 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Thượng Trưng năm 2012
Bảng 3.5
Các kiểu canh tác của một số cây trồng chính
Bảng 3.6
Năng suất một số cây trồng, vật nuôi chính của xã năm 2012
Bảng 3.7
Giá trị sản xuất nông nghiệp xã Thượng Trưng 2010-2012
Bảng 3.8 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã năm 2012
Bảng 3.9
Các kiểu canh tác của một số cây trồng chính
Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế bình quân trên 1 ha đối với một số loại hình
sử dụng đất chính xã Thượng Trưng năm 2012
Bảng 3.11
Hiệu quả xã hội của một số loại hình sử dụng đất chính năm 2012
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu sử dụng đất của xã Thượng Trưng năm 2012.
Biểu đồ 3.2 Hệ số sử dụng đất giai đoạn 2010-2012.
MỞ ĐẦU
a. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai được sử dụng hầu hết trong tất cả các ngành sản xuất, các lĩnh vực
4
của đời sống. Theo từng ngành sản xuất, từng lĩnh vực của đời sống, đất đai
được phân thành các loại khác nhau và gọi tên theo ngành, lĩnh vực sử dụng

chúng.
Trong tiến trình của lịch sử của xã hội loài người, con người và đất đai
ngày càng gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành của cải vô tận của loài
người, con người dựa vào đó để tạo ra sản phẩm nuôi sống mình. Đất đai luôn là
thành phần hàng đầu của môi trường sống. Không có đất đai thì không có bất kỳ
một ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao động nào diễn ra và cũng
không có sự tồn tại của loài người.
Đối với ngành nông nghiệp thì đất có vai trò đặc biệt quan trọng đây là nơi
sản xuất ra hầu hết các sản phẩn nuôi sống loài người. Hầu hết các nước trên thế
giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa vào khai thác
tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy
việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ
quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Tuy nhiên một thực tế hiện nay đó là diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp do chuyển sang các loại hình sử dụng đất khác như đất ở, đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp Mặt khác dân số không ngừng tăng, nhu cầu của
con người về các sản phẩm từ nông nghịêp ngày càng đòi hỏi cao về cả số lượng
và chất lượng. Đây thực sự là một áp lực lớn đối với ngành nông nghiệp.
Thượng Trưng là một xã đồng bằng dân cư đông đúc, đời sống kinh tế -xã
hội đang phát triển mạnh mẽ.Đất đai được sử dụng vào rất nhiều mục đích khác
nhau, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng.Nhưng diện tích đất thì có hạn, đặc
biệt là diện tích đất nông nghiệp.Vì vậy, làm thế nào để có thể sử dụng hiệu quả
diện tích đất nông nghiệp hiện có trên địa bàn là vấn đề đang được các cấp chính
5
quyền quan tâm nghiên cứu để xây dựng cơ sở cho việc đề ra các phương án
chuyển dịch cơ cấu cây trồng một cách hợp lý nhất, nhằm đem lại hiệu quả sử
dụng đất cao nhất có thể.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai, trường
ĐH Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn
Thị Hồng Hạnh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng

đất sản xuất nông nghiệp tại xã Thượng Trưng,huyện Vĩnh Tường,Tỉnh Vĩnh
Phúc”.
b. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
-Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Thượng Trưng huyện
Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc.
-Đánh giá các điều kiện tự nhiên,kinh tế xã hội ảnh hưởng đến nông
nghiệp.
-Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
-Xác định các loại hình sử dụng đất chính của xã.
-Đánh giá hiệu quả kinh tế -xã hội,môi trường của các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp.
-Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao hơn.
-Đưa ra giải pháp sử dụng đất có hiệu quả cao hơn.
* Nhiệm vụ
-Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề sử dụng hợp lí và hiệu quả đất nông
nghiệp.
6
-Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Thượng Trưng huyện
Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc.
-Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
địa bàn nghiên cứu.




CHƯƠNG 1
7
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở thực tiễn

* Thực trạng đất nông nghiệp Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.095,70 nghìn ha, trong đó đất
nông nghiệp là 25.492,6 nghìn ha chiếm 77% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất
nông nghiệp ở nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng trong cả nước.
Trong đó:
- Đồng bằng sông Hồng có diện tích đất nông nghiệp là 1.299,2 nghìn ha.
- Trung du và miền núi phía Bắc có diện tích đất nông nghiệp là 7.233,3 nghìn
ha.
- Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung có 7.348,4 nghìn ha đất nông nghiệp.
- Tây Nguyên có diện tích đất nông nghiệp là 4.816,9 nghìn ha.
- Đông Nam Bộ có 1.867,5 nghìn ha đất nông nghiệp.
- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích đất nông nghiệp là 2.927,3 nghìn ha.
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới.
Đất nông nghiệp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của đất tại các vùng nên độ phì và độ
màu mỡ của đất nông nghiệp giữa các vùng cũng khác nhau. Đất Đồng bằng
Sông Hồng với Đồng bằng Sông Cửu Long được bồi tụ phù sa thường xuyên nên
rất màu mỡ. Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ phần lớn là đất bazan. Do đặc
điểm tự nhiên, khí hậu cận nhiệt đới và thảm thực vật nhiệt đới đa dạng nên nền
nông nghiệp ở nước ta cũng đa dạng và phong phú, rất thuận lợi cho lúa nước
cũng như trồng các loại cây công nghiệp có tính chiến lược cao như cao su, tiêu,
cà phê, chè
Hiện nay diện tích đất đai nước ta nói chung ngày càng giảm, đặc biệt là
diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự
8
nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương
thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một
áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên
đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
Nguồn: [3]
1.2. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp

1.2.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, diện tích nghiên
cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm
nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm
nghiệp.
1.2.2. Phân loại đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai sửa đổi 2009 đất nông nghiệp được phân loại như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trông cây lâu năm.
+ Đất trồng cây hàng năm là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm; kể cả đất sử
dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ, đất cỏ tự nhiên có
cải tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi. Bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng
trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch; kể cả loại cây có thời gian sinh
trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm. Đất trồng cây
9
lâu năm bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu
năm, đất trồng cây lâu năm khác.
- Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt
tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, đất
đang khoanh nuôi để phục hồi rừng, đất để trồng rừng mới. Đất lâm nghiệp bao
gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi,
trồng thuỷ sản.
- Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
- Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các

hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để xây dựng
trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà kho, nhà
của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy
móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
Nguồn: [1]
1.2.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Khác với công nghiệp, sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng bởi sự chi
phối của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Những đặc điểm đó là:
* Đất đai đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
10
- Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và
không thể thay thế:
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu vì không có đất thì không có sản xuất
nông nghiệp, không có các công trình xây dựng, không có các nhà máy công
nghiệp.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt vì các tư liệu sản xuất khác thì bị hao
mòn trong quá trình sử dụng, còn đất đai nếu biết sử dụng hợp lý thì đất có thể
ngày càng tốt hơn.
- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn nhất định:
Diện tích đất đai là diện tích của lớp vỏ trái đất. Vì thế đất đai không thể
tự sinh ra mà nó có giới hạn của lớp vỏ trái đất.
* Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật
Trong nông nghiệp, đối tượng sản xuất là các sinh vật, bao gồm: các loại
cây trồng, vật nuôi và các loại sinh vật khác. Chúng sinh trưởng và phát triển
theo một quy luật sinh lý nội tại và đồng thời chịu tác động rất nhều từ ngoại
cảnh như thời tiết, khí hậu, môi trường. Giữa sinh vật và môi trường sống của
chúng là một khối thống nhất, mỗi một biến đổi của môi trường lập tức sinh vật

biến đổi để thích nghi nếu quá giới hạn chịu đựng chúng sẽ bị chết. Các quy luật
sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con
người.
* Sản xuất nông nghiệp tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn và
mang tính chất khu vực rõ rệt
Các nhà máy, khu công nghiệp dù có lớn thế nào đi chăng nữa thì cũng
đều bị giới hạn về mặt không gian nhưng đối với nông nghiệp thì khác hẳn: ở
11
đâu có đất ở đó có sản xuất nông nghiệp. Phạm vi của sản xuất nông nghiệp rộng
khắp có thể ở đồng bằng rộng lớn, có thể ở khe suối, triền núi, vì đất nông
nghiệp phân tán kéo theo việc sản xuất nông nghiệp mang tính phân tán, manh
mún.
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn,
do đó ở mỗi vùng địa lý nhất định của lãnh thổ các yếu tố sản xuất ( đất đai, khí
hậu, nguồn nước, các yếu tố về xã hội) là hoàn toàn khác nhau. Mỗi vùng đất có
một hệ thống kinh tế sinh thái riêng vì vậy mỗi vùng có lợi thế so sánh riêng. Việc
lựa chọn vấn đề kinh tế trong nông nghiệp trước hết phải phù hợp với đặc điểm
của tự nhiên kinh tế - xã hội của khu vực. Như việc lựa chọn giống cây trồng vật
nuôi, bố trí cây trồng, quy trình kỹ thuật…là nhằm khai thác triệt để các lợi thế
của vùng.
* Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp. Tính thời vụ
này không những thể hiện ở nhu cầu về đầu vào như: lao động, vật tư, phân bón
rất khác nhau giữa các thời kỳ của quá trình sản xuất mà còn thể hiện ở khâu thu
hoạch, chế biến, dự trữ và tiêu thụ trên thị trường.
1.2.4. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
1.2.4.1. Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại
phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những hàng
hoá có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể có được thông

qua hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi, hay nói cách khác là thông qua
quá trình sản xuất nông nghiệp.
12
1.2.4.2. Nông nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc
đẩy sản xuất công nghiệp và khu vực thành thị phát triển
- Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến.
- Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu
vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế
quốc dân khác và đô thị.
- Nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hoá công nghiệp và
các ngành kinh tế khác.
1.2.4.3. Nông nghiệp là nguồn thu ngân sách quan trọng của Nhà nước
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất của nước ta. Tỷ
trọng giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tông thu ngân
sách trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực hiện
dưới nhiều hình thức: thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác…Hiện nay
xu hướng chung tỷ trọng GDP của nông nghiệp sẽ giảm dần trong quá trình tăng
trưởng kinh tế.
1.2.4.4. Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân
nghèo nông thôn
Nước ta với hơn 80% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đã đáp ứng được
nhu cầu cấp thiết hàng ngày của người dân.
1.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.3.1.1. Khái quát về sử dụng đất bền vững
13
Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của nhà nước ta cũng như
nhiều nước trên thế giới. Những hiện tượng sa mạc hoá, lũ lụt, diện tích đất trống

đồi núi trọc ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền
vững làm cho môi trường tự nhiên ngày càng bị suy thoái.
Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước
nêu ra hướng vào 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế : cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về môi trường: loại sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội .
1.3.1.2. Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên
cho nông nghiệp ( đất đai, lao động ) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con
người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả
kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và
cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho đời sau.
Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày
càng cao về ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với
việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng , vì
sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những thập kỷ tới.
Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều còn rất thấp.
14
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung
thường bao gồm 3 thành phần cơ bản :
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ con người hiện tại và cho cả đời sau .
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có tính

quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển
nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng
đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ sau và điều quan
trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ vững, cải thiện chất
lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng trưởng
chất lượng cuộc sống, bình đẳng các thế hệ và hạn chế rủi ro.
1.3.2. Về hiệu quả sử dụng đất
1.3.2.1. Khái niệm về hiệu quả
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng trong đời sống xã hội, nói đến hiệu
quả người ta sẽ hiểu là công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu quả là kết quả
mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng tới. Nó có nội
dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận, trong
lao động hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc là bằng số lượng sản phẩm
15
được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả xã hội là có
tác dụng tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào đó.
1.3.2.2. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu
của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế
làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và
chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất,
tăng đầu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành
nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp… Phát triển theo chiều sâu là đẩy

mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến
hành hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao trình độ
sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển
theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn
cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị
trường có sự lựa chọn kinh tế kinh tế của các tổ chức kinh tế trong kinh tế trong
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau.
16
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ trong các hoạt động sản xuất. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so
sánh tuyệt đối với tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại
lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
được một trong 2 yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu quả sản
xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ
vấn đề này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại
hình sử dụng đất hiệu quả kinh tế cao.
1.3.2.3. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội

và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ
yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một dơn vị diện tích đất
nông nghiệp.
Từ những quan niệm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm
17
trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội
mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiên nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các
loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan
tâm.
1.3.2.4. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt
động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều
ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng
thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu
thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính
cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ bị thiên lệch và có những
kết luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh
đó còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giửa các hệ
thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chế
biến, tiêu thụ hàng hóa.


18
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
-Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã .

-Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu về tình hình quản lý sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất qua đó
phát hiện những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sử dụng đất. Phân tích và
phát hiện những mặt được và chưa được trong việc sử dụng đất nông nghiệp tại xã
Thượng Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh phúc.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất chỉ đi sâu đánh giá hiệu quả kinh tế. Còn
hiệu quả về mặt xã hội và môi trường chủ yếu dựa vào các tiêu chí định tính để
đánh giá. Hiệu quả kinh tế chỉ tính cho một số loại cây trồng chính/1ha.
2.3. Nội dung nghiên cứu
+ Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Thượng Trưng, huyện
Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh phúc.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp về các mặt : kinh tế, xã hội và
môi trường.
+ Đề xuất định hướng các giải pháp sử dụng đất bền vững.
2.4. Phương pháp nghiên cứu và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
- Thông tin, số liệu được thu thập từ các công trình khoa học và các
nghiên cứu liên quan đến tình hình sử dụng đất của huyện thông qua các phương
19
tiện truyền thông đại chúng: Báo, tạp chí, Internet…
* Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) thông qua việc đi thực tế
quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân địa phương để thu thập số liệu.
* Phương pháp điều tra, phỏng vấn hộ nông dân
Đây là phương pháp tiến hành bằng cách sử dụng bảng câu hỏi để điều tra
ngẫu nhiên một số hộ nông dân nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan cũng như
chính xác của số liệu thu được.
* Phương pháp kế thừa

Đây là phương pháp mà trong quá trình thực hiện nghiên cứu đã kế thừa các
phương pháp, các số liệu có sẵn để làm tài liệu tham khảo và nghiên cứu.
* Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
Tham khảo các ý kiến của cán bộ địa chính, cán bộ phòng tài nguyên,
2.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất
và được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
* Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một thời kỳ nhất định ( thường là một năm).
- Chi phí trung gian (IC): là khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền
mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong
quá trình sản xuất.
20
- Giá trị gia tăng (VA): là hiệu số giữa giá trị sản xuất (GO) và chi phí
trung gian (IC), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản
xuất đó: VA=GO - IC
- Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí trung gian (IC):GO/IC; VA/IC.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi: GO/ LĐ;
VA/LĐ.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị) bằng tiền theo
thời giá hiện hành và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các
chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
* Chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội, bao gồm các chỉ tiêu:
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người.
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
- Thu nhập bình quân trên đầu người ở vùng nông thôn.
- Đảm bảo an toàn lương thực và gia tăng lợi ích của nông dân.
- Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội.
* Chỉ tiêu hiệu quả về môi trường, bao gồm các chỉ tiêu:

Diện tích trồng cây lâu năm + diện tích đất lâm nghiệp có rừng
- Độ che phủ =
Diện tích đất tự nhiên

- Hệ số sử dụng đất =

Tổng diện tích gieo trồng hàng năm
21
Tổng diện tích trồng cây hàng năm
- Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.
- Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên.
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.




22
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thượng Trưng là một xã đồng bằng, nằm về phía Tây huyện Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc, cách trung tâm huyện 2 km về phía Đông. Ranh giới hành chính
được xác định như sau :
+ Phía Bắc giáp xã Thổ Tang ;
+ Phía Nam giáp xã Tuân Chính;
+ Phía Tây giáp xã Tân Cương;
+ Phía Đông giáp Thị trấn Vĩnh Tường.

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Là một xã đồng bằng không có đồi núi ,giáp sông Hồng, đất đai màu mỡ khá
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
3.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Thượng Trưng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa hè thì nóng
bức, nhiệt độ từ 33 -37
0
C, có khi lên đến 39
0
C. Về mùa đông nhiệt độ lại khá
thấp, trung bình từ 14 - 20
0
C, có lúc xuống tới 10
0
C. Nói chung khí hậu khá
phức tạp, nắng nóng thì gay gắt, mưa bão thì rất dữ dội. Mùa khô từ tháng 11
23
đến tháng 3 chủ yếu gió Đông Bắc, mùa mưa tháng 4 đến tháng 10 nóng ẩm, gió
thịnh hành là gió Tây Nam. Mùa khô không khí khô hanh, độ ẩm bình quân là 30
– 60%, mùa mưa khí hậu ẩm ướt, độ ẩm từ 80 – 90 % .
3.1.1.4. Tài nguyên đất
Đất đai trên địa bàn xã chủ yếu là đất phù sa và phù sa cổ phân bố ở vùng
đồng bằng do sông Hồng bồi đắp.
Đất phù sa là loại đất có thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nhẹ đến trung
bình, thích hợp cho việc trồng lúa và một số cây trồng hàng năm khác.
3.1.1.5. Tài nguyên nước
Trên địa bàn xã có hệ thống Sông Hồng sông chảy qua. Diện tích lưu vực
sông là 16.730 km
2
, mật độ lưới sông là 0,60 km/km

2
. Lưu lượng trung bình
hàng năm của sông đạt 688 m
3
/s. Mực nước bình quân lớn nhất là 5,03 m, lưu
lượng lớn nhất bình quân là 2.260 m
3
/s. Ngoài ra, trên địa bàn xã một mạng lưới
hồ, ao, kênh rạch khác.
3.1.1.6. Tài nguyên nhân văn
Là một xã đồng bằng nằm gần trung tâm huyện cho nên đời sống kinh tế-xã
hội khá phát triển. Hầu hết con em trong xã đều được học hành đầy đủ và số
người tốt nghiệp cao đẳng, đại học khá nhiều. Mật độ dân số đông nên có một
nguồn nhân lực khá dồi dào cả về chất và lượng.
3.1.1.7. Đánh giá chung
- Những thuận lợi:
+ Với vị trí là xã cửa ngõ của huyện, địa bàn xã phân bố dọc theo hệ thống
sông Hồng và quốc lộ 2 nên có điều kiện thuận lợi để giao lưu kinh tế với các
vùng trong khu vực.
24
+ Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm thích hợp cho việc phát triển của các
loại cây trồng.
+ Có điều kiện đất đai và nguồn nước thuận tiện cho phát triển trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Từ đó, tạo thuận lợi cho phát triển nền sản xuất
nông sản theo hướng tập trung thành những vùng chuyên canh lớn trồng cây
lương thực, thực phẩm có giá trị kinh tế cao.
- Những khó khăn:
+ Phân bố tài nguyên nước không đồng đều giữa hai vụ ( quá nhiều vào
mùa mưa, thiếu hụt vào mùa khô) .
+ Tài nguyên đất trên ít đa dạng về chủng loại nên đã hạn chế đáng kể đến

việc đa dạng hóa cây trồng trên địa bàn xã.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1.Tình hình dân số và lao động
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động của xã Thượng Trưng năm 2012
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Số lượng
1
Tổng số hộ Hộ 2118
2
Tổng số nhân khẩu Người 7413
Trong đó: Nam Người 3902
Nữ Người 3511
3 Mật độ dân số Người/km
2
1269
4 Tỷ lệ tăng dân số % 0,9
5
Lao động Người 5189
Lao động nông nghiệp
Người
3632
Lao động CN-XDCB Người 1037
25

×