Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng trong xây dựng nông thôn mới ở thị xã hương trà, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.6 KB, 67 trang )

ÂẢI HC HÚ
TRỈÅÌNG ÂẢI HC SỈ PHẢM
KHOA GIẠO DỦC CHÊNH TRË

HÄƯ THË MÅ

NÁNG CAO HIÃÛU QU SỈÍ DỦNG NGƯN VÄÚN
TÊN DỦNG TRONG XÁY DỈÛNG NÄNG THÄN MÅÏI
ÅÍ THË X HỈÅNG TR, TÈNH THỈÌA THIÃN HÚ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngnh hc: GIẠO DỦC CHÊNH TRË
Giạo viãn hỉåïng dáùn: ThS. Hunh Thë Häưng Hảnh
Hú, Khọa hc 2010 - 2014
1
Thực tập tốt nghiệp là một phần không thể thiếu trong chương trình
đào tạo bậc đại học nhằm giúp sinh viên vận dụng những kiến thức lý
thuyết đã học vào thực tiễn sản xuất, đồng thời qua đó tích lũy những kinh
nghiệm thực tế phục vụ cho công tác chuyên môn sau khi tốt nghiệp.
Nay thời gian thực tập kết thúc đề tài đã hoàn thành cho phép tôi được
gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu cùng toàn thể các Thầy, Cô giáo trường
Đại Học Sư Phạm Huế đã tận tình giảng dạy và cho tôi nhiều kiến thức quý
giá trong suốt bốn năm học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo: ThS. Huỳnh Thị
Hồng Hạnh người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ
trong UBND thị xã Hương Trà, và các cô chú trong Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hương Trà đã tạo điều kiện hướng
dẫn, giúp đỡ và cung cấp số liệu giúp cho tôi hoàn thành đề tài.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới bà con phường Hương Hồ, phường
Hương An đã rất nhiệt tình cung cấp cho tôi những thông tin sát thực, kinh


nghiệm quý báu để đề tài được hoàn thành.
Và cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình và tất cả các bạn
bè đã cổ vũ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức và năng lực bản thân có hạn nên
đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 4 năm 2014
Sinh viên: Hồ Thị Mơ
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng biểu
Biểu đồ
Sơ đồ
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN Ngân hàng nhà nước
KT – XH Kinh tế xã hội
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
TLSX Tư liệu sản xuất
TCTD Tổ chức tín dụng
TDNT Tín dụng nông thôn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp

NNNT Nông nghiệp nông thôn
TSCĐ Tài sản cố định
Trđ Triệu đồng
SL Số lượng
LĐ Lao động
NK Nhân khẩu
NN Nông nghiệp
BQ Bình quân
BQC Bình quân chung
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
A- MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau nhiều thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế, nền kinh tế nước ta
đang dần dần khởi sắc: Tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, lạm phát được
kiềm chế, sản xuất phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện rõ
rệt. Hoà nhịp vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước, hệ thống
vốn tín dụng Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới, hiện đại hoá trong
quản lý và hoạt động nghiệp vụ nhằm xứng đáng là Trung tâm của hệ thống
tiền tệ quốc gia.
Nhìn chung sau hơn 20 năm đổi mới, tuy nền kinh tế Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu nổi bật nhưng đời sống của người dân vẫn còn thấp, đặc
biệt là người dân ở vùng nông thôn. Trên thực tế nhiều vùng nông thôn vẫn
còn nghèo nàn về cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu và kinh tế, văn hóa, xã hội
còn hạn chế. Do đó, Đảng và Nhà nước đã và đang thực hiện nhiều chính sách
để hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà đặc biệt là
đối với các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Nhiều hoạt động cả trên lý
thuyết lẫn thực tiễn đã và đang tập trung vào tháo gỡ những khó khăn cho
người nông dân trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, từ
đó cải thiện đời sống cho người nông dân, nông thôn. Một trong những hoạt

động đó là tập trung giải quyết những khó khăn đối với người nông dân về
nguồn vốn tín dụng.
Có thể nói, mặc dầu không phải là nhân tố quyết định nhưng vốn lại đóng
vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất, quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đối với người dân, vốn là điều kiện để
mở rộng và phát triển và đa dạng hóa các hoạt động sản xuất để từ đó nâng
cao thu nhập.
5
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Điều đáng nghi nhận là hiện nay người dân nông thôn đã có những thay
đổi đáng kể trong khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cũng như khả năng
sử dụng đồng vốn vay. Họ cũng đã có những cải thiện đáng kể trong nhận
thức của họ về tính toán, cân nhắc hợp lý giữa nhu cầu đầu tư và khả năng trả
nợ. Do đó họ vừa chủ động được thời gian trả nợ ngân hàng vừa đảm bảo hiệu
quả kinh tế của đồng vốn. Tuy nhiên, người dân nhìn chung vẫn còn khó khăn
trong tìm kiếm nguồn vốn nhằm phát triển hoạt động sản xuất của họ.
Hương Trà là một thị xã ở vùng đồng bằng thuộc của thị tỉnh Thừa Thiên
Huế. Đây là một xã thuần nông nên nguồn thu nhập chính của người dân chủ
yếu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đó cũng là lý do mà người dân rất khó
khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất, bao gồm cả
các hoạt động phi nông nghiệp cũng như hoạt động nông nghiệp. Mặc dù hiện
tại trên địa bàn thị xã đã có mặt nhiều tổ chức tín dụng như NHNo&PTNT,
Ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng khác…nhưng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu vay vốn của người dân, các hoạt động tín dụng đang gặp
nhiều bất cập cả từ các tổ chức và từ phía người dân. Do vậy, để tìm hiểu rõ
hơn về các khó khăn và trở ngại đối với quá trình sử dụng nguồn vốn của người
dân trên góc độ của chính bản thân họ và từ các nhà cung cấp tín dụng, tôi chọn
đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng trong xây dựng
nông thôn mới ở Thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân trên
địa bàn thị xã Hương Trà – tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
6
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Trên cơ sở các số liệu thực tế, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các hộ dân
trên địa bàn thị xã Hương Trà trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2013.Từ
đó, xây dựng một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn tín dụng của người dân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ dân ở thị xã Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn Thị xã Hương Trà
- Về thời gian: Quá trình phân tích chủ yếu tập trung vào giai đoạn
2010-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng làm phương
pháp luận của đề tài. Đây là phương pháp luôn đặt sự vật, hiện tượng trong
tổng thể, trong sự vận động của không gian và thời gian để nghiên cứu. Dựa
vào phương pháp này để xem xét, phân tích, đánh giá sự vật, hiện tượng một
cách khách quan và khoa học.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Bên cạnh đó, Tôi tiến hành chọn điểm điều tra, căn cứ vào đặc điểm địa
hình của thị xã Hương Trà, tôi chọn vùng đồng bằng.
5. Giới hạn nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn, trong khi đó số hộ dân vay vốn lại rất đông
nên tôi chỉ chọn điều tra một trăm hai mươi hộ trên địa bàn thị xã Hương Trà.
7
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Và do các hộ dân có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau như từ kho bạc, từ
người thân, vay nặng lãi hay vay ngân hàng…nhưng lại cùng đưa vào một
hoạt động sản xuất nên tôi chỉ tập trung đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn
từ phía các hộ điều tra.
Với thời gian thực tập có hạn, trình độ khả năng còn hạn chế. Vì vậy
nội dung của luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong được sự giúp đỡ của thầy cô cùng các bạn.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín
dụng trong xây dựng nông thôn mới ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương II: Thực trạng sử dụng nguồn vốn tín dụng trong xây dựng
nông thôn mới ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương III: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả sử dụng
nguồn vốn vay trong xây dựng nông thôn mới ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế

8
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CỦA HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số vấn đề lý luận về tín dụng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín
dụng trong xây dựng nông thôn mới ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế
1.1.1.Khái niệm vốn tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh gọi là Credit.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó
hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng trên đây được thể hiện theo ba mặt cơ bản sau đây:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Một quan hệ chỉ được gọi là tín dụng khi đầy đủ cả ba mặt trên.
Một cách chung nhất, khái niệm tín dụng theo pháp luật ngân hàng Việt
Nam ghi nhận rằng, tín dụng là quan hệ vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng
và tín nhiệm giữa bên cho vay (mượn) và bên đi vay (mượn). Theo đó bên
cho vay chuyển giao một lượng vốn tiền tệ (hoặc tài sản) để bên vay sử dụng
có thời hạn. Khi đến hạn bên vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu
và lãi suất.
9
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
1.1.2. Bản chất và nguyên tắc của tín dụng
* Về bản chất của tín dụng, hoạt động này có các dấu hiệu đặc trưng sau:

- Quan hệ tín dụng thiết lập trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm. Chủ thể
tham gia vào quan hệ này gồm ít nhất là hai bên: bên cho vay và bên đi vay.
- Tín dụng là quan hệ chuyển giao để sử dụng có thời hạn.
- Hình thức pháp lý của hoạt động vay mượn giữa các bên được thể
hiện thông qua hợp đồng vay tài sản. Thông thường, tài sản này được biểu
hiện dưới dạng một lượng tiền tệ nhất định. Như vậy đối tượng của quan hệ
tín dụng là vốn tiền tệ, trong một số trường hợp khác có thể là tài sản (tín
dụng thuê mua).
- Vốn là một “hàng hóa” đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Các quan
hệ tín dụng phát sinh từ nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
* Tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích.
- Nguyên tắc hạn chế rủi ro, khắc phục tổn thất.
- Nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi.
- Nguyên tắc cho vay phải đảm bảo.
1.1.3. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú. Tùy theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại
khác nhau.
- Thời hạn tín dụng: Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia
ra ba loại: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
10
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 – 5 năm, được
cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.

+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định
và một phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
- Đối tượng tín dụng: Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng được
chia thành hai loại: tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
+ Tín dụng vốn lưu động là loại vốn tín dụng được sử dụng để hình
thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa,
mua nguyên vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng
để cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng này
thường được chia ra các loại: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất
và cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
+ Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
TSCĐ. Loại này được đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kĩ thuật
mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho
vay là trung và dài hạn.
- Mục đích sử dụng vốn: Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng
được chia ra làm hai loại: tín dụng sản xuất, lưu thông sản xuất hàng hóa và
tín dụng tiêu dùng.
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng
cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng
hóa và lưu thông hàng hóa.
11
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
+ Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc
và cả những nhu cầu hàng ngày. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới
hình thức bán chịu hàng hóa.

- Chủ thể trong quan hệ tín dụng: Căn cứ vào tiêu thức này, thì tín dụng
được chia thành các loại: tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước và tín dụng
ngân hàng.
+ Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
+ Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng, mà trong đó nhà nước là
người đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước, đồng
thời là người cho vay để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình trong
quản lý kinh tế -xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại.
1.1.4. Đặc điểm và vai trò của vốn tín dụng trong xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Đặc điểm của vốn tín dụng
Tín dụng phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ
thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả có
kỳ hạn cả gốc lẫn lợi tức.
Chủ thể thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn
tín dụng.
Thời gian tín dụng được xác định do thỏa thuận người cho vay và
người đi vay vốn.
Người sử dụng vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình
thức lợi tức.
1.1.4.2.Vai trò của vốn tín dụng
12
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
+ Vai trò của vốn tín dụng trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn
Trong nền kinh tế thị trường: Tín dụng là tập trung huy động nhiều
nguồn vốn, gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển kinh tế
nông thôn, tạo điều kiện tích luỹ vốn cho CNH - HĐH. Tín dụng thực sự là đòn

bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như mở rộng
thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn. Do đó tín dụng có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn và được thể hiện như:
1. Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn.
Thị trường tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về
vốn, nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Thị trường tài
chính nông thôn bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Trong thị
trường này, ngân hàng nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng, vì nó có hệ
thống chi nhánh hay văn phòng đại diện đến tận huyện, xã.
2. Hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.
Trong nông thôn hiện nay, vốn tín dụng đã giúp hộ có khả năng giải
quyết được khó khăn trong sản xuất kinh doanh và góp phần tăng thu nhập
cho hộ. Quy mô sản xuất của hộ càng lớn thì càng có khả năng đứng vững
hơn trong cạnh tranh, bởi lẽ khi có vốn, người nông dân có thể áp dụng các
biện pháp khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, tăng sản lượng, tăng tỷ trọng
hàng hoá và hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, họ có khả năng dễ dàng
trong việc tích tụ và tập trung vốn.
3. Tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai,
lao động và tài nguyên thiên nhiên.
Tiềm năng về phát triển ở nông thôn nước ta là rất lớn, nếu được Nhà
nước quan tâm đúng mức với những chính sách vĩ mô thích hợp, đặc biệt là nếu
có chính sách đầu tư tín dụng hợp lý, thì chắc chắn những khả năng tiềm tàng mà
13
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
lâu nay chưa được sử dụng sẽ được động viên khai thác triệt để và phát huy hiệu
quả. Sức lao động được giải phóng kết hợp với đất đai được giao quyền sử dụng
lâu dài cho từng hộ gia đình sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn
hàng hoá nông sản thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu của đất nước.

4. Tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho
nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn,
cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu. Muốn cải thiện tình hình đó phải tăng cường
đầu tư vốn phát triển nông thôn. Chính vì lẽ đó, vốn đầu tư của ngân hàng
không những tham gia vào quá trình sản xuất bằng hình thức bổ sung vốn lưu
động, mà còn là vốn đầu tư trung hạn và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật tiên tiến cho quá trình sản xuất. Cùng với việc đầu tư xây dựng
và cải tạo những công trình trên Nhà nước còn cần đầu tư xây dựng các công
trình phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ kỹ thuật để
tạo ra những giống cây, con mới đưa vào sản xuất, từ đó tăng năng suất và
đem lại hiệu quả kinh tế.
5. Tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn.
Chính việc xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng các xí nghiệp chế biến
nông sản đã thu hút một số lượng lớn lao động dư thừa trong nông thôn, tạo
việc làm cho họ. Đồng thời dựa vào lợi thế so sánh của nước ta với khu vực
và thế giới, giữa các vùng khác nhau cần thiết phải duy trì và phát triển ngành
nghề ở nông thôn. Kinh tế hàng hoá càng phát triển thì sức mạnh cạnh tranh
ngày càng lộ rõ, tất yếu dẫn đến phân hoá giàu nghèo ở nông thôn, có hộ sẽ
phát triển thêm về nông nghiệp, có hộ sẽ rời khỏi nông nghiệp làm nghề khác
như tiểu thủ công nghiệp, các nghề truyền thống. Do đó các ngành nghề này
sẽ được phục hồi và phát triển.
14
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
6. Tín dụng đã tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản
xuất, tăng cường hạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng.
Hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh doanh lời ăn lỗ
chịu. Do vậy bắt buộc bản thân hộ gia đình muốn tồn tại và phát triển thì phải

đáp ứng được những yêu cầu mới. Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ
thuật phát triển như vũ bão đòi hỏi người nông dân phải không ngừng nâng
cao trình độ của mình. Kết quả cuối cùng đã ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân
và gia đình họ. Vì vậy ngoài việc hăng say lao động, họ phải áp dụng những
quy trình kỹ thuật mới vào sản xuất để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
7. Tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh
thần vật chất cho người nông dân.
Hoạt động tín dụng thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế nạn cho vay
nặng lãi trong nông thôn. Trước đây chính sách đầu tư tín dụng không được
quan tâm thích đáng nên vốn cho nông dân được cung cấp chủ yếu thông qua
thị trường tài chính không chính thức. Việc cung ứng vốn tín dụng của ngân
hàng cho những hộ sản xuất thiếu vốn, kể cả hộ giàu và hộ nghèo, đều đòi hỏi
phải có tài sản thế chấp, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích. Như vậy
đồng vốn của ngân hàng đã đi sâu vào tận cùng thôn ấp, thúc đẩy nông thôn
phát triển, làm cho hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn, đời
sống các tầng lớp dân cư trong nông thôn được nâng cao.
Tóm lại, tín dụng có vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống
kinh tế xã hội nông thôn. Để phát huy vai trò to lớn đó, nên sử dụng tín dụng
như một công cụ đắc lực để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn.
1.1.5.Những tiêu chí phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn tín dụng
* Hệ thống chỉ tiêu về việc vay vốn
- Nhu cầu vay bình quân/hộ = Tổng số tiền hộ muốn vay
Tổng số hộ điều tra
15
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
=> Chỉ tiêu này nói lên nhu cầu vốn vay bình quân của các hộ điều tra.
- Số tiền vay bình quân/hộ = Tổng số tiền vay của các hộ được vay
Tổng số hộ điều tra.
=> Chỉ tiêu này nói lên số tiền bình quân mỗi hộ điều tra vay được.

- Tỷ lệ đáp ứng vốn vay = Số tiền các hộ được vay
Số tiền có nhu cầu vay
=> Đây là chỉ tiêu nói lên tỷ lệ đáp ứng vốn vay được bao nhiêu % so
với nhu cầu.
- Tỷ lệ vốn vay trong tổng vốn sản xuất = Số tiề n vay bình quân

Tổng số vốn sản xuất bình quân.
=> Chỉ tiêu này nói lên số tiền vay chiếm bao nhiêu % trong tổng số
vốn sản xuất của các hộ.
- Tỷ lệ sử vốn sai mục đích = Tổng số tiền vay sử dụng sai mụ c đích
bình quân 1 hộ Tổng số tiền được vay bình quân 1 hộ.
=> Chỉ tiêu này nói lên hộ sản xuất sử dụng vốn vay sai mục đích
chiếm bao nhiêu % trong tổng số vốn được vay.
1.2. Một số vấn đề thực tiễn và kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn tín dụng ở một số nước và một số địa phương của Việt Nam
1.2.1.Hiện trạng tín dụng nông thôn ở một số nước
- Ngân hàng Grameen ở Bangladesh
1
Ngân hàng Grameen (GB) là định chế tài chính nổi tiếng nhất thế giới
về tín dụng nông thôn. GB có mạng lưới chi nhánh rộng khắp đến tận cấp cơ
sở, mỗi chi nhánh phục vụ từ 15 đến 22 làng. Đối tượng phục vụ là các gia
đình có chưa đến 0,2 ha đất. Để vay được tín dụng, người trong những gia
đình đủ tiêu chuẩn sẽ lập nhóm gồm năm người có hoàn cảnh kinh tế và xã
hội gần giống nhau. Thông thường, mỗi gia đình chỉ được phép có một người
1 Dựa theo Tilakaratna (1996).
16
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
tham gia một nhóm. Do đó, các thành viên của một gia đình hay thậm chí cả
bà con thân thuộc không thể nằm chung trong một nhóm. Mỗi nhóm bầu một

trưởng nhóm và một thư ký để chủ trì cuộc họp hàng tuần. Sau khi nhóm
được thành lập, một nhân viên ngân hàng sẽ đến thăm gia đình và kiểm tra tư
cách của mỗi thành viên để lấy thông tin về tài sản, thu nhập, v.v…
Khoảng năm hoặc sáu nhóm sẽ lập nên một trung tâm trong cùng địa
phương. Từ các trưởng nhóm sẽ bầu ra Trưởng trung tâm, là người chịu trách
nhiệm giúp các thành viên tìm hiểu về kỷ cương của ngân hàng, và chủ trì
cuộc họp hàng tuần. Tất cả các thành viên sẽ dự một khóa hướng dẫn kéo dài
một tuần, mỗi ngày hai giờ. Các nhân viên ngân hàng sẽ giải thích quy định
của Grameen, quyền và nghĩa vụ của thành viên. Sau khi kết thúc khóa học
và nếu đạt yêu cầu, mỗi người được cấp giấy chứng nhận là thành viên chính
thức. Trước khi đủ tiêu chuẩn vay tiền, mọi thành viên phải chứng tỏ tính
thành thực và tính đoàn kết bằng cách tham dự tất cả các buổi họp nhóm
trong ba tuần kế tiếp. Trong thời gian này, nhân viên ngân hàng tiếp tục bàn
về quy định của Grameen, và giải đáp thắc mắc. Các thành viên mù chữ cũng
được dạy cách ký tên. Các thành viên không cần phải đến trụ sở ngân hàng
để giao dịch. Nhân viên ngân hàng đến với họ tại những buổi họp hàng tuần
để cấp tiền vay, thu tiền trả nợ, và vào sổ sách ngay tại trung tâm. Có cả các
nhân viên nữ để làm việc với khách hàng nữ.
Tại mỗi cuộc họp hàng tuần, mỗi thành viên đóng góp một taka (Đơn
vị tiền tệ của Bănglađét) vào quỹ nhóm. Ban đầu chỉ có hai thành viên được
vay tiền. Thêm hai người nữa được vay nếu hai người vay đầu tiên trả nợ
đúng hạn trong hai tháng đầu tiên. Người cuối cùng (thường là trưởng nhóm)
phải đợi thêm hai tháng nữa cho đến khi những người vay tiền trước mình
chứng tỏ là đáng tin cậy.
17
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Mỗi khoản vay phải được trả dần hàng tuần trong vòng một năm. Nếu
một người vỡ nợ, những người khác trong nhóm sẽ không được vay. Do đó,
áp lực của các thành viên trong nhóm là một yếu tố quan trọng bảo đảm mỗi

thành viên sẽ trả nợ đầy đủ. Ngoài việc đóng góp 1 taka mỗi tuần, mỗi thành
viên khi vay được tiền phải đóng góp 5% tiền vay vào quỹ nhóm. Các thành
viên có thể vay mượn từ quỹ này với bất cứ mục đích gì, kể cả trả nợ ngân
hàng hay tiêu dùng. Nhờ đó, họ có thể hỗ trợ nhau trả nợ ngay cả lúc gặp
hoàn cảnh khó khăn, và tránh dùng khoản vay ban đầu để tiêu dùng. Tiền vay
từ quỹ nhóm cũng phải được trả hàng tuần. Mỗi nhóm còn lập quỹ khẩn cấp
với mức đóng góp bằng 4% tiền vay ngân hàng. Quỹ này chỉ dùng để giúp
thành viên trả nợ trong trường hợp cấp bách như có tử vong, bị mất cắp hay
thiên tai; do vậy, quỹ này giống như một khoản bảo hiểm.
Bằng các dịch vụ tiết kiệm-tín dụng linh hoạt, ngân hàng Grameen đã
rất thành công trong việc tiếp cận được tầng lớp nghèo nhất (đặc biệt là phụ
nữ nông thôn không có tài sản), đạt tỉ lệ thu hồi nợ gần 100% và nâng cao vị
thế kinh tế xã hội của khách hàng. Grameen đặc biệt nhấn mạnh những khía
cạnh xã hội và con người trong quá trình phát triển của người nghèo, chứ
không chỉ dừng lại ở chương trình tiết kiệm-tín dụng thông thường. Nhiều
nghiên cứu đánh giá rằng Grameen cải thiện tính đoàn kết giữa các thành
viên, nâng cao ý thức của họ, khuyến khích họ lập những trường học quy mô
nhỏ và tổ chức các sự kiện thể thao cho con cái họ, loại bỏ tập tục của hồi
môn, phòng chống những bệnh thường gặp như tiêu chảy và chứng quáng gà
ở trẻ em, và chống những bất công trong xã hội. Phần lớn những cam kết này
được nêu trong “16 quyết định” mà thành viên nào cũng thuộc làu, thể hiện
quyết tâm xây dựng một cuộc sống đàng hoàng và một xã hội tươi đẹp hơn.
- Hệ thống ngân hàng làng xã của Bank Rakyat Indonesia
2
2 Dựa theo Hardy et al. (2002).
18
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Năm 1984, ngân hàng quốc doanh chuyên về phát triển nông nghiệp
Bank Rakyat Indonesia (BRI) thành lập hệ thống Unit Desa (UD), tức là ngân

hàng làng xã. Tuy trực thuộc BRI, UD là đơn vị hạch toán độc lập có lãi, và
toàn quyền quyết định chủ trương hoạt động kinh doanh.
Hệ thống UD dựa vào mạng lưới chân rết các đại lý tại các làng xã,
hiểu biết rõ về địa phương và nắm thông tin về các đối tượng đi vay. Các đại
lý này theo dõi hành động của người đi vay và thi hành các hợp đồng vay.
Ngoài ra, người đi vay phải được một nhân vật có uy tín tại địa phương (như
cha đạo, thầy giáo, quan chức chính quyền) giới thiệu. Phần lớn các khoản
cho vay không cần thế chấp dựa trên giả định là uy tín tại địa phương đủ quan
trọng để bảo đảm tránh vỡ nợ. Hơn nữa, có nhiều chương trình khuyến khích
người đi vay trả nợ đúng hạn, ví dụ ai trả nợ sớm thì sẽ được hoàn trả một
phần lãi. Ngoài các chương trình cho vay hiệu quả, UD cũng có nhiều dịch
vụ tài chính khác. Nổi bật nhất là dịch vụ tiết kiệm linh hoạt, với giờ giấc
hoạt động thuận tiện cho khách, môi trường thân thiện, cho rút tiền không hạn
chế, và nhiều biện pháp khuyến mãi như tiền thưởng và rút thăm.
Kết quả là hệ thống UD đã tự lực được về tài chính, và bắt đầu có lãi
lớn chỉ vài năm sau khi ra đời. Ngay cả trong giai đoạn khủng hoảng tài
chính 1997-1998, UD vẫn đứng vững, tăng số tiền gởi tiết kiệm trong khi tỉ lệ
vỡ nợ hầu như không tăng. Đến năm 1999, UD có 2,5 triệu khách vay tiền,
và khoảng 20 triệu tài khoản tiết kiệm. Hiện nay, UD có mặt trên toàn quốc
với khoảng 3.700 ngân hàng làng xã.
- Quỹ hợp tác nông thôn ở Trung Quốc
3
Các quỹ hợp tác nông thôn (RCF) kiểu mới ở Trung Quốc ra đời để đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn trong giai đoạn cải tổ nông nghiệp
mạnh mẽ vào giữa thập niên 1980. RCF có tôn chỉ phục vụ “tam nông”: nông
3 Dựa theo Du Zhixiong (1998).
19
SVTH: Hồ Thị Mơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
thôn, nông nghiệp và nông hộ. Có ba nguyên nhân chính dẫn đến việc hình

thành các RCF kiểu mới. Thứ nhất, sau khi Trung Quốc bãi bỏ thể chế tập
thể, chuyển từ chế độ công xã nhân dân sang hệ thống trách nhiệm nông hộ,
các nguồn quỹ của RCF kiểu cũ nhanh chóng bị thất thoát (ước tính khoảng
20 tỉ nhân dân tệ) do vậy có nhu cầu cải tiến phương pháp quản lý quỹ. Thứ
hai, cũng với cải tổ, để phát triển và điều chỉnh các phương thức sản xuất
nông nghiệp, và đáp ứng việc phát triển các doanh nghiệp hương trấn, nhu cầu
vốn ở nông thôn tăng lên đáng kể trong khi các ngân hàng quốc doanh không
đủ cung cấp. Thứ ba, từ lâu hệ thống tài chính nông thôn của Trung Quốc vẫn
theo chế độ kế hoạch tập trung và độc quyền, không phục vụ được nhu cầu
phát triển kinh tế hàng hóa nông nghiệp với những đặc thù như chu kỳ sản
xuất dài ngày và mức lợi nhuận thấp. Kể từ khi áp dụng thí điểm vào năm
1984, và đặc biệt là kể từ năm 1991, RCF đã phát triển nhanh về danh mục
đầu tư và quy mô kinh doanh, và trở thành một hoạt động quan trọng của thị
trường vốn nông thôn ở Trung Quốc.
- Liên kết các định chế tài chính và nhóm tương trợ ở ấn Độ

4
Trong thập niên 1980, Ngân hàng quốc gia về nông nghiệp và phát triển
nông thôn của ấn Độ (NABARD) thông qua 150.000 tổ chức cho vay đã cấp
tín dụng có trợ cấp trị giá 2 tỉ USD cho 49 triệu hộ gia đình nông thôn.
Chương trình này có tỉ lệ trả nợ rất thấp, không đến được với nhiều người
nghèo trong khi lại làm lợi cho những người có thể vay tiền qua các kênh
khác. Phương pháp tín dụng trợ cấp đã làm giảm mức huy động tiết kiệm và
tính tự lực của các định chế tài chính vi mô.
Kể từ năm 1987, NABARD áp dụng các nguyên tắc: (1) hoạt động
thông qua các định chế hiện có – ngân hàng, nhóm tương trợ (self-help
group), và tổ chức phi chính phủ (NGO); (2) giao quyền tự chủ cho tổ
4 Dựa theo Seibel (1998).
20
SVTH: Hồ Thị Mơ

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
chức. Các tổ chức tham gia được toàn quyền quyết định điều khoản cho
vay; (3) tổ chức tham gia tự phát triển vững mạnh bằng cách dùng chênh
lệch lãi suất để trang trải chi phí; và (4) tự lực nguồn vốn bằng cách huy
động tiết kiệm địa phương. Từ năm 1992 đến 1997, số lượng các nhóm
tương trợ tham gia chương trình tăng từ 255 lên đến 8.598; trong đó 13%
kết nối trực tiếp với ngân hàng không cần sự hỗ trợ của NGO, 45% kết nối
với ngân hàng với sự hỗ trợ của NGO, và 42% kết nối với các NGO đóng
vai trò tung gian tài chính.
Ngân hàng Dự trữ ấn Độ (RBI) cho phép các ngân hàng cho vay đối với
các nhóm tương trợ không đăng ký, và cho phép các nhóm tương trợ nhận tiền
gởi tiết kiệm từ các thành viên của nhóm. RBI cũng đã bỏ quản lý điều tiết lãi
suất. Mức chênh lệch lãi suất của các ngân hàng và NGO tham gia đạt trung
bình 5,5% / năm. Các nhóm tương trợ tính lãi suất 2% / tháng cho người đi
vay cuối cùng (so với lãi suất thông thường 10% / tháng của người cho vay lãi),
và tái đầu tư lợi nhuận lãi suất vào quỹ cho vay của nhóm, nhờ đó tăng đáng kể
khả năng tiếp cận tín dụng từ chính nguồn tiền nội bộ của mình.
Dù vẫn còn ở quy mô hạn chế, chương trình này đã thể hiện nhiều điểm
thành công đáng phát huy là làm: tăng đáng kể lượng tiết kiệm ở nông thôn;
giảm 40% chi phí giao dịch ngân hàng; giảm đáng kể chi phí giao dịch cho
người đi vay; và đạt tỉ lệ trả nợ gần 100%.
- Dự án Tín dụng Sản xuất cho Phụ nữ Nông thôn ở Nepal
5
Năm 1982, với kinh phí của nhiều tổ chức viện trợ như IFAD, USAID,
UNICEF và CIDA, Dự án Tín dụng Sản xuất cho Phụ nữ Nông thôn (PCRW)
triển khai tại 5 khu vực hành chính, và đến nay lan rộng ra 49 trong số 75 khu
vực hành chính của Nepal. Đối tượng chính là những phụ nữ nghèo ở nông
5 Dựa theo Tilakaratna (1996).
21
SVTH: Hồ Thị Mơ

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
thôn, đặc biệt là các gia đình do phụ nữ làm chủ hộ và không có đất, cũng như
những người thuộc các tầng lớp thấp nhất trong xã hội. Dự án này có ba hoạt
động chính: tín dụng, đào tạo và phát triển cộng đồng. Nhìn chung, mục tiêu
của dự án là tăng thu nhập cho người nghèo, giúp cộng đồng tham gia vào quá
trình phát triển, tạo điều kiện cho phụ nữ tiếp cận với hệ thống tín dụng chính
thức bằng một cơ cấu bền vững.
Dự án này không có nguồn tài chính để cho vay trực tiếp, mà dựa vào
luật ngân hàng Nepal quy định cho vay đối với những khu vực được ưu tiên,
và PCRW nằm trong diện đó. Dự án kết nối phụ nữ nghèo nông thôn với các
ngân hàng thương mại và quốc doanh hiện có, cùng với nhiều cơ quan ban
ngành khác nhau của chính phủ để hỗ trợ chuyên môn và cơ sở hạ tầng.
Những gia đình có thu nhập bình quân đầu người ít hơn 2410 rupee (khoảng
30 USD) mỗi năm sẽ được cấp tín dụng; đây là ngưỡng khá cao vì có tới 40%
gia đình có thu nhập chưa tới 4 rupee / ngày (1400 rupee / năm).
Các cán bộ phát triển phụ nữ (PTPN) đóng vai trò quan trọng trong dự
án này làm cầu nối giữa các ngân hàng và cơ quan đầu ngành với phụ nữ.
Những cán bộ này đảm nhận truyền bá thông tin và tổ chức phụ nữ thành
nhóm đội. Khi một phụ nữ trong nhóm muốn vay tiền, cán bộ PTPN sẽ đi
cùng với người đó đến ngân hàng địa phương và bảo đảm với ngân hàng về
“tín chấp của nhóm”. Sau đó, cán bộ PTPN giúp người này liên hệ với cơ
quan đầu ngành để được hỗ trợ chuyên môn. Cán bộ PTPN chịu trách nhiệm
giám sát việc trả nợ, xác định các hoạt động sản xuất phù hợp để tạo thu nhập
và đánh giá tính khả thi của chúng.
Mỗi nhóm có từ 4 đến 6 người, thường là chung đẳng cấp xã hội,
trưởng nhóm được bầu chọn, và nhóm họp thường kỳ hàng tháng với cán bộ
PTPN. Ban đầu, họ chỉ được vay số tiền nhỏ để giảm rủi ro. Mức vay trung
bình là 2015 rupee, phần lớn các khoản vay có thời hạn từ 18 tháng đến 3 năm
22
SVTH: Hồ Thị Mơ

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
với thời gian ân hạn 6 tháng. Lãi suất được trợ cấp tùy theo thời hạn, mức
vay, và mục đích vay. Đa số (80%) là vay để chăn nuôi.
Nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy PCRW có tỉ lệ trả nợ khá cao, từ
78% đến 93%. Một nghiên cứu so sánh về các dự án phát triển tín dụng ở
Nepal cho thấy PCRW có tỉ lệ trả nợ thuộc loại cao nhất nhờ sự giám sát chặt
chẽ của các cán bộ dự án. Tuy nhiên, các nghiên cứu có kết luận khác nhau
về việc huy động tiết kiệm. Một nghiên cứu phê phán dự án này vì chỉ
khuyến khích tiết kiệm bằng cách khấu trừ bắt buộc 5% tiền vay. Một nghiên
cứu khác tán thành việc thiết lập những hộp tiết kiệm để phụ nữ dành dụm,
sau đó cán bộ PTPN sẽ thay mặt họ thường xuyên đem tiền gởi vào một ngân
hàng địa phương. Nghiên cứu này ước tính 65% phụ nữ có tiết kiệm, và các
cán bộ phát triển tín dụng được xem là động cơ chính; tuy nhiên không rõ
lượng tiết kiệm là bao nhiêu.
Bắt đầu hoạt động năm 1982, đến nay, PCRW đã mở rộng đáng kể,
giúp cho hơn 2.300 nhóm vay được hơn 30 triệu rupee, và hỗ trợ hơn 8.000
đối tượng trực tiếp. Tuy không có số liệu cụ thể về tác động đối với thu nhập
và mức sống của người tham gia chương trình, nhưng tất cả các nghiên cứu
cho thấy phụ nữ hưởng nhiều lợi ích từ chương trình này. Những lợi ích khác
gồm: mua sắm được nhiều hàng hóa tiêu dùng mà trước đây phụ nữ không có
khả năng chi trả, dành dụm được tiền phòng khi nguy cấp và cho hội hè, tăng
khả năng biết chữ và biết tính toán, cho con cái học hành và không còn sợ khi
giao dịch với các định chế tài chính chính thức và cơ quan nhà nước.
1.2.2. Kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu tín dụng nông thôn ở một số
nước trên thế giới và ở Việt Nam
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về
nông thôn ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam, có thể rút ra một số
kết luận sau:
23
SVTH: Hồ Thị Mơ

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
- Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà mỗi nước có hình thức tín dụng
nông thôn khác nhau.
Mỗi quốc gia đều phải hoạch định cho mình chính sách về thu hút,
tạo vốn và sử dụng hiệu quả vốn tín dụng phù hợp với điệu kiện và hoàn
cảnh cụ thể, cũng như chiến lược kinh tế- xã hội đã lựa chọn. Các chính
sách về tạo nguồn tín dụng rất đa dạng, không có mô hình duy nhất đúng
cho mỗi quốc gia. Tuy nhiên, hầu hết các nước trên thế giới đều có hệ
thống tín dụng dành riêng cho phát triển nông thôn và đều có chung một
mục tiêu là cung cấp đủ vốn cho sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống
nhân dân, an toàn lương thực, rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa thành
thị và nông thôn.
- Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết hệ thống tín
dụng, nông thôn
Ở tất cả các nước đều định ra các quyết sách điều tiết nền kinh tế
quốc dân thông qua việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô trong đó
có chính sách tiền tệ- tín dụng. Các chính sách tài sản nông nghiệp, nông
thôn đều có tác động trực tiếp khuyến khích các nhà đầu tư vào nông
nghiệp nông thôn, đầu tư của Chính phủ theo các chương trình xoá đói
giảm nghèo trong nông thôn.
- Xác định huy động vốn trong nước là chính, tranh thủ nguồn vốn viện
trợ của nước ngoài, ổn định và phát triển các tổ chức tín dụng nông thôn
Các tổ chức tín dụng phục vụ cho nông thôn là đơn vị kinh tế, kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tự hạch toán, đảm bảo thu hồi vốn, tăng
trưởng vốn, cho vay với lãi suất ưu đãi hơn là đầu tư vào các ngành khác,
đồng thời huy động nguồn vốn dư thừa, tiết kiệm trong dân cư để làm
nguồn vốn cho vay chủ yếu của các tổ chức tín dụng.
- Tín dụng ưu đãi là cần thiết cho nông thôn ở các nước đang phát triển
24
SVTH: Hồ Thị Mơ

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Ở những nước đang phát triển, đời sống nông dân khó khăn, chính
trị xã hội ở nông thôn không ổn định. Người nông dân thiếu vốn sản xuất,
tỷ lệ hộ nghèo đói cao, việc cung cấp tín dụng ưu đãi cho nông dân là nhu
cầu bức thiết, các chính phủ cần tăng cường nguồn vốn cho chương trình
tín dụng ưu đãi vì chỉ có nó mới giúp cho hộ nông dân nghèo vay được
vốn để sản xuất. Đó cũng là điều kiện để xoá đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế nông thôn.
25
SVTH: Hồ Thị Mơ

×