BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM THỊ THÙY
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THEO NGHỊ
ĐỊNH SỐ 41 CỦA CHÍNH PHỦ TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH
HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG
HÀ NỘI – 2012
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của tác giả
khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi khẳng định rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, các Bộ, Ban,
Ngành chủ quản, cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá khoa học của trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thùy
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này tôi nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS.TS. Đỗ Kim
Chung, thầy giáo hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức
khoa học cũng như phương pháp làm việc, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện
Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè thường xuyên
hỏi thăm, động viên tôi trong khi thực hiện Luận văn này.
Có được kết quả nghiên cứu này tôi đã nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, sự tận
tình cung cấp thông tin của các anh chị ở Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Đoàn Thanh niên và các hộ dân ở huyện Khoái Châu. Tôi xin ghi
nhận những sự giúp đỡ này.
Hà Nội, tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thùy
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt vi
Danh mục bảng vii
1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu 3
1.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THEO NĐ 41/2010/CP 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Khái niệm và bản chất của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo nghị định 41 của Chính phủ 4
2.1.2. Đặc điểm của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo nghị định 41 của Chính phủ 7
2.1.3. Vai trò của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông
thôn theo nghị định 41 của Chính phủ 13
2.1.4. Nội dung nghiên cứu thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo nghị định 41 của Chính phủ 15
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn theo nghị định 41 của Chính phủ 18
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv
2.2 Cơ sở thực tiễn 20
2.2.1. Hoạt động của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn ở một số nước trên thế giới 21
2.2.2. Hoạt động của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn ở Việt Nam 26
2.2.3. Bài học kinh nghiệm 31
3 ĐẶC ĐIỂM, ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 35
UU
3.1 Đặc điểm của huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên 36
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1. Chọn điểm
3.2.2. Thu thập số liệu
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
UU
4.1 Thực trạng thực hiện Nghị định 41 của Chính phủ về phục vụ phát triển
nông nghiệp nông thôn. 39
4.1.1 Tình hình tổ chức triển khai nghị định 39
4.1.2 Kết quả của việc triển khai nghị định 40
4.1.3 Tác động của nghị định 62
4.1.4 Đánh giá kết quả thực hiện nghị định 64
4.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo nghị định 41 của Chính
phủ 74
4.2.1 Định hướng phát triển chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo nghị định 41 của Chính phủ 68
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo nghị định 41 của Chính phủ 70
a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện chính sách 70
b. Nâng cao năng lực cán bộ ngân hàng và trình độ văn hóa cho các hộ
dân 71
c. Tăng cường sự phối hợp của chính quyền địa phương và năng lực tài
chính của ngân hàng trong việc thực hiện 72
d. Tăng cường hiệu quả công cụ kỹ thuật tránh rủi ro trong kinh doanh 74
5 KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 85
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
NĐ Nghị định
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
KTXH Kinh tế xã hội
QLNN Quản lý nhà nước
HTX Hợp tác xã
NNNT Nông nghiệp nông thôn
TW Trung ương
TMCP Thương mại cổ phần
CNH – HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Phân loại mẫu điều tra 37
4.1 Tình hình huy động vốn của các ngân hàng huyện Khoái Châu năm
2009 - 2011 46
4.2 Doanh số cho vay của các ngân hàng 45
4.3 Lãi suất cho vay của NHNN$PTNT huyện 48
4.4 Đặc điểm của các hộ dân được điều tra 48
4.5 Tình hình dư nợ tại các ngân hàng 50
4.6 Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các hộ nông dân tại các xã
56
4
4.7 Mức vốn vay và nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân 56
4.8 Thời hạn vay vốn của các hộ nông dân 53
4.9 Ý kiến đánh giá các hộ điều tra về chính sách cho vay vốn 60
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Muốn mở rộng phát triển bất kỳ ngành kinh tế nào cũng cần có vốn,
vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất. Để đáp ứng được nhu cầu
vốn cho tất cả các ngành, các khu vực kinh tế đặc biệt với ngành nông nghiệp
ở khu vực nông thôn nhiều khó khăn, Nhà nước cần có những chính sách tín
dụng hiệu quả thông qua các ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách,
Ngân hàng NN&PTNT, các tổ chức tín dụng, các tổ chức xã hội, cho vay vốn
bằng nhiều hình thức, phục vụ bằng nhiều phương thức để đáp ứng nhu cầu
cho người sản xuất và kinh doanh. Thời gian qua cùng với việc đổi mới chính
sách kinh tế, cơ chế quản lý, hệ thống chính sách tiền tệ nói chung và chính
sách tín dụng nói riêng đã có những đổi mới căn bản, thể hiện trên nhiều mặt,
như hình thành hệ thống ngân hàng quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ; ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng thực hiện chức năng kinh doanh tiền
tệ. Luật ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng đã được quốc hội thông
qua làm cơ sở pháp lý cho quản lý tiền tệ và thực thi chính sách tín dụng. Nhà
nước đang rất quan tâm đến các chính sách tín dụng vì đã xác định được trong
giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay vốn là nguồn lực đặc biệt quan trọng
quyết định đến khả năng mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn phát triển và góp
phần thiết thực nâng cao đời sống nhân dân, thời gian qua Đảng và Nhà nước
đã ban hành, hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung nhiều chính sách kinh tế quan trọng
trong đó có các chính sách về tín dụng nông nghiệp, nông thôn.Thực tế từ khi
thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của Chính phủ về một số chính
sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn và hiện
nay là Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
2
Khoái Châu là một huyện thuần nông, kinh tế chậm phát triển so với
các huyện khác trong tỉnh. Để từng bước phát triển kinh tế huyện Khoái Châu
cần được đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn cho sản xuất. Bước đầu cho vay vốn
cải thiện điều kiện sản xuất, mở rộng quy mô theo hướng sản xuất hàng hoá
tập trung.
Kể từ khi hoạt động đến nay nguồn vốn phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn đã có những đóng góp nhất định trong việc tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật thúc đẩy sản xuất phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá …Bên cạnh đó chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng đã bộc lộ một số hạn chế. Vì
vậy việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt
động của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của
Nhà nước là hết sức cần thiết nên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu tình hình
thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo nghị định số 41 của chính phủ tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng
Yên”.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
3
1.2. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu tình hình thực hiện nghị định 41 về phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn nhằm đánh giá việc thực hiện chính sách tín
dụng trên địa bàn huyện Khoái Châu để đưa ra các giải pháp.
b. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
tình hình thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
- Đánh giá được thực trạng về tình hình thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo NĐ 41/2010/CP.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tình hình thực hiện
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo NĐ
41/2010/CP
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn ở nông thôn.
- Những hộ nông dân có vay vốn của ngân hàng chính sách, ngân hàng
NN & PTNT trên địa bàn huyện Khoái Châu
- Hoạt động cung ứng tín dụng của ngân hàng cho hộ nông dân trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Khoái Châu
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng
4/2011 đến tháng 8/2012
- Không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
4
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo NĐ 41/2010/CP
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
5
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THEO NĐ 41/2010/CP
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm và bản chất của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo nghị định 41 của Chính phủ
a. Khái niệm
Tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn là một hệ thống các
biện pháp, chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng
cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn xây dựng cơ sở hạ tầng, xoá đói
giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân
b. Bản chất
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là một
hợp phần chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
do vậy chính sách tuân thủ quy trình chính sách, nguyên tắc chung và một số
nguyên tắc riêng để thực hiện được mục tiêu đề ra.
- Bảo đảm tính hiệu quả
Chính sách phải đạt hiệu quả với mức chi phí hợp lý nhất trong phạm vi
có thể. Trong bối cảnh nhu cầu trợ giúp lớn, đối tượng đông và nguồn ngân
sách có hạn đòi hỏi cần xác định được nhóm ưu tiên và mức hỗ trợ hợp lý,
vừa hướng tới mục tiêu mở rộng về số lượng và nâng chất lượng.
- Bảo đảm tính hiệu lực
Việc xem xét thiết lập mục tiêu chính sách phù hợp. Xác định phạm vi
ảnh hưởng của chính sách, tính toán cân đối dự báo nguồn lực, điều kiện để
thực hiện mục tiêu.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
6
- Bảo đảm tính khoa học
Cơ sở khoa học là các chính sách ban hành và thực hiện phải được
nghiên cứu một cách khách quan, tuân thủ cơ sở lý luận và thực tiễn, chính
sách đưa ra phải khả thi.
- Bảo đảm tính công bằng
Chính sách hướng tới nhiều đối tượng. Vì vậy, phải đảm bảo sự công
bằng giữa các nhóm đối tượng hưởng lợi. Tránh sự cao bằng chính sách đối
với các chính sách xã hội khác.
- Nguyên tắc cụ thể
- Các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ đầu tư tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nhân dân
trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.
+ Các tổ chức tín dụng thực hiện cơ chế bảo đảm tiền vay theo quy
định hiện hành và xác định mức cho vay không có bảo đảm đối với từng đối
tượng cụ thể, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của khách hàng và khả năng
quản lý rủi ro của tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng thông báo công khai
mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, điều kiện, thủ tục cho vay cụ thể
trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng.
+ Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng
chính sách và các chương trình kinh tế theo chỉ định của Chính phủ, được
Chính phủ bảo đảm các điều kiện để thực hiện thông qua các chính sách đối
với nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong từng thời kỳ.
+ Các tổ chức tài chính quy mô nhỏ cho vay các đối tượng trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
7
* Đối tượng, chủ thể của chính sách
- Chủ thể của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn bao gồm các chủ thể sau đây:
+ Chủ thể định hướng chính sách là chủ thể đưa ra định hướng về việc
phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở đó các chủ thể tham gia
vào quá trình hoạch định chính sách sẽ xây dựng chính sách phù hợp với định
hường đề ra.
+ Chủ thể chịu trách nhiệm chính đối với quá trình hoạch định và thực
hiện chính sách là người chịu trách nhiệm đối với toàn bộ quá trình hoạch
định và thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Tùy từng trường hợp, Chính phủ sẽ quyết định giao cho chủ thể nào là
chủ thể chịu trách nhiệm chính đối với quá trình hoạch định và thực hiện
chính sách.
+ Chủ thể quyết định chính sách là người quyết định việc chính sách có
được thông qua hay không, có được ban hành triển khai vào thực tế hay
không. Thông thường đối với chích sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn thì Chính phủ là người quyết định chính sách.
+ Chủ thể chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách: Để triển khai
chính sách vào thực tê thì Chính phủ sẽ phải xác định các cơ quan chịu trách
nhiệm tổ chức thực thi chính sách. Căn cứ, chức năng nhiệm vụ của từng bộ,
ban ngành thì thường các Bộ, ngành sẽ chịu trách nhiệm đối với việc tổ chức
thực thi chính sách là Bộ Tài Chính, Bộ Công thương, Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tư pháp và Bộ Tài
nguyên môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân câc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Ngân hàng Nhà nước.
- Đối tượng của chính sách bao gồm:
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
8
+ Đối tượng cấp tín dụng: Các tổ chức được thực hiện cho vay phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn gồm các tổ chức tín dụng được tổ chức và
hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; các tổ chức tài chính
quy mô nhỏ; các ngân hàng, tổ chức tài chính được Chính phủ thành lập để
thực hiện cho vay theo chính sách của Nhà nước.
+ Đối tượng được cấp tín dụng: Tổ chức, cá nhân được vay vốn để
phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn gồm hộ gia đình, hộ kinh doanh trên địa bàn nông thôn; cá nhân; chủ
trang trại; các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn nông thôn; các tổ chức và cá
nhân cung ứng dịch vụ phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ tiêu thụ và xuất
khẩu sản phẩm nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản và doanh nghiệp chế biến
các sản phẩm từ nông nghiệp hoặc kinh doanh trong các lĩnh vực công
nghiệp, thương mại, cung ứng dịch vụ phi nông nghiệp, có cơ sở sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn nông thôn.
2.1.2. Đặc điểm của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo nghị định 41 của Chính phủ
Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng được
Ðảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm để phát triển nông nghiệp, nông thôn đối
với một nước nông nghiệp truyền thống như nước ta. Với sự ra đời của Quyết
định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông
thôn, tín dụng nông nghiệp nông thôn đã đạt được một số kết quả. Dòng vốn
tín dụng ngân hàng chảy vào khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được khơi
thông, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, góp phần xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân Thực tế hơn
10 năm thực hiện, Quyết định 67/1999/QĐ-TTg đã thật sự là một công cụ
quan trọng để Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan triển khai và đưa các
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
9
chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, quá
trình triển khai Quyết định bộc lộ một số bất cập, cần thiết phải được sửa đổi,
bổ sung và nâng lên thành Nghị định cho phù hợp với tình hình đất nước sau
10 năm phát triển.
Ngày 12/4/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thay thế
Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ra đời đánh
dấu một sự thay đổi quan trọng của chính sách của Nhà nước đối với tín dụng
nông nghiệp, nông thôn và về cơ bản, đã khắc phục được những bất cập của
Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg sau hơn 10 năm thực hiện. Có thể nhận thấy
rõ những điểm mới quan trọng về chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn
trong Nghị định số 41/2010/NĐ-CP năm 2010 so với Quyết định số
67/1999/QĐ-TTg năm 1999, như sau:
Trước hết là sự khác nhau về hình thức văn bản pháp lý. Trước đây văn
bản được thể hiện dưới hình thức Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì
văn bản mới này đã được nâng lên tầm Nghị định của Chính phủ. Việc xây
dựng văn bản dưới hình thức Nghị định đã thể chế hóa quan điểm của Ðảng,
Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung được thể hiện tại
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn; là sự tổng kết kinh nghiệm, kế thừa có
chọn lọc pháp luật hiện hành về tín dụng nông nghiệp, nông thôn, góp phần
nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực
này. Ðồng thời, việc ban hành văn bản dưới hình thức Nghị định cũng là sự
đổi mới nhận thức quản lý của Chính phủ đối với tín dụng nông nghiệp, nông
thôn phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành về phát triển nông nghiệp,
nông thôn; đáp ứng yêu cầu thực tế; bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ của
hệ thống pháp luật. Nghị định có 4 chương, 25 điều, khẳng định chính sách
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
10
tín dụng nông nghiệp, nông thôn là một hệ thống các biện pháp, chính sách
của Nhà nước nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay, đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng
cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và
từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
Điểm mới thứ hai của Nghị định số 41/2010/NĐ-CP là sự mở rộng về
sự tham gia của các tổ chức tín dụng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nếu như Quyết định 67/1999/QĐ-TTg khẳng định vai trò chủ lực của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, khuyến khích các tổ chức
tín dụng khác tham gia thì tại Nghị định 41/2010/NĐ-CP quy định, các tổ chức
tín dụng được tổ chức và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng, các tổ chức
tài chính quy mô nhỏ, các ngân hàng, tổ chức tài chính được Chính phủ thành
lập để thực hiện việc cho vay theo chính sách của Nhà nước có quyền tham gia
thực hiện cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Việc cho phép các
tổ chức tài chính vi mô chính thức tham gia trong lĩnh vực tín dụng nông nghiệp,
nông thôn cũng đã khẳng định vai trò tích cực của loại hình tổ chức này đối với
sự phát triển nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam.
Nghị định 41/2010/NĐ-CP cũng quy định cụ thể các đối tượng được
vay vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm hộ gia đình, hộ kinh
doanh trên địa bàn nông thôn; cá nhân; chủ trang trại; các hợp tác xã, tổ hợp
tác trên địa bàn nông thôn; các tổ chức và cá nhân cung ứng các dịch vụ phục
vụ trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm,
diêm nghiệp và thủy sản; các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông
nghiệp hoặc kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, cung
ứng dịch vụ phi nông nghiệp, có cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông
thôn. Các đối tượng này phải cư trú và có cơ sở hoặc dự án sản xuất kinh
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
11
doanh trên địa bàn nông thôn. Đây là điểm mới thứ ba của Nghị định
41/2010/NĐ-CP.
Điểm mới thứ tư của Nghị định 41/2010/NĐ-CP so với Quyết định
67/1999/QĐ-TTg là những quy định chi tiết về các lĩnh vực cho vay phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn, bao gồm: cho vay chi phí sản xuất, phát
triển ngành nghề, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, cho vay kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ, phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung
ứng các dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn, cho vay tiêu dùng
nhằm nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn và cho vay theo các chương
trình kinh tế của Chính phủ.
Quy định cụ thể về nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng có thể
coi là điểm mới thứ năm của Nghị định 41/2010/NĐ-CP với bốn nguồn vốn:
nguồn vốn huy động; vốn vay, nhận tài trợ, ủy thác; nguồn vốn ủy thác của
Chính phủ và vốn vay Ngân hàng Nhà nước thông qua việc sử dụng các công
cụ điều hành chính sách tiền tệ. Với việc bổ sung thêm nguồn vốn vay Ngân
hàng Nhà nước và không quy định việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước như
Quyết định 67/1999/QĐ-TTg, Nghị định 41/2010/NĐ-CP đã tách bạch hoạt
động cho vay bằng vốn ngân sách nhà nước cho các đối tượng chính sách,
theo các chương trình kinh tế của Chính phủ ở nông thôn được Chính phủ bảo
đảm nguồn vốn từ ngân sách chuyển sang hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất.
Quyết định 67/1999/QĐ-TTg và Nghị định 41/2010/NĐ-CP đều có
điều khoản quy định về cơ chế đảm bảo tiền vay và các trường hợp cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản, song mức cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản trong Nghị định 41/2010/NĐ-CP được nâng cao hơn đối với từng loại đối
tượng, phù hợp với thực tế. Đây là điểm mới thứ sáu của Nghị định
41/2010/NĐ-CP, theo đó, tổ chức tín dụng được cho vay không có tài sản
đảm bảo tối đa đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ sản xuất; tối đa đến 200
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
12
triệu đồng đối với hộ kinh doanh, sản xuất phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
tối đa đến 500 triệu đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại. Quyết định
67/1999/QĐ-TTg chỉ cho phép tổ chức tín dụng quyết định cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản đối với cá nhân, hộ sản xuất tối đa với mức 10 triệu
đồng hoặc phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét giải quyết cụ thể đối
với các loại cho vay thực hiện theo chính sách của Nhà nước (như cho vay hộ
nghèo, khắc phục hậu quả thiên tai, đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt, cho vay
cho các chương trình khác trong phạm vi nhất định thuộc các vùng, ngành
nghề khó khăn).
Điểm mới thứ bảy của Nghị định 41/2010/NĐ-CP là tạo điều kiện hơn
cho khách hàng vay vốn trong trường hợp khách hàng vay không có tài sản
đảm bảo và không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại
khoản 5, Điều 8, khách hàng được sử dụng giấy xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nếu chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất
không có tranh chấp. Khách hàng cũng được ưu đãi khi không phải nộp lệ phí
đăng ký giao dịch bảo đảm khi đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điểm mới thứ tám của Nghị định 41/2010/NĐ-CP so với Quyết định
67/1999/QĐ-TTg thể hiện ở những quy định cụ thể về nguyên tắc trích lập dự
phòng rủi ro và xử lý rủi ro. Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính
hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với cho vay
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhờ đó, nếu khi có rủi ro không phải
kiến nghị biện pháp xử lý trình Thủ tướng Chính phủ quyết định như Quyết
định 67/1999/QĐ-TTg, thể hiện sự tự chủ và chịu trách nhiệm của tổ chức tín
dụng trong hoạt động của mình, không trông chờ vào quyết định của Nhà
nước. Ngoài ra, Nghị định 41/2010/NĐ-CP có thêm quy định cụ thể về chính
sách ưu đãi miễn, giảm lãi đối với khách hàng tham gia bảo hiểm theo hướng
áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất cho vay tương ứng đối với khách
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
13
hàng không mua bảo hiểm. Quy định này sẽ khuyến khích khách hàng tích
cực tham gia mua bảo hiểm trong nông nghiệp.
Một điểm mới nữa của Nghị định 41/2010/NĐ-CP so với Quyết định
67/1999/QĐ-TTg là những quy định khá rõ về nguyên tắc và quy trình xử lý
nợ vay trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh trên diện rộng. Trường
hợp có thiên tai, dịch bệnh trên diện rộng, theo quy định tại khoản 2, Điều 10,
tổ chức tín dụng được thực hiện khoanh nợ không tính lãi cho người vay tối
đa là 2 năm đối với dư nợ hiện còn tại thời điểm khoanh nợ và số lãi tổ chức
tín dụng đã khoanh được giảm trừ vào lợi nhuận trước thuế của tổ chức tín
dụng. Quy định này thể hiện sự ưu đãi của Nhà nước đối với các tổ chức tín
dụng khi tham gia phục vụ nông nghiệp, nông thôn và cũng là sự hỗ trợ của
Nhà nước đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn trong các trường hợp bất
khả kháng. Nghị định cũng quy định cụ thể trường hợp khách hàng gặp khó
khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan, không trả được nợ đúng hạn,
tổ chức tín dụng có thể xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng theo
quy định. Trường hợp khách hàng đang có nợ cơ cấu nhưng có nhu cầu vay
mới để sản xuất, kinh doanh hoặc khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh thì
tổ chức tín dụng căn cứ vào tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án sản
xuất kinh doanh của khách hàng để xem xét cho vay mới, mà không phụ
thuộc vào dư nợ cũ chưa trả đúng hạn.
Điểm mới thứ mười mà Nghị định 41/2010/NĐ-CP đã đạt được là bố
trí một chương độc lập quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Quyết định 67/1999/QĐ-TTg mới chỉ nêu được trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước và Bộ Tài chính trong việc triển khai thực hiện thì tại chương
III, Nghị định 41/2010/NĐ-CP quy định cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan,
tổ chức, cá nhân như Ngân hàng Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Tư
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
14
pháp, Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tín dụng và khách hàng vay
vốn. Việc quy định cụ thể trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân như Nghị
định 41/2010/NĐ-CP tạo điều kiện cho các chủ thể này chủ động trong việc
triển khai các chức năng, nhiệm vụ được phân công, phân công nhiệm vụ
rõ ràng, tạo cơ chế phối hợp giữa các đơn vị và tránh sự bất cập, chồng
chéo giữa các cơ quan, đồng thời, hạn chế việc phải trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định đối với các trường hợp cụ thể. Nếu các cơ quan, tổ chức, cá
nhân đều triển khai kịp thời và thực hiện nghiêm túc, đúng chức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm quy định tại Nghị định này, chắc chắn các chính
sách phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ nhanh chóng đi vào cuộc sống và
phát huy hiệu quả.
Nghị định 41/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/6/2010.
Chỉ sau khi Nghị định có hiệu lực 14 ngày, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành
Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 hướng dẫn đầy đủ, chi tiết
các điểm mới nói trên của Nghị định 41/2010/NĐ-CP.
Có thể còn một vài điểm khác biệt nhỏ giữa Nghị định 41/2010/NĐ-CP
và Quyết định 67/1999/QĐ-TTg nữa, song, có thể khẳng định Nghị định
41/2010/NĐ-CP đã phát huy và kế thừa thành công những thành tựu của
Quyết định 67/1999/QĐ-TTg. Quan trọng hơn, Nghị định 41/2010/NĐ-CP đã
khắc phục những bất cập của Quyết định 67/1999/QĐ-TTg và mạnh dạn đưa
ra những chính sách, ưu đãi mới đối với các đối tượng tham gia tín dụng phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh việc tạo ra một hành lang pháp lý
hoàn thiện hơn, Nghị định đã tạo nhiều ưu đãi giúp khu vực nông nghiệp,
nông thôn và nông dân tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn tín dụng ngân
hàng, được bảo đảm bởi các chính sách hỗ trợ khi gặp rủi ro do nguyên nhân
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
15
khách quan, bất khả kháng, đồng thời, tạo điều kiện cho sự phát triển, tăng
trưởng mạnh mẽ tín dụng ngân hàng cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Triển khai thực hiện tốt Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn chắc chắn sẽ góp phần không
nhỏ đối với sự phát triển của khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân,
đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển kinh tế đất nước, góp phần xóa đói
giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và là địa bàn khẳng định lợi thế của Việt
Nam trong hợp tác kinh tế quốc tế.
2.1.3. Vai trò của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,nông
thôn theo nghị định 41 của Chính phủ
Với chủ trương cho vay mọi đối tượng khách hàng, trong đó chủ yếu và
luôn ưu tiên cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong những năm qua,
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn(NN&PTNT) tỉnh
đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn.
Ngay sau khi có Nghị định 41/2010/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn của Ngân
hàng NN&PTNT Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT tỉnh đã bám
sát các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của tỉnh, tăng cường đội ngũ
cán bộ bám sát các địa bàn thôn, xã để thực hiện chương trình vốn đầu tư
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng tổ chức tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin, đặc biệt là phối hợp với địa phương để phổ
biến chính sách tín dụng trong các buổi họp dân ở thôn, bản. Tại trụ sở UBND
các xã, Ngân hàng có bảng thông tin cụ thể về đối tượng vay, lĩnh vực được
vay, thời hạn vay, mức vay để mọi người dân đều biết. Bám sát cơ sở thôn,
xã không chỉ để tuyên truyền, mở rộng nguồn vốn cho vay, mà qua đó, Ngân
hàng trực tiếp nắm được tình hình sử dụng vốn, nhu cầu vốn trong dân, và
hơn hết là nắm được tâm tư, nguyện vọng từ phía khách hàng để thực hiện
đầu tư đảm bảo có hiệu quả.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
16
Nghị định 41/2010/NĐ-CP mở rộng các đối tượng được vay vốn, gồm:
các hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, hộ kinh doanh trên địa bàn nông thôn;
chủ trang trại; các tổ chức và cá nhân cung ứng các dịch vụ phục vụ trồng
trọt, chăn nuôi, dịch vụ tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm nghiệp và
thủy sản; các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp hoặc kinh
doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, cung ứng dịch vụ phi
nông nghiệp có cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn. Với các
lĩnh vực cho vay đa dạng như: cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp, cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn, đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn Trên cơ sở những quy định đó, để Nghị
định 41/2010/NĐ-CP thực sự phát huy hiệu quả kinh tế, đội ngũ cán bộ Ngân
hàng còn thực hiện nghiêm túc những biện pháp kiểm tra, thẩm định các
phương án, dự án vay vốn nhằm đảm bảo đối tượng, mục đích, lĩnh vực vay
và hướng dẫn sử dụng vốn. Qua đó, Ngân hàng thực hiện đúng các quy định
của Nghị định, đảm bảo nguồn vốn đầu tư và tạo điều kiện cho vay thuận lợi
đối với mọi đối tượng khách hàng. Với các biện pháp tích cực tuyên truyền,
đưa vốn về cơ sở, từ tháng 6/2010 đến nay, Ngân hàng đã giải ngân cho vay
198,6 tỷ đồng với trên 2.300 khách hàng. Trong đó, cho vay kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản 92,7 tỷ đồng, cho vay
chi phí sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên 24 tỷ đồng, cho vay sản xuất công
nghiệp, thương mại và dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn 15 tỷ
đồng, cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn 14,2 tỷ đồng
Nguồn vốn cho vay đã thực sự giúp người dân ở khu vực nông thôn nhanh
chóng khắc phục những khó khăn về vốn. Người nông dân có điều kiện đầu tư
nuôi trồng phát triển kinh tế hộ gia đình, các hộ kinh doanh, doanh nghiệp tại
vùng nông thôn có điều kiện mở rộng các dịch vụ, cơ sở sản xuất, kinh
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
17
doanh Từ nguồn vốn đó, Ngân hàng đã góp phần tích cực thúc đẩy kinh tế
nông nghiệp, nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.1.4. Nội dung nghiên cứu thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo nghị định 41 của Chính phủ
a. Tình hình tổ chức triển khai nghị định
- Xác định bộ máy tổ chức thực hiên chính sách
Để tổ chức thực hiện nghị định 41 về phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn; NHNN&PTNT và NHCSXH đã giao nhiệm vụ chính thức cho
các tổ tín dụng. Các tổ tín dụng thực hiện phải đảm bảo được các yêu cầu:
Bảo đảm về mặt chính trị, pháp luật; có đủ nguồn nhân lực, vật lực, tài lực;
Bảo đảm về thông tin gián tiếp; được quản lý và phân bổ ngân sách; sáng
tạo trong thực hiện, kết hợp đúng đắn giữa các cấp, các ngành và các địa
phương; có hệ thống báo cáo thống kê, kế toán và hệ thống kiểm toán chặt
chẽ; kiểm tra việc thực hiện chính sách đó, có sự đánh giá chính sách một
cách khách quan.
- Xây dựng chương trình hành động
Các ngân hàng thực hiện chính sách, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ sẽ
xây dựng chương trình hành động để đưa chính sách vào thực tế, xây dựng
các phương hướng và biện pháp thực hiện cụ thể. Các ngân hàng thực hiện
phải lập kế hoạch tác nghiệp để chuẩn bị triển khai chính sách. Trong đó phải
xác định rõ ràng: thời gian triển khai chính sách; mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn thực hiện chính sách; danh mục các công việc cần phải thực hiện; sự
phân bổ các nguồn lực để thực hiện từng mục tiêu cụ thể của chính sách trong
từng giai đoạn.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn
Các cơ quan thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn ban hành những văn bản hướng dẫn các tổ chức tín dụng và