Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Luận văn: Tăng cường triển khai thực hiện, quản lý và sử dụng hóa đơn theo nghị định 512010nđ CP của chính phủ tại chi cục thuế quận cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.78 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hóa đơn và quản lý hóa đơn theo Nghị
định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ 6
1.1. Những vấn đề cơ bản về hóa đơn 6
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của hóa đơn 6
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về hóa đơn 6
1.1.1.1. Khái niệm về hóa đơn 6
1.1.1.2. Đặc điểm của hóa đơn 7
1.1.2 Các loại và hình thức hóa đơn 7
1.1.2 Các loại và hình thức hóa đơn 7
1.1.2.1 Các loại hóa đơn 7
1.1.2.2 Hình thức hóa đơn 8
1.1.3 Vai trò của hóa đơn 8
1.1.3 Vai trò của hóa đơn 8
1.1.3.1 Đối với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội 8
1.1.3.2 Đối với cơ quan thuế: 9
1.2 Những vấn đề cơ bản về hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP 10
1.2.1 Sự ra đời của nghị định 51/2010/NĐ-CP 10
1.2.1 Sự ra đời của nghị định 51/2010/NĐ-CP 10
1.2.1.1 Sự cần thiết ban hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP 10
1.2.1.2 Ý nghĩa của Nghị định 51/2010/NĐ-CP 12
1.2.2 Những nội dung cơ bản về hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP và
các văn bản hướng dẫn 14
1.2.2 Những nội dung cơ bản về hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP và
các văn bản hướng dẫn 14
1.2.2.1 Quy định về đối tượng áp dụng 15
1.2.2.2 Quy định về tạo và phát hành hóa đơn 15
1.2.2.3 Quy định về sử dụng hóa đơn 18
1.2.2.4 Quy định về quản lý hóa đơn 19
1.2.2.5 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn 24
1.2.2.6 Nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền xử lý vi phạm 24


1
1.3 Sự cần thiết phải tăng cường công tác triển khai thực hiện, quản lý và sử dụng
hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP 25
1.3.1 Những yếu tố tác động đến công tác triển khai thực hiện, quản lý và sử
dụng hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP 25
1.3.1 Những yếu tố tác động đến công tác triển khai thực hiện, quản lý và sử
dụng hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP 25
1.3.1.1 Cơ cấu thành phần kinh tế 25
1.3.1.2 Bối cảnh nền kinh tế trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định
51/2010/NĐ-CP 26
1.3.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và sử dụng hóa đơn theo Nghị định
51/2010/NĐ-CP 28
1.3.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và sử dụng hóa đơn theo Nghị định
51/2010/NĐ-CP 28
Chương 2: Thực trạng công tác triển khai thực hiện, quản lý và sử dụng hóa
đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP trên địa bàn quận Cầu Giấy 31
2.1 Khái quát tình hình kinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức của chi cục thuế quận Cầu
Giấy 31
2.1.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và kết quả công tác thu thuế của
quận Cầu Giấy 31
2.1.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và kết quả công tác thu thuế của
quận Cầu Giấy 31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận Cầu Giấy 35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận Cầu Giấy 35
2.2 Thực trạng triển khai thực hiện nghị định 51/2010/NĐ-CP trong thời gian qua
tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy 36
2.2.1 Năm 2010 36
2.2.1 Năm 2010 36
2.2.2 Năm 2011 40
2.2.2 Năm 2011 40

2.3 Thực trạng công tác quản lý, sử dụng hóa đơn tại chi cục thuế quận Cầu Giấy
trong thời gian qua 43
2.3.1 Thực trạng công tác quản lý đối tượng được tạo và phát hành hóa đơn. 43
2
2.3.1 Thực trạng công tác quản lý đối tượng được tạo và phát hành hóa đơn. 43
2.3.2 Tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn 43
2.3.2 Tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn 43
2.3.3 Thực trạng công tác xử lý các vi phạm trong sử dụng hóa đơn 44
2.3.3 Thực trạng công tác xử lý các vi phạm trong sử dụng hóa đơn 44
2.4 Đánh giá chung về công tác triển khai thực hiện, quản lý và sử dụng hóa đơn
trên địa bàn quận Cầu Giấy thời gian qua 45
2.4.1 Thành công và nguyên nhân 45
2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân 45
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác triển khai thực hiện,
quản lý và sử dụng hóa đơn theo nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ
trên địa bàn quận Cầu Giấy 47
3.1 Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện, quản lý và sử dụng hóa đơn theo Nghị
định 51/2010/NĐ- CP trong năm 2011 tại chi cục thuế quận Cầu Giấy 47
3.2 Nhóm giải pháp tổng thể nhằm tăng cường công tác triển khai thực hiện, quản
lý và sử dụng hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP 47
3.2.1. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đối tượng được tạo và phát
hành hóa đơn 48
3.2.2. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý, sử dụng hóa đơn 51
3.2.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai ứng dụng quản lý hóa đơn (ấn chỉ 51
3.2.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai kê khai thuế qua mạng, khuyến khích
các doanh nghiệp đã kê khai thuế qua mạng sử dụng hóa đơn điện tử 52
3.2.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ theo hai hướng: củng cố
hiểu biết của xã hội về cơ chế quản lý hóa đơn mới và khuyến khích người
tiêu dùng nhất là người tiêu dùng cá nhân sử dụng hóa đơn trong các giao
dịch 53

3.2.2.4. Tăng cường đẩy mạnh mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế 55
3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm trong sử dụng
hóa đơn 57
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác triển khai thực hiện, quản lý và sử
dụng hóa đơn đối với Chi cục thuế quận Cầu Giấy 58
3
3.3.1. Quản lý chặt chẽ những đối tượng được mua hóa đơn của Cục thuế 58
3.3.2. Quản lý tổng quát số lượng các đối tượng được tạo và phát hành hóa
đơn tự in, đặt in trên địa bàn 60
3.3.3. Có cơ chế phối hợp giữa các đội, kết hợp với cơ chế quy trách nhiệm,
cơ chế khen thưởng kỷ luật rõ ràng 61
3.3.4. Một số kiến nghị khác 61
3.4. Điều kiện thực hiện 62
3.4.1. Ý thức tự bảo vệ mình của các đối tượng sử dụng hóa đơn tự in, đặt in,
hóa đơn điện tử 62
3.4.2. Cơ chế chính sách ổn định 63
3.4.3. Hiện đại hóa trong công tác quản lý thuế nói chung, công tác quản lý
hóa đơn tại cơ quan thuế nói riêng và hiện đại hóa trong công tác quản lý hóa
đơn tại DN 63
3.4.4. Cơ chế phối hợp đồng bộ 64
Kết luận 66
LỜI MỞ ĐẦU
Để quản lý thu thuế, Nhà nước ta đã sử dụng nhiều công cụ kinh tế cũng như
công cụ quyền lực. Trong đó, hóa đơn được xem như một công cụ quan trọng để
quản lý tài chính cũng như nắm bắt được tình hình thực tế sản xuất kinh doanh
hàng hóa dịch vụ phát sinh. Hóa đơn là căn cứ xác nhận quan hệ mua bán, trao đổi
hàng hóa, dịch vụ, thanh quyết toán tài chính, kê khai thuế, khấu trừ thuế, hoàn
thuế, xác định chi phí hợp lý khi tính thuế và để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu
dùng theo quy định của pháp luật.

Với ý nghĩa quan trọng đó, Nhà nước ta đã cho ra đời Nghị định 89/2002/NĐ-
CP quy định về in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn. Sau hơn 7 năm áp dụng
trên cả nước, bên cạnh những đóng góp tích cực trong công tác quản lý thu thuế nói
riêng và quản lý tài chính nói chung, Nghị định đã bộc lộ nhiều hạn chế cần phải
được khắc phục. Nắm bắt được tình hình đó, sau một thời gian nghiên cứu kỹ
4
lưỡng và lấy ý kiến của nhân dân, Chính phủ đã ban hành Nghị định 51/2010/NĐ-
CP ngày 14/05/2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và có
hiệu lực từ ngày 01/01/2011 thay thế nghị định 89/2002/NĐ-CP; bên cạnh việc
khắc phục những hạn chế trong Nghị định 89, Nghị định 51 cũng đánh dấu một
bước ngoặt mang tính đột phá về phương thức quản lý hóa đơn, trao quyền tự chủ
cho các tổ chức, doanh nghiệp trong việc in, phát hành quản lý và sử dụng hóa đơn,
cơ quan thuế lui về phía sau chỉ đóng vai trò hỗ trợ và kiểm tra thực hiện.
Do thời gian triển khai gấp rút cùng với sự đổi mới toàn diện trong phương thức
quản lý hóa đơn khiến cho không ít đơn vị lúng túng trong việc thực hiện. Đồng
thời, sự đổi mới luôn đi kèm với thách thức, Nghị định 51 đưa phương thức quản lý
hóa đơn của nước ta phù hợp với tình hình chung của thế giới, tạo thế chủ động cho
DN trong sản xuất kinh doanh, nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề nổi cộm mà nếu nhà
nước ta không có những tác động kịp thời, thì những lợi ích mà nghị định mang lại
đối với quản lý thuế nói riêng và quản lý tài chính nói chung sẽ không còn ý nghĩa.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những tác động của Nghị định
51/2010/NĐ-CP trong tình hình hiện nay, cùng với những kiến thức đã được học và
tích lũy từ thực tế trong thời gian thực tập tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy, nhờ sự
hướng dẫn tận tình của TS. Lý Phương Duyên, các thầy cô giáo trong bộ môn thuế
và sự giúp đỡ của các cán bộ thuộc các đội thuế tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy,
nhất là đội Hành chính – nhân sự - tài vụ và đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế - ấn chỉ đã giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài “ Tăng cường triển
khai thực hiện, quản lý và sử dụng hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP của
Chính phủ tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy”
Đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hóa đơn và quản lý hóa đơn theo Nghị
định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ
Chương 2: Thực trạng công tác triển khai thực hiện, quản lý và sử dụng hóa
theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP trên địa bàn quận Cầu Giấy
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác triển khai thực hiện,
quản lý và sử dụng hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ trên địa
bàn quận Cầu Giấy.
5
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hóa đơn và quản lý hóa đơn theo Nghị
định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ
1.1. Những vấn đề cơ bản về hóa đơn
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của hóa đơn
1.1.1.1. Khái niệm về hóa đơn
Trên thế giới, hóa đơn được hiểu là một chứng từ thương mại, xác nhận khối
lượng, giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên tham gia giao dịch mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Có thể nói, hóa đơn là chứng từ chi tiết cho một giao dịch, nêu lên bản chất của
giao dịch và chi phí của nó.
1.1.1.2. Đặc điểm của hóa đơn
Một hóa đơn thường gồm có 3 phần:
- Phần thứ nhất bao gồm các thông tin như:
6
Tên, ký hiệu và số hóa đơn (không có hóa đơn nào được phép trùng ký hiệu
và số hóa đơn); Ngày lập hóa đơn; Họ tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) của người
mua và người bán, ở những quốc gia mà thanh toán điện tử là phương pháp được
ưa chuộng thì trên hóa đơn sẽ có thêm số tài khoản ngân hàng của người mua,
người thanh toán (nếu người mua và người thanh toán không là một) và người bán;
Ngoài ra còn có thể có thêm các điều khoản về giao hàng và thanh toán.
- Phần thứ hai thường chứa đựng các thông tin về hàng hóa, dịch vụ được giao
dịch như: tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền cho mỗi mục hàng hóa, dịch vụ

được liệt kê.
- Phần thứ ba thường gồm: tổng số tiền của tất cả các mục; thuế suất, tiền thuế
(nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký của người mua và người bán. Ngoài ra có
thể có thêm các hướng dẫn thanh toán, chính sách trả lại hàng, chính sách thanh
toán quá hạn… nếu cần thiết.
Đối với những hóa đơn được sử dụng trong thương mại quốc tế, Ủy ban Liên
Hợp Quốc về kinh tế Châu Âu (UNECE) đã đưa ra những khuyến nghị về mẫu hóa
đơn. Theo đó, có những mô tả chi tiết hơn trên hóa đơn nhằm tạo nên sự thuận tiện
hơn cho việc giao nhận quốc tế và thủ tục hải quan.
1.1.2 Các loại và hình thức hóa đơn
1.1.2.1 Các loại hóa đơn
Các loại hóa đơn thường được sử dụng gồm:
- Hóa đơn xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan;
- Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho
các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
- Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ
chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp;
- Hoá đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
- Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải
quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, với hình thức và nội dung được lập
theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan của mỗi quốc gia.
1.1.2.2 Hình thức hóa đơn
Hóa đơn thườngđược thể hiện bằng các hình thức sau:
7
- Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên
các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch
vụ;
- Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa,
dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định của mỗi

quốc gia;
- Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in theo
mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế
đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.
1.1.3 Vai trò của hóa đơn
1.1.3.1 Đối với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội
Các thể nhân và pháp nhân trong xã hội có thể đóng vai trò là người tiêu dùng
hàng hóa dịch vụ, có thể vừa đóng vai trò là người tiêu dùng vừa đóng vai trò là
người sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
Dưới góc độ là người tiêu dùng, Việc lưu giữ hóa đơn sẽ giúp họ chứng minh
được quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi,
chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định
của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở
hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp
luật.
Dưới góc độ là người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, để có thể tồn tại và
đứng vững trên thị trường, bên cạnh việc vạch ra được phương hướng sản xuất và
chiến lược kinh doanh hợp lý, họ còn cần phải quản lý tài chính thật chặt chẽ và
hiệu quả, đánh giá một cách chính xác nhất kết quả lãi lỗ, xác định đúng chi phí
hợp lý, hợp lệ. Trong công tác hạch toán kế toán, hóa đơn là chứng từ gốc, là căn
cứ quan trọng để các đơn vị hạch toán doanh thu và chi phí từ đó xác định kết quả
sản xuất kinh doanh. Thông qua hoá đơn, doanh nghiệp dễ dàng hạch toán được các
luồng hàng hoá, dịch vụ cũng như sự vận động của các luồng tiền, vốn trong kinh
doanh, xác định đúng kết quả kinh doanh, lãi, lỗ của doanh nghiệp. Do vậy, nếu
không sử dụng hóa đơn theo đúng quy định của pháp luật, không quản lý tốt làm hư
hỏng, mất mát hay thất lạc hóa đơn thì sẽ không thể đánh giá đúng tình hình sản
8
xuất kinh doanh của đơn vị, không thể đưa ra phương hướng đầu tư đúng và gây
khó khăn cho đơn vị trong việc lưu thông hàng hóa.

Thêm vào đó, hóa đơn cũng là chứng từ quan trọng làm cơ sở cho việc xác định
nghĩa vụ thuế của các đơn vị đối với Nhà nước. Khi thực hiện luật thuế Giá trị gia
tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu thực hiện tốt chế độ hóa đơn chứng từ thì
các đơn vị sẽ có nhiều thuận lợi trong việc xét khấu trừ thuế, hoàn thuế hay xác
định chi phí hợp lý, hợp lệ để tính thu nhập chịu thuế.
Ngoài ra, việc mua bán hàng hóa dịch vụ có hóa đơn chứng từ là biểu hiện của
một xã hội văn minh, công khai và minh bạch.
1.1.3.2 Đối với cơ quan thuế:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, số thu từ thuế hàng năm
chiếm khoảng 90% tổng thu ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy, để có thể nuôi
dưỡng và phát triển nguồn thu từ thuế nhằm tăng thu ngân sách một cách hợp lý,
Nhà nước ta trong những năm quả đã có những cải cách hợp lý cả về chính sách lẫn
cơ chế quản lý nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thông thoáng cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh phát triển, thu hút thêm nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước tham gia vào nền kinh tế từ đó giúp tạo lập và khai thác thêm được các nguồn
thu. Gắn liền với công tác hành thu, công tác quản lý hóa đơn chứng từ đóng góp
như là một chìa khóa then chốt giúp kiểm soát và quản lý các nguồn thu, trực tiếp
ảnh hưởng đến kết quả thu.
Hóa đơn không chỉ là căn cứ cho việc xác định đúng nghĩa vụ thuế của các đơn
vị sản xuất kinh doanh đối với Nhà nước mà thông qua đó cơ quan thuế còn có thể
nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, kiểm tra được việc kê khai các chi phí
hợp lý, hợp lệ khi xác định nghĩa vụ thuế của đơn vị. Thông qua việc kiểm tra tình
hình quản lý và sử dụng hóa đơn, cơ quan thuế phát hiện ra những hành vi gian lận,
trốn thuế từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời, thu hồi số thuế cho Nhà nước.
Hóa đơn nếu quản lý tốt sẽ tạo nên sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong
sản xuất kinh doanh và trong việc thi hành các Luật thuế. Sự minh bạch trong các
quy định về hoá đơn đảm bảo sự nhất quán trong quá trình thực hiện văn bản, từ
đó, tạo ra sự bình đẳng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, trong quá trình
thực thi các luật thuế.
9

Các hiện tượng trốn thuế, tránh thuế luôn tồn tại ở mọi quốc gia, và ở mức độ
nào thì còn tùy thuộc vào chính sách và cơ chế quản lý ở mỗi nơi, mà trong đó
đóng vai trò then chốt là công tác quản lý hóa đơn. Thực hiện tốt công tác này sẽ
hạn chế được tình trạng gian lận, trốn lậu thuế gây thất thu cho ngân sách Nhà nước
đồng thời tạo dựng được một môi trường kinh doanh trong sạch, lành mạnh, thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.2 Những vấn đề cơ bản về hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP
1.2.1 Sự ra đời của nghị định 51/2010/NĐ-CP
1.2.1.1 Sự cần thiết ban hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP
Ngày 07/11/2002, Chính phủ đã ban hành nghị định số 89/2002/NĐ-CP quy
định về việc in, phát hành,sử dụng, quản lý hóa đơn. Sau hơn 7 năm triển khai thực
hiện nghị định này đã phát huy những hiệu quả nhất định, góp phần phục vụ cho
công tác quản lý thu thuế, cụ thể: Nghị định 89/2002/NĐ-CP đã quy định quyền,
nghĩa vụ của các bên có liên quan trong việc in, phát hành, sử dụng và quản lý hoán
đơn, làm cơ sở cho việc quản lý và sử dụng hóa đơn; Việc triển khai thực hiện nghị
định này đã khuyến khích, thúc đẩy các đơn vị sản xuất, kinh doanh sử dụng hóa
đơn trong các giao dịch, thể hiện: năm 2003 có 186.000 đơn vị sử dụng hóa đơn,
đến năm 2008 có gần 330.000 đơn vị sử dụng hóa đơn, tăng 1,77 lần so với năm
2003 với tổng số lượng hóa đơn sử dụng là 945,3 triệu số. Có thể nói hóa đơn đã
đóng vai trò quan trọng và trở thành chứng từ gốc để xác định việc chuyển nhượng
hàng hóa, dịch vụ giữa các thể nhân, pháp nhân làm cơ sở cho việc hạch toán kế
toán, xác định nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp và thanh toán các khoản chi tiêu
của NSNN của các đơn vị sử dụng vốn NSNN, là công cụ quản lý tài chính quan
trọng của mỗi đơn vị; Đặc biêt, nghị định này đã đóng vai trò then chốt giúp đảm
bảo thực thi thành công hai sắc thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện đến nay, nghị định cũng đã bộc lộ
nhiều tồn tại hạn chế cần được khắc phục, cụ thể:
- Thứ nhất, Một số nội dung quy định tại nghị định đến nay không còn phù hợp
khi nhà nước ban hành các luật mới thay thế các luật cũ như Luật Doanh nghiệp,
Luật kế toán và Luật giao dịch điện tử, chẳng hạn: Hóa đơn là một loại chứng từ kế

toán nhưng việc quản lý và xử lý hóa đơn chưa nhất quán giữa Luật kế toán và nghị
định 89/2002/NĐ-CP. Theo quy định, chứng từ kế toán hợp pháp buộc phải có đầy
10
đủ tên người mua, đồng thời người bán, người mua phải ký tên trên chứng từ và
người bán phải đóng dấu trên chứng từ. Tuy nhiên, hóa đơn trên thực tế và theo quy
định tại nghị định 89/2002/NĐ-CP không phải lúc nào cũng đảm bảo các yêu cầu
này. Thêm vào đó, trong nội dung nghị định chưa có quy định về hóa đơn điện tử
do đó chưa tạo điều kiện có tính chất tiền đề cho việc thực hiện luật giao dịch điện
tử.
- Thứ hai, quy định quản lý của Nghị định 89/2002/NĐ-CP còn mang nặng tính
quản lý hành chính Nhà nước theo cơ chế cũ.
- Thứ ba, thủ tục đăng ký hóa đơn tự in còn rất phức tạp nên dù đã ủy quyền
thực hiện tại các cục thuế địa phương song nhiều doanh nghiệp vẫn không tiến
hành tự in mà chủ yếu vẫn mua hóa đơn do Bộ Tài Chính phát hành.
- Thứ tư, Trên thực tế việc in, phát hành và bán hóa đơn của ngành thuế còn
chiếm nhiều nguồn lực, công sức của cơ quan thuế, trong khi việc này có thể giao
cho doanh nghiệp tự thực hiện để giảm bớt thời gian có liên quan đến thủ tục hành
chính thuế.
- Thứ năm, các loại hóa đơn bán sẵn của cơ quan thuế còn thiếu nhiều chủng
loại (chưa có hóa đơn xuất khẩu) và hạn chế về số liên, một số cơ sở kinh doanh có
nhu cầu sử dụng nhiều hơn 3 liên để kiểm soát, quản lý hoạt động kinh doanh trong
nội bộ doanh nghiệp do đó thường gặp khó khăn khi sử dụng hóa đơn mua của cơ
quan thuế.
- Thứ sáu, chưa tạo sự chủ động cho doanh nghiệp sử dụng hóa đơn trong hoạt
động kinh doanh. Các doanh nghiệp đã sử dụng hết hóa đơn, nếu muốn mua hóa
đơn đợt mới từ cơ quan thuế phải hoàn tất một số thủ tục thì mới được cơ quan thuế
bán hóa đơn. Đôi khi, vì những lý do khách quan, doanh nghiệp phải tạm dừng giao
dịch kinh doanh trong thời gian chờ đợi mua hóa đơn, gây cản trở cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ bảy, các hành vi vi phạm về hóa đơn diễn biến phức tạp, các chế tài xử lý

của nghị định 89/2002/NĐ-CP chưa bao quát hết. Các hành vi bán hàng lập hóa
đơn chậm, ghi sai lệch thông tin giữa các liên trên hóa đơn, ngoài quy định về
chênh lệch số tiền, chuyển nhượng hợp đồng in chưa quy định chế tài xử lý. Trong
khi đó, hành vi mất hóa đơn quy định xử phạt nhiều điểm chưa hợp lý, làm phát
sinh hiện tượng khiếu nại.
11
- Thứ tám, do chế độ chính sách quy định, cơ quan thuế phải quản lý hóa đơn
nên các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp không chủ động giám sát, không tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ mà chủ
yếu dựa vào việc quản lý hóa đơn của cơ quan thuế dẫn đến tạo ra thị trường mua
bán hóa đơn bất hợp pháp với nhu cầu mua hóa đơn với mục đích trốn thuế. Một số
cá nhân thành lập doanh nghiệp, mua hóa đơn rồi bỏ trốn và sử dụng hóa đơn bất
hợp pháp đã mua nhằm chiếm đoạt tiền thuế, tiền hoàn thuế GTGT. Hóa đơn do Bộ
Tài chính phát hành có thể sử dụng cho tất cả các loại hình kinh doanh và trong
phạm vi cả nước, do đó đã tạo ra thị trường mua hóa đơn bất hợp pháp rộng lớn và
tội phạm về vấn đề này đang ngày càng gia tăng.
Từ những nhược điểm của Nghị định 89/2002/NĐ-CP nêu trên đòi hỏi công tác
quản lý, sử dụng hóa đơn cần được sửa đổi để thuận tiện cho doanh nghiệp, đồng
thời đáp ứng nhu cầu quản lý của cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, trong lĩnh vực
quản lý thuế việc ban hành và thực hiện Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày
01/07/2007 đã tạo hành lang pháp lý quan trọng quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ
của doanh nghiệp, cơ quan quản lý thuế và các cơ quan liên quan. Do đó, trong lĩnh
vực quản lý và sử dụng hoá đơn, cần thiết phải nghiên cứu sửa đổi theo hướng mở
rộng quyền tự chủ, tạo điều kiện cho Doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình trong việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn. Cơ quan quản lý thuế chỉ
đóng vai trò hướng dẫn hỗ trợ, kiểm tra thực hiện.
Như vậy, để phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại của nghị định
89/2002/NĐ-CP, qua hơn 7 năm thực hiện, cùng với những thay đổi căn bản trong
công tác quản lý Nhà nước nói chung và lĩnh vực quản lý thuế nói riêng thì việc
sửa đổi Nghị định 89/2002/NĐ-CP của Chính phủ là một điều hết sức cần thiết.

1.2.1.2 Ý nghĩa của Nghị định 51/2010/NĐ-CP
Đứng trước những yêu cầu cấp thiết đã nêu ở trên, ngày 14/05/2010, Chính phủ
đã ban hành nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch
vụ. Nghị định 51 ra đời sẽ thay thế Nghị định 89/2002/NĐ-CP với mong muốn tạo
bước ngoặt mang tính đột phá về phương thức quản lý hành chính mới, trao quyền
tự chủ trong việc in, quản lý và sử dụng hóa đơn cho doanh nghiệp, thuận tiện cho
cả người bán hàng và người mua hàng. Đồng thời Nghị định 51/2010/NĐ-CP ra đời
cũng nhằm mục tiêu chung là đáp ứng yêu cầu của hội nhập và thông lệ quốc tế,
12
phù hợp các luật mới hoặc thay thế các luật cũ như Luật Doanh nghiệp, Luật kế
toán, Luật giao dịch điện tử cũng như việc cải cách thủ tục hành chính hiện nay.
Tại Nghị định mới này cũng quy định rõ hơn quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
các bên có liên quan trong vấn đề in, phát hành và sử dụng hóa đơn. Nghị định
cũng làm rõ hơn một số định nghĩa như: In hóa đơn, Hóa đơn hợp pháp, Hóa đơn
giả, Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, Hóa đơn hết giá trị sử dụng, sử dụng hóa đơn
bất hợp pháp… Quy định rõ hơn về loại, hình thức và nội dung của hóa đơn để
phân biệt với một số loại hình khác như thẻ viễn thông in sẵn mệnh giá, thẻ nạp
tiền…Quy định chi tiết các hành vi vi phạm và các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính về hóa đơn đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật đồng thời có cơ chế
khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt hoá đơn và được quyền quy
định áp dụng các biện pháp quản lý thuế thuận tiện hơn.
Xét trên khía cạnh doanh nghiệp, Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ đã
giao quyền chủ động cho các doanh nghiệp trong việc in, phát hành và sử dụng hóa
đơn. Khuyến khích tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức hoá đơn phù hợp, có thể
lựa chọn thêm hình thức hoá đơn điện tử để thúc đẩy thương mại điện tử. Đây là
quan điểm hoàn toàn mới trong công tác quản lý thuế, các doanh nghiệp phải có
trách nhiệm trong việc tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn của mình, khác với trước
kia việc tạo và phát hành hóa đơn thuộc về thẩm quyền của cơ quan tài chính phụ
trách. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có sự chủ động hơn trong hoạt động
kinh doanh, phù hợp với nhu cầu quản trị, kế toán và quảng bá thương hiệu của

doanh nghiệp nhưng cũng đòi hỏi ở họ một cơ chế quản lý và sử dụng hóa đơn chặt
chẽ, hiệu quả hơn.
Xét trên khía cạnh cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan thuế): Nghị định
51/2010/NĐ-CP của chính phủ giao trách nhiệm cho cục thuế địa phương trong
việc in ấn, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn thay cho quy định trước đây là
Bộ Tài Chính, đồng thời cũng quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan thuế trong
việc in hóa đơn. Điều này giúp cơ quan thuế địa phương chủ động hơn trong việc
cung cấp hóa đơn cho các đối tượng được cấp và mua hóa đơn do cơ quan thuế
phát hành. Thông qua việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn để phân loại đoanh
nghiệp và có các cơ chế quản lý, sử dụng cho phù hợp đối với từng loại hình doanh
nghiệp đồng thời có các cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự
13
in. Cùng với việc áp dụng Nghị định này thì những thắc mắc của doanh nghiệp về
thủ tục mua hóa đơn , tình trạng xếp hàng chờ mua hóa đơn tại cơ quan thuế cũng
được xóa bỏ.
Có thể nói Nghị định 51/2010/NĐ-CP chứa đựng những nội dung đột phá, mang
tính cải cách, đã mở ra một bước ngoặt mới trong công tác quản lý, sử dụng hóa
đơn, góp phần làm tăng tính khoa học cho các chính sách thuế. Nghị định đã thể
hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc đổi mới phương thức quản lý hóa đơn
theo mô hình hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển của nền kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Nghị định đi
sâu vào cuộc sống sẽ tác động trực tiếp và mạnh mẽ, ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện nghĩa vụ thuế của cộng đồng doanh
nghiệp trên cả nước.
1.2.2 Những nội dung cơ bản về hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP và các
văn bản hướng dẫn
Nghị định 51/2010/NĐ-CP ra đời ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Tiếp
đó là sự ra đời của các văn bản sửa đổi, hướng dẫn như: Thông tư 153/2010/TT-
BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định

51/2010/NĐ-CP; quyết định 2905/QĐ-BTC ngày 09/11/2010 về việc đính chính
Thông tư 153/2010/TT-BTC; quyết định 2423/QĐ-TCT của Tổng Cục Thuế ngày
23/11/2010 quy định về việc ban hành quy trình quản lý hóa đơn; thông tư
13/2011/TT-BTC ngày 08/02/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 153/2010/TT-BTC; Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của
Bộ Tài Chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ .
Theo đó, hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng
hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Sau đây là những nội dung chính mà
nghị định và các văn bản hướng dẫn đề cập đến:
1.2.2.1 Quy định về đối tượng áp dụng
Nghị định bao quát hết các đối tượng có liên quan đến việc in, phát hành và sử
dụng hóa đơn trong xã hội, bao gồm:
- Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gồm:
14
+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi
chung là bán hàng hóa, dịch vụ) tại Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài không kinh doanh nhưng có bán
hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
- Tổ chức nhận in hóa đơn.
- Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ
- Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in,
phát hành, sử dụng hóa đơn.
1.2.2.2 Quy định về tạo và phát hành hóa đơn
a, Quy định về tạo hóa đơn:
Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng
hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh; gồm: tự in từ các máy móc, thiết bị
tại doanh nghiệp; đặt các doanh nghiệp đủ điều kiện in hóa đơn; khởi tạo hóa đơn

điện tử theo Luật Giao dịch điện tử. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể đồng
thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn
điện tử).
- Đối với việc tạo hóa đơn tự in, đối tượng được tạo hóa đơn tự in gồm: doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao; các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp có mức vốn điều lệ từ một (01) tỷ
đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa
đơn. Các đối tượng không thuộc những trường hợp nêu trên được tự in hoá đơn nếu
có đủ các điều kiện sau:
+ Đã được cấp mã số thuế;
+ Có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ;
+ Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và
lập hoá đơn khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
+ Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng
hoá, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hoá đơn bán
15
hàng hoá, dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế
toán tại thời điểm lập hoá đơn.
+ Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp
hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật
về thuế dưới năm mươi (50) triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365)
ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hoá đơn tự in lần đầu trở về
trước.
Các đối tượng được tự in hóa đơn trước khi tạo hoá đơn phải ra quyết định áp
dụng hoá đơn tự in gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm về
quyết định này. Đồng thời, khi sử dụng chương trình tự in hoá đơn từ các thiết bị
tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác phải đảm bảo nguyên tắc: việc đánh
số thứ tự trên hoá đơn được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số hoá đơn chỉ
được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy);

phần mềm ứng dụng để in hoá đơn phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc
phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được
can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.
- Đối với việc tạo hóa đơn đặt in, đối tượng được tạo hóa đơn đặt in gồm: tổ
chức kinh doanh, hộ và cá nhân kinh doanh có mã số thuế (không bao gồm hộ, cá
nhân nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp); Cục thuế các địa
phương.
Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in được quyền tự quyết định mẫu, số lượng hóa
đơn đặt in , tự chọn doanh nghiệp in hợp pháp để đặt in hóa đơn. Hoá đơn đặt in
được in ra dưới dạng mẫu in sẵn phải có các tiêu thức đảm bảo khi lập hoá đơn có
đầy đủ nội dung bắt buộc. Việc in hóa đơn đặt in thực hiện theo hợp đồng giữa tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc Cục Thuế với doanh nghiệp nhận
in hóa đơn có đủ điều kiện theo quy định. Thông tư 153/2010/TT-BTC quy định cụ
thể điều kiện và trách nhiệm của các tổ chức nhận in hóa đơn.
- Đối với việc tạo hóa đơn điện tử, hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên
hệ thống máy tính của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi
bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử. Hoá đơn điện tử được sử dụng theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
16
b, Quy định về phát hành hóa đơn
- Phát hành hóa đơn của tổ chức,hộ, cá nhân kinh doanh: trước khi sử dụng hóa
đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ (trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế) tổ
chức,hộ, cá nhân kinh doanh phải lập tờ thông báo phát hành hóa đơn với đầy đủ
nội dung theo quy định và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm
(05) ngày trước khi họ bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày ký thông báo phát hành. Đồng thời, niêm yết ngay tại các cơ sở sử dụng hóa
đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn. Khi gửi thông
báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình
thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.

Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới. Riêng hoá đơn xuất
khẩu, nếu có sự thay đổi mẫu hoá đơn nhưng không thay đổi các nội dung bắt buộc
thì không phải thực hiện thông báo phát hành mới. Trường hợp có sự thay đổi địa
chỉ kinh doanh, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải gửi thông báo phát hành hoá
đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hoá đơn đã phát hành
chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng
Các thông tin trong thông báo phát hành hóa đơn sẽ được cơ quan thuế đưa lên
trang thông tin điện tử của ngành và của Tổng cục Thuế để mọi tổ chức, cá nhân tra
cứu được nội dung cần thiết về hoá đơn đã thông báo phát hành.
- Phát hành hóa đơn của Cục thuế: hóa đơn do Cục Thuế đặt in trước khi bán,
cấp lần đầu thì phải lập thông báo phát hành hoá đơn với đầy đủ nội dung theo quy
định và phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi cấp, bán. Nếu
Cục Thuế đã đưa nội dung của thông báo lên trang thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế thì không phải gửi nó đến các Cục Thuế khác. Thông báo phát hành hóa đơn
phải được niêm yết ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian
thông báo phát hành còn hiệu lực tại vị trí dễ thấy khi vào cơ quan thuế.Trường hợp
có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế cũng phải thực hiện
thủ tục thông báo phát hành mới như các tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh.
1.2.2.3 Quy định về sử dụng hóa đơn
17
Về mặt nguyên tắc, các quy định về việc sử dụng hóa đơn tại nghị định mới vẫn
có nhiều điểm kế thừa nghị định cũ. Tuy nhiên, để phù hợp với những văn bản
pháp luật mới sửa đổi, mới ban hành, đồng thời cũng do những thay đổi trong quy
định về loại và hình thức hóa đơn nên trong Nghị định 51/2010/NĐ-CP và các văn
bản hướng dẫn việc quy định về sử dụng hóa đơn cũng có nhiều điểm mới, đáng
chú ý là những vấn đề sau:
Bổ sung quy định về lập hóa đơn đối với hóa đơn điện tử, theo đó: hóa đơn điện
tử được lập xong sau khi người bán và người mua đã ký xác nhận giao dịch đã

được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Ngoài ra, trong
thông tư mới cũng có những hướng dẫn chi tiết hơn về cách lập một số tiêu thức cụ
thể trên tờ hóa đơn.
Nghị định cũng thay đổi mức áp dụng đối với những giao dịch bán hàng hóa
dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn là dưới 200.000 đồng (theo quy định cũ là
dưới 100.000 đồng).
Trong nghị định và thông tư mới có những quy định rõ ràng, cụ thể, bao quát
hơn đối với các tình huống như: lập hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều
hơn số dòng của một số hóa đơn; xử lý trong các trường hợp không tiếp tục sử
dụng hóa đơn; xử lý trong các trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn và nhất là xử lý
đối với những hóa đơn đã lập.
Một điểm mới nổi bật đáng chú ý trong Nghị định 51/2010/NĐ-CP là việc được
phép ủy nhiệm lập hóa đơn. Theo đó, người bán hàng được ủy nhiệm cho bên thứ
ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho
bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị
ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ
thiết bị của bên được uỷ nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của
đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy
nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.
Nghị định cũng quy định rõ thế nào sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng
bất hợp pháp hóa đơn, cụ thể:
+ Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có
giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; hoặc sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân
18
khác (trừ hóa đơn do cơ quan thuế phát hành) để lập khi bán hàng hóa, dịch vụ,
để hạch toán kế toán, khai thuế, thanh toán vốn ngân sách.
+ Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa
đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, dịch vụ (trừ các
trường hợp được sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp
được ủy nhiệm lập hóa đơn theo quy định); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ

chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa
đơn không ghi đầy đủ các nội dung; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên;
dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ
khác; dùng hóa đơn quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông.
Ngoài ra, nghị định cũng quy định cụ thể những quyền lợi mà người mua hàng
được hưởng khi sử dụng hóa đơn, đó là: người mua được sử dụng hóa đơn hợp
pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng
hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt
động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các
loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân
sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
1.2.2.4 Quy định về quản lý hóa đơn
a, Đối với cơ quan thuế:
Việc quản lý hóa đơn của cơ quan thuế được sự hỗ trợ đắc lực của chương trình
quản lý hóa đơn.
● Quản lý hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in do cơ quan thuế phát hành
- Quản lý hóa đơn đặt in:
Cục Thuế các địa phương căn cứ danh mục loại hóa đơn do Tổng cục Thuế quy
định, xây dựng danh mục ký hiệu mẫu hóa đơn để sử dụng chung cho Cục Thuế và
các Chi cục Thuế trực thuộc. Hằng năm, căn cứ vào tình hình năm trước để lập kế
hoạch sử dụng, kế hoạch in hóa đơn cho năm sau, từ đó chuẩn bị hợp đồng in và
quản lý hợp đồng in với nhà in.
Cơ quan thuế ở cấp Cục và Chi cục phải thực hiện việc quản lý, sử dụng hoá
đơn thống nhất, dựa vào chương trình quản lý hóa đơn để mở sổ theo dõi nhập,
xuất, bán, cấp hoá đơn. Hàng quý, phải lập báo cáo về tình hình sử dụng hóa đơn
19
tại cơ quan thuế, nhận báo báo tình hình sử dụng hóa đơn quý của các đối tượng
thuộc diện được mua hóa đơn của cơ quan thuế. Hoặc báo cáo của các đối tượng
này khi chuyển địa điểm kinh doanh.

Hoá đơn phải có kho để bảo quản an toàn tránh mối, mọt; phải có thủ kho và
phải mở sổ, quản lý theo dõi đúng quy định, thực hiện bảo quản, quản lý hoá đơn
không được để hư hỏng, mất hoá đơn.
Đối với hóa đơn không còn giá trị sử dụng thì thực hiện việc hủy hoá đơn. Đối
với việc hủy hóa đơn tại cơ quan thuế, thực hiện lập hồ sơ hủy hóa đơn gồm: bảng
kiểm kê chi tiết loại hóa đơn, ký hiệu, số lượng, số thứ tự của số lượng hóa đơn cần
hủy; quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn. Sau khi hội đồng hủy hóa đơn đã
kiểm tra, đối chiếu giữa Bảng kê chi tiết với thực tế, nếu có sai lệch, phải xác định
nguyên nhân và lập báo cáo xin ý kiến lãnh đạo xử lý trước khi tiến hành hủy; nếu
khớp đúng thì tổ chức hủy. Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc lập Bảng kê
số hóa đơn cần hủy. Cơ quan thuế phải lập thông báo về kết quả hủy hóa đơn và
đưa lên trang thông tin điện tử ngành thuế.
Đối với việc hủy hóa đơn của các đối tượng thuộc diện được mua hóa đơn của
cơ quan thuế, sau khi lập hồ sơ hủy và tiến hành hủy hóa đơn phải gửi thông báo
kết quả hủy hóa đơn đến cơ quan thuế để cơ quan thuế đưa thông tin lên trang
thông tin điện tử của ngành thuế.
Đối với hóa đơn bị mất, cháy, hỏng. Khi phát hiện: các đối tượng được mua hóa
đơn phải lập báo cáo về việc mất cháy hỏng và thông báo đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp, cơ quan thuế cũng phải lập báo cáo nếu việc mất cháy hỏng hóa đơn xẩy
ra tại đơn vị. Mọi thông tin về hóa đơn bị mất cháy hỏng đều được đưa lên trang
thông tin điện tử của ngành Thuế, của Tổng cục Thuế.
- Quản lý hóa đơn tự in:
Tổng cục Thuế thiết kế mẫu và tạo hóa đơn tự in để sử dụng cho toàn ngành
thuế trong việc bán ấn chỉ thuế. Trước khi sử dụng cũng phải thông báo phát hành
hóa đơn như đối với hóa đơn đặt in. Sử dụng chương trình quản lý hóa đơn để lập
và in hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế), lập sổ theo dõi tình hình
phát hành và sử dụng hóa đơn của bộ phận ấn chỉ, lập báo cáo về tình hình sử dụng
hóa đơn tự in. Hết năm, thực hiện việc thông báo hủy số hóa đơn tự in còn lại chưa
sử dụng.
20

● Quản lý hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in do tổ chức, cá nhân phát hành
Theo cơ chế mới, cơ quan thuế chỉ nhận thông báo phát hành hóa đơn đặt in, tự
in của các tổ chức, cá nhân. Sau khi kiểm tra, nếu không phát hiện sai sót thì nhập
thông tin từ thông báo vào chương trình Quản lý hóa đơn và truyền lên trang thông
tin điện tử của ngành thuế, Tổng cục Thuế, nếu phát hiện sai sót thì phải thông báo
và yêu cầu các tổ chức cá nhân điều chỉnh.
Hàng quý, Cơ quan thuế nhận Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
của các tổ chức, cá nhân. Nhận Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tự in, đặt in kèm
Bảng kê chi tiết hóa đơn đến thời điểm quyết toán hóa đơn của quý cuối cùng còn
hoạt động đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh có
thời hạn, ngừng kinh doanh vĩnh viễn hoặc chuyển địa điểm.
Đối với việc hủy hóa đơn tự in, đặt in của các đơn vị thì cơ quan thuế chỉ nhận
thông báo về kết quả hủy hóa đơn. Sau khi kiểm tra nếu không phát hiện sai sót thì
nhập thông tin vào chương trình Quản lý hóa đơn và truyền lên trang thông tin điện
tử của ngành thuế, Tổng cục thuế, nếu phát hiện sai sót thì phải thông báo cho các
tổ chức, cá nhân biết và yêu cầu điều chỉnh.
Đối với việc mất cháy hỏng hóa đơn tự in của các tổ chức, cá nhân. Cơ quan
thuế cũng thực hiện việc nhận và nhập Báo cáo mất cháy hỏng hóa đơn của các đơn
vị vào chương trình Quản lý hóa đơn để ghi sổ theo dõi tổn thất và xử lý tổn thất,
lập quyết định xử lý vi phạm hành chính nếu cần thiết và truyền tất cả thông tin lên
trang thông tin điện tử của ngành thuế, Tổng cục Thuế.
Khi các tổ chức, cá nhân chuyển địa điểm sang cơ quan thuế khác quản lý, cơ
quan thuế cũ nhận Báo cáo tình hính sử dụng hóa đơn kèm Bảng kê hóa đơn chưa
sử dụng của các tổ chức, cá nhân này đồng thời lập thông báo điều chỉnh số hóa
đơn chuyển đi đã thông báo phát hành trước đây vào chương trình Quản lý hóa đơn
và đưa lên trang thông tin điện tử của ngành thuế. Cơ quan thuế nơi tổ chức, cá
nhân chuyển đến sẽ nhận và nhập thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức cá nhân
vào hệ thống.
● Quản lý tình hình nhận in hóa đơn của các doanh nghiệp in:
Định kỳ 6 tháng 1 lần Cơ quan thuế nhận báo cáo về việc nhận in hóa đơn, của

doanh nghiệp in ( lần 1: trước ngày 20/7, lần 2: trước ngày 20/01 năm sau). Hoặc
nhận báo cáo về việc nhận in hóa đơn đặt in của kỳ cuối cùng còn hoạt động đối
21
với tổ chức nhận in hóa đơn ngừng hoạt động nhận in hóa đơn ( thời gian phải báo
cáo là từ đầu kỳ báo cáo cuối cùng đến thời điểm tổ chức nhận in ngừng hoạt động
nhận in hóa đơn). Sau đó nhập báo cáo vào chương trình Quản lý hóa đơn và đưa
danh sách các doanh nghiệp in đã nhận in hóa đơn lên Trang thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
Nếu doanh nghiệp in tự làm thủ tục đặt in hóa đơn để sử dụng cho chính doanh
nghiệp đó thì thực hiện quản lý hóa đơn đặt in như đối với những doanh nghiệp đặt
in hóa đơn khác.
● Quản lý hóa đơn do các tổ chức, cá nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh không
thông báo với cơ quan thuế:
Cơ quan thuế kiểm tra và lập thông báo tổ chức cá nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh
doanh. Dưới sự hỗ trợ của chương trình Quản lý hóa đơn, căn cứ số hóa đơn đã kê
khai trên bản kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra tính đến thời điểm tổ
chức cá nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh để xác định và lập thông báo về số hóa
đơn còn tồn, chưa kê khai thuế với cơ quan thuế của các tổ chức, cá nhân đố. Ghi
sổ theo dõi đồng thời truyền thông tin lên trang thông tin điện tử ngành thuế, tổng
cục thuế.
● Quản lý hóa đơn đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng có hành vi cho, bán:
Cơ quan thuế kiểm tra và xác định số hóa đơn đã cho, bán của tổ chức, cá nhân
có hành vi cho bán hóa đơn trái phép. Sau khi lập thông báo và được lãnh đạo ký
duyệt thì nhập thông báo vào chương trình quản lý hóa đơn để ghi sổ theo dõi hóa
đơn không còn giá trị sử dụng đồng thời công khai thông tin lên trang thông tin
điện tử của ngành thuế, Tổng cục Thuế.
● Xác minh, thanh tra, kiểm tra hóa đơn
Cơ quan thuế có trách nhiệm tổ chức công tác xác minh hoá đơn do cục thuế tự
in, đặt in. Việc xác minh hoá đơn của cơ quan thuế phải căn cứ vào công văn đề
nghị xác minh hóa đơn của các tổ chức, cá nhân, cơ quan Nhà nước có yêu cầu. Và

trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu xác minh, cơ quan
thuế phải có văn bản trả lời gửi cho các đơn vị đó.
Cục thuế các địa phương hàng năm phải xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm
tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn của người nộp thuế, doanh nghiệp
in trên địa bàn quản lý; kiểm tra công tác quản lý hóa đơn tại các chi cục Thuế. Chi
22
cục thuế phối hợp với Cục thuế trong công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra và thực
hiện kiểm tra hoạt động tạo, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn của người nộp
thuế; hoạt động in của các doanh nghiệp in trên địa bàn.
Việc thanh tra về hóa đơn được kết hợp với việc thanh tra chấp hành pháp luật
thuế tại trụ sở người nộp thuế.
b, Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn:
Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc tạo và phát hành, lập hóa đơn theo đúng quy
định. Không sử dụng hóa đơn bất hợp pháp cũng như không sử dụng bất hợp pháp
hóa đơn.
Hóa đơn chưa sử dụng hoặc đã sử dụng phải được bảo quản, lưu giữ theo quy
định của pháp luật về Thuế và pháp luật về Kế toán - thống kê. Hóa đơn phải được
bảo quản an toàn không để mất mát, hư hỏng. Mọi trường hợp để mất hoá đơn, tổ
chức, cá nhân phải có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan thuế nơi trực tiếp quản
lý để xử lý theo quy định.
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ
quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp ( báo cáo này được gửi cùng hồ sơ khai thuế giá trị
gia tăng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo). Đối với tổ chức, hộ, cá nhân bán
hàng hoá, dịch vụ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu;
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp báo cáo tình
hình sử dụng hoá đơn cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế. Trường hợp tổ
chức, hộ, cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan
thuế đang quản lý trực tiếp thì cũng phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn với
cơ quan thuế nơi chuyển đi trước ngày gửi thông báo phát hành hoá đơn tới cơ

quan thuế nơi chuyển đến.
Các đơn vị sử dụng hóa đơn cũng phải thường xuyên tự kiểm tra tình hình sử
dụng hóa đơn để kịp thời ngăn ngừa các biểu hiện vi phạm.
1.2.2.5 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Nghị định 51/2010/NĐ-CP có những quy định chi tiết về các hành vi vi phạm và
các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn phù hợp với các Luật và
pháp lệnh hiện hành, đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo điều kiện giảm bớt
các vướng mắc, tranh chấp trong quá trình thực thi, cụ thể:
23
Các hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn sẽ bị xử phạt với mức thấp nhất là
200 nghìn đồng và mức cao nhất là 100 triệu đồng. Tại chương V của nghị định có
quy định cụ thể từng hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn, phân theo từng hoạt
động liên quan đến hóa đơn như: các vi phạm về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn
điện tử; các vi phạm về đặt in hóa đơn; các vi phạm về in hóa đơn đặt in; các vi
phạm về mua hóa đơn; các vi phạm về phát hành hóa đơn; các vi phạm về sử dụng
hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ; các vi phạm về sử dụng hóa đơn của người
mua. Ở mỗi hoạt động đều quy định cụ thể các hành vi vi phạm có thể phát sinh,
với mức xử phạt tăng dần tùy theo mức độ nghiêm trọng của vi phạm.
Trường hợp vi phạm dẫn đến hành vi khai sai làm thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì
xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế. Trường hợp vi phạm có liên quan đến
hoạt động in hóa đơn giả đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển hồ sơ
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để khởi tố theo quy định của pháp luật.
1.2.2.6 Nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền xử lý vi phạm
Nguyên tắc xử lý vi phạm, thủ tục xử phạt, các tình tiết giảm nhẹ, các tình tiết
tăng nặng, thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn quy
định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính.
Nghị định cũng quy định rất rõ, khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với từng
hành vi vi phạm không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của

khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó (mức trung bình được xác định
bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiếu cộng mức tối đa). Nếu có tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ nghị định cũng có những hướng dẫn cụ thể.
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt thì phải thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao quyết định xử phạt. Nếu không tự
nguyện chấp pháp thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được thực hiện theo quy
định tại các Điều 29, 30, 36 và 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế được quyền phạt tiền đến 20 triệu đồng đối
với các hành vi vi phạm về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
24
- Cục trưởng Cục Thuế được quyền phạt tiền đến 100 triệu đồng đối với các
hành vi vi phạm về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
Trường hợp vi phạm các quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32, 33 và 34 mà
dẫn đến hành vi khai sai làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn hoặc dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì xử phạt các hành vi đó theo
quy định tại Luật Quản lý thuế.
1.3 Sự cần thiết phải tăng cường công tác triển khai thực hiện, quản lý và sử
dụng hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP
1.3.1 Những yếu tố tác động đến công tác triển khai thực hiện, quản lý và sử
dụng hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP
1.3.1.1 Cơ cấu thành phần kinh tế
Hiện nay nước ta có khoảng 500 nghìn doanh nghiệp với khoảng 95% là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thậm chí là siêu nhỏ. Trong sô các doanh nghiệp này có
khoảng 10 nghìn doanh nghiệp ( chiếm khoảng 2%) đã tiến hành tự in hóa đơn theo
nghị định 89/2002/NĐ-CP.
Đối với số DN đã tiến hành tự in theo Nghị định 89/2002/NĐ-CP sẽ không có
khó khăn gì khi thực hiện tự in theo nghị định mới vì họ đã quen với việc này và
chỉ cần đăng kí lại với cơ quan thuế để tự in hay đặt in.

Còn đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng chiếm phần lớn trong
nền kinh tế thì việc thực thi Nghị định mới gây cho họ không ít khó khăn. Bởi họ
đã quen với cơ chế cũ là xếp hàng mua hóa đơn của cơ quan thuế, nay phải tiến
hành tự in hoặc đặt in là một việc hoàn toàn mới, thời gian thực hiện lại gấp rút
khiến cho nhiều DN lúng túng. Thêm vào đó, số lượng DN tự in, đặt in (chủ yếu là
đặt in) lại rất nhiều trong khi số lượng nhà in đủ tiêu chuẩn in hóa đơn lại hạn chế
gây nên hiện tượng quá tải ở các nhà in.
Chính điều này khiến cho việc triển khai thực hiện nghị định 51/2010/NĐ-CP
gặp rất nhiều khó khăn.
1.3.1.2 Bối cảnh nền kinh tế trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định
51/2010/NĐ-CP.
Sau khi chạm đáy vào quý I/2009 (đạt 3.1%) do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam dần hồi phục, tốc độ tăng trưởng kinh
tế đã tăng dần theo các quý trong năm 2009, GDP cả năm 2009 đạt 5,32 %. Bước
25

×