Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Chuyển đổi từ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương sang Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam có thực sự đem lại hiệu quả tốt hơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.95 KB, 27 trang )

A.LỜI MỞ ĐẦU
Hẳn nhiều người còn nhớ vào những năm 1989, đầu năm 1990, lạm phát liên tục
“phi mã” và hàng loạt tổ chức tín dụng (TCTD) đứng bên bờ vực phá sản, nhất là các
Quỹ tín dụng nhân dân đô thị. Điều này đã gây tác động lớn tới các thành viên là Quỹ tín
dụng nhân dân cũng như chính trị xã hội trong nước. Tuy nhiên, với đặc thù của nước ta
lúc ấy, chủ yếu là khu vực nông thôn nên có nhu cầu phát triển Hợp tác xã tín dụng để
đáp ứng những nhu cầu vốn nhỏ của người nông dân. Chính vì vậy, Ngân hàng nhà nước
đã thiết kế lại mô hình Quỹ tín dụng nhân dân với sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên
mà trong đó, Co-opBank là ngân hàng của tất cả các Quỹ tín dụng nhân dân do các Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật
các TCTD năm 2010.
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Co-opBank) được chuyển đổi từ Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương chính thức đi vào hoạt động từ 9/7/2013. Co-opBank có vốn pháp
định là 3000 tỷ đồng, trụ sở chính tại Hà Nội và có thời gian hoạt động là 99 năm. Theo
ông Trần Quang Khánh (Chủ tịch Hội đồng quản trị Co-opBank) “Đây là ngân hàng của
tất cả các Quỹ tín dụng nhân dân, có chức năng điều hòa vốn cho toàn bộ hệ thống các
Quỹ tín dụng trên cả nước, chịu trách nhiệm trước Ngân hàng nhà nước trong đảm bảo hỗ
trợ và kiểm tra giám sát hoạt động đối với Quỹ tín dụng nhân dân”.
Nhưng trên thực tế, việc chuyển đổi từ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương sang
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam có thực sự đem lại hiệu quả tốt hơn cho hoạt động của
hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam hay không? Để trả lời được thắc mắc trên,
nhóm chúng tôi quyết định chọn vấn đề này để nghiên cứu trong môn học “Quản trị các
tổ chức tài chính Phi ngân hàng”.
B.NỘI DUNG
I/ Mô hình Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương:
1.1. Khái quát về mô hình Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương:
1.1.1. Khái niệm:
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương là một tổ chức tín dụng hợp tác, do các quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở (viết tắt là QTDND cơ sở), các tổ chức tín dụng và các đối tượng
khác tham gia góp vốn thành lập; được Nhà nước hỗ trợ vốn để hoạt động trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt


động của hệ thống QTDND, giúp các QTDND Cơ sở ở xã, phường phát triển ổn định.
Quỹ tín dụng Trung ương hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
1.1.2. Chức năng chính của Quỹ:
• Điều hoà vốn trong hệ thống;
• Cung ứng dịch vụ, chăm sóc, tư vấn cho Quỹ tín dụng thành viên;
• Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng;
• Thực hiện một số nhiệm vụ của tổ chức liên kết hệ thống QTDND do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định.
1.1.3. Mạng lưới hoạt động:
Mạng lưới của Quỹ tín dụng Trung ương trải rộng 53 tỉnh, thành phố của Việt
Nam với 26 chi nhánh và gần 100 phòng giao dịch (số liệu tính đến 05/2012) trực tiếp
chăm sóc, điều hoà vốn hỗ trợ hơn 1.000 QTDND -cơ sở thành viên trong cả nước, tăng
cường mối liên kết trong hệ thống.
1.2. Nguồn vốn của mô hình Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương :
a) Vốn Điều lệ: là tổng số vốn do thành viên góp và được ghi vào Điều lệ Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương, tối thiểu bằng mức vốn pháp định do Chính phủ quy định. Vốn
điều lệ gồm có:
- Vốn xác định: là vốn góp của các thành viên ; mệnh giá vốn xác lập do Đại hội thành viên
quyết định
- Vốn thường xuyên: là vốn góp của các thành viên để kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các
dịch vụ ngân hàng theo hình thức phát hành cổ phiếu
Vốn hỗ trợ của Chính phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân được tính vào vốn
Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; Chính phủ giao cho Ngân hàng Nhà
nước quản lý số vốn này.
b) Vốn huy động: Quỹ tín dụng nhân dân được quyền huy động vốn bằng các hình thức
thích hợp theo quy định của ngân hàng nhà nước và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả
vốn, lãi cho người gửi.
c) Vốn vay: Vay của liên hiệp quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tín dụng, tài chính khác,
các cá nhân, pháp nhân và của ngân hàng nhà nước.
Vốn dịch vụ ủy thác của các cá nhân, cá nhân trong và ngoài nước.

Vốn tài trợ của nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1.3. Sử dụng vốn của mô hình Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương:
1.3.1. Theo Luật định:
Theo Nghị định của Chính Phủ số 48/2001/NĐ-CP ”Về tổ chức và hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân” quy định về hoạt động sử dụng vốn của Quỹ tín dụng Trung
ương như sau:
Điều 42. Hoạt động tín dụng:
1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cho vay vốn chủ yếu đối với thành viên;
việc cho vay các đối tượng không phải là thành viên thực hiện theo quy định của Điều lệ
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và không được vượt quá tỷ lệ tối đa do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định.
2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái
chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; bảo lãnh ngân hàng
và các hình thức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, chủ yếu là trong
quan hệ với các thành viên.
3. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng tiền vay,
chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương phải thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 43. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước
và các tổ chức tín dụng khác.
2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các dịch vụ thanh toán sau
đây, chủ yếu phục vụ các thành viên:
a) Cung ứng các phương tiện thanh toán;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
c) Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
d) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước quy định.
3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện dịch vụ thu, phát tiền mặt
cho khách hàng.
Điều 44. Các hoạt động khác:

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn vào tổ chức liên kết phát triển hệ thống.
2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được tham gia thị trường tiền tệ do Ngân
hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ
và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác; được kinh doanh
ngoại hối khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép; được quyền ủy thác, nhận ủy thác,
làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng.
3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện dịch vụ tư vấn và các dịch
vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.3.2. Thực tế hoạt động:
a) Các hoạt động sử dụng vốn :
 Cho vay:
Cho vay các QTDND thành viên và doanh nghiệp theo nguyên tắc ưu tiên đối với
các tổ chức trong hệ thống.
+Các pháp nhân là: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ
phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 94 Bộ Luật dân sự.
+Các cá nhân, hộ gia đình, Tổ hợp tác, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh,
các Quỹ tín dụng nhân dân Cơ sở.
• Mục đích vay vốn:
+Bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển sản xuất.
+Thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.
• Điều kiện vay vốn:
+Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật;
+Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết;
+Có dự án đầu tư, phương án SXKD phục vụ đời sống, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
+Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+Thực hiện các quy định về bảo tiền vay theo quy định.

• Các phương thức cho vay:
-Cho vay từng lần;
-Cho vay trả góp;
-Cho vay theo hạn mức tín dụng;
-Cho vay theo dự án đầu tư.
 Nhận chiết khấu giấy tờ có giá
 Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy chế bảo lãnh của thống đốc Ngân hàng
Nhà Nước:
 Kinh doanh ngoại tệ và làm các dịch cụ ngân hàng ngoại hối theo giấy phép
của Ngân hàng nhà nước
 Hùn vốn liên doanh, mua cổ phần của doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán.
 Cung cấp dịch vụ giữ hộ tài sản quý và các giấy tờ có giá
 Thực hiện nghiệp vụ cầm cố, kinh doanh bất động sản
 Mua bán và làm đại lý mua bán tín phiếu, trái phiếu chính phủ
 Tham gia thị trường liên ngân hàng, thị trường tiền tệ ngắn hạn và thị trường
chứng khoán quốc gia.
1.3.3. Tình hình hoạt động:
 Cho vay:
+ Năm 2005: Dư nợ cho vay đạt 1.791 tỷ đồng, tăng 26,3% so với 2004.
+ Năm 2008: Dư nợ cho vay trong và ngoài hệ thống đạt 5.066 tỷ đồng, tăng gấp
79 lần năm 1995, trong đó cho vay trong hệ thống 2.238 tỷ đồng, chiềm 44,2% tổng dư
nợ, nợ xấu là 154.843 triệu đồng chiếm 3,1% tổng dư nợ, trong đó nợ xấu toàn hệ thống
là 10 tỷ đồng, chiếm 0,4% dư nợ cho vay, kết quả kinh doanh đạt xấp xỉ 23 tỷ đồng.
+ Năm 2009: Tổng dư nợ cho vay là 6.826,7 tỷ đồng; cho vay trong hệ thống là
2.985,7 tỷ đồng,cho vay ngoài hệ thống tới 3.841 tỷ đồng.
 Đầu tư tín phiếu kho bạc và chứng khoán:
Năm 1995:10 tỷ; 1996: 20 tỷ;1997:30 tỷ.
 Thị trường liên ngân hàng:
Năm 1995: 10 tỷ; 1996:25 tỷ; 1997:55 tỷ;2000:516 tỷ;2001:585 tỷ.
1.4. Rủi ro của mô hình Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương:

- Việc mất khả năng thanh toán xảy ra khá phổ biến, hiện tượng vay lóng, vay qua đêm xảy
ra phổ biến. Việc này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động của các đơn vị,
nếu việc này thường xuyên xảy ra các đơn vị sẽ không kiểm soát được rủi ro và nguy cơ
vỡ nợ có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
- Có hiện tượng vay ké, vay nóng, lập hồ sơ khống rút tiền đã làm ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình anh ninh chính trị tại địa phương, gây ảnh hưởng lòng tin của quần chúng nhân
dân, đặc biệt là gây hoang mang cho người gửi tiền.
1.5. Ưu điểm và nhược điểm của mô hình Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương:
1.5.1. Ưu điểm:
- Đảm bảo an toàn hoạt động và khả năng thanh khoản cho QTDND: Hỗ trợ tư vấn, đào
tạo và cung cấp các phần mềm về công nghệ thông tin cho các QTDND thành viên, thông
qua hoạt động tín dụng, đã tư vấn về quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro về vốn, rủi ro thanh
khoản…, đồng thời, kết hợp với Hiệp hội QTDND tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
trình độ quản trị cho Ban lãnh đạo và cán bộ tác nghiệp QTDND thành viên.
- Đóng góp thúc đẩy kinh tế hợp tác xã phát triển: Xây dựng và phát triển hệ thống
QTDND từ Trung ương đến cơ sở vững mạnh theo hướng liên kết chặt chẽ, tiến tới xây
dựng ngân hàng hợp tác xã, gắn chặt hệ thống QTDND với các HTX khác; đảm bảo hệ
thống QTDND phát triển ổn định, vững chắc và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ
thống.
1.5.2. Nhược điểm:
- Đa số thành viên Quỹ tín dụng nhân dân là những người có thu nhập thấp, nguồn vốn góp
theo điều lệ của các Quỹ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (3,50%) trong tổng nguồn vốn nên
năng lực tài chính của các Quỹ cũng hạn chế theo, nhất là trong việc cho vay các món
lớn.
- Quỹ lại phải cạnh tranh với nhiều loại hình Ngân hàng đang tồn tại. Nhưng không thể
không khẳng định những đóng góp tích cực của các Quỹ tín dụng nhân dân vào việc xóa
đói, giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và góp phần vào sự phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước.
II/ Mô hình ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam:
2.1. Khái quát về mô hình Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam:

2.1.1. Khái niệm:
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam,tên tiếng Anh Co-operative Bank of VietNam,
tên giao dịch Ngân hàng Hợp tác hoặc Co-opBank, là một ngân hàng thương mại tại
Việt Nam, được thành lập chính thức từ tháng 6 năm 2013 trên cơ sở chuyển đổi từ Quỹ
Tín dụng Nhân dân Trung ương. Đơn vị này hoạt động theo cơ chế: nguồn vốn do Bộ Tài
chính cấp, còn quản lý hoạt động thuộc về Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam có trụ sở chính tại Tòa nhà 15T đường Nguyễn
Thị Định, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Thời hạn hoạt động của Ngân hàng là 99 năm.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam:
Với mục tiêu chính là tương trợ hệ thống, giúp các QTDND Cơ sở ở xã, phường
phát triển ổn định, Ngân hàng sẽ phải đảm bảo hiệu quả, sự ổn định và an toàn trong hoạt
động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân; đồng thời là đầu mối để phối hợp với các đơn
vị chức năng của Ngân hàng Nhà nước nhằm phát hiện sớm và xử lý nhanh các vấn đề
khó khăn về khả năng thanh toán và hỗ trợ tích cực QTDND mở rộng hoạt động.
Nhiệm vụ Ngân hàng Hợp tác không chỉ phục vụ riêng hệ thống QTDND, mà phải
mở rộng đối tượng phạm vi bao gồm cả khối kinh tế hợp tác xã, phục vụ cho cả khối kinh
tế hợp tác. Hoạt động của Ngân hàng Hợp tác và khối kinh tế hợp tác là quan hệ kinh tế
xã hội nhằm hỗ trợ và thúc đẩy các Hợp tác xã phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
tăng giá trị sản xuất hàng hóa và phục vụ xã viên, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm
nghèo. Ngân hàng Hợp tác xã sẽ phải đảm đương tốt vai trò là đầu mối liên kết của hệ
thống, với nhiệm vụ điều hoà, cân đối vốn; chịu trách nhiệm xây dựng các sản phẩm,
nghiệp vụ đặc thù trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
2.1.3. Mạng lưới hoạt động:
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt
Nam, được thành lập các đơn vị mạng lưới trong nước và nước ngoài khi được NHNN
chấp thuận bằng văn bản.
Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Co-opBank) trải rộng
53 tỉnh, thành phố với 26 Chi nhánh và gần 100 phòng giao dịch(số liệu tính đến
05/2012) trực tiếp chăm sóc, điều hoà vốn hỗ trợ gần 1.000 QTDND Cơ sở thành viên

trong cả nước, tăng cường mối liên kết trong hệ thống.
2.2. Nguồn vốn của mô hình Ngân hàng Hợp tác xã:
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam có vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng, bao gồm vốn hỗ
trợ của Nhà nước, vốn góp của quỹ tín dụng nhân dân thành viên và các pháp nhân khác.
Theo thống kê 10 tháng đầu năm 2013, ta có :
- Tổng nguồn vốn tăng 21,3% so với cùng kỳ năm trước (tháng 10/2012) và tăng 17,6% so
với đầu năm 2013 trong đó Ngân hàng hợp tác cũng có tổng nguồn vốn tăng so với cùng
kỳ năm trước và đầu năm 2013, hệ thống QTDCS cũng có tổng nguồn vốn tăng so với
cùng kỳ năm trước và đầu năm 2013 (Ngân hàng hợp tác có tổng nguồn vốn tăng 14,9%
so với cùng kỳ năm trước, tăng 12,3% so với đầu năm; hệ thống QTDCS có tổng nguồn
vốn tăng 23,4% so với cùng kỳ năm trước và tăng 19,4% so với cùng kỳ năm trước).
- Vốn điều lệ của toàn khối chiếm 6,1% tổng nguồn vốn, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm
trước và tăng 7,5% so với đầu năm. Trong đó, chỉ có vốn điều lệ của hệ thống QTDCS
tăng 21,2% so với cùng kỳ năm trước và tăng 16,6% so với đầu năm. Bình quân vốn điều
lệ của một QTDCS khoảng gần 1.923 tr.đ, cao hơn 19 lần so với mức vốn pháp định yêu
cầu tại Nghị định số 141/NĐ-CP ngày 31/12/2010. Tuy nhiên, tỷ lệ vốn tự có so với tổng
tài sản có của hệ thống QTDCS vẫn thấp (6,7%). Ngân hàng hợp tác có vốn điều lệ giảm
so với cùng kỳ năm trước (1%) và giảm 0,98% so với đầu năm. Bình quân hệ thống
QTDCS có khoảng trên 88% đơn vị có vốn điều lệ tăng so với đầu năm 2013.
- Vốn huy động của toàn khối chiếm 77,3% tổng nguồn vốn, tăng 22,9% so với cùng kỳ
năm trước và tăng 19,2% so với đầu năm 2013. Ngân hàng hợp tác và hệ thống QTDCS
đều có vốn huy động tăng so với cùng kỳ năm trước và đầu năm 2013. Ngân hàng hợp
tác có vốn huy động tăng 20% so với cùng kỳ năm trước và tăng 16,5% so với đầu năm
2013. Hệ thống QTDCS có vốn huy động tăng 23,6% so với cùng kỳ năm trước và tăng
19,9% so với đầu năm 2013.
- Vốn huy động thị trường I chiếm 88,5% vốn huy động, chiếm 68,4% tổng nguồn vốn,
tăng 21,3% so với cùng kỳ năm trước và tăng 17,7% so với đầu năm 2013. Số dư tiền gửi
tiết kiệm bằng VND 46.959.479 tr.đ, chiếm 68% tổng nguồn vốn và chiếm 88% vốn huy
động. Số dư tiền gửi tiết kiệm bằng VND tăng 21,4% so với cùng kỳ năm trước và tăng
17,8% so với đầu năm 2013, trong đó Ngân hàng hợp tác và hệ thống QTDCS đều có số

dư tiền gửi tiết kiệm tăng so với cùng kỳ năm trước và tăng so với đầu năm 2013 lần lượt
là Ngân hàng Hợp tác (3%; 3%) và QTDCS (23,7% ; 20%).
2.3. Sử dụng vốn( hay hoạt động) của mô hình Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam:
2.3.1. Theo Luật định:
Theo Thông tư Số: 31/2012/TT-NHNN”Quy định về ngân hàng hợp tác xã”
Điều 41. Hoạt động đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên:
1. Mở tài khoản tiền gửi cho các thành viên là quỹ tín dụng nhân dân.
2. Cho vay điều hòa vốn đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên theo Quy chế điều
hòa vốn được Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã thông qua và được công khai đến
tất cả các quỹ tín dụng nhân dân thành viên. Nội dung của Quy chế Điều hòa vốn phải
bao gồm các nguyên tắc sau:
a) Vốn nhàn rỗi của quỹ tín dụng nhân dân thành viên phải gửi vào tài khoản tiền
gửi điều hòa vốn tại ngân hàng hợp tác xã và được duy trì ở một mức tối thiểu do Đại hội
thành viên ngân hàng hợp tác xã quy định.
b) Quỹ tín dụng nhân dân thành viên được ngân hàng hợp tác xã cho vay điều hòa
vốn khi có nhu cầu hoặc khó khăn tạm thời về thanh khoản.
c) Cơ chế lãi suất tiền gửi và tiền vay điều hòa vốn rõ ràng, minh bạch; bảo đảm
tính tương trợ giữa các thành viên trong hệ thống góp phần tăng cường tính liên kết, an
toàn của hệ thống, không vì mục tiêu lợi nhuận.
d) Quy định về các điều kiện, thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc điều hòa vốn.
Điều 42. Hoạt động đối với khách hàng không phải là quỹ tín dụng nhân dân
thành viên:
1. Ngân hàng hợp tác xã được thực hiện một số hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh
khác theo quy định tại mục 2 Chương IV của Luật các tổ chức tín dụng sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Ngân hàng hợp tác xã cho vay đối với khách hàng không phải là quỹ tín dụng nhân dân
thành viên khi đã ưu tiên đáp ứng nhu cầu điều hòa vốn của quỹ tín dụng nhân dân thành
viên.
3. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước có thể quy định hạn chế việc cấp tín
dụng của ngân hàng hợp tác xã đối với khách hàng không phải là Quỹ tín dụng nhân dân

thành viên.
 Ngoài ra, Ngân hàng Hợp tác xã còn có các hoạt động khác như:
-Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá khác
để huy động vốn trong nước và nước ngoài theo quy định của NHNN; Vay vốn trên thị
trường tiền tệ trong nước và vay vốn của tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức khác và
cá nhân trong, ngoài nước theo quy định của pháp luật; Ủy thác và nhận ủy thác theo quy
định của NHNN và các quy định của pháp luật liên quan; Vay vốn của NHNN dưới hình
thức tái cấp vốn và các hình thức vay vốn khác theo quy định của NHNN;
-Thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng theo quy định của NHNN; Phát hành thẻ tín
dụng theo quy định của NHNN; Cung ứng các phương tiện, dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ cho các quỹ tín dụng nhân dân thành viên và các khách hàng không phải là quỹ tín
dụng nhân dân thành viên; Tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng quốc gia;
-Tham gia đấu thầu tín khiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái
phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu NHNN và các giấy tờ có giá khác trên thị
trường tiền tệ; Làm đại lý trong các lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài
sản theo quy định của NHNN; Làm các dịch vụ tư vấn tài chính, ngân hàng và đầu tư
theo quy định của NHNN;
-Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối; kinh doanh, cung ứng các sản phẩm
phái sinh; góp vốn, mua cổ phần; kinh doanh, đầu tư chứng khoán; kinh doanh vàng bạc,
đá quý và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng
sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
2.3.2. Thực tế hoạt động:
Đến ngày 31/10/2013, Ngân hàng hợp tác và tổng số Qũy tín dụng nhân dân cơ sở
(gọi chung là toàn khối) tham gia Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) là 1.145 đơn vị, gồm 01
Ngân hàng hợp tác và 1.144 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (QTDCS). Hoạt động của
Ngân hàng hợp tác và hệ thống QTDCS 10 tháng đầu năm tương đối ổn định, chất lượng
tín dụng có phần được cải thiện, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu so với tổng dư nợ ở giới hạn an
toàn; tuy nhiên số lượng đơn vị vi phạm các chỉ tiêu an toàn khác trong hoạt động vẫn

nhiều và kéo dài, chậm khắc phục. Cụ thể:
2.4. Rủi ro của mô hình Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam:
Trên thực tế, hoạt động của hệ thống QTDND cơ sở đang gặp nhiều khó khăn hơn
loại hình các TCTD khác do quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông
nghiệp nông thôn, ít nguồn thu so với các TCTD khác. Do đó, đây là loại hình gặp nhiều
rủi ro và có nguy cơ đổ vỡ nhiều hơn.
2.4.1. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả
gốc và lãi của khoản vay. Nói cách khác, “rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra do khách
hàng không thực hiện trả nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng”.
Khi NHHTX và các QTDND được phép cho những đối tượng không phải là thành viên
thì nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng cao. Trong nhiều trường hợp, các đối tượng vay vốn
không phải là thành viên dựa trên danh nghĩa vay vốn để sản xuất kinh doanh, dựa vào
mục tiêu hoạt động của NHHTX nhưng thực chất lại không thực hiên đúng với cam kết
khi vay vốn nên đã dẫn đến rủi ro là không trả được nợ đúng hạn.
Mặt khác khi các thành viên vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, các
đối tượng vay vốn chủ yếu thuộc các vùng nông thôn nên hoạt động sản xuất còn mang
tính mùa vụ, phụ thuộc nhiều vào nhiều tác động của yếu tố thiên nhiên nên nhiều khi họ
gặp phải các rủi ro bất thường do thiên nhiên mang lại, điều này làm cho họ không có khả
năng trả nợ dẫn đến rủi ro tín dụng.
2.4.2. Rủi ro thanh khoản:
Mặc dù sự ra đời của NHHTX đã hạn chế được phần nào tính chất mùa vụ của hệ
thống QTDND, xong bên cạnh đó rủi ro vẫn còn xảy ra đối với các QTDND cơ sở. Ở
một số thời điểm các thành viên góp vốn rút tiền ồ ạt khiến cho QTDND cơ sở không thể
đáp ứng được với nhu cầu rút vốn mặc dù đã có sự hỗ trợ của NHHTX. Trong thời gian
qua, nhiều QTDND cơ sở gặp khó khăn về tài chính cũng như có những biểu hiện bất
thường trong hoạt động ngân hàng như QTDND Cát Thành (Nam Định), Nam Hải (Thái
Bình), Vĩnh Hòa (Hải Dương), Thọ Lộc (huyện Phúc Thọ, Hà Nội) Thậm chí đã có
những quỹ bị đổ vỡ như QTDND Trần Cao (huyện Phù Cừ, Hưng Yên). Chính bởi quy
mô nhỏ, năng lực tài chính thấp nên rất cần sự hỗ trợ kịp thời giúp các QTDND cơ sở

tránh khỏi sự đổ vỡ.
2.4.3. Rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra biến cố gây tổn thất cho các TCTD gắn liền với
sự thay đổi của lãi suất tác động đến quy mô và giá trị của nguồn vốn và tài sản của các
TCTD. Đối với hệ thống NHHTX mục tiêu là tổ chức đầu mối liên kết nhằm mục tiêu hỗ
trợ cho hệ thống QTDND phát triển ổn định, an toàn và bền vững hơn chứ không phải là
một ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng rủi ro lãi
suất vẫn thường xảy ra đối với hệ thống này bởi tính chất mùa vụ nên ở những thời điểm
nhất định sự chênh lệch giữa thu nhập từ tài sản có và tài sản nợ là quá lớn. Chẳng hạn
khi đến mùa thu hoạch, nguồn vốn chảy vào ngân hàng là quá lớn trong khi nhu cầu vay
vốn lại nhỏ dẫn đến sự ứ đọng vốn trong ngân hàng. Ngược lại, khi bắt đầu vào mùa sản
xuất, tình trạng thiếu vốn lại tái diễn.
2.5. Ưu – Nhược điểm của mô hình Ngân hàng Hợp tác xã:
2.5.1. Ưu điểm:
Ngày từ ngày đầu ra đời, NHHTX đã cho thấy được những ưu điểm vượt trội và
hiệu quả của mình:
- Một là, sự hình thành và phát triển của Ngân hàng HTX đã phần nào san lấp lỗ hổng
trong hoạt động ngân hàng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, cung ứng dịch vụ ngân
hàng đối với các đối tượng trước đây chưa từng được các ngân hàng quan tâm. Đồng thời
cũng san lấp được những mặt hạn chế của hệ thống QTDND.
- Hai là, mối quan hệ liên kết giữa NHHTX với các QTDND cơ sở trong hệ thống ngày
càng được thiết lập và gắn bó chặt chẽ hơn. NHHTX là đầu mối điều hoà vốn cho toàn hệ
thống, cho vay hỗ trợ các QTDND cơ sở đáp ứng kịp thời nhu cầu chi trả, cho vay mở
rộng tín dụng. Nguồn vốn của NHHTX đã giúp các QTDND cơ sở có điều kiện tăng
cường phát triển thành viên và đáp ứng nhu cầu về vốn phát triển sản xuất - kinh doanh -
dịch vụ của thành viên. Đồng thời, NHHTX cũng đã thực hiện được vai trò hỗ trợ thông
tin và tư vấn, chăm sóc đối với các QTDND cơ sở.
- Ba là, sau khi Co-opbank được thành lập, các QTDND cơ sở hoạt động tương đối ổn
định, an toàn và ngày càng phát triển. Hầu hết các QTDND đã vượt qua khó khăn trong
hoạt động, đặc biệt là những khó khăn trong thanh toán, chi trả trước những biến động

bất ổn của thị trường, có tích lũy để đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Nhờ đó, quy mô hoạt động của nhiều
QTDND ngày được mở rộng và hoạt động có tính chuyên nghiệp hơn.
- Bốn là, Ngân hàng HTX được giao trách nhiệm điều hòa vốn, kiểm tra giám sát nhằm
bảo đảm an toàn trong hoạt động của hệ thống các QTDND. Việc hình thành cơ chế giám
sát, kiểm soát nội bộ thường xuyên trong hệ thống của Ngân hàng HTX là “van” an toàn
đầu tiên, hỗ trợ trực tiếp cho việc thanh tra, giám sát của NHNN, nhằm đảm bảo duy trì
sự phát triển ổn định và bền vững của cả hệ thống TCTD hợp tác. Bên cạnh đó, để hỗ trợ
và nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo an toàn cho các QTDND, Ngân hàng HTX
đã được trao nhiệm vụ hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ ngân hàng, công nghệ thông tin, hỗ
trợ hoạt động ngân hàng đối với QTDND thành viên; tham gia xử lý đối với QTDND
thành viên gặp khó khăn hoặc có dấu hiệu mất an toàn trong hoạt động; quản lý tiền gửi
điều hòa vốn của hệ thống QTDND nhằm cho vay điều hòa vốn đối với các QTDND có
nhu cầu hoặc gặp khó khăn tạm thời về thanh khoản.
- Năm là, hệ thống cơ chế, chính sách điều chỉnh hoạt động của QTDND tương đối hoàn
chỉnh và đồng bộ đã tạo điều kiện thuận lợi cho QTDND hoạt động và ngày càng phù
hợp hơn với đặc thù của QTDND. Trình độ cán bộ đặc biệt là cán bộ quản trị, điều hành,
kiểm soát của QTDND cơ sở dần được nâng lên qua các khoá đào tạo, tập huấn nghiệp
vụ.
- Sáu là, Co-opBank được phép cho vay khách hàng ngoài thành viên, để đảm bảo nguồn
thu nhập, nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng, từ đó quay trở lại phục vụ thành
viên tốt hơn. Hạn chế được tình trạng tính mùa vụ cao của QTDND, vào dịp cuối năm và
thời điểm sản xuất nông nghiệp, thì hầu như 100% quỹ đều rơi vào cảnh thiếu vốn, nhưng
khi bước vào mùa thu hoạch, người dân có thu nhập gửi tiết kiệm, thì gần như tất cả quỹ
lại cùng tạm thời dư thừa vốn.
2.5.2. Nhược điểm:
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của Ngân hàng HTX cũng bộc lộ một
số hạn chế, tồn tại đòi hỏi phải được khẩn trương khắc phục nhằm đảm bảo phát triển an
toàn và hiệu quả hơn trong giai đoạn tới. Cụ thể:
- Một là, Ngân hàng HTX được giao trách nhiệm điều hòa vốn, kiểm tra giám sát nhằm

bảo đảm an toàn trong hoạt động của hệ thống các QTDND. Việc hình thành cơ chế giám
sát, kiểm soát nội bộ thường xuyên trong hệ thống của Ngân hàng HTX là “van” an toàn
đầu tiên, hỗ trợ trực tiếp cho việc thanh tra, giám sát của NHNN, nhằm đảm bảo duy trì
sự phát triển ổn định và bền vững của cả hệ thống TCTD hợp tác. Tuy nhiên, một bộ
phận QTDND cơ sở chưa bám sát mục tiêu hoạt động. Các QTDND này có biểu hiện
chạy theo động cơ kinh doanh đơn thuần, chưa chấp hành nghiêm chỉnh quy trình tín
dụng bảo đảm an toàn nên vẫn còn tiềm ẩn những rủi ro trong hoạt động và gây ảnh
hưởng đến sự an toàn của hệ thống. Qua đây cho thấy sự giám sát chưa chặt chẽ của
NHHTX đối với các QTDND cơ sở.
- Hai là, Ngân hàng Hợp tác là tổ chức đầu mối liên kết nhằm mục tiêu hỗ trợ cho hệ
thống QTDND phát triển ổn định, an toàn và bền vững hơn chứ không phải là một ngân
hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, khi được phép
huy động và cho vay đối với các thành viên bên ngoài các QTDND dễ sa đà vào cho vay
thương mại vì mục tiêu lợi nhuận mà làm mất đi mục tiêu ban đầu đã đặt ra.
- Ba là, nhiều QTDND cơ sở vật chất còn nghèo nàn, vốn tự có thấp, trình độ cán bộ hạn
chế, món vay nhỏ trong khi đó chi phí tác nghiệp lớn nên hạn chế khả năng tự tích luỹ tài
chính, tăng cường nguồn lực mở rộng quy mô để phát triển an toàn bền vững. Bên cạnh
đó, các nghiệp vụ còn đơn giản là huy động để cho vay; thực hiện các dịch vụ ngân hàng
phi tín dụng còn hạn chế nên khả năng mở rộng, phát triển các sản phẩm dịch vụ, tăng
thu nhập, tăng cường năng lực cạnh tranh đối với các loại hình TCTD khác còn nhiều yếu
kém. Đây là một trong những yếu tố quan trọng đối với việc duy trì sự phát triển bền
vững của hệ thống QTDND.
- Bốn là, tổ chức liên kết phát triển hệ thống đã được hình thành nhưng chưa thực sự chặt
chẽ và hiệu quả, chưa có sự hỗ trợ tích cực cho các QTDND cơ sở trong quá trình ổn
định và phát triển; các thiết chế về tổ chức liên kết, đặc biệt là về thông tin, kiểm soát nội
bộ và thiết chế đảm bảo an toàn chưa được hoàn thiện. Điều này đòi hỏi phải sớm được
khắc phục nhằm đảm bảo cho sự phát triển an toàn bền vững của từng QTDND cũng như
cả hệ thống QTDND.
III/ Việc chuyển đổi có thực sự đem lại hiệu quả tốt hơn cho hoạt động của
hệ thống Quỹ tín dụng Nhân dân tại Việt Nam?

3.1. Trước khi chuyển đổi ngày 1/1/2013:
3.1.1. Những thành tựu;
Sau 20 năm hoạt động, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) phát triển và
khai thác được nguồn vốn tại chỗ, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Trong những năm đầu hoạt động, hệ thống QTDND đã phát huy hiệu quả tích
cực,góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ thành viên là các cá nhân, hộ gia đình ở
vùngnông thôn phát triển sản xuất, mở mang dịch vụ ngành nghề, đồng thời góp phần
từng bước đẩy lùi các hình thức hoạt động "tín dụng đen" ở nông thôn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, hệ thống QTDND
cũng bộc lộ nhiều hạn chế như: cho vay sai đối tượng, vượt chỉ tiêu an toàn quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), cho vay ngoài thành viên, ngoài địa bàn xã,
phường, cácQTDND cho vay lẫn nhau, huy động vốn ngoài địa bàn vượt khả năng của
Quỹ;
Trước yêu cầu khắc phục thực trạng yếu kém nhằm phát triển hệ thống QTDND
để tiếp tục phát huy vai trò ngày càng tích cực đối với sự nghiệp CNH, HÐN nông
nghiệp, nông thôn, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị 57/CT-TW ngày 10-10-2000 về
củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND. Sau hơn 12 năm tập trung nỗ lực
triển khai thực hiện Chỉ thị 57 của Bộ Chính trị, công tác củng cố, chấn chỉnh hoạt động
QTDND đã thu được những kết quả quan trọng. QTDT.Ư đã hoàn thành việc chuyển đổi
mô hình hệ thống QTDND từ ba cấp thành hai cấp đúng thời gian quy định và góp phần
tích cực cho việc củng cố, chấn chỉnh hoạt động của các QTDND cơ sở, ổn định hoạt
động của toàn hệ thống. Ðến cuối năm 2002, số lượng QTDND cơ sở yếu kém giảm từ
371 xuống còn 56 (giảm84,91%); số lượng QTDND hoạt động bình thường tăng từ 589
lên 827 (tăng40,41%); số lượng QTDND quá yếu kém không thể củng cố chấn chỉnh
được giảm từ 67 xuống còn 5 (giảm 92,54%), tỷ lệ nợ quá hạn của hệ thống giảm từ
3,73% xuống còn 1,36% trên tổng dư nợ
Từ sau khi hoàn thành việc chuyển sang mô hình hai cấp, hoạt động của QTDT.Ư
đã có những bước chuyển biến tích cực. Tổng nguồn vốn hoạt động của QTDT.Ư tính
đến ngày 31-12-2012 đạt 14.871 tỷ đồng, tăng gần 15 lần so với năm 2001.Vốn huy động

đạt 9.297,5 tỷ đồng, chiếm khoảng 60% tổng nguồn vốn, tăng khoảng 18 lần so với năm
2001. Tổng dư nợ cho vay đạt 11.132 tỷ đồng, gấp khoảng 14 lần so với năm 2001; nợ
xấu dưới 3% tổng dư nợ.

Bên cạnh đó, QTDT.Ư thực hiện tốt chức năng phát triền và chăm sóc thành viên:
Trong chỉ đạo điều hành hoạt động của QTDTW mục tiêu chăm sóc hỗ trợ hệ thống luôn
được coi là nhiệm vụ trọng tâm. QTDNDTW đã dành nguồn vốn ưu đãi, tạo điều kiện
cho các QTDND giảm lãi suất cho các thành viên, đồng thời đảm bảo sự bình đẳng giữa
các thành viên với nhau. Bên cạnh đó còn tham gia tư vấn cho các thành viên giải pháp
khai thác nguồn vốn có hiệu quả. Tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày cho các QTDND
tham gia thực hiện dự án tín dụng quốc tế, từng bước nâng cao khả năng thẩm định vốn
trung dài hạn của các QTDND.
Bản thân các QTDND cơ sở sau thực hiện củng cố, cũng đã ý thức hơn trong việc
tham gia điều hòa vốn nội bộ, tăng cường liên kết hệ thống, gắn bó hơn với các chi nhánh
QTDT.Ư, vì vậy đã đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại chỗ để mở rộng cho vay và gửi
điều hòa vốn lên QTDT.Ư.QTDT.Ư cũng đã hỗ trợ khả năng thanh khoản kịp thời cho
các QTDND cơ sở trong những trường hợp cần thiết, góp phần tích cực bảo đảm an toàn
cho hoạt động của hệ thống QTDND. Ðồng thời, phát huy tốt vai trò tổ chức đầu mối liên
kết kinh tế cho hệ thống QTDND
3.1.2. Hạn chế:
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, hệ thống QTDND vẫn
còn gặp một số hạn chế nhất định như: cho vay sai đối tượng, vượt chỉ tiêu an toàn quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), cho vay ngoài thành viên, ngoài địa
bàn xã, phường, các QTDND cho vay lẫn nhau, huy động vốn ngoài địa bàn vượt khả
năng của Quỹ;
Hoạt động của toàn hệ thống còn đơn điệu, chưa khai thác hết tiềm năng, các hoạt
động của QTDND cơ sở chủ yếu là huy động và cho vay. Riêng đối với QTDT.Ư, tuy
triển khai nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích, song so với yêu cầu phát triển hội nhập còn
hạn chế, chưa hỗ trợ nhiều cho các QTDND trong mở rộng, khai thác tiềm năng nội lực,
nhất là các tiện ích ngân hàng hiện đại.

Trong tư cách QTDND đầu mối, vai trò điều hành vốn toàn hệ thống của
QTDNDTW đang dần được chuyển biến theo hướng tích cực nhưng chủ yếu mới thực
hiện kênh chuyển vốn từ QTDNDTW xuống QTDND cơ sở, việc gửi vốn điều hòa từ
QTDND cơ sở lên QTDNDTW kết quả thực hiện còn chưa cao. So với nguồn vốn
QTDND cơ sở gửi vào các tổ chức tín dụng khác là 105.863 triệu đồng thì nguồn vốn gửi
điều hòa còn thấp, mới điều hòa được 47,6%. Một số nơi không có chi nhánh của
QTDND đóng trụ sở, việc điều hòa vốn về còn chậm nên việc tiếp nhận vốn cho thành
viên vay còn chưa kịp thời, có QTDND có vốn dư thừa tạm thời nhưng không gửi vốn
điều hòa vì ngại rút ra chậm nên gửi các Ngân hàng thương mại trên địa bàn. Dư nợ cho
vay khách hàng không phải là thành viên chiếm 40,1% tổng dư nợ bằng 30,1% tổng vốn
hoạt động và tăng nhanh so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó hệ thống QTDND còn gặp phải một số vướng mắc về lãi xuất .Theo
đại diện các QTDND, hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) liên tục mở chi
nhánh, phòng giao dịch, phát triển quy mô, mở rộng địa bàn hoạt động, do đó, hệ thống
QTDND cần có cơ chế ưu đãi của Nhà nước về chính sách lãi suất để có thể cạnh tranh
tồn tại và phát triển. Theo quy định hiện nay, lãi suất huy động được phép của hệ thống
QTDND dưới 12 tháng tối đa là 8%/năm, trong khi của NHTM là 7,5%/năm, lãi suất cho
vay ngắn hạn 5 lĩnh vực ưu tiên trong đó có nông nghiệp nông thôn của hệ thống
QTDND là 11%/năm và NHTM là 10%/năm.
Đại biểu các quỹ kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét cho hệ thống QTDND
được cơ chế lãi suất ưu đãi và chênh lệch biên độ rộng hơn, cụ thể là 3% thay vì 0,5%
như hiện nay thì QTDND mới có điều kiện trang trải chi phí huy động và cho vay ở địa
bàn nông thôn với đặc thù món vay nhỏ lẻ, nhiều rủi ro.
3.2. Sau khi chuyển đổi:
3.2.1. Những thành tựu:
Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam được thành lập ngày 4/6/2013 theo đề nghị của
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương với số vốn điều lệ 3000 tỷ đồng, bao gồm vốn hỗ trợ
của Nhà nước, vốn góp của quỹ tín dụng nhân dân thành viên và các pháp nhân khác.
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam,
được thành lập các đơn vị mạng lưới trong nước và nước ngoài khi được NHNN chấp

thuận bằng văn bản. Đến nay Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam đã có 25 chi nhánh. Được
xây dựng là ngân hàng của tất cả các QTDND, từ khi hoạt động đến nay Ngân hàng hợp
tác xã Việt Nam từng bước thực hiện tốt vai trò:
• Liên kết, bảo đảm an toàn của hệ thống QTDND.
• Điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các QTDND.
• Tập trung nguồn vốn để can thiệp chủ động, xử lý sớm QTDND gặp khó khăn về khả
năng thanh toán và hỗ trợ tích cực QTDND mở rộng hoạt động.
• Đáp ứng nhu cầu vốn trong khu vực nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở các nguyên tắc
tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh
dịch vụ và cải thiện đời sống, cho vay người nghèo góp phần thực hiện chủ trương của
Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn, hạn chế tình trạng cho vay nặng
lãi, cải thiện an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
• Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ: phát hành thẻ ghi nợ nội địa theo hướng vừa là thẻ
thành viên vừa là thẻ thanh toán, để phát hành cho thành viên các QTDND. Hiện nay,
Ngân hàng Hợp tác cũng đang nghiên cứu sản phẩm cho vay hộ nông dân phục vụ nông
nghiệp nông thôn thông qua các đầu mối ở xã, phường với sự phối hợp giữa Ngân hàng
Hợp tác và các QTDND.
• Mục tiêu tăng trưởng tín dụng, mở rộng dịch vụ thanh toán cũng được chú trọng trong
năm 2014, trong đó phấn đấu tăng trưởng cho vay trong hệ thống trên 30%/năm (năm
2013 là 32%).
Ví dụ như :
Chi nhánh Hai Bà Trưng( Hà Nội):
Những tháng đầu năm 2013, hệ thống QTDND bước vào thời điểm nông nhàn nên
nguồn vốn gửi vào Ngân hàng Hợp tác nhiều. Chi nhánh rơi vào tình trạng ứ đọng vốn.
Chính vì vậy, việc mở rộng tín dụng là việc làm bức thiết để có thể hóa giải vấn đề này từ
việc huy động và tạo điểm tựa cho phát triển Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Hai Bà Trưng
trong năm 2013. Chi nhánh đã quyết định mở rộng cho vay tiêu dùng theo định hướng
“Cho vay phát triển kinh tế hộ gia đình khu vực nông nghiệp nông thôn” đó là cho vay
giáo viên giảng dạy tại các trường tiểu học, Trung học cơ sở ở các huyện ngoại thành
Hà Nội. Chi nhánh đã quyết định ngoài các ngày giải ngân thường xuyên cố định hàng

tháng tại các Huyện như: Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh, Gia Lâm và quận Long Biên (Hà
Nội), Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Hai Bà Trưng còn tăng cường các đợt giải ngân kịp
thời tới tận Trường học khi nhận được nhu cầu vay vốn phát sinh của các giáo viên được
gửi trước qua hòm thư điện tử hoặc được fax đến chi nhánh. Cán bộ tín dụng sau khi tiếp
nhận nhu cầu đã đến từng trường tư vấn, thẩm định và hướng dẫn khách hàng. Tính đến
ngày 19/12/2013 tổng dư nợ của Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Hai Bà Trưng là 390 tỷ
đồng. Trong đó cho vay Cán bộ công nhân viên là: 284 tỷ đồng, chiếm 72,92%/ tổng dư
nợ. Chi nhánh đã có quan hệ điều hoà vốn đối với 17 QTDND trên địa bàn TP. Hà Nội và
02 QTDND trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
Chi nhánh Kiên Giang:
Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Kiên Giang đã phát huy hiệu quả tính liên kết hệ
thống, tích cực tìm các giải pháp để tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ kịp thời các điều kiện cần
thiết để QTDND trên địa bàn hoạt động an toàn - hiệu quả, QTDND thật sự là nơi tin cậy
về vốn đối với các thành viên và cộng đồng dân cư, thiết thực góp phần xoá đói - giảm
nghèo, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn…Chi nhánh Ngân hàng Hợp tác
và hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã tích cực cho vay phục vụ nông
nghiệp - nông thôn, dư nợ lên đến 1.180 tỷ đồng; tăng 11%, huy động vốn tại chỗ hơn
750 tỷ đồng, tăng 22%, chênh lệch thu - chi đạt 100 % chỉ tiêu Trung ương giao với mức
tăng trưởng 15% so với năm 2012, nợ xấu toàn hệ thống dưới 1%/tổng dư nợ.
3.2.2. Hạn chế:
Trong quá trình tái cấu Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn
năng lực tài chính hạn chế, việc chuyển đổi mới hoàn thành chưa lâu, nhiều công việc
đang phải tiếp tục hoàn thiện, hoạt động cơ cấu lại của các QTDND thành viên còn chậm.
Từ năm 2013 và đặc biệt những tháng đầu năm 2014 nguồn vốn huy động tương
đối dồi dào, trong khi đó sử dụng vốn lại hạn chế. Nhu cầu vay của các QTDND không
cao, nhiều Quỹ điều chuyển nguồn vốn điều hòa về Ngân hàng Hợp tác tương đối nhiều,
gây áp lực “tạm thời dư thừa” tương đối lớn.
Việc kiểm tra, giám sát hoạt động nghiệp vụ của các QTDND thành viên gặp
nhiều khó khăn do nhiều trường hợp vi phạm gây mất an toàn hoạt động của QTDND và
toàn hệ thống QTDND, các sự cố mất khả năng chi trả tại các QTDND.

Nguồn nhân lực và bộ máy hoạt động từ trụ sở đến các chi nhánh cần tiếp tục
được hoàn thiện.
Công tác kiểm toán, kiểm soát nội bộ các mặt hoạt động của Ngân hàng HTX
chưa đạt hiệu quả cao.
Rủi ro thanh khoản và tín dụng cao do công tác thẩm định tín dụng, kiểm tra, giám
sát việc sử dụng vốn vay còn nhiều hạn chế.
Tỷ trọng cho vay ngoài thành viên còn cao.
3.3. Những triển vọng phát triển trong tương lai của Co-op bank trong xu hướng phát
triển của nền kinh tế Việt Nam:
Có thể nói, Ngân hàng HTX là đầu mối liên kết hệ thống QTD ND. Ngân hàng
HTX có mục tiêu tổng quát hoàn thiện và phát triển tổ chức tín dụng là Hợp tác xã đến
năm 2020 là phát triển hệ thống Ngân hàng HTX và các QTD ND trở thành một bộ phận
quan trọng trong hệ thống các TCTD Việt Nam góp phần đáp ứng nhu cầu vốn trong khu
vực nông thôn và từng bước tại khu vực đô thị trên cơ sở các nguyên tắc tương trợ, giúp
đỡ lẫn nhau nhằm khuyến khích tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tiết kiệm của
các thành viên để hỗ trợ các nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống
của các thành viên; hướng tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp, các doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước
về phát triển nông nghiệp - nông thôn, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, đảm bảo an
sinh xã hội và giảm nghèo bền vững; đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu
vực kinh tế tập thể, trong đó nòng cốt là các hợp tác xã.
Ngân hàng Nhà nước vừa có công văn điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng
năm 2013 của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Co-op Bank). Theo đó, chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng năm 2013 của ngân hàng này tối đa là 15%.
Ngoài việc điều chỉnh này, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu nhà băng này tổ chức tốt
các hoạt động tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, cho vay đúng quy định và
tập trung vốn vào nông nghiệp, nông thôn. Được tăng trưởng tối đa 15% nhưng Co-op
Bank vẫn phải kiểm soát tín dụng cho phù hợp với khả năng huy động vốn.
Co-op Bank được chuyển đổi từ Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương và đi vào
hoạt động từ tháng 7/ 2013 với vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng. Ngân hàng này có vai trò là

đầu mối hỗ trợ điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Co-op Bank cũng
phải giảm dần tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng không phải là Quỹ tín dụng nhân dân
thành viên xuống dưới 30% để hạn chế rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.

×