Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu bộ phận gieo hạt lạc trong máy liên hợp cắt và trồng hom sắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 81 trang )




TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CƠ ðIỆN
***&***



LƯU MINH ðỨC


NGHIÊN CỨU BỘ PHẬN GIEO HẠT LẠC
TRONG MÁY LIÊN HỢP CẮT VÀ TRỒNG HOM SẮN


LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT


Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÁY & THIẾT BỊ CƠ
GIỚI HOÁ NÔNG LÂM NGHIỆP
Mã số ngành : 60 52 14

Người hướng dẫn: TS. HÀ ðỨC THÁI



HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

i



LỜI CAM ðOAN

Em xin cam ñoan ñây là kết quả nghiên cứu của bản thân. Tuy nhiên, trong
quá trình nghiên cứu em ñã than khảo, sử dụng một số tài liệu, kết quả liên quan ñến
ñề tài, ñược trích dẫn cụ thể trong luận văn và phần tài liệu tham khảo. Vì vậy, các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và do quá trình nghiên cứu
mang lại.

Học viên


Lưu Minh ðức












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN


Sau thời gian thực hiện ñề tài ñến nay ñề tài ñã ñược hoàn thành. Có ñược
kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân và nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của các
Thầy, Cô giáo trong Khoa Cơ ðiện và ñặc biệt là sự quan tâm hướng dẫn tận tình
của giáo viên hướng dẫn: TS. Hà ðức Thái.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Hà ðức Thái ñã tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài. Xin cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Bộ
môn Máy nông nghiệp, cùng toàn thể Thầy, Cô giáo trong Khoa Cơ ðiện, Trường
ðại học Nông nghiệp Hà nội.
Vì thời gian có hạn, kinh nghiệm của bản thân còn ít nên trong quá trình thực
hiện ñề tài không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong ñược sự quan tâm ñóng góp
ý kiến của Thầy, Cô giáo và bạn bè ñộng nghiệp ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!
Học viên


Lưu Minh ðức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………………………i
Lời cảm ơn………………………………………………………………………… ii
Mục lục…………………………………………………………………………… iii
Danh mục bảng…………………………………………………………………… vi
Danh mục hình…………………………………………………………………… vii
MỞ ðẦU i
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT LẠC VÀ CƠ

GIỚI HÓA TRỒNG LẠC 10
1.1. Tình hình sản xuất lạc ở trong nước và trên thế giới 10
1.1.2 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới. 10
1.1.3 Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam 11
1.1.4. Tình hình canh tác trồng sắn xen lạc ở Việt Nam: 13
1.2. Cơ giới hóa trồng lạc trên thế giới và Việt Nam: 16
1.2.1. Cơ giới hóa trồng lạc trên thế giới: 16
1.2.2. Cơ giới hóa trồng lạc ở Việt Nam: 16
1.3. Kết luận 17
CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN NGUYÊN LÝ CẤU TRÚC
CỦA BỘ PHẬN GIEO LẠC THEO ðẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ
GIỐNG LẠC 19
2.1.

ðặc ñiểm của cây lạc và hạt lạc giống 19
2.1.1.

ðặc ñiểm của cây lạc. 19
2.2. ðặc tính kỹ thuật của một số giống lạc 21
2.2.1. Kích thước hạt 21
2.2.2. Trọng lượng 1000 hạt 21
2.2.3. Khối lượng riêng q (g/ ): 22
2.2.4. Góc chảy tự nhiên của hạt lạc: 22
2.3. Cấu trúc một số máy gieo và công cụ gieo hạt trên thế giới và Việt
Nam 23
2.3.1. Cấu trúc một số máy gieo trên thế giới 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

iv


2.3.2. Một số máy gieo trong nước 26
2.3.3. Các nguyên lý gieo hạt 28
2.3.4. Nguyên lý gieo kiểu ly tâm. 31
2.4. Lựa chọn kết cấu, nguyên lý bộ phận gieo hạt 32
CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ CHẾ TẠO BỘ PHẬN GIEO LẠC
TRONG MÁY LIÊN HỢP CẮT VÀ TRỒNG HOM SẮN 36
3.1. Yêu cầu kỹ thuật của bộ phận gieo hạt lạc trong máy liên hợp cắt và
trồng hom sắn. 36
3.2. Sơ ñồ cấu tạo bộ phận gieo hạt: 36
3.3. Nghiên cứu thực nghiệm. 37
3.3.1. Nghiên cứu góc nghiêng của chóp nón 37
3.3.2. Nghiên cứu hình dạng lỗ ñĩa gieo 41
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc ñộ quay của ñĩa ñến chất lượng hạt
ñược gieo
43
3.3.4. Nhgiên cứu ảnh hưởng của khe hở ñáy thùng và nón. 45
3.4. Thiết kế chế tạo bộ phận làm việc của máy gieo 47
3.4.1. Thùng ñựng hạt 47
3.4.2. Nón cụt. 49
3.4.3. ðĩa ñịnh lượng (ðĩa quay) 50
3.4.4. ðĩa cố ñịnh 53
3.4.5. Buồng làm việc. 56
3.4.6. Ống ra hạt. 57
3.4.7. Trục thứ cấp 58
3.4.8. Tay gạt 59
CHƯƠNG 4 TỔ CHỨC KHẢO NGHIỆM BỘ PHẬN GIEO LẠC TRÊN
LIÊN HỢP MÁY CẮT VÀ TRỒNG HOM SẮN 61
4.1. Tổ chức khảo nghiệm 61
4.1.1. Yêu cầu khảo nghiệm 61
4.1.2. Mô hình bộ phận gieo hạt gieo lạc khảo nghiệm 61

4.1.3. Tiêu chuẩn khảo nghiệm bộ phận gieo lạc thành hốc 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

v

4.2. Quy trình khảo nghiệm 63
4.2.1. Các thông số cấu tạo chính của bộ phận gieo hạt trên máy cắt và trồng
hom sắn 63
4.2.2. Dụng cụ thử 64
4.2.3. ðiều kiện thử 64
4.2.4. Thử ñặc tính làm việc của bộ phận gieo trong phòng thí nghiệm 65
4.2.5. Thử ñặc tính làm việc của bộ phận gieo hạt 67
4.2.6. Kết quả thử nghiệm tính năng làm việc. 71
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 73
1. Kết Luận. 73
2. ðề nghị. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên thế giới 10
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Việt Nam 12
Bảng 2-1 : Kích thước hạt 21
Bảng 2-2 : Trọng lượng 1000 hạt lạc của một số giống 21
Bảng 2-3 : Khối lượng riêng của một số giống lạc 22
Bảng 3.1 Kết quả thực nghiệm chiều dày lớp hạt 39

Bảng 3.1.1.Bảng kết quả thực nghiệm góc nón. 40
Bảng 3.2 Kết quả thực nghiệm 42
Bảng 3.3 Kết quả thí nghiệm. 44
Bảng 3.4. Kết quả thí nghiệm. 46
Bảng 1: Dụng cụ ño khi thử bộ phận gieo 64
Bảng 2: ðặc tính kỹ thuật của một số giống lạc 65
Bảng 4.1 Khoảng cách hàng 68
Bảng 4.2. Khoảng cách hốc 68
Bảng 4.3 Số hạt lạc trong một hốc 69
Bảng 4.4 Khoảng cách hàng 70
Bảng 4.5. Khoảng cách hốc 70
Bảng 4.6 Số hạt lạc trong một hốc 71
Bảng 4.7. Kết quả khảo nghiệm giống TK10. 72
Bảng 4.8. Kết quả khảo nghiệm giống Lạc sen 8. 72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.2: Dụng cụ ño góc chảy tự nhiên 22
Hình 2.3. Máy gieo khí ñộng SPC -6 và SPC -8 23
Hình 2.4. Sơ ñồ cấu tạo máy gieo CYK-24A 24
Hình 2.5. Máy gieo CKHK-6A 25
Hình 2.6. Máy sạ lúa khô XL-12 27
Hình 2.7. Mô hình bộ phận ra hạt lúa không mầm và có mầm loại ñĩa ly tâm 28
Hình 2.8. Sơ ñồ lấy hạt kiểu ñĩa có trục nằm ngang 29
Hình 2.9. Nguyên lý gieo kiểu trục cuốn 30
Hình 2.10. Nguyên lý gieo kiểu khí ñộng 31
Hình 2.11. Sơ ñồ cấu tạo bộ phận gieo hạt 32

Hình 2.12. Sơ ñồ cấu tạo bộ phận gieo hạt 34
Hình 3.1. Sơ ñồ cấu tạo bộ phận gieo hạt 37
Hình 3.2 Thí nghiệm với góc nón α = 20
0
………………………………………………32
Hình 3.3 Thí nghiệm với góc nón α = 30
0
39
Hình 3.4 Thí nghiệm với góc nón α = 40
0
39
Hình 3.5. Dạng lỗ hình tròn có vát mép 42
Hình 3.6. Sơ ñồ tính toán thùng ñựng hạt 48
Hình 3.7. Kích thước chế tạo thùng ñựng hạt………………………………………… 42
Hình 3.8. Mô hình 3D thùng ñựng hạt 49
Hình 3.9. Sơ ñồ tính toán, thiết kế chế tạo nón cụt 50
Hình 3.10. Mô hình 3D nón cụt 50
Hình 3.11. Sơ ñồ tính toán, thiết kế chế tạo ñĩa quay 52
Hình 3.12. Mô hình 3D ñĩa ñịnh lượng 53
Hình 3.13. Sơ ñồ tính toán, thiết kế chế tạo ñĩa cố ñịnh 54
Hình 3.14. Bích chặn vòng bi 54
Hình 3.15. Mô hình 3D ñĩa cố ñịnh 56
Hình 3.16. Buồng làm việc 57
Hình 3.17. Cơ cấu chổi quét mềm 57
Hình 3.18. Ống ra hạt 58
Hình 3.19. Trục thứ cấp 59
Hình 3.20. Tay gạt 60
Hình 4.1. Mô hình khảo nghiệm. 61
Hình 4.2. Bộ phận gieo 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………


8

MỞ ðẦU
Cây lạc (có tên khoa học là Arachis hypogaea Linn) thuộc họ ñậu
(Leguminosae), có nguồn gốc ở Nam Mỹ, là cây công nghiệp ngắn ngày, có giá trị
kinh tế cao. Cây lạc là một trong những cây lấy dầu quan trọng nhất của thế giới.
Cây lạc ñược trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới: Ấn ðộ, Trung Quốc, Mỹ,
Sênegal Châu Á ñứng ñầu thế giới cả về diện tích và sản lượng(chiếm 60% diện
tích trồng và 70% sản lượng lạc của thế giới). Ở nước ta cây lạc ñược trồng ở khắp
các vùng: ðông bắc, Bắc Trung bộ, ðông Nam Bộ, Tây Nguyên
Hạt lạc là một trong những nguồn thực phẩm chứa nhiều chất béo và protêin
cần thiết cho khẩu phần ăn của con người . Ngoài ra, hạt lạc còn chứa các vitamin
nhóm B và một lượng hydratcacbon nhất ñịnh. Hạt lạc là nguyên liệu chính ñể sản
xuất dầu ăn, bánh kẹo, fomát và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị . Các phụ phẩm
của lạc (khô dầu, thân, lá) dùng làm thức ăn cho gia súc hay phân bón ñều tốt và rẻ
tiền. Trồng lạc có tác dụng cải tạo ñất và phù hợp với cơ cấu chuyển ñổi kinh tế
nông nghiệp hiện nay.
Việt Nam ta là một nước nông nghiệp nằm trong vùng nhiệt ñới gió mùa, trải
dài từ 8 vĩ ñộ bắc ñến 23 vĩ ñộ bắc, ñất ñai, khí hậu thuận lợi. Ở nước ta hiện có
khoảng 35 triệu ha ñất tự nhiên, trong ñó khoảng 8 triệu ha ñất nông nghiệp. Nếu
khai phá có thể mở rộng thêm khoảng 1-2 triệu ha với nhiều loại ñất ñai khác nhau
ở khắp các vùng của ñất nước. Trong ñó có thể khai thác diện tích trồng lạc khoảng
280.000 - 300.000 ha.
Người ta thấy rõ rằng lạc là một cây thực phẩm có giá trị cao, là cây công
nghiệp có giá trị xuất khẩu và là nguồn thu nhập quan trọng của nông dân. Việc sản
xuất ở nước ta hiện nay chủ yếu là lao ñộng thủ công do ñó năng suất và chất lượng
chưa cao ñặc biệt là giá trị thương phẩm còn thấp nên không có tính cạnh tranh xuất
khẩu. Xuất phát từ thực tiễn ñó Nhà nước ñã ñề ra ñường lối chính sách phát triển
kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện ñại hóa.

Hiện nay diện tích trồng sắn cả nước có trên 400.000 ha, nếu chỉ trồng sắn
không xen lạc ñất thường bị xói mòn và hiệu quả kinh tế thấp. Theo kết quả nghiên
cứu của trung tâm nghiên cứu của viện khoa học nông nghiệp ñã khẳng ñịnh, trồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

9

lạc xen sắn cho thu nhập cao hơn chỉ trồng sắn. Nếu trồng xen lạc sẽ bảo vệ ñược
ñất, chống xói mòn, ñiều ẩm, ñiều nhiệt cho ñất tốt hơn . Chính vì vậy ñược sự
hướng dẫn của thầy giáo Tiến sĩ Hà ðức Thái trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội.
Em tiến hành nghiên cứu và thực hiện ñề tài:
“ Nghiên cứu bộ phận gieo hạt lạc trong máy liên hợp cắt và trồng hom sắn”.























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

10

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT LẠC
VÀ CƠ GIỚI HÓA TRỒNG LẠC

1.1. Tình hình sản xuất lạc ở trong nước và trên thế giới.
1.1.2 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới.
Cây lạc xếp thứ 13 trong các cây thực phẩm trên thế giới. Nó có nguồn gốc
từ Nam Mỹ nhưng hiện tại ñược trồng từ 40
0
vĩ Bắc ñến 40
0
vĩ Nam thuộc vùng
nhiệt ñới và các vùng ấm áp trên thế giới [1].
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên thế giới
Chỉ tiêu
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Năm


Tên nước
2005 2006 2007 2005 2006 2007 2005 2006 2007
Thế giới 23,61

22,23

23,39

1,61 1,55 1,49 38,09

34,47

34,85

Trung Quốc 4,68 4,72 5,06 3,07 3,12 2,65 14,39

14,72

13,09

Ấn ðộ 6,74 5,80 8,00 1,19 0,86 0,96 7,99 4,98 6,60
Nigieria 2,18 2,22 2,23 1,59 1,72 2,23 3,48 3,82 3,83
Indonexia 0,72 0,70 0,70 2,04 2,08 1,61 1,47 1,47 1,47
Mỹ 0,65 0,49 0,53 3,31 2,96 3,54 2,18 1,48 1,69
Xêngan 0,77 0,59 0,60 0,91 0,77 0,79 0,70 0,46 0,43
Xu ðăng 0,96 0,94 0,92 0,54 0,58 0,50 0,52 0,54 0,46
Myanma 0,65 0,65 0,66 1,40 1,40 1,50 0,91 0,91 1,00
Camơrun 0,31 0,31 0,30 0,76 0,53 0,53 0,23 0,16 0,16
Việt Nam 0,27 0,25 0,25 1,81 1,09 1,96 0,49 0,46 0,49
(nguồn: www.faostat.org.vn, 2009)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

11

Theo số liệu của FAO trên thế giới hiện có trên 100 nước trồng lạc, với tổng
diện tích ít biến ñộng ở các vụ trong năm. Tuy nhiên, sự phân bố về diện tích, năng
suất, sản lượng lại tập trung không ñều giữa các khu vực trồng lạc khác nhau trên thế
giới, tập trung chủ yếu ở 3 châu lục là châu Á, châu Phi và châu Mỹ. Trong ñó,
khoảng 90% diện tích lạc tập trung ở lục ñịa Á Phi. Ở các nước châu Á chiếm
63,17% tổng diện tích, châu Phi 31,81%, châu Mỹ 5,8%, châu Âu 0,22% [11]. Châu
Á bao giờ cũng ñứng ñầu thế giới về sản lượng lạc.
1.1.3 Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Việt Nam là nước nằm trong khu vực nhiệt ñới gió mùa nên có những ñiều
kiện rất thích hợp cho cây lạc phát triển. Cây lạc ñã ñược nhân dân ta trồng từ lâu
ñời và ñã trở thành thực phẩm thông dụng trong bữa ăn hàng ngày của người dân.
Trong phạm vi toàn quốc, lạc ñược phân bố chủ yếu ở 4 vùng lớn là ñồng bằng
và trung du Bắc Bộ, ñồng bằng Sông Hồng, Khu IV cũ và miền ðông Nam Bộ. Cả
4 vùng này chiếm trên 3/4 diện tích và sản lượng lạc, số còn lại nằm rải rác ở các
tỉnh .
Vùng trung du Bắc Bộ, cây lạc chủ yếu ñược trồng trên ñất bạc màu như ở Bắc
Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,…vụ lạc chính từ tháng 2 ñến tháng 6.
Vùng ñồng bằng Bắc Bộ thì trồng trên chân ñất bãi ven sông, chân ñất bạc
màu,…
Vùng duyên hải Bắc Miền Trung trồng trên vùng ñất cát ven biển là
chính.Vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên thường lạc ñược trồng trên chân ñất cát
ven sông suối, ñất ñỏ, ñất ñen.
Vùng ðông Nam Bộ trồng trên các loại ñất ñỏ bazan, ñất ñen,…
Trong các vùng, diện tích lạc tập trung nhiều nhất ở vùng duyên hải Bắc Miền
Trung. Với phương hướng phát triển sản xuất nông nghiệp là nền sản xuất hàng
hóa, phát huy các lợi thế của vùng chuyển dịch cơ cấu mùa vụ hợp lý ñể né tránh

thiên tai, tập trung phát triển cây màu, cây công nghiệp, cây ăn quả. Trong ñó, cây
lạc là thế mạnh của vùng. Dự kiến ñến 2011, diện tích lạc toàn vùng ñạt 93.000 ha
[11], tập trung ở các tỉnh: Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh,…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

12

Mở rộng diện tích lạc chủ yếu bằng phương pháp tăng vụ, thay ñổi công thức luân
canh, chuyển một phần diện tích khoai lang xuân, ñất cát ven biển ñể trồng lạc .
Diễn biến về diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở Việt Nam trong 13 năm qua
ñược thể hiện ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Việt Nam
Chỉ tiêu

Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượ
ng
(nghìn tấn)
1998 269,4 14,3 386,0
1999 247,6 12,8 318,1
2000 244,9 14,5 355,3
2001 244,6 14,8 363,1
2002 246,7 16,2 400,4
2003 243,8 16,6 406,2
2004 263,7 17,8 469,0
2005 269,6 18,1 489,3

2006 249,3 18,6 464,9
2007 250,0 19,6 490,0
2008 256,0 20,09 533,8
2009 245,0 20,9 510,9
2010 231,0 21,0 485,7
(Nguồn: www.faostat.org.vn, 2009)[11]
Năm 1999 năng suất là 12.8 (tạ/ha) có giảm nhẹ so với năm 1998 (14,3
tạ/ha) do ñiều kiện khí hậu khắc nghiệt nên năng suất giảm với năm trước, nhưng
ñến năm sau ñó năm 2000 ñạt 14.5 (ta/ha) năng suất bắt ñầu tăng nên, năm sau cao
hơn năm trước ñến năm 2008 năng suất lạc bình quân cả nước là 20,09 (tạ/ha).ñưa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

13

sản lượng ñạt mức 533,8 nghìn tấn tăng 147,8 nghìn tấn so với năm 1998. Nhìn
chung trong vòng gần 10 năm (1998-2007) tình hình sản xuât lạc ở Việt Nam có
nhưng thay ñổi rõ rệt về năng suất cũng như sản lượng trong khi diện tích canh tác
hàng năm gần như không có nhiều biến ñổi. Năm 2009 – 2010 diện tích trồng giảm
nhưng sản lượng vẫn tăng, có ñược kết quả này là nhờ sự quan tâm, ñầu tư nghiên
cứu, chuyển giao và ứng dụng ngày càng nhiều tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng.
1.1.4. Tình hình canh tác trồng sắn xen lạc ở Việt Nam:
Hiện nay ở nước ta diện tích trồng sắn cả nước có trên 400.000 ha, Sắn là loại
cây trồng lấy tinh bột và trồng ñược trên nhiều loại ñất khác nhau và ñặc biệt là
những vùng ñất nghèo chất dinh dưỡng, trên ñất nhiệt ñới ẩm và không ẩm. Sắn còn
thích nghi với sự thay ñổi lớn của môi trường chịu hạn, chịu ñất chua. Sắn cũng là
một trong những loại cây trồng huy ñộng dinh dưỡng từ ñất rất lớn, nên cây sắn sẽ
làm giảm dinh dưỡng trong ñất nếu nó ñược trồng liên tục mà không bón ñầy ñủ phân
hữu cơ hay vô cơ.
Trồng sắn trên ñất dốc cũng gây xói mòn nghiêm trọng ñất nếu không ñược

quản lý thích hợp. Trên thực tế, vùng trồng sắn tập trung nhiều ở vùng có tập quán
canh tác quảng canh, không ñầu tư phân bón nên về lâu dài trồng sắn sẽ làm cạn
kiệt chất dinh dưỡng trong ñất, năng suất và hàm lượng tinh bột trong củ giảm, lúc
ñó, trồng sắn sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trước thực trạng ñó, ñể phát
triển cây sắn bền vững, những năm qua, Sở Nông nghiệp và PTNT ở một số tỉnh
như Bình ðịnh, Quảng Ngãi, Vĩnh Phúc… ñã phối hợp với những ñịa phương có
diện tích sắn lớn mở các lớp tập huấn về kỹ thuật canh tác sắn cho nông dân, xây
dựng mô hình canh tác sắn bền vững, trồng xen lạc với sắn là một biện pháp kỹ
thuật canh tác sắn bền vững và hiệu quả cao. Biện pháp này cho phép tăng hiệu quả
kinh tế, chống xói mòn, duy trì và cải thiện ñộ phì của ñất.
Mô hình canh tác sắn bền vững ñược áp dụng nhiều tỉnh trên cả nước:
- Theo (www.vietlinh.com.vn) [12] mới ñây tại thành phố Qui Nhơn, Hội
làm vườn tỉnh Bình ðịnh (VAC Bình ðịnh) phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
tổ chức Hội thảo tổng kết, ñánh giá hiệu quả mô hình trồng lạc xen sắn trên ñất xám
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

14

và ñịnh hướng phát triển sản xuất sắn bền vững trong thời gian ñến. Mô hình có
diện tích 15 ha, thực hiện liên tục 3 năm từ 2009-2011 tại 2 xã Cát Hiệp và Cát Lâm
huyện Phù Cát với 59 hộ tham gia. Sau gần 3 năm xây dựng mô hình, kết quả rất
khả quan. Năng suất lạc bình quân 2 năm 2009-2010 ñạt 34 tạ/ha, tăng 28 % so với
năng suất bình quân lạc trồng bình thường (năng suất bình quân lạc trồng bình
thường ñạt 26,6 tạ/ha); năng suất sắn bình quân ñạt 26,2 tấn/ha, cao hơn năng suất
sắn trồng bình thường theo phương thức cũ 6,1 tấn/ha, chất lượng cao hơn. Về hiệu
quả kinh tế, 1 ha trồng lạc xen sắn mô hình cho thu nhập khoảng 75,3 triệu
ñồng/ha/năm (trong ñó lạc 43,8 triệu ñồng, sắn 31,5 triệu ñồng), cao hơn nhiều so
với trồng lạc vụ ñông xuân, trồng sắn vụ hè thu chỉ cho thu nhập khoảng 47,6 triệu
ñồng/ha/năm (trong ñó lạc 29,8 triệu ñồng, sắn 17,8 triệu ñồng) tính theo giá thị
trường tháng 9 năm 2011. Riêng năm 2011, cây lạc vụ ñông xuân ñạt năng suất bình

quân 33 tạ/ha; cây sắn cũng chuẩn bị thu hoạch, năng suất ước ñạt trên 25 tấn/ha.
Vụ sắn năm nay, nhiều nông dân ở Phù Mỹ áp dụng mô hình thâm canh bền
vững. ðây là mô hình trồng sắn xen với lạc ñã ñược Trạm Khuyến nông huyện
chuyển giao kỹ thuật trong vụ ñông xuân 2010 - 2011 với năng suất cao hơn so
trồng thuần trên cùng một chất ñất, trong ñó năng suất cây lạc ñạt 30 tạ/ha tăng 3,8
tạ/ha, sắn ñạt 32,4 tạ/ha tăng 7,48 tạ/ha.
ðược biết, mô hình trồng sắn xen lạc ñược ñông ñảo bà con nông dân ñịa phương
áp dụng bởi mô hình không những nâng cao hiệu quả sử dụng ñất mà còn cải tạo
ñất, góp phần bảo vệ tài nguyên ñất, giúp quá trình canh tác bền vững hơn.
- Theo (
www.quangngai.gov.vn
) [13] Tại hội nghị ñầu bờ mô hình trồng sắn xen
lạc tại xã Bình Chương và Bình Mỹ (Bình Sơn), rất nhiều ñại biểu và nông dân
tham gia ñã ñánh giá cao hiệu quả của mô hình. Theo ñó, từ tháng 1/2010 mô hình
sắn xen lạc ñược triển khai trên ñất bằng tại các xã Bình Mỹ, Bình Minh (Bình
Sơn); Tịnh Thọ, Tịnh Giang (Sơn Tịnh) và Nghĩa Thắng, Nghĩa Lâm (Tư Nghĩa)
với diện tích gần 50 ha, 420 hộ tham gia. Kết quả năng suất lạc trồng xen sắn ñạt từ
15,6-18,8 tạ/ha; năng suất sắn bình quân 28,5 tấn/ha. ðến ñầu năm 2011, Viện
KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ tiếp tục triển khai mô hình với qui
mô trên 51 ha (gần 500 hộ tham gia) tại các xã Nghĩa Lâm, Nghĩa Thắng, Nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

15

Thuận (Tư Nghĩa); Tịnh Thọ (Sơn Tịnh); Bình Chương, Bình Mỹ (Bình Sơn). Kết
quả, lạc thu hoạch có năng suất bình quân 15,2 tạ/ha, thấp hơn năm 2010 (do ảnh
hưởng thời tiết); năng suất sắn bình quân trên 31 tấn/ha (cao hơn so với năm 2010).
Về hiệu quả kinh tế, năm 2010 mô hình sắn xen lạc ñạt lợi nhuận 56,5 triệu ñồng/ha
/năm, trong khi ñó, nếu thâm canh sắn thuần thì lợi nhuận chỉ 40,6 triệu ñồng/
ha/năm. Năm 2011, mô hình sắn xen lạc cho lợi nhuận 58,85 triệu ñồng/ha/ năm,

riêng mô hình trồng sắn thuần có 41,5 triệu ñồng/ha/ năm.
Hiệu quả kinh tế mang lại ñã rõ, ñiều ñặc biệt nữa là sau khi thu hoạch lạc, thân
và lá lạc dùng ñể che phủ gốc sắn nhằm duy trì ñộ ẩm ñất và trả lại chất hữu cơ cho
ñất; hoặc sử dụng ñể ủ và chế biến thành thức ăn cho gia súc ñể hỗ trợ công tác
chăn nuôi, vừa ñể lấy phân chuồng bón lại cho ñất, giúp cải tạo và bảo vệ tài
nguyên ñất, giúp quá trình canh tác bền vững hơn, ñảm bảo môi trường.
- Theo(
www.vinhphuc.vn
) [14] Năm 2010, xã Cao Phong ñã thử nghiệm trồng
lạc xen sắn trên quy mô 3 ha với 49 hộ tham gia. Lạc ñược trồng trước, khi ñất còn
trống, khi cây sắn còn nhỏ thì cây lạc có thể giữ ẩm, cây sắn ñến thời kỳ chăm sóc
thì lạc ñã cho thu hoạch, người dân có thể tận dụng thân cây lạc vun vào gốc sắn ở
lần xới cuối cùng tạo nguồn phân xanh dồi dào cho sắn sinh trưởng và phát triển.
Theo tính toán, trồng một sào lạc xen sắn cho lãi trên 500 nghìn ñồng (tương ñương
14,5 triệu ñồng/ha); với mỗi sào sắn cho thu hoạch thu lãi trên 1 triệu ñồng (tương
ñương 48,5 triệu ñồng/ha). Tổng thu từ lạc và sắn trong năm ñạt khoảng 78,5 triệu
ñồng/ha, năng suất sắn trồng xen lạc so với trồng thuần tăng lên 27%.
Như vậy trong những năm gần ñây mô hình trồng sắn xen lạc ở nước ta ñã
ñược áp dụng trên nhiều tỉnh và ñã thu ñược nhiều kết quả tốt về chất lượng, sản
lượng và hiệu quả kinh tế cao, ñể ñạt ñược hiệu quả trên là nhờ sự quan tâm, ñầu tư
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng ngày càng nhiều tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất sắn, lạc nói riêng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

16

1.2. Cơ giới hóa trồng lạc trên thế giới và Việt Nam:
1.2.1. Cơ giới hóa trồng lạc trên thế giới:
Cây lạc là cây công nghiệp ngắn ngày, có giá trị kinh tế cao, khu vực trồng lạc
nằm phân tán ở vùng núi và trung du, giao thông không thuận tiện, giống lạc ñịa

phương có năng suất thấp và hàm lượng dầu thấp, sản xuất kém hiệu quả nên nhiều
nhà khoa học về nông học và kinh tế ít quan tâm, trình ñộ chế tạo máy móc và sử
dụng máy còn kém… do vậy việc cơ giới hóa khâu canh tác và thu hoạc chưa có
ñiều kiện phát triển.
Trên thế giới ñã có rất nhiều nước áp dụng cơ giới hóa trồng lạc như: Ấn ðộ,
Trung Quốc, Mỹ, Sênegal… ñã cho những kết quả rõ rệt, sản xuất lạc theo mức cơ
giới hóa chi phí lao ñộng cho từng khâu công việc trong quá trình sản xuất lạc tính
trên 1 ha bằng cơ giới hóa ñều giảm so với phương pháp truyền thống.
Các nước ñã áp dụng cơ giới hóa canh tác và thu hoạch lạc còn cho thấy:
ngoài việc giảm chi phí sản xuất còn nâng cao năng suất cây trồng do cầy sâu hơn
nên củ phát triển ñều hơn, năng suất máy cao nên làm kịp thời vụ, do ñó chất lượng
các khâu công việc ñược tốt hơn.
Cơ giới hóa canh tác và thu hoạch lạc chủ yếu các khâu sau: làm ñất, chọn
giống, gieo lạc, chăm sóc và thu hoạch.
1.2.2. Cơ giới hóa trồng lạc ở Việt Nam:
Ở nước ta cây lạc ñược trồng ở khắp các vùng: ðông bắc, Bắc Trung bộ,
ðông Nam Bộ, Tây Nguyên lạc là cây trồng xuất khẩu quan trọng .Ở các tỉnh
phía Bắc, diện tích trồng lạc hàng năm khoảng 160 nghìn ha, năng suất trung bình :
15-17 tạ/ha, riêng Trung du và miền núi phía Bắc thì lạc chủ yếu ñược trồng trên
vùng ñất bị hạn và bán khô hạn (vùng nước trời), chiếm 70-80% [3].
Với tính hiệu quả kinh tế của việc cơ giới hóa sản xuất ñã ñược chứng minh,
việc cơ giới hóa cây lạc ñang ñược ñẩy mạnh ở nhiều nước trên thế giới trong ñó có
Việt Nam.
Ở nước ta hiện nay khâu làm ñất chủ yếu là dùng sức trâu, bò nay ñã dần
thay thế bằng máy móc. Cày bằng trâu, bò thì ñộ cày sâu không quá 20 cm. Qua
ñiều tra của nhiều nhà nghiên cứu cho thấy: làm ñất ñược cầy 2-3 lần, sâu 25-30 cm,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

17


cứ mỗi lần cầy là 3 lượt bừa,ñất phải nhỏ, tươi xốp và sạch cỏ. Vì vậy dùng sức
trâu, bò có ñộ cày sâu thấp, sẽ hạn chế ñến sự phát triển của củ lạc.
Nhiều ñịa phương ñã dùng máy ñể làm ñất, nhưng chưa thực hiện ñược theo
phương pháp làm ñất tối thiểu mà làm ñất nhiều lần vừa tăng chi phí lao ñộng vừa
làm vỡ kết cấu ñất không bảo tồn ñược dinh dưỡng trong ñất.
Về khâu chuẩn bị hạt lạc giống: sử dụng các giống lạc có năng suất cao ñồng
ñều về chất lượng ñáp ứng kịp thời nhu cầu cơ giới hóa và tiến ñộ canh tác.
Khâu trồng lạc: Ở Việt Nam hiện nay, việc trồng lạc ñược thực hiện hoàn
toàn bằng thủ công ở nhiều vùng, chi phí cho khâu trồng bằng thủ công cao mà
khoảng cách và giữa các cây lạc không ñảm bảo gây khó khăn cho thu hoạch bằng
máy.
Về khâu chăm sóc: sử dụng máy chăm sóc giữa hàng, máy phun thuốc diệt
cỏ…
Khâu thu hoạch: sử dụng máy thu hoạch lạc ñể tăng năng suất lao ñộng,
giảm thời gian thu hoạch (chiếm thời gian rất lớn), ñáp ứng kịp thời vụ và ñảm bảo
chất lượng của lạc là tốt nhất.
Hiện nay ở Việt Nam mô hình canh tác bền vững mang hiệu quả kinh tế cao
trồng sắn xen lạc ñang phát triển mà hiện trạng nông nghiệp nước ta khâu cơ giới
hóa máy trồng hầu như chỉ có máy trồng sắn hoặc trồng lạc thuần, ít máy liên hợp
trồng xen cả sắn lẫn lạc nên khi trồng xen canh phải dùng phương pháp trồng thủ
công, tuy ñạt năng suất cao nhưng vẫn phụ thuộc nhiều vào sức lao ñộng của người
dân chưa cơ giới hóa ñể giảm sức lao ñộng.
1.3. Kết luận
Với xu hướng toàn cầu hoá ñối với kinh tế. Trong lĩnh vực nông nghiệp, những
nước ñang phát triển như chúng ta phải ñối mặt với sự cạnh tranh mạnh từ nhập
khẩu sản phẩm nông nghiệp ñến từ các nước phát triển. Trong ñiều kiện này, người
nông dân cần phải ñược tiếp cận với công nghệ làm giảm chi phí, giúp họ tăng
cường và duy trì khả năng cạnh tranh cho các loại cây trồng mà họ ñang sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………


18

Trong ñó, biện pháp ñẩy mạnh cơ giới hóa canh tác cây sắn và cây lạc ñược xem
là biện pháp ñột phá trong nhiều giải pháp cần tiến hành. Cần ñưa máy trồng vào
sản xuất, bởi lẽ:
- Một trong những thành phần quan trọng nhất trong chi phí sản xuất của sắn và
lạc là yêu cầu lao ñộng cao, ñặc biệt là trồng và thu hoạch. Cơ giới khâu trồng sẽ là
giải pháp then chốt giải quyết vấn ñề này.
- Cơ giới trồng có tiềm năng lớn ñể giảm chi phí, góp phần tăng sức cạnh tranh cây
trồng.
- Giải phóng sức lao ñộng cho người nông dân. Hoạt ñộng trồng của người nông
dân trên máy ñơn giản và nông dân dễ dàng sử dụng chúng, làm việc thoải mái hơn
và cải thiện hiệu suất làm việc của họ.
- ðể ñáp ứng nhu cầu mô hình canh tác bền vững, trồng sắn xen lạc ñang ñạt hiệu
quả kinh tế cao ở nước ta, ta cần phải ñưa máy liên hợp trồng ñược cả sắn và lạc
cùng một lúc ñể giải phóng sức lao ñộng cho người nông dân. Hoạt ñộng trồng của
người nông dân trên máy ñơn giản và nông dân dễ dàng sử dụng chúng, làm việc
thoả mái hơn và cải thiện hiệu suất làm việc của họ.

Xuất phát từ hiện trạng tình hình nghiên cứu và sử dụng máy trồng sắn và trồng
lạc ở nước ta. ðể giảm bớt thời gian và ñảm bảo hạt lạc khi ñược gieo ñạt tình trạng
tốt khi phát triển, khi ñó sẽ giảm ñược số lao ñộng cũng như tần suất lao ñộng của
người lao ñộng, giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của máy. Góp
phần nhanh chóng ñưa máy trồng sắn xen lạc vào sản xuất là bước khởi ñầu có tính
chất quyết ñịnh cho toàn bộ quá trình cơ giới hóa canh tác.
Chúng tôi quyết ñịnh thực hiện nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu bộ phận gieo
hạt lạc trong máy liên hợp máy cắt và trồng hom sắn”.







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

19

CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN NGUYÊN LÝ CẤU TRÚC CỦA BỘ
PHẬN GIEO LẠC THEO ðẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ GIỐNG LẠC

Theo yêu cầu kỹ thuật và tập quán sản xuất lạc ñể ñảm bảo năng xuất, chất
lượng cũng như các ñiều kiện chăm sóc, bảo vệ thực vật cho cây lạc, yêu cầu ñặt ra
là bộ phận gieo lạc phải ñảm bảo khoảng cách hàng gieo, khoảng cách hốc. Máy
phải gieo ñược nhiều loại giống lạc khác nhau. Bộ phận gieo lạc của máy gieo là bộ
phận quan trọng nhất quyết ñịnh chất lượng làm việc của máy.
2.1.

ðặc ñiểm của cây lạc và hạt lạc giống.
2.1.1.

ðặc ñiểm của cây lạc.






Hình 2.1. Ruộng trồng lạc vùng Bắc Trung Bộ
ðặc tính sinh vật học của lạc

* Các thời kỳ sinh trưởng phát triển của lạc:
Chu kỳ sinh trưởng của cây lạc trên thế giới nói chung dài từ 85 ngày(ñối với
những giống chín sớm nhất ở vùng nhiệt ñới) ñến 170-180 ngày (ñối với những
giống muộn ở các vùng lạnh, vùng ôn ñới ở gần mức giới hạn phân bố cây lạc). Các
giống lạc trồng phổ biến ở Việt Nam có thời gian sinh trưởng từ 3 tháng rưỡi ñến 4
tháng. Các giống muộn có thời gian sinh trưởng dài 5-6 tháng hiện nay ít ñược trồng
trên diện tích lớn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

20

* Thời kỳ nẩy mầm của hạt:
Sự nẩy mầm của hạt là giai ñoạn ñầu tiên của chu kỳ sinh trưởng lạc. ðây là
quá trình hạt chuyển từ trang thái tiềm sinh sang trạng thái sống. Hạt lạc mà thành
phần chủ yếu là lipít và prôtêin ở dạng dự trữ, trong quá trình nẩy mầm ñã trải qua
một loạt các quá trình biến ñổi sinh hoá sâu sắc dưới ảnh hưởng trực tiếp của các
ñiều kiện môi trường ñể chuyển hoá các chất dự trữ thành cấu tạo của cây con. Các
quá trình chủ yếu của sự nẩy mầm bao gồm:
* Sự hút nước của hạt: Muốn hoạt hoá các men, trước hết phải hút ñủ nước.
Lượng nước hạt cần hút ñể nẩy mầm rất lớn. Theo Bouffil, hạt phải hút lượng nước
ít nhất bằng 35-40% khối lượng hạt thì mới có thể nẩy mầm bình thường ñược.
Trong ñiều kiện thuận lợi hạt có thể hút lượng nước bằng 60-65% trọng lượng hạt.
* Thời kỳ cây con: Thời kỳ cây con tính từ khi lạc mọc ñến bắt ñầu nở hoa.
Thời kỳ này có thể kéo dài khoảng 25-45 ngày tuỳ giống và ñiều kiện nhiệt ñộ, ẩm
ñộ. Khi cây lạc có 3 lá thật thì 2 cành ở nách lá mầm ñã xuất hiện và khi 2 cành ñó
có 3- 4 lá, 2 cành ở nách lá thật thứ nhất và thứ 2 cũng bắt ñầu nhú lên. khi cây lạc
bắt ñầu nở hoa thứ nhất số lượng cành xuất hiện là 2 cặp.
* Thời kỳ ra hoa - ñâm tia: Sau mọc 25-45 ngày (hoặc 50 ngày), cây lạc bắt
ñầu nở hoa. Thời gian này sớm hay muộn phụ thuộc ñặc tính giống và ñiều kiện
sinh thái.

* Sự ra hoa của lạc: Thời gian ra hoa của lạc kéo dài 25-50 ngày tuỳ theo
ñặc ñiểm di truyền giống và ñiều kiện sinh thái, số lượng hoa có thể thay ñổi từ 50-
200 hoa. Thời gian ra hoa ñược chia làm 3 giai ñoạn:
- Giai ñoạn chớm hoa: Kéo dài 2-3 ngày, mỗi ngày ra 1-3 hoa/ cây/ ngày.
- Giai ñoạn rộ hoa: Kéo dài 15- 20 ngày, thời gian này hoa ra liên tục, trung bình dạt
5-10 hoa/cây/ngày.
- Giai ñoạn hết hoa: Sau các ñợt rộ hoa, số lượng hoa giảm hẳn, lúc này số hoa ñạt
1-3 hoa/cây/ngày rồi hết hẳn, có nhiều ngày không có hoa, thời gian này kéo dài 5-
15 ngày, cũng có giống có thể ra hoa kéo dài ñến khi thu hoạch.
* Thụ tinh: Hoa lạc nở từ 6-9 giờ sáng, nhưng quá trình thụ phấn ñã ñược
tiến hành trước khi hoa nở từ 5-10 giờ. Sau khi thụ phấn, phấn hoa nẩy mầm ở ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

21

nhụy và ống phấn ñi tới phía cuối vòi nhụy sau khi hoa nở 5-7 giờ. Sự thụ tinh xẩy
ra khoảng 10-12 giờ sau khi hoa nở.
* Thời kỳ hình thành quả và hạ: Cuối thời kỳ hoa rộ, nhiều tia ñã ñâm vào
ñất, cây bước vào thời kỳ làm quả. ở thời kỳ này, thân lá dần dần sinh trưởng chậm
lại và có thể dần ngừng sinh trưởng, ñồng thời quả phát triển nhanh về kích thước
và khối lượng. Quá trình phát dục quả lạc ñược tiến hành như sau: ñược chia làm 2
giai ñoạn ñược hình thành từ ngoài vào trong.
2.2.ðặc tính kỹ thuật của một số giống lạc.
2.2.1.Kích thước hạt.
Các kích thước chính của hạt là chiều dài (a) ,chiều rộng (b), chiều dày (c). ðo 3
kích thước trên bằng pan – me trị số trung bình kích thước các hạt thể hiện ở bảng 2-1:
Bảng 2-1 : Kích thước hạt
Kích thước

Giống lạc

a
(mm)
b
(mm)
c
(mm)
TK10 11,1 – 20,1 8,3 – 11,8 7,1 – 9,5
Lạc sen 8 9,1 – 16,5 7,5 – 11,4 7,0- 9,3

Nhận xét : Hạt lạc là hạt có kích thước chiều dài lớn hơn kích thước chiều
dày và chiều rộng. Nhìn chung các kích thước theo 3 phương khác nhau.
2.2.2.Trọng lượng 1000 hạt.
Dùng cân xác ñịnh trọng lượng của 1000 hạt lạc của một số giống lạc phổ
biến kết quả ñược cho ở bảng 2-2.
Bảng 2-2 : Trọng lượng 1000 hạt lạc của một số giống.
Giống lạc

Trạng thái hạt
TK10
(g)
Lạc sen 8
(g)
Hạt không mầm 632 612

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

22

2.2.3.Khối lượng riêng q (g/ ):
Cân ño khối lượng tự nhiên các hạt cuả các giống lạc , khối lượng riêng của

mộ số giống lạc thể hiện ở bảng 2-3.
Bảng 2-3 : Khối lượng riêng của một số giống lạc.
Giống lạc

Trạng thái hạt
TK10
(g/cm
3
)
Lạc sen 8
(g/cm
3
)
Hạt không mầm 1,38 1,26

2.2.4. Góc chảy tự nhiên của hạt lạc:
Cấu tạo: Dụng cụ ño góc chảy tự nhiên gồm có: Khung 1 dùng gá ñặt giá ñặt
phễu 6, phễu 7 ñược ñặt trên giá ñỡ 6. Khung 1 còn dùng gá lắp mâm 2, thước ño
ñộ cao 4, thanh trượt 5 lắp trên thước 4, ñĩa kim loại 3 có ñường kính khác nhau
ñược lắp trên mâm 2. – góc chảy tự nhiên của hạt.











Hình 2.2: Dụng cụ ño góc chảy tự nhiên
1- Khung ;2- mâm ; 3 – Dĩa kim loại có ñường kính khác nhau ; 4 – Thước ño ñộ
cao ; 5 – thanh trượt ; 6 – giá ñặt phễu ; 7 – phễu ; – góc chảy tự nhiên
của hạt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

23

Nguyên lý hoạt ñộng: Cho hạt lạc chảy từ phễu 7 ñược ñặt trên giá phễu 6 và khung
1 xuống ñĩa kim loại 3, ñĩa 3 ñược ñặt trên mâm 2, sau vài giây hạt lạc bắt ñầu tạo vòm,
sau khi tạo vòm xong dùng thước ño góc ñể ño góc chảy tự nhiên của lạc
Góc chảy tự nhiên của hạt lạc phụ thuộc vào kích thước hạt . Nó ảnh hưởng nhiều
ñến khả năng tạo vòm trong quá trình ra hạt.
Kết quả thu ñược sau khi tiến hành ño:
Hạt lạc giống TK10: β = 120
0
- 126
0

Hạt lạc giống lạc Sen 8: β = 120
0
- 125
0

2.3. Cấu trúc một số máy gieo và công cụ gieo hạt trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Cấu trúc một số máy gieo trên thế giới
* Máy gieo khí ñộng SPC - 6 và SPC -8
Cấu tạo:
Máy gieo khí ñộng SPC -6 và SPC -8 có cấu tạo như sau: 1 Bánh xe dẫn
ñộng và lấp hạt, 2 xích chuyền, 3 ñĩa gieo, 4 lưới rạch hàng, 5 cần lên lưỡi rạch, 6

thanh nối, 7 quạt tạo áp xuất, 8 ống dẫn áp suất thấp tới buồng gieo bên trái, 9
thùng ñựng hạt.










Hình 2.3. Máy gieo khí ñộng SPC -6 và SPC -8.
1. Bánh xe dẫn ñộng và lấp hạt; 2. Xích chuyền; 3. ðĩa gieo; 4. Lưới rạch hàng;
5. Cần lên lưỡi rạch; 6. Thanh nối; 7. Quạt tạo áp xuất; 8. Ống dẫn áp suất thấp
tới buồng gieo bên trái; 9. Thùng ñựng hạt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật …………………………

24

Nguyên lý hoạt ñộng của máy gieo: Quạt 7 tạo ra áp suất 500-800 mm ,
tùy kích thước hạt mà người ta khống chế áp suất này. Ống dẫn 8 ñược nối từ quạt tới
buồng bên trái của buồng gieo, tức là nối từ rãnh hình móng ngựa của buồng gieo.
ðĩa gieo 3 áp suất vào buồng gieo và ñược dẫn ñộng bởi xích truyền 2 từ
bánh xe lấp hạt 1, khi máy gieo hạt hoạt ñộng, các hạt bám vào các lỗ ñĩa gieo, nhờ
chênh lệnh áp suất giữa phía trái và phía phải của ñĩa gieo. ðĩa gieo quay ñược nhờ
ñược dẫn ñộng từ bánh xe lấp hạt chuyển hạt ra khỏi rãnh hình móng ngựa. Khi ra
khỏi rãnh hạt này, hạt không còn bị tác ñộng của áp suất thấp bên trái nên không
còn bám ñược vào nỗ của ñĩa gieo sẽ rơi xuống rãnh ñã rạch. Bánh xe lấp hạt ñi
phía sau sẽ nén ñất ñể vùi lấp hạt lại. Các thanh nối 6 và lò xo 5 giúp cho lưỡi rạch

làm việc ổn ñịnh, bảo ñảm ñược ñộ sâu ñã ñịnh.
Ưu ñiểm: Máy gieo dùng sự chênh lệch áp suất ñể hút hạt bám vào miệng lỗ do
vậy lực va chạm nhỏ ñộ an toàn cho hạt cao.

Nhược ñiểm: Cấu trúc bộ phận quạt hút phức tạp, công nghệ chế tạo ñộ kín
khít giữa bộ phận quay và bộ phận tĩnh có chi phí cao.
Nhận xét: khó áp dụng vào bộ phận gieo trong máy liên hợp cắt và trồng hom
sắn và gieo hạt lạc.

*Máy gieo CYK-24A
Cấu tạo: 1 bộ phận nâng hạt, 2 bộ phận gieo hạt, 3 bộ phận gieo phân;4 tay
ñiều khiển nâng hạt, 5 phễu dẫn phân, 6 ống dẫn hạt và phân, 7 bộ phận rạch, 8 bộ
phận lấp.








Hình 2.4. Sơ ñồ cấu tạo máy gieo CYK-24A

×