Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

một số giải pháp hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt động nhập khẩu thép của tổng công ty thép việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.96 KB, 33 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
I. Tính cấp thiết của đề tài:
Thép và ngành công nghiệp sản xuất gang thép đối với sự phát triển của
quốc gia có vai trò đặc biệt quan trọng không thể phủ nhận, nhất là trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thép có mặt trong mọi công trình
xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật trong thời kỳ quá độ để đất nước ta đi
lên Chủ nghĩa xã hội. Ngành công nghiệp sản xuất gang thép được coi là một
trong những ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế Việt Nam, là ngành đặc
biệt quan trọng và được ưu tiên phát triển.
Tuy nhiên, các sản phẩm gang thép do nước ta sản xuất nhìn chung chưa
cao, chỉ đáp ứng vừa đủ tiêu chuẩn cơ bản của các sản phẩm thép. Do đó, hàng
năm, kim ngạch nhập khẩu đối với các mặt hàng thép có chất lượng cao cấp
chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Hiện nay, thị trường ngoại hối biến động phức
tạp và khó kiểm soát, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ thay đổi một cách
bất thường và VND đang ngày càng mất giá so với các đồng ngoại tệ mạnh
thường được dùng để thanh toán trong việc nhập khẩu. Những biến động thất
thường và khó kiểm soát của ty giá hối đoái ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt
động ngoại thương đặc biệt là hoạt động nhập khẩu
Không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó, Tổng Công ty Thép Việt Nam cũng
gặp không ít khó khăn với sự biến động không ngừng của tỷ giá hối đoái. Khó
khăn đó thực sự là một gánh nặng khi mà Tổng Công ty Thép Việt Nam giữ vai
trò nòng cốt, là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của ngành thép Việt Nam.
Hoạt động ngoại thương của Tổng Công ty Thép Việt Nam chủ yếu là hoạt đông
nhập khẩu thép và các nguyên phụ liệu để sản xuất thép. Các biến động của tỷ
giá không chỉ gây ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của Tổng Công ty mà
còn ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động sản xuất thép của các công ty con, các
công ty liên quan và còn ảnh hưởng tới ngành thép trong nước.
Vì vậy, việc nghiên cứu “Ảnh hướng của biến động tỷ giá hối đoái tới hoạt
động nhập khấu thép” là rất cần thiết để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4


Chuyên đề tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp trong ngành thép nói chung và của
Tổng Công ty thép Việt Nam nói riêng.
II. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Cũng giống như vai trò của giá cả trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá hối
đoái có tác động quan trọng , trực tiếp đến việc cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế của một quốc gia. Người ta thường nhận thấy rằng cán cân thương mại
của một nước có thể xấu đi hay tốt lên khi có những biến động của tỷ giá hối
đoái, nếu tỷ giá hối đoái tăng thì sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu
và ngược lại. Do đó, vấn đề của tỷ giá hối đoái luôn là một trong những mối
quan tâm hàng đầu không chỉ của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng
hóa có giá trị lớn như thép.
Từ những lý luận về ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá hối đoái và việc
nghiên cứu quán trình hoạt động của Tổng Công ty Thép Việt Nam, để thúc đấy
quá trình hoạt động của Tổng Công ty Thép Việt Nam được tốt hơn, em mạnh
dạn đưa ra đề tài: “Một số giải pháp hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá
tới hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam”.
Đề tài sẽ nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự thay đối tỷ giá với hoạt động
nhập khẩu thép tại Tổng Công ty, tìm hiểu thực trạng, chỉ ra những hạn chế, tồn
tại của Tổng Công ty trong việc đối phó, phòng ngừa với sự biến động của tỷ giá
hối đoái. Từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế tác động tiêu
cực của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép
Việt Nam.
III. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống lại một số lý luận liên quan đến tỷ giá hối đoái, các chế độ tỷ
giá hối đoái, các nhân tố ảnh hưởng…; các lý luận liên quan đến nhập khẩu, vai
trò, các hình thức nhập khẩu, các nhân tố tác động tới hoạt động nhập khẩu
- Làm rõ thực trạng ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu Thép
của Tổng Công ty Thép Việt Nam, chỉ ra những hạn chế của Tổng Công ty trong
việc đối phó, phòng ngừa với sự biến động tỷ giá hối đoái.

SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm hạn chế, đối phó với tác
động tiêu cực của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công
ty Thép Việt Nam.
IV. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái tới
hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam trong thời gian từ
năm 2008-2010 và đề xuất các giải pháp cho thời gian sắp tới.
- Không gian:
Đề tài giới hạn nghiên cứu tại Tổng Công ty Thép Việt Nam.
- Sản phẩm: Phôi thép, Thép phế, Cuộn cán nóng.
V. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu:
1) Một số khái niệm của vấn đề nghiên cứu:
a. Tỷ giá hối đoái: :
Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là sự so sánh về mặt giá cả
giữa hai đồng tiền của hai nước khác nhau. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá
của một đồng tiền này tính bằng giá của một đồng tiền khác.
Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu đơn
vị đồng tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền của
nước kia. Ví dụ: tỷ giá hối đoái giữa VND và USD là 18,960 VND/USD hay
giữa JPY và USD là 116,729 JPY/ USD hay giữa USD và EUR là 1,28262
USD/EUR.
b. Nhập khẩu:
Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua
hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản
xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy
nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc
mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân

thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại.
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị tính khi thống kê về nhập khẩu thường là đơn vị tiền tệ (Đô la, triệu
Đô la hay tỷ Đô la) và thường tính trong một khoảng thời gian nhất định. Đôi
khi, nếu chỉ xét tới một mặt hàng cụ thể, đơn vị tính có thể là đơn vị số lượng
hoặc trọng lượng (cái, tấn, v.v ).
2) Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái và hoạt động nhập khẩu:
a. Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái:
 Phân loại tỷ giá hối đoái:
Có nhiều loại tỷ giá khác nhau được sử dụng trên thị trường hối đoái, tuỳ
thuộc và nhiều mức phân loại khác nhau:
oPhân theo đối tượng xác định:
 Tỷ giá chính thức: là một loại tỷ giá do Ngân hàng Trung ương của nước
đó xác định. Dựa vào tỷ giá này, các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn hoán đổi. Ở một số
nước như Pháp, Bỉ .v.v. tỷ giá hối đoái chính thức được ấn định thông qua nhiều
giao dịch được xác định vào thời điểm trong ngày.
 Tỷ giá thị trường là tỷ giá hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị
trường.
oPhân theo kỹ thuật giao dịch:
 Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao
dịch hoặc do thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biên độ do Ngân hàng Nhà
nước quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng hai
ngày làm việc tiếp theo, sau ngày cam kết hoặc mua bán.
 Tỷ giá giao dịch kỳ hạn: là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng yết giá
hoặc do hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng
phải đảm bảo trong biên độ quy địnhvề tỷ giá kỳ hạn hiện hành của ngành Ngân
hàng Nhà nước tại thời điểm ký kết hợp đồng.
oPhân theo hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu:

SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
 Tỷ giá xuất khẩu: là tỷ giá so sánh giữa tổng giá vốn hàng xuất khẩu tính
trên sàn tàu bằng tiền nội địa so với số ngoại tệ thu được theo giá FOB tại cảng
xuất khẩu. Cụ thể là: Tổng giá vốn về hàng hóa tại sàn tàu bằng tiền nội tệ
Tỷ giá xuất khẩu =
Tổng ngoại tệ thu được theo giá FOB tại cảng
 Tỷ giá nhập khẩu: là tổng giá bán hàng nhập khẩu tại cảng nhập khẩu tính
theo nội tệ so với ngoại tệ phải trả tính theo giá CIF tại cảng nhập khẩu.
Tổng giá bán hàng nhập khẩu tại cảng nhập khẩu
Tỷ giá nhập khẩu =
Tổng ngoại tệ phải trả theo giá CIF tại cảng nhập khẩu
oCăn cứ vào giá trị của tỷ giá:
 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá của một loại tiền tệ được biểu hiện
theo giá hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát.
 Tỷ giá hối đoái thực: là tỷ giá có tính đến tác động của lạm phát và sức
mua trong một cặp tiền tệ phản ánh giá cả hàng hóa tương quan có thể bán ra
nước ngoài và hàng tiêu thụ trong nước.
Đặc tính quan trọng của tỷ giá hối đoái thực là nó đại diện cho khả năng
cạnh tranh quốc tế của nước đó.
oCăn cứ vào thời điểm giao dịch:
 Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá được công bố vào đầu giờ của ngày giao dịch.
 Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá được công bố vào cuối giờ của ngày giao
dịch.
Ngoài ra, ở Việt Nam còn có các loại tỷ giá khác nhau như tỷ giá tiền mặt,
tỷ giá chuyển khoản, tỷ giá tiền lớn, tỷ giá tiền nhỏ v.v…
 Các chế độ tỷ giá hối đoái:
Chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của
mình liên quan đến các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối.
oChế độ tỷ giá thả nổi tự do:

SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chế độ tỷ giá thả nổi là một chế độ trong đó giá trị của một đồng tiền
được phép dao động trên thị trường ngoại hối. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá
thả nổi được gọi là một đồng tiền thả nổi.
Là tỷ giá được tự do điều chỉnh về trạng thái cân bằng mà không cần tới
bất kỳ sự can thiệp nào của Ngân hàng Trung ương vào thị trường ngoại hối.
Hay nói cách khác, tỷ giá được quyết định bởi cung và cầu ngoại tệ trên thị
trường và giá trị của đồng tiền được phép giao động trên thị trường thị trường
ngoại hối.
Tỷ giá thả nổi có ưu điểm là nhạy cảm với thị trường ngoại hối giúp làm
dịu tác động của những cú sốc và chu kỳ kinh doanh nước ngoài cho phép chính
sách tiền tệ theo đuổi các mục tiêu khác với mục tiêu ổn định tỷ giá hối đoái.
Thêm vào đó, nó không bóp méo các hoạt động kinh tế.
Tuy nhiên, nhược điểm của chế độ tỷ giá hối đoái là luôn biến động, biên
độ giao động lớn, không ổn định và phụ thuộc vào cung cầu ngoại hối nên rất
khó dự đoán và đưa ra được kế hoạch cụ thể. Mặt khác, chế độ tỷ giá hối đoái
thả nổi sẽ hạn chế khả năng của Chính phủ trong việc vận hành một chính sách
tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy trì ổn định nền kinh tế trong nước tạo khó khăn
cho thương mại thế giới.
oChế độ tỷ giá cố định:
Tỷ giá hối đoái cố định, đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là
một kiểu chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn với
giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một
thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc
giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Tỷ giá hối đoái cố
định là một lựa chọn chế độ tỷ giá ngược hoàn toàn với tỷ giá hối đoái thả nổi.
Mặc dù việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ hạn chế khả năng
của chính phủ trong vận hành một chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy
trì ổn định kinh tế trong nước, song trong thực tế, nhiều chính phủ vẫn thích chế

SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
độ tỷ giá hối đoái cố định bởi nó tạo ra sự ổn định. Trong lịch sử, từ sau Chiến
tranh Thế giới thứ hai đã từng tồn tại hệ thống Bretton Woods cho phép Tây Âu
và Nhật Bản có được tỷ giá cố định so với Đô la Mỹ cho đến tận năm 1970. Gần
đây, Trung Quốc, Hong Kong và Malaysia đã rất thành công trong việc duy trì
tỷ giá hối đoái cố định để giữ ổn định kinh tế trong nước. Đồng Euro hiện nay
cũng có thể được xem là một chế độ tỷ giá hối đoái cố định giữa các quốc gia
châu Âu tham gia.
Nhiều quan điểm cho rằng tỷ giá hối đoái cố định quá cứng nhắc nên che
mất những thông tin cần thiết cho thị trường hoạt động đúng hướng. Đó là vì
đồng tiền không còn thể hiện giá trị thị trường thực của chúng. Sự che đậy thông
tin nào tạo ra tính không chắc chắn, kích thích các kẻ đầu cơ "tấn công" các
đồng tiền cố định và nhiều nước sẽ mất sạch cả dự trữ ngoại hối khi cố gắng bảo
vệ đồng tiền của mình chứ không chịu để nó mất giá. Thái Lan trong cuộc
khủng hoảng tài chính châu Á là một trường hợp như vậy.
Là tỷ giá được quyết định bởi Ngân hàng Trung ương. Khi có sự biến
động thị trường, muốn duy trì tỷ giá đã ấn định thì Ngân hàng Trung ương phải
điều hòa lượng ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để đảm bảo cân bằng cung cầu.
Chế độ tỷ giá này lại được phân chia thành:
 Cố định gắn với một đồng tiền:
Điều này có nghĩa là nền kinh tế sẽ gắn với một đồng tiền của mình vào
những đồng tiền quốc tế chủ chốt mà rất ít khi điều chỉnh giá trị so sánh của
chúng. Việc điều chỉnh tỷ giá chỉ diễn ra khi có những cú sốc đặc biệt hoặc khi
những biến động thị trường gây bất lợi cho nền kinh tế trong nước.
 Cố định gắn với một rổ các loại tiền:
Nền kinh tế sẽ gắn đồng tiền nước mình vào một rổ các đồng tiền có giao
dịch chính hoặc đồng tiền tiêu chuẩn.
 Cố định gắn với một khoản chênh lệch xác định trước:
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4

Chuyên đề tốt nghiệp
Nền kinh tế sẽ gắn đồng tiền của nước mình vào một đồng tiền khác hoặc
một rổ các đồng tiền trong một khoản chênh lệch nhất định, thường là nhỏ.
 Cố định nhưng có thể điều chỉnh:
Chế độ này đươc thực hiện theo thỏa ước hệ thống tỷ giá cân bằng theo
Hiệp định Bretton- Woods.
oChế độ tỷ giá linh hoạt:
Chế độ tỷ giá linh hoạt là tỷ giá có thể được Ngân hàng Trung ương điều
chỉnh một cách linh hoạt.
Là một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa hai chế độ thả nổi và cố định. Mặc
dù lý thuyết nói chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tốt hơn, nhưng trong thực tế
không có một đồng tiền nào được thả nổi hoàn toàn, vì nó quá bất ổn định. Tuy
chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các biện
pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định tương đối khó khăn và tốn
kém, và trên hết là chế độ này làm cho chính sách tiền tệ trở nên vô hiệu lực.
Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái
cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng
chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá không hoàn toàn phản ứng theo thị trường.
Chế độ tỷ giá linh hoạt bao gồm các dạng chính như sau:
 Điều chỉnh linh hoạt theo các chỉ số:
Trong chế độ này thì nền kinh tế sẽ tự động điều chỉnh đồng nội tệ theo
sự thay đổi trong các chỉ số cho trước.
 Thả nổi có kiểm soát:
Các nước sẽ thường xuyên điều chỉnh tỷ giá trên cơ sở đánh giá diễn
biến của các biến số kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các biến số về tình hình dự trữ,
thanh toán.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:
oCung cầu ngoại tệ:
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp

Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến sự biến động tỷ giá hối đoái. Bất kỳ
nguyên nhân nào làm dịch chuyển cung cầu ngoại tệ đều làm tác động đến tỷ giá
hối đoái. Cung cầu ngoại tệ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.
 Cán cân thương mại:
Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ.
Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội tệ,
mua hàng hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Trên thị trường cung
ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hoá
dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và đi mua
ngoại tệ trên thị trường. Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái
tăng
 Dự trữ và đầu cơ ngoại tệ:
Đầu cơ có thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc biệt trong điều kiện
công nghệ máy tính hiện đại có thể trao đổi hàng tỷ USD giá trị tiền tệ mỗi
ngày.
 Đầu tư ra nước ngoài:
Những nhà đầu tư muốn thực hiện hoạt động kinh doanh trên cần phải có
ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước
ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư từ nước ngoài,
luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối
đoái giảm. Theo quy luật tối ưu hoá, luồng vốn sẽ chảy đến nơi nào có lợi nhất,
tức là hiệu suất sinh lời cao nhất. Một nền kinh tế sẽ thu hút được các luồng vốn
đến đầu tư nhiều hơn khi nó có môi trường đầu tư thuận lợi, nền chính trị ổn
định, các đầu vào sẵn có với giá rẻ, nguồn lao động dồi dào có tay nghề, thị
trường tiêu thụ rộng lớn, lãi suất cao và sự thông thoáng trong chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài của Chính phủ.
 Thuế quan và hạn ngạch:
Nếu một quốc gia áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu,làm cho
lượng hàng hóa nhập khẩu vào nước đó giảm, giá hàng hóa nhập khẩu tăng. Do
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4

Chuyên đề tốt nghiệp
đó, nhu cầu về hàng ngoại nhập sẽ giảm, kéo theo sự giảm về nhu cầu ngoại tệ,
tỷ giá sẽ giảm làm cho đồng nội tệ lên giá. Và ngược lại…
 Tâm lý ưa thích hàng ngoại:
Đối với nhiều người, đặc biệt là những người có thu nhập cao thường cho
rằng hàng ngoại nhập chất lượng tốt hơn hàng hóa trong nước. Khi nền kinh tế
tăng trưởng, thu nhập càng ngày càng tăng thì nhu cầu sử dụng hàng ngoại nhập
cũng tăng, do đó cầu về ngoại tệ tăng, tỷ giá sẽ tăng làm cho đồng nội tệ ngày
càng mất giá.
 Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia:
Nếu tỷ giá lạm phát của hai nước khác nhau trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi thì làm cho giá cả hàng hóa ở hai nước có những biến động khác
nhau, làm cho ngang giá sức mua của hai đồng tiền của hai nước đó bị phá vỡ,
tức là làm cho tỷ giá thay đối. Đồng tiền nào có mức lạm phát lớn hơn thì đồng
tiền đó bị mất giá so với đồng tiền của nước còn lại. Yếu tố chênh lệch lạm phát
ảnh hưởng đến biến động tỷ giá trong dài hạn.
 Vai trò của Chính Phủ hay sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương:
Sự can thiệp này thực hiện bằng việc bán ra hoặc mua vào ngoại tệ với
khối lượng lớn nhằm làm thay đổi quan hệ cung cầu ngoại tệ, từ đó, tác động
đến tỷ giá nhằm đạt mục tiêu, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương
Ngoài ra, tỷ giá hối đoái còn chịu tác động của các yếu tố khác như uy tín
của đồng tiền, tâm lý, những dự đoán về tỷ giá hối đoái…
b. Một số lý thuyết về hoạt động nhập khẩu:
 Vai trò của hoạt động nhập khẩu:
Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế của
một quốc gia với nền kinh tế Thế giới. Hiện nay khi các nước đều có xu hướng
chuyển từ đối đầu sang đối thoại, nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập với nền kinh
tế Thế giới thì vai trò của nhập khẩu đã trở nên vô cùng quan trọng:
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp

- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu
dùng một lượng hàng hoá lớn hơn khả năng sản xuất trong nước và tăng mức
sống của nhân dân.
- Nhập khẩu làm đa dạng hoá mặt hàng về chủng loại, quy cách, mẫu mã
cho phép thoả mãn nhu cầu trong nước.
- Nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra sự phát triển
vượt bậc của sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều
về trình độ phát triển trong xã hội.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tạo ra động
lực bắt buộc các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên, tạo ra sự
phát triển xã hội và sự thanh lọc các đơn vị sản xuất.
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế
đóng, chế độ tự cấp, tự túc.
- Nhập khẩu giải quyết những nhu cầu đặc biệt (hàng hoá hiếm hoặc quá
hiện đại mà trong nước không thể sản xuất được).
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường trong và ngoài
nước với nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy
được lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
 Các hình thức nhập khẩu:
oNhập khẩu trực tiếp: Là phương thức trong đó doanh nghiệp trực tiếp giao
dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa của mình hoặc của doah
nghiệp khác với khách hàng nước ngoài.
oNhập khẩu ủy thác: Là phương thức nhập khẩu trong đó doanh nghiệp
trực tiếp giao dịch, ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của doanh
nghiệp khác với khách hàng nước ngoài.
oỦy thác nhập khẩu: Là phương thức nhập khẩu trong đó doanh nghiệp ủy
quyền trả chi phí dịch vụ cho doanh nghiệp khác giao dịch, ký kết hợp đồng
nhập khẩu hàng hóa của mình với khách hàng nước ngoài.
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp

oNhập khẩu đối lưu: Là phương thức nhập khẩu trong đó việc nhập khẩu
hàng hóa kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu hàng hóa, người nhập khẩu đồng thời là
người xuất khẩu. Lượng hàng hóa trao đổi có giá trị tương đương.
3) Phân định nội dung nghiên cứu:
a. Tác động của tỷ giá hối đoái tới hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Tỷ giá hối đoái luôn biến động thất thường khiến cho hoạt động nhập khẩu
của doanh nghiệp trở nên bất ổn. Điều này làm cho chi phí, giá hàng và giá trị
hợp đồng nhập khẩu không ổn định, gây ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp có hoạt động thương mại quốc tế
b. Tác động của tỷ giá hối đoái tới giá và lượng hàng nhập khẩu:
Khi đồng nội tệ mất giá, các nhà nhập khẩu sẽ phải bỏ một lượng tiền nội tệ
nhiều hơn cho việc thanh toán giá hàng, chi phí nhập khẩu….Giá hàng hóa thực
tế sẽ tăng lên. Các chi phi đó cùng với lượng nội tệ tăng thêm khi tỷ giá ngoại tệ/
nội tệ tăng sẽ được tính vào giá hàng hóa khi đã được nhập về và được bày bán
trong nước. Khi giá tăng, thì nhu cầu mua loại hàng hóa đó sẽ giảm, làm ảnh
hưởng không nhỏ tới doanh thu và lợi nhuận, hiệu quả nhập khẩu không cao.
c. Tác động của tỷ giá tới sự lựa chọn nhà cung ứng
Khi đồng nội tệ mất giá trong dài hạn, các nhà nhập khẩu phải bỏ ra
một lượng tiền lớn hơn để mua ngoại tệ thahh toán các chi phí và giá hàng nhập
khẩu. Việc đó dẫn đến việc giảm doanh thu và lợi nhuận. Khi đó, các nhà nhập
khẩu sẽ cân nhắc hơn tới việc lựa chọn nhà cung ứng. Nhà cung ứng nào có giá
nhập khẩu rẻ hơn, các chế độ ưu đãi tốt hơn sẽ được ưu tiên.
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP CỦA TỔNG CÔNG TY
THÉP VIỆT NAM
I. Phương pháp nghiên cứu vấn đề:
1) Phương pháp thu thập dữ liệu:

Đề tài sử dụng đồng thời hai dạng số liệu: Số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
oPhương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Sinh viên thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các
chuyên gia, lãnh đạo, nhân viên của Tổng Công ty Thép Việt Nam, đồng thời
phát các phiếu điều tra trắc nghiệm (Phụ lục) để thu thập thông tin cần thiết cho
việc nghiên cứu đề tài. Từ đó có được những thông tin khách quan, thực tế nhất.
Nội dung của phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn xoay quanh sự ảnh
hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty
cũng như các biện pháp để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của biến động tỷ
giá. Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại Tổng Công ty Thép Việt Nam,
sinh viên đã gửi đi 10 phiếu điều tra trắc nghiệm và đã nhận được phản hồi đầy
đủ. Sinh viên cũng đã phỏng vấn lấy ý kiến của 3 chuyên gia.
oPhương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
 Thu thập dữ liệu nội bộ: Thu thập qua các tài liệu nội bộ của Tổng
Công ty như : Báo cáo tài chính, số liệu hoạt động nhập khẩu…
 Thu thập dữ liệu ngoại vi: Thu thập qua các nguồn thông tin đại chúng
như báo chí, các bài viết, bài nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, thu
thập qua internet; các thông tin lý thuyết trong các giáo trình, sách chuyên
ngành, luận văn cùng đề tài.
2) Phương pháp phân tích dữ liệu:
oPhương pháp phân tích thống kê: Dựa trên số phiếu đã phát ra và những
thông tin đã thu thập được, tiến hành thống kê các kết quả thu thập được. Cùng
với việc dựa trên cơ sở lý luận đã nêu ở chương một, tiến hành phân tích các kết
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
quả đó phục vụ cho quá trình nghiên cứu, đưa ra những nhận xét về ảnh hưởng
của biến động tỷ giá tới hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt
Nam. Phân tích các nguồn dữ liệu ngoại vi để thấy những tác động của yếu tố
môi trường đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam.
oPhương pháp đồ thị: Biểu diễn một số số liệu thu thập được dưới dạng

biểu đồ để thấy rõ sự khác biệt cũng như sự thay đổi của các số liệu đó qua các
năm.
oPhương pháp so sánh, đối chiếu: Từ các báo cáo tài chính của Tổng Công
ty Thép Việt Nam so sánh, đối chiếu để đánh giá sự tăng giảm doanh thu, lợi
nhuận. Đồng thời, đánh giá tình hình biến động tỷ giá tác động đến hoạt động
nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam .
oPhương pháp tư duy, logic và phương pháp tổng hợp: Dựa trên các dữ
liệu thu thập được để suy luận, đánh giá, đưa ra các kết luận chính xác về sự ảnh
hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty
Thép Việt Nam. Từ đó , tổng kết những nguyên nhân gây ra ảnh hưởng tiêu cực
của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty để đưa ra
các phương án, kiến nghị, đề xuất các giải pháp cụ thể để khắc phục những mặt
còn hạn chế.
II. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường
đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam:
1) Đánh giá tổng quan:
a. Giới thiệu chung về Tổng Công ty Thép Việt Nam:
Tên giao dịch của Tổng Công ty:
Bằng tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
Bằng tiếng Anh: VIET NAM STEEL CORPORATION
Tên viết tắt: Vnsteel
Địa chỉ trụ sở chính của Tổng Công ty: Số 91, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: (84) 4 3856 1767
Fax: (84) 4 3856 1815
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
Website: www.Vnsteel.vn
Tổng Công ty Thép Việt Nam là một công ty nhà nước được hình thành từ
sự hợp nhất của hai công ty đó là Tổng Công ty Thép và Tổng Công ty Kim khí.
Từ năm 1996 đến 2006, Tổng Công ty thép Việt Nam được hoạt động và tổ

chức theo mô hình Tổng Công ty 91. Từ ngày 01/07/2007, Tổng Công ty thép
Việt Nam đã hoàn thành mọi thủ tục pháp lý và các quy chế vận hành nội bộ
chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
o Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu:
- Sản xuất thép và các kim loại khác, vật chịu lửa, thiết bị phụ tùng luyện
kim và các sản phẩm thép sau cán.
- Nhập khẩu các sản phẩm thép và các nguyên phụ liệu sản xuất thép,
phế liệu kim loại… để phục vụ sản xuất thép và các ngành công nghiệp khác.
Xuất khẩu các sản phẩm về thép
- Thiết kế, tư vấn thiết kế, chế tạo, thi công, xây lắp các công trình sản
xuất thép, các công trình công nghiệp và dân dụng, sản xuất và kinh doanh các
vật liệu xây dựng.
- Đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đào tạo nghề
cho ngành sản xuất thép và sản xuất vật liệu kim loại.
Hệ thống tổ chức của VNSteel có 12 đơn vị trực thuộc, 7 công ty con và 22
công ty liên kết. Trong đó có 25 công ty trực tiếp sản xuất, 6 công ty thương mại
và 10 đơn vị là các Viện, trường, các đơn vị dịch vụ phụ trợ.
Trong tương lai, VNSteel sẽ tập trung mở rộng hơn nữa việc sản xuất kinh
doanh đa ngành các sản phẩm ngoài thép, cũng như các hoạt động dịch vụ, phụ
trợ.
b. Điểm mạnh của Tổng Công ty Thép Việt Nam:
Tổng Công ty Thép Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước nên doanh nghiệp
có một cơ chế quản lý chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ công nhân viên chức được
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
đào tạo chính quy, có đầy đủ năng lực và trình độ để góp phần vào sự phát triển
của Tổng Công ty. Những năm qua, Tổng Công ty Thép Việt Nam không ngừng
phát triển , góp phần lớn cho nền kinh tế nước nhà, doanh thu hàng năm tăng lên
rõ rệt. Tổng Công ty Thép Việt Nam đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát

triển nền kinh tế quốc gia nói chung và ngành thép nói riêng.
Tổng Công ty Thép Việt Nam là một đơn vị có truyền thống kinh doanh lâu
năm nên có kinh nghiệm công tác lâu năm. Cũng vì thế mà Tổng Công ty xây
dựng được thị trường truyền thống, khách hàng, đối tác tin cậy, làm ăn lâu dài
Là một doanh nghiệp nhà nước nên Tổng Công ty Thép Việt Nam có được
sự hỗ trợ không nhỏ từ phía Nhà nước như vốn đầu tư, các chính sách hỗ trợ…
c. Một số khó khăn của Tống Công ty Thép Việt Nam:
Do những biến động khó dự đoán và kiểm soát của tỷ giá giữa đồng Đôla
Mỹ và đồng Việt Nam nên Tổng Công ty gặp phải một số khó khăn về dự báo
biến động tỷ giá và thiệt hại do biến động tỷ giá mang lại.
Hiện nay trên thị trường, Tổng Công ty vấp phải sự cạnh tranh gay gắt. Do
đó, nguy cơ bị mất đi một phần thị trường thống lĩnh là rất cao.
2) Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động nhập khẩu thép
của Tổng Công ty Thép Việt Nam:
a. Môi trường vĩ mô:
 Môi trường kinh tế:
Cán cân thương mại thâm hụt và lạm phát luôn ở mức hai con số chính là
nguyên nhân dẫn đến lạm phát luôn có xu hướng tăng cao.
Năm 2009, đầu tư nước ngoài tiếp tục có biểu hiện bán chứng khoán Việt
Nam để mua USD rút về nước. Họ mua ngoại tệ nên đã đẩy tỷ giá đồng ngoại tệ
lên và làm sức mua của VND yếu đi.
Tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại ngày càng trở nên khó kiểm
soát, hình thức đa dạng và phong phú. Nó làm tăng nhu cầu chi ngoại tệ, làm
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
thất thoát ngoại tệ và vàng mà Nhà nước không kiểm soát được, do đó cũng có
tác động đến tỷ giá hối đoái, làm tỷ giá hối đoái biến động không ngừng theo xu
hướng đồng nội tệ đang ngày càng mất giá.
 Chính sách vĩ mô của Chính phủ:
Chính sách kích cầu sẽ gây áp lực lên dự trữ ngoại hối, chính sách hỗ trợ

xuất khẩu làm tăng tỷ giá. Chính sách tiền tệ thắt chặt để chống lạm phát cũng là
một nguyên nhân làm cho tỷ giá tăng. Việc thiếu ngoại tệ trong thị trường chính
thức đã làm giảm thâm hụt thương mại. Tuy nhiên tỷ giá hối đoái tại chợ đen
vẫn ở mức cao.
oChính sách tỷ giá:
Từ năm 2008, trước tình hình suy thoái kinh tế quốc tế ảnh hưởng mạnh
đến Việt nam, các dòng vốn vào Việt nam bị hạn chế, ngân hàng nhà nước đã
chủ động điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng để tăng tính thanh khoản trên thị
trường ngoại tệ. Trong vòng 3 năm qua, Ngân hàng Trung ương đã nhiều lần
điều chỉnh biên độ tỷ giá.
Trở lại với thực tế trong năm 2009, mặc dù ngân hàng quá dồi dào nguồn
ngoại tệ cho vay tới hàng tỷ USD, khiến lãi suất giảm thấp (dĩ nhiên, lãi suất
USD giảm ở Việt Nam còn có một nguyên nhân khác là đồng USD xuống giá so
với nhiều đồng tiền chủ chốt khác) nhưng nguồn để kinh doanh (bán ra) thì
thiếu. Khi thiếu, một mặt ngân hàng không có nguồn bán cho doanh nghiệp,
khiến doanh nghiệp tăng cường “vét” trên thị trường tự do, đẩy tỷ giá ở thị
trường này tăng chóng mặt; mặt khác, họ hối thúc Ngân hàng Nhà nước phải
bán ra.
Những điều chỉnh về lãi suất của Ngân hàng Trung ương những năm vừa
qua đã phần nào kìm hãm được sự bất ổn định của tỷ giá nhưng chưa thực sự
hiệu quả, tỷ giá vẫn có những diễn biến rất khó lường. Mặt khác, việc điều chỉnh
liên tục của Ngân hàng khiến nhiều doanh nghiệp cũng phải liên tục thay đổi
chính sách về tỷ giá của mình cho phù hợp.
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
oChính sách thuế nhập khẩu:
Năm 2008, 2009 được coi là những năm điều chỉnh chính sách thuế xuất
nhập khẩu. Hai năm mày chứng kiến một tần suất hiếm thấy trong điều chính
thuế xuất nhập khẩu. Một mặt, những điều chỉnh này được thực hiện theo các
cam kết thuế quan giữa các thành viên trong khối ASEAN theo lộ trình gia nhập

WTO….Đáng kể nhất là việc điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hàng
nghìn dòng thuế theo cam kết trong CEPT/AFTA, ACFTA, AKFTA, AJCEP
năm 2009.
Thuế một loạt các mặt hàng nông sản, đồ gỗ, sắt thép, xăng dầu, gas, ôtô,
giấy, nguyên vật liệu cho sản xuất… liên tục được điều chỉnh; điển hình như
thuế xuất khẩu thép, thuế nhập khẩu xăng dầu.
Những điều chỉnh về thuế nhập khẩu mang lại thuận lợi cho Tổng Công ty
Thép Việt Nam trong việc giảm thiểu chi phí nhập khẩu. Nhưng nó cũng là con
dao hai lưỡi khi những động thái này có thể “kích thích” nhập siêu, làm cho cầu
ngoại tệ tăng, làm mất giá đồng nội tệ.
oChính sách lãi suất:
Năm 2008, các Ngân hàng Thương mại đối mặt với nhiều khó khăn thiếu
hụt sau một loạt các quyết định của Ngân hàng Nhà nước nhằm kiềm chế lạm
phát (các Quyết định số 187/2008/QĐ-NHNN về việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
và Quyết định số 346/QĐ-NHNN về việc phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước bằng tiền đồng dưới hình thức bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng nhằm
thu hút 20.300 tỉ đồng…). Trước tình trạng các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất
huy động. , Ngân hàng Nhà nước đã quyết định mức lãi suất trần là 12% năm
nhằm hạn chế cuộc đua này.
Sau đó, năm 2009 và 2010, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh, tăng ,
giảm trần lãi suất vài lần nữa . Việc điều chỉnh lãi suất huy động vốn của Ngân
hàng Nhà nước đã phần nàp giúp điều chỉnh lạm phát, tuy nhiên, việc thay đổi
“liên tục” các quy định về trần lãi suất như thế làm cho cung cầu ngoại tệ và tiền
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
đồng không ổn định, cũng là một nguyên nhân gay khó khăn cho các doanh
nghiệp, trong đó có Tổng công ty Thép Việt Nam.
Những tác động của môi trường vĩ mô làm cho tỷ giá tăng cao gây khó
khăn cho hoạt động nhập khẩu của Tổng Công ty khi mà nguồn ngoại tệ của
Tổng Công ty luôn khan hiếm, đồng thời, Tổng Công ty thiên về hoạt động nhập

khẩu khiến cho ngoại tệ đã hiếm lại còn hiếm hơn. Thêm vào đó, hoạt động dự
báo biến động tỷ giá và công tác dự kiến thiệt hại mỗi khi tỷ giá biến động theo
hướng tiêu cực của Tổng Công ty còn nhiều hạn chế. Do đó, hoạt động nhập
khẩu của Tổng Công ty chịu ảnh hưởng rất lớn.
Ngoài ra, việc tỷ giá ảnh biến động ra sao và ảnh hưởng như thế nào đến
hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty còn phụ thuộc rất nhiều và các quy
định Luật pháp liên quan đến việc nhập khẩu các sản phẩm, nguyên vật liệu thép
của Tổng Công ty Thép Việt Nam.
 Tâm lý số đông:
Tình hình biến động tỷ giá trong những năm vừa qua khiến nhiều người dân
cho rằng đồng Việt Nam sẽ ngày càng mất giá, khiến cho họ đổ xô đi mua ngoại
tệ để dự trữ, làm cho cầu về ngoại tệ tăng nhanh, cung ngoại tệ trở nên ngỳa
càng khan hiếm. Do vậy, làm tỷ giá ngày càng tăng.
Bên cạnh đó, do mức sống ngày càng cao kéo theo tâm lý “sính ngoại” của
người dân theo đó cũng tăng. Khi dân chúng “sùng bái” hàng ngoại thì nhu cầu
ngoại tệ sẽ tăng, dẫn đến tỷ giá ngoại tệ tăng.
b. Môi trường vi mô:
 Chính sách nhập khẩu:
Ban lãnh đạo sẽ dựa vào những dự đoán cũng như tình hình thực tế tại mỗi
thời điểm mà đưa ra những quyết định nhập khẩu cũng như việc phòng ngừa ảnh
hưởng tiêu cực của tỷ giá hối đoái.
 Năng lực của Tổng Công ty:
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là yếu tố quyết đinh trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng
Công t, khả năng dự trữ hàng nhập khẩu, khả năng nhập khẩu, khả năng thanh
toán, khả năng quản trị nhập khẩu.v.v.
III. Kết quả điều tra, phỏng vấn:
1) Kết quả điều tra trắc nghiệm:
Sau khi gửi đi 10 phiếu điều tra cho các nhân viên trong phòng Tài chính-

kế toán và phòng Vật tư xuất nhập khẩu của Tổng Công ty thì sinh viên nhận
được các kết quả như sau:
- 10/10 nhân viên cho rằng ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động
nhập khẩu thép của Tổng Công ty là có thể dễ dàng nhận thấy được và đồng thời
cho biết USD là đồng tiền thường dùng để thanh toán cho các hợp đồng nhập
khẩu. Đồng thời, họ đều có quan điểm là Tổng Công ty nên quan tâm tới ảnh
hưởng của biến động tỷ giá trog hoạt động nhập khẩu thép và các nguyên phụ
liệu ngành thép
- 6/10 nhân viên cho rằng sự biến động tỷ giá trong các năm 2008, 2009,
2010 ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động nhập khẩu của Tổng Công ty. Khi được
hỏi thì hầu hết họ đều cho rằng tỷ giá USD/VND biến động khó lường trong các
năm qua, nhìn chung, đồng Việt Nam đang ngày càng mất giá, điều đó khiến
cho giá trị của các hợp đồng ngày càng tăng cao. 4/6 nhân viên cho rằng sự biến
động tỷ giá có gây ra ảnh hưởng tiêu cực và tích cực đến hoạt động nhâp khẩu
thép của Tổng Công ty. Những người này thì có quan điểm là tỷ giá USD/VND
biến động lúc tăng lúc giảm gây ra ảnh hưởng tiêu cực nhưng cũng có thời điểm
nó mang lại thuận lợi cho việc sản xuất thép.
- Còn riêng đối với câu 5, đánh giá về công tác nhằm han chế ảnh hưởng
của biến động tỷ giá thì nhìn vào bảng sau ta thấy được rằng công tác phòng
ngừa ảnh hưởng tiêu cực của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thép của
Tổng Công ty thép Việt Nam chưa có hiệu quả cao
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: đánh giá công tác hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá
Nội dung quản trị Mức độ
Rất
tốt
Tốt Đạt
yêu cầu
Còn

thiếu sót
Kém
Xây dựng kế hoạch
hạn chế ảnh hưởng cúa
biến động tỷ giá
4/10 5/10 1/10
Dự báo biến động
của tỷ giá
2/10 6/10 1/10 1/10
Dự kiến thiệt hại
khi ngoại tệ phải trả
tăng giá
3/10 4/10 3/10
Lựa chọn công cụ
phòng ngừa
5/10 2/10 2/10 1/10
2) Kết quả phỏng vấn:
Nội dung phỏng vấn là các vấn đền liên quan đến ảnh hưởng của biến động
tỷ giá và những biện pháp phòng ngừa, hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá
đên hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Thông qua phỏng vấn các chuyên gia với các câu hỏi phỏng vấn (ở phần
phụ lục), sinh viên rút ra kết luận là sự biến động tỷ giá thực sự ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam, đến giá và
lượng thép xuất khẩu, đến việc lựa chọn nhà cung ứng cũng như đến hiệu quả
nhập khẩu của Tổng Công ty. Do tình hình giá cả thế giới biến động không
ngừng cũng như việc nguồn ngoại tệ không có sẵn nên Tổng Công ty thường rất
khó khăn trong vấn đề lập kế hoạch về ngân sách hay chi phí nhập khẩu. Đặc
biệt là việc đồng Việt Nam ngày càng mất giá như hiện nay, Tổng Công ty càng
ngày càng khó khăn trong việc chuẩn bị đồng ngoại tệ để thanh toán, cũng như
chi phí và ngân sách nhập khẩu ngày càng thụ động và khó khăn hơn.

Để hạn chế và phòng ngừa những ảnh hưởng tiêu cực đó, Tổng Công ty chủ
yếu dùng các công cụ phái sinh của Ngân hàng như quyền chọn tiền tệ, hợp
đồng kỳ hạn, hay cho vay VND với lãi suất USD. Các nghiệp vụ này đã hạn chế
một số ảnh hưởng tiêu cực của sự biến động tỷ giá.Tuy nhiên, hầu hết người
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
được phỏng vấn đều cho rằng những biện pháp đó chưa đạt được hiệu quả cao
nhất và phù hợp và cho rằng hạn chế lớn nhất nằm ở công tác dự báo.
IV. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp:
1) Tình hình biến động tỷ giá USD/VNDnhững năm gần đây (2008-
2010)
Biểu đồ biến động tỷ giá USD/ VND từ 01/02/2008 đến 01/02/2011

Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy được tình hình biến động tỷ giá từ năm
2008 đến đầu năm 2011 biến động phức tạp và khó lường. Chúng ta có thể thấy
có những thời điểm tỷ giá USD/VND tăng lên nhanh chóng chỉ trong một tuần:
từ 16.000 đến qua ngưỡng 19.000 từ 01/02/2008 đến 02/07/2008; hay từ hơn
19.500 đến mức gần 22.000 từ 01/02/2010 đến 11/02/2010.
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy tỷ giá VND/USD cũng có lúc lên xuống
thất thường nhưng nhìn chung xu hướng là tăng lên. Mặc dù Chính phủ đã dùng
nhiều biện pháp để ổn định VND so với đồng USD. Nhưng diễn biến tỷ giá ngày
càng tương đối phức tạp. Mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tỷ giá liên
ngân hàng và biên độ tỷ giá nhưng về bản chất vẫn không làm kìm hãm được sự
biến động khó lường của tỷ giá hối đoái. Yếu tố tâm lý của người dân ở thị
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
trường chợ đen là yếu tố tác động không nhỏ, trong những năm trở lại đây, nhu
cầu dự trữ đồng USD của người dân ngày càng cao làm cho thị trường khan
hiếm hơn, thúc đẩy quá trình tăng giá của đồng USD.
Những biến động khó lường và xu hướng tăng tỷ giá USD/VND gây khó

khăn tới hoạt động nhập khẩu. Làm cho các công ty nhập khẩu nói chung và
Tổng Công ty Thép Việt Nam ngày càng khó khăn trong việc dự báo tỷ giá và
giá trị hợp đồng.
2) Ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt động nhập khẩu thép của
Tổng Công ty Thép Việt Nam:
a. Ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới lượng hàng nhập khẩu của Tổng
Công ty Thép Việt Nam:
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu của từng mặt hàng thép của Tổng Công
ty Thép Việt Nam qua các năm 2008, 2009, 2010:
Đơn vị tính: nghìn tấn
STT Tên hàng 2008 2009 2010
1 Phôi thép 228 27 36
2 Thép phế 628 308 419
3
Thép cuộn
cán nóng
203 36,86 91.3
- Nhập khẩu phôi thép năm 2009 giảm mạnh so với năm 2008, năm
2010 , lượng nhập khẩu phôi thép đã tăng lên. Năm 2010, nhu cầu sử dụng phôi
thép để sản xuất của Tổng Công ty đã tăng lên.
- Đối với thép phế, năm 2009 giảm so với 2008 và năm 2010 tăng so với
2009. Chính phủ đang ngày càng thắt chặt các quy định về nhập thép phế để bảo
vệ môi trường. Do đó, lượng thép phế nhập về phải kiểm tra chất lượng chặt chẽ
và chịu sự kiểm soát gắt gao hơn.
 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới giá hàng nhập khẩu:
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3 Giá trung bình một số mặt hàng nhập khẩu của Tổng Công ty
Thép Việt Nam qua các năm 2008, 2009, 2010
Đơn vị: USD/ tấn

STT Tên hàng 2008 2009 2010
1 Phôi thép 417 430 540
2 Thép phế 253 257 255
3
Thép cuộn
cán nóng
468 489 655
(Nguồn: Phòng kinh doanh Tổng Công ty Thép Việt Nam)
Nhìn chung giá thép có xu hướng tăng lên, điều này ảnh hưởng không nhỏ
đến nhu cầu nhập khẩu của Tổng Công ty, giá thép tăng cùng với tỷ giá
USD/VND có xu hướng ngày càng tăng dẫn đến giá “đã tăng lại càng tăng cao”.
Như đã phân tích ở mục 1, tỷ giá USD/VND xu hướng đang ngày càng
tăng, tỷ giá tăng kéo theo một loạt tác động tiêu cực đến nhập khẩu, cụ thể là
vào năm 2009, năm tỷ giá tăng mạnh nhất thì lượng thép nhập khẩu của Tổng
Công ty Thép Việt Nam đều bị giảm (bảng 2). Qua đó, ta có thể thấy một phần
nào tác động của tỷ giá hối đoái đến lượng hàng nhập khẩu và giá hàng nhập
khẩu của Tổng Công ty Thép Việt Nam.
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ TỚI HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU THÉP CỦA TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
I. Các kết luận và phát hiện quan nghiên cứu:
1) Đánh giá chung về ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá tới hoạt động
nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam:
Sau quá trình nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp hạn chế ảnh hưởng
của biến động tỷ giá tới hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép
Việt Nam”, và tìm hiểu thực tế tại Tổng Công ty Thép Việt Nam, dựa trên dữ
liệu đã thu thập được,, từ đó phân tích, tổng hợp để có cái nhìn cụ thể về ảnh
hưởng của biến động tỷ giá hối đoái tới hoạt động nhập khẩu thép của Tổng

Công ty Thép Việt Nam, sinh viên rút ra được những kết luận sau:
Tình hình nhập khẩu thép của Tổng Công ty qua các năm 2008, 2009, 2010
giảm dần, mặc dù trong năm 2010 đã có dấu hiệu tăng lên nhưng nhìn chung
doanh thu và tỷ trọng nhập khẩu vẫn có xu hướng giảm dần. Một trong những
nguyên nhân trực tiếp dẫn tới tình trạng trên là do những tác động tiêu cực của
sự biến động tỷ giá giữa VND và USD, do USD là ngoại tệ chủ yếu được dùng
để giao dịch trong các hợp đồng nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt
Nam.
Biến động của tỷ giá hối đoái trong những năm vừa qua làm ảnh hưởng đến
hiệu quả của hoạt động nhập khẩu của Tổng Công ty trên các mặt: hoạt động
thanh toán, đến việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu
2) Đánh giá công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro do biến động tỷ giá
hối đoái tại Tổng Công ty Thép Việt Nam:
Nền kinh tế thị trường trong nước và quốc tế luôn đầy rẫy những khó khăn
và biến động khó lường. Tỷ giá hối đoái cũng theo đó mà có nhiều biến động bất
thường, ngày càng trở nên khó kiểm soát và khó dự đoán. đổi Là đơn vị có kinh
nghiệm trong lĩnh vực hoạt động ngoại thương lâu năm, công tác phòng ngừa rủi
SVTH: Võ Ngọc Khánh Linh Lớp: K43E4

×