Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến lâm sản xuất khẩu pisico huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.68 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
Đề tài:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẶT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN LÂM SẢN XUẤT KHẨU
PISICO HUẾ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. Hoàn Thanh Long Nguyễn Nhỏ
Lớp K44-TKKD
NIÊN KHÓA: 2010 -2014
Bốn năm gắn bó với giảng đường Đại học thấm thoắt trôi
qua thật nhanh, trong suốt chặng đường dài này, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ trong học tập cũng như
trong cuộc sống.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Kinh Tế - Đại học Huế, những người bạn đường
đáng kính đã luôn hướng dẫn miệt mài, hỗ trợ và truyền thụ
kiến thức cho tôi trên hành trình đi tìm tri thức.
Để hoàn thành khoá luận này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân còn là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Hoàng
Thanh Long, xin gửi lời cám ơn chân thành đến thầy, cám ơn
thầy đã luôn là người bạn đồng hành đáng tin cậy của em .
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc
cùng toàn thể các anh chị, nhân viên tại công ty cổ phần chế
biến lâm sản xuất khẩu PISICO huế đã luôn tạo điều kiện cho tôi
trong việc thu thập tư liệu, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Đặc
biệt là các anh, các chị hiện đang công tác tại các phòng ban đã
hướng dẫn nhiệt tình cho tôi trong quá trình thực tập cũng như


quá trình hoàn thành đề tài này.
Sau cùng, tôi mong muốn được bày tỏ lòng biết ơn đến tất
cả những người đã hết lòng quan tâm, hỗ trợ tôi trong thời gian
qua.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Nhỏ
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNDN Thu Nhập Doanh Nghiệp
ROA Tỷ suất lợi nhuận ròng/tổng tài sản
ROS Tỷ suất lợi nhuận ròng/doanh thu
ROE Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu
TSLD Tài Sản Lưu Động
VCSH Vốn Chủ Sở Hữu
TSCĐ Tài sản cố định
SVTH: Nguyễn Nhỏ
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Nguyễn Nhỏ
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình
Sơ đồ
SVTH: Nguyễn Nhỏ
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh

Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề được đặt ra hàng đầu cho các doanh nghiệp
là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp mới đứng vững trên
thị trường, đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Kinh tế Việt Nam hội
nhập vào nền kinh tế chung thế giới, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp
xúc với nền công nghiệp tiên tiến trên thế giới, học tập những kinh nghiệm quản lý
kinh doanh, thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng được những đòi
hỏi của các nhà đầu tư, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích kết quả kinh doanh. Vì
các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến thực trạng của doanh nghiệp đặc biệt là trong lĩnh
vực tài chính, môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư. Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến khả
năng quản lý, tình hình vay trả nợ của doanh nghiệp….
Bên cạnh những cơ hội đạt được, doanh nghiệp còn phải đối mặt với nhiều thách
thức như sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Trong quá trình cạnh
tranh quy luật đào thải luôn diễn ra một cách khắc nghiệt. Nếu các doanh nghiệp
không kiểm tra tình hình nội lực để kịp thời chấn chỉnh những mặt yếu kém, phát huy
những mặt mạnh sẽ khó tồn tại trên thương trường. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị
công ty phải biết rõ thực lực của công ty mình từ đó đề ra các phương hướng phát triển
phù hợp. Để làm được điều này nhà quản trị phải thực hiện nghiệm túc việc phận tích
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mình.
Tóm lại việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp là
điều cần thiết, nó gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho nhiều
quyết định quan trọng và chỉ ra hướng phát triển cho doanh nghiệp. Điều này lại càng
hết sức quan trọng trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường, với những lý do
trên tôi đã chọn đề tài:“ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ
phần chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO Huế làm đề tài nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Nhỏ 7
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long

II. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chế biến lâm sản
xuất khẩu PISICO Huế trong 3 năm 2011 – 2013.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp giúp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của
công ty Cổ phần chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO Huế trong thời gian tới.
III. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháo nghiên cứu tài liệu:
- Thu thập số liệu bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 03 năm
2011-2013.
- Tham khảo các sách báo có liên quan đến tài chính.
 Phương pháo phân tích số liệu:
- Phân tích xu hướng (phân tích theo chiều ngang) là so sánh sự diễn biến các chỉ
tiêu, các biến động trong kết quả kinh doanh của các năm.
- Phân tích theo chiều dọc xem xét tỷ trọng từng bộ phận trong tổng thể quy mô
chung.
- Phân tích quan hệ số xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế dưới dạng
phân số.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Không gian
- Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Cổ phần chế biến lâm sản xuất khẩu
PISICO Huế. Các số liệu và thông tin liên quan đến doanh nghiệp được thu thập từ
bộ phận kế toán của doanh nghiệp.
 Thời gian
- Đề tài được tiến hành trong thời gian từ ngày 24/2/2014 đến ngày 10/05/2014
và sử dụng số liệu của doanh nghiệp trong ba năm 2011-2013 để hoàn thành bài
chuyên đề này
 Đối tượng nghiên cứu
- các nhân tố phản ánh hiệu quả kinh doanh như doanh thu, chi phí, lợi nhuận và
các chỉ số tài chính của công ty.
SVTH: Nguyễn Nhỏ 8

Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: MỘT VÀI VẤN ĐỀ VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
1.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
( Luật doanh nghiệp 2005 )
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn khổ của
pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người thông qua
việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động kinh doanh còn để
tìm kiếm lợi nhuận.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình
và các kết quả hoạt động kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành, trên cơ sở đó,
dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính
quy luật và xu hướng phát triển củacác hiện tượng nghiên cứu.
( Phân tích hoạt động kinh doanh của GS.TS.NGƯT. Bùi Xuân Phong )
1.2.2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh.
Là quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh, cùng với sự tác động của những
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh.
• Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh. Đánh giá một cách tổng quát tình hình
thực hiện kế hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn. Tình hình chấp hành các thể lệ và chế
độ quản lý kinh tế của nhà nước.
• Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích. Khai thác và động viên với mọi khả năng tiềm tàng để phát huy ưu điểm hay

khắc phục khuyết điểm nâng cao hiệu qua kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Nhỏ 9
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
• Phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định các đặc trưng về mặt lượng của các giai
đoạn, các quá trình kinh doanh nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác
định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh
với các điều kiện sản xuất kinh doanh.
1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh.
• Đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kì
trước.
• Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế
hoạch của doanh nghiệp.
• Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn.
• Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của
doanh nghiệp.
• Lập báo cáo kết quả phân tích, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
• Xây dựng kế hoạch kinh doanh mới trên kết quả phân tích.
1.2.5. Vai trò và ý nghĩa của hoat động sản xuât kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh
nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau. Do đó, chỉ có thể tiến
hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện, mới có thể giúp cho các
nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực
của chúng. Chính vì vậy mà việc phân tích hoạt động kinh doanh sẽ có tác dụng:
• Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh, và là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
• Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh.

• Là biện pháp quan trọng để dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro, bất định trong
kinh doanh.
• Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên
trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng ở bên ngoài khác.
SVTH: Nguyễn Nhỏ 10
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
1.3. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN KINH DOANH VÀ CÁC CHỈ TIÊU
PHÂN TÍCH.
Việc phân tích tài chính, tính toán một vài chỉ số tài chính, chủ yếu để phản ánh
hiệu quả hoặt động của một công ty. Các chỉ số tài chính này không thể thay thế cho
quả cầu pha lê nhưng chúng có thể giúp cho các nhà đầu tư, khách hàng đưa các nhận
định đúng như đưa ra các dự kiến về các chỉ số nợ của công ty và phần lợi nhuận giảm
do lãi vay hay có thể giúp cảnh giác giám đốc về các lĩnh vực khó khăn tiềm ẩn.
Theo PGS.TS Trần Ngọc Thơ đưa ra, việc phân tích tài chính bao gồm các chỉ
tiêu sau:
1.3.1. Khái niệm doanh thu.
Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp nhận được trong quá trình hoạt động
kinh doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu bao gồm doanh thu
từ cung cấp dịch vụ, hàng hóa; doanh thu thuần; doanh thu từ hoạt động tài chính và
các khoản thu nhập khác.
( Tài chính doanh nghiệp hiện đại của PGS.TS Trần Ngọc Thơ )
• Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã
bán ra trong kỳ. Doanh thu bán hàng phản ánh số thực tế hàng hóa bán ra trong kỳ.
• Doanh thu bán hàng thuần: là doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, chiết khấu
hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế đánh trên doanh thu
thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,… chỉ tiêu này
phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
1.3.2. Khái niệm chi phí.
Chi phí là giá trị các nguồn lực chi ra tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là mất đi để
đổi lấy một kết quả, kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, tiền, nhà xưởng,
… hoặc không có dạng vật chất như kiến trúc, dịch vụ được phục vụ,… Chi phí bao
gồm:
SVTH: Nguyễn Nhỏ 11
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
(Tài chính doanh nghiệp hiện đại của PGS.TS Trần Ngọc Thơ)
• Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn
thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
• Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị,
đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua
ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo,…
• Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ chức,
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều loại: chi
phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
1.3.3. Khái niệm lợi nhuận.
Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và thuế.
(Tài chính doanh nghiệp hiện đại của PGS.TS Trần Ngọc Thơ)
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
• Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của doanh nghiệp sau khi lấy tổng doanh thu trừ
đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, giá vốn hàng bán.
• Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở
lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo
cáo.
• Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt

động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
• Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có
dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra.
Nó gọi là thu nhập bất thường của doanh nghiệp, và bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
SVTH: Nguyễn Nhỏ 12
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên
ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận
bất thường.
1.3.4. Các chỉ tiêu về hoạt động của doanh nghiệp.
( Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Thống kê,
Thành phố Hồ Chí Minh )
 Vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh việc thanh toán các khoản phải thu của khách hàng sau khi
kết thúc một vòng quay thì công ty thu hồi được nợ. Nếu số ngày của vòng quay càng
nhỏ thì tốc độ quay càng nhanh, thời gian bị chiếm dụng vốn càng ngắn.
 Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
Khoản phải thu x 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng, cho

thấy khi tiêu thụ bao lâu thì doanh nghiệp thu được tiền, thể hiện được chính sách bán
chịu của doanh nghiệp đối với khách hàng. Mặt khác qua chỉ tiêu này đánh giá được
tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm.
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Tỷ suất này nói lên là một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu, và nó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Hiệu suất càng cao
thì càng tốt.
SVTH: Nguyễn Nhỏ 13
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
 Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu:
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu =
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
Dùng để đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn chủ sở hữu, xem xét
nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu có hiệu quả hay không.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Tỷ suất này đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Dùng để phản ánh hiệu quả tổng quát về
quản lý và khai thác tài sản nói chung của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao càng tốt
vì khi đó nó cho phép tiết kiệm nguồn vốn, giảm được chi phí sử dụng vốn.
1.3.5. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi:
( Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Thống kê,
Thành phố Hồ Chí Minh )

 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu: (ROE)
ROE =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời từ nguồn vốn bỏ ra đầu tư vào doanh
nghiệp, cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu lãi ròng (là khoản lợi sau khi
đã trừ các khoản phát sinh trong kỳ). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả trên số vốn bỏ ra.
 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA):
ROA =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh đo lường khả năng sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp,
cứ 1 đồng vốn đầu tư chi ra cho tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu lợi, chỉ tiêu này càng
SVTH: Nguyễn Nhỏ 14
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
cao thì kinh doanh có hiệu quả trên số tiền bỏ ra.
 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ
tiêu này càng cao thì kết quả kinh doanh càng đạt hiệu quả.
 Mô hình phân tích theo tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu:
ROE =
Tổng tài sản
x

Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu thuần
Vốn cổ phần Doanh thu thuần Tổng tài sản
= tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần x tỷ suất sinh lợi trên doanh thu x hiệu suất
sử dụng tài sản.
Vậy, tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- Hiệu suất sử dụng tài sản hiện có.
- Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu.
- Tỷ suất tài sản trên vốn cổ phần.
Bên cạnh tỷ số hoạt động và tỷ suất khả năng sinh lợi để đánh giá kết quả kinh
doanh của công ty hiện tại, nhà quản trị biết được tài sản nào đã được khai thác hiệu
quả, tài sản nào chưa được tận dụng hết khả năng có thể có của tài sản đó. Họ sẽ đưa
ra biện pháp hợp lý để sử dụng các loại tài sản đó, đồng thời đánh giá mức độ các loại
tài sản tạo ra lợi nhuận.
Và để đánh giá được toàn bộ thực trạng tài chính một công ty, cần phải tìm hiểu
thêm về các loại tỷ số thanh toán: biết được tình hình thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn, dài hạn; tỷ số kết cấu tài chính công ty.
1.3.6. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
( Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Thống kê,
Thành phố Hồ Chí Minh )
 Tỷ số thanh toán hiện thời:
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Tổng TSLĐ ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp sẽ có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng trả nợ của doanh
SVTH: Nguyễn Nhỏ 15
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long

nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm, tài sản
lưu động cao do tiền mặt nhàn rỗi, hàng tồn kho, nợ phải đòi cao,…
 Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Dựa vào chỉ tiêu này biết được khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp,
tránh việc hàng tồn kho ứ động quá nhiều sẽ làm hạn chế khả năng trả nợ. Chỉ tiêu này
càng cao thể hiện khả năng thanh toán tăng, nếu tăng quá cao làm doanh nghiệp quản
lý vốn lưu động không kết quả (nợ ứ động, tiền mặt chiếm dụng nhiều). chỉ tiêu này
thấp dấu hiệu khả năng thanh toán chậm, khó khăn về tình hình tài chính.
1.3.7. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.
( Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Thống kê,
Thành phố Hồ Chí Minh )
 Tỷ số nợ:
Tỷ số nợ =
Nợ phải trả
x100%
Tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng tạo ta tài sản của khoản nợ vay, bao
nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay. Tỷ số này càng cao,
doanh nghiệp vay nhiều vốn ngân hàng, cơ cấu nguồn vốn không bền vững khi có sự
chênh lệch giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu cao.
 Tỷ số tự tài trợ:
Tỷ số tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Nguồn vốn
Chỉ tiêu biểu hiện phần trăm tạo nên nguồn vốn của vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này
cao vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn, thể hiện kinh doanh không

đạt hiệu quả tốt, tình hình kinh doanh phụ thuộc qua nhiều vào lãi vay.
SVTH: Nguyễn Nhỏ 16
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
1.4 Hệ thống tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả kinh doanh
Để phân tích được một cách chính xác kêt quả và xu hướng của các hoặt động kinh
doanh của doanh nghiệp, khi phân tích cần thu thập dữ liệu được ít nhất số liệu của 2
năm liên tiếp từ các báo cáo tài chính và các sổ sách chứng từ có liên quan như: bảng
cân đối kế toán và , báo cáo kết quả kinh doanh, Trong phạm vi của chuyên đề tôi đã
sử dụng tài liệu phân tích chủ yếu là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh
doanh năm 2011 – 2013 của công ty cổ phần chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO Huế .
1.5 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, sau khi xác định chỉ
tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta dùng các phương pháp phân tích, so sánh
các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kỳ phân tích với kỳ trước hay với kỳ kế hoạch của
doanh nghiệp ; hoặc so sánh với các chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác trong nghành.
1.5.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng
mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
- Mục đích: tìm ra sự khác biệt và tính đặc trưng riêng của đối tượng nghiên cứu.
- Điều kiện so sánh: các đối tượng đem ra so sánh phải thống nhất về nội dung kinh
tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.
- Các dạng so sánh chủ yếu: so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số tương đối.
1.5.2 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối.
+ So sánh tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ sau với kỳ trước. Để
thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch, qui mô phát triển của chỉ tiêu kinh tế.
F = F
t
– F
0

Trong đó: F: Mức hoàn thành kế hoạch
F
t :
Chỉ tiêu thực tế
F
0
: Là chỉ tiêu kế hoạch
SVTH: Nguyễn Nhỏ 17
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
1.5.3 Phương pháp so sánh bằng số tương đối.
+ Dạng 1: So sánh bằng số tương đối đơn giản:
Mục đích: xem xét mức độ % hoàn thành kê hoạch của chỉ tiêu phân tích
Công thức:
Tỷ lệ % hoàn thành kế
của chỉ tiêu phân tích
+ Dạng 2 : so sánh bằng số tương đối liên hệ: được thực hiện bằng cách liên hệ chỉ tiêu
phân tích với 1 chỉ tiêu khác có mối liên hệ mật thiết với nó.
Cách so sánh này đánh giá tốt hơn chất lượng tương tác.
Công thức:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch
của chỉ tiêu phân tích trong
mối quan hệ với chỉ tiêu lên hệ
+ Dạng 3: so sánh bằng số tương đối kết hợp: Thực chất là việc kết hợp giữa so sánh
bằng số tương đối đơn giản và số tương đối liên hệ.
Mục đích: xác định mức biến động tương đối bằng số tuyệt đối.
Công thức:
Mức tăng, giảm Trị số của chỉ Trị số của chỉ Tỷ lệ % hoàn
của chỉ tiêu = tiêu kỳ phân tích - tiêu kỳ gốc x thành kế hoạch
phân tích chỉ tiêu liên hệ

Chương 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN LÂM SẢN XUẤT KHẨU PISICO HUẾ
2.1. GIỚI THIỆU TỖNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
a Lịch sử hình thành
SVTH: Nguyễn Nhỏ 18
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
x 100
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
Công ty CỔ PHẦN CHẾ BIẾN LÂM SẢN XUẤT KHẨU PISICO HUẾ.Được
thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3103000086 ngày
09/06/2004.Của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh TT HUẾ.
Công ty là đơn vị hoạch toán độc lập sản xuất kinh doanh theo luât doanh
nghiệp, điều lệ công ty và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan.
Công ty được thực hiện bởi dự án đầu tư nhà máy chế biến lâm sản xuất khẩu
PISICO HUẾ.Với thời hạn dự án là 45 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đầu
tư(ngày 13/10/2004)
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN LÂM SẢN XUẤT KHẨU PISICO HUẾ
Trụ sở chính
Địa chỉ : Thôn tam vị, Xã lộc tiến, Huyện phú lộc, Tỉnh thừa thiên huế
Điện thoại : 0543684008
Fax : (84)0543876861
Vốn điều lệ : 10.760.000.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh chính là chế biến dăm gỗ sản phẩm gỗ xuất khẩu, trồng
rừng và kinh doanh lâm sản.
b Quá trình phát triển
Công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ sau ngày thành lập trong điều
kiện hết sức khó khăn như thiếu sơ kỹ thuật, nhân lực và nguồn vốn sử dụng. Tuy
nhiên với tinh thần trách nhiệm và quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên,
công ty không ngừng chỉnh đốn bộ máy quản lý, đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao

hiệu quả kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động. Tiếp tục đầu tư mua mới và nâng cấp
cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như nguồn nhân lực và nguồn vốn nhằm đảm bảo nhu cầu
sản xuất kinh doanh của công ty.Với các chính sách ưu đãi công ty đã thu hút nhiều
khách hàng với số lượng hàng lớn ngoài ra công ty còn trồng nguyên liệu keo với thời
gian 5- 6 năm mới thu hoạch ,để có số lượng đầu vào được ổn định với thời gian thu
hoạch như vậy thì công ty không phải chịu thuế giá trị gia tăng vì được nhà nước ưu
đãi.Với ngành nghề kinh doanh như đã trình bày thì công ty đang phát triển và luôn
đổi mới để xây dựng quê hương phát triển bền vững.
SVTH: Nguyễn Nhỏ 19
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
Để thể hiện được sự phát triển của công ty sau đây là một số chỉ tiêu liên quan đến sự
phát triển của công ty
Bảng 2.1. Tổng lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2011 -2013
Đơn vị: tr đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Doanh thu 315.959.180.113 417.190.992.467 540.824.798.723
2. Chi phí 289.708.245.282 389.232.501.103 513.500.658.914
3.Thuế TNDN 2.742.243.976 2.575.140.009 3.590.594.860
Tổng lợi nhuận 23.508.690.855 25.383.351.375 23.733.544.949
(Nguồn phòng kế toán công ty)
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng
Sản xuất kinh doanh trong nước như nhập nguyên liệu keo và xuất khẩu trực tiếp
mặt hàng chế biến từ nguyên liệu keo thành dăm keo.
b. Nhiệm vụ
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty có các nhiệm vụ cụ thể sau:
Căn cứ vào giấy phép kinh doanh của công ty số 3101000086 ngày 06/09/2004 của
sở kế hoạch đầu tư và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế.
xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch xản xuất kinh doanh nhằm thực hiện

cho được mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
Nghiên cứu khả năng sản xuất ,nhu cầu thị trường kiến nghị và đề suất các tỉnh và
các cấp các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh.
Tuân thủ các luật pháp của nhà nước về quản lý kinh tế tài chính,quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại.Nghiêm chỉnh thực hiện các hợp đồng mua bán của công
ty.
Thực hiện các nghiệp vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao
động,luật công đoàn.
Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ
thực hiện các chế độ báo cáo thống kê,kế toán báo cáo định kỳ theo quy định nhà
nước và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo đó.
SVTH: Nguyễn Nhỏ 20
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
2.1.3 Đặc điểm tố chức quản lý của công ty.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
a. Đặc điểm chung
Hoạt động trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt.Công ty CỔ PHẦN
CHẾ BIẾN LÂM SẢN XUẤT KHẨU PISICO HUẾ,không những đứng vững mà
ngày càng phát triển hơn.Hiện nay tình hình tổ chức bộ máy của công ty hoạt động có
hiệu quả và phù hợp với quy mô và năng lực đã đem lại hiệu quả cho công ty.
Để phù hợp với quy mô sản xuất,đặc điểm và tính chất của công ty,nhằm đảm bảo
thực hiện toàn diện,chức năng quản lý để hoàn thiện đầy đủ nhiệm vụ kế hoạch của
công ty.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại công ty
Bộ máy quản lý của công ty CỔ PHẦN CHẾ BIẾN LÂM SẢN XUẤT KHẨU
PISICO HUẾ.Được tổ chức theo kiểu quản lý trực tuyến.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
* Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
SVTH: Nguyễn Nhỏ 21
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
BAN GIÁM ĐỐC
Bp phân xưởng
Bp kế toán
Bp kinh doanh
Bp tổ chức
Bp kho
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Công ty CỔ PHẦN CHẾ BIẾN LÂM SẢN XUẤT KHẨU PISICO HUẾ. Được
chia làm năm bộ phận: Bộ phận ban giám đốc,bộ phận tổ chức,bộ phận kho,bộ phận kế
toán,bộ phận phân xưởng.
Ban giám đốc: Là những người có trách nhiệm quản lý những công việc chung
nhất của công ty. Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp toàn bộ tài sản,nhà xưởng vật tư
hiện có và công nhân viên trong toàn công ty. Chịu trách nhiệm lập báo cáo tài
chính,xác nhận các báo cáo tài chính.
Bộ phận kế toán có trách nhiệm thanh toán lương cho công nhân hàng
tháng,nhận định ban giám đốc và ra thông báo thông tin về sản phẩm theo định
kỳ,thanh toán cho nhà cung cấp và khách hàng,nói chung chịu trách nhiệm lưu chuyển
tiền tệ cho công ty.
Bộ phận kho: Theo dõi nguyên vật liệu trong kho chịu trách nhiệm duy trì đủ
lượng nguyên vật liệu cho nhà máy hoạt động,kiểm tra nguyên vật liệu nhập vào,lập
báo cáo theo định kỳ về tình hình nhập xuất hàng của công ty
Bộ phận tổ chức: Trực tiếp điều hành công việc chung của khối văn phòng.
Quản lý ngày công,chất lượng làm việc,tổ chức sự kiện của công ty,chế độ chính sách
ưu đãi cho công nhân cho nhà máy.
Bộ phận phân xưởng: Trực tiếp điều hành công tác sản xuất quản lý ngày giờ

công,phân công công việc chung cho từng tổ. Phối hợp với chánh văn phòng công ty
để có sự thống nhất trong quản lý hành chính chung.
2.1.4. Nguồn lực của công ty
2.1.4.1. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2011-2013
Lao động là một yếu tố chính không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Trình độ năng lực của người lao động cà sử
dụng hợp lý là một trong những vấn đề cần quan tâm. Công ty Cổ phần kinh doanh
Lâm nghiệp đã xây dựng một cơ cấu lao động phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng
với những đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của doanh nghiệp mình. Phải đảm bảo yêu cầu
vừa tinh giản, vừa vững mạnh trong tổ chức quản lý.
Để thấy rõ hơn về tình hình sử dụng lao động của Công ty, ta xem xết qua bản số
liệu sau:
SVTH: Nguyễn Nhỏ 22
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
Năm 2012 so với 2011 tổng số lao động giảm đi 03 người (tương ứng 3,03%).
Và qua năm 2013 thì tổng số lao động tăng thêm 04 người (tương ứng 4,17%).
Nguyên nhân là do sắp xếp và tổ chức lại doanh nghiệp và mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh. Xét theo tính chất công việc: ta thấy số lao động trực tiếp qua các năm
luôn chiếm tỷ lệ khá cao so với lao động gián tiếp, là do điều kiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Bảng 2.2: Tình hình nhân sự của công ty qua 3 năm 2011 - 2013
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
Tổng số lao động 99 96 100 -3 -3.03 4 4.17
Phân theo chức năng
1. Lao động trực tiếp 75 72 76 -3 -4.00 4 5.56
2. Lao động gián tiếp 14 14 14 0 0 0 0
Phân theo trình độ

1. Đại học, cao đẳng 8 8 8 0 0 0 0
2. Trung cấp 10 15 18 5 50.00 3 20.00
3. Lao động phổ
thông
81 73 74 -8 -9.88 1 1.37
Phân theo giới tính
1. Nam
82 79 83 -3 -3.66 4 5.06
2. Nữ
17 17 17 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Số lao động gián tiếp qua 3 năm không có gì thay đổi. Đối với lao động trực tiếp
thì năm 2012 giảm di 03 người ứng với 4% so với năm 2011, năm 2013tăng 04 người
tương ứng 5,56% so với năm 2012. Xét về giới tính không có sự thay đổi về giới tính
nữ, qua 3 năm số lao động nữ là 17 người.Đối với lao động nam năm 2012 giảm 3
người tương ứng 3,66% so với ăm 2011, năm 2013 tăng 4 người tương ứng 5,06% so
với năm 2012.Xét theo trình độ: ta thấy trình độ đại học và cao đẳng luôn chiếm tỷ lệ
khá thấp và không thay đổi qua các năm. Trình độ Trung cấp năm 2012 tăng 02 lao
động tương ứng 50% và qua năm 2013 tăng thếm 3 lao động nữa (ứng với 20%). Việc
lao động có trình độ trung cấp tăng lên qua các năm là do công ty không ngừng nâng
SVTH: Nguyễn Nhỏ 23
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
cao trình độ lao động cho công nhân phù hợp với việc không ngừng mở rộng quy mô
sản xuất của công ty. Đối với lao động phổ thông có xu hướng giảm dần qua các năm.
Cụ thể năm 2011 là 82 người sang năm 2012 giảm xuống còn 79 người và năm 2013
là 74 người.
Như vậy, qua bảng số liệu ta thấy tình hình lao động của Công ty qua 03 năm
tương đối ổn định.
2.1.4.2 Nguồn lực tài chính của công ty qua 3 năm 2011 - 2013

• Tình hình tài sản của công ty qua 3 năm 2011 - 2013
Về tài sản, nhìn chung tổng tài sản qua 03 năm của Công ty có nhiều biến động.
Đối với tài sản ngắn hạn, năm 2012 so với năm 2011 giảm 22.645.114.582 đồng
(tương ứng 35,14%), qua năm 2013 tài sản ngắn hạn tăng thêm 64.444.205.996 đồng
(tương ứng tăng 251,8% so với năm 2012). Trong đó tiền và các khoản tương đương
tiền năm 2012 giảm đi 202.564.028 đồng (tương ứng giảm 17,31% so với năm 2011),
nhưng qua năm 2013 thì lại tăng mạnh với số tiền 34.235.341.254 đồng (tăng hơn 100
lần so với năm 2012). Điều này cho ta thấy số tiền ở Công ty ở năm 2012 bị chiếm
dụng khá nhiều và làm giảm khả năng thanh toán so với năm 2011 nhưng qua năm
2013 đã được khắc phục triệt để. Không những thế mà công ty còn tăng khả năng
thanh toán của Công ty.
Đối với các khoản phải thu ngắn hạn, năm 2012 so với năm 2011 giảm
3.417.725.042 đồng (tương ứng giảm 41.33%) và năm 2013 tăng mạnh với số tiền
926.7517.527 đồng (tương ứng tăng190,94% so với năm 2012).
Lượng hàng tồn kho của Công ty năm 2012 giảm đi 15.339.477.924 đồng (tương
ứng giảm 43,7%) so với năm 2011. Nhưng qua năm 2013 thì chiều hướng lại thay đổi,
lượng hàng tồn kho tăng lên 16905548454 đồng (tương ứng tăng 85,53%) so với năm
2010. Lượng hàng tồn nhiều sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Tài sản ngắn hạn khác có
xu hướng giảm dần qua các năm.
Tài sản dài hạn biến động qua các năm , như năm 2012 giảm 1.355.894.535 đồng
(tương ứng 14,9%) so với năm 2011 và năm 2013 giảm 505.809.711 đồng (tương ứng
giảm 6,53%) so với năm 2012.
SVTH: Nguyễn Nhỏ 24
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Thanh Long
Chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản dài hạn là tải sản cố định. Năm 2012 so với năm
2011 tăng2.233.338.893 đồng (tương ứng tăng22,65 %) năm 2013 so với năm 2012 giảm
1459228368 đồng (tương ứng 12.07%). Còn đối Tài sản dài hạn biến độngở đây không
đáng ở đây chủ yếu các khoản chi phí thanh toán trước.
Để một doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động thì đòi hỏi tổ chức phải có một

nguồn kinh phí nhất định, đủ để trang trải cho cho các hoạt động của đơn vị. Như vậy
vốn là một yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ tổ chức nào. Từ bảng số liệu, ta có thể
thấy tình hình nguồn vốn của Công ty có nhiều sự biến động. Nợ phải trả chiếm tỷ
trọng lớn, mặc dù có biến động nhưng vẫn ở mức cao sẽ gây nên áp lực trả nợ cho
công ty.
Nợ ngắn hạn năm 2012 so với năm 2011 đã giảm 1.361.146.4876 đồng (tương
ứng 50,64 %) đến năm 2013tăng mạnh với số tiền 53.089.299.392 đồng (tương ứng
400,09 %).
Bên cạnh đó, nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng biến động tăng, năm 2012
giảm6.184.341.497 đồng (tương ứng 21.81%) so với năm 2011, thì đến năm 2013 tăng
mạnh đến 9.908.044.949 đồng (tương ứng40.57%) so với năm 2012. Nguyên nhân là
do quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận sau thuế tăng.
SVTH: Nguyễn Nhỏ 25
Lớp : K44 Thống Kê Kinh Doanh

×