Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.25 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN THỊ MAI



NGHIÊN CỨU NHU CẦU THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
TỰ NGUYỆN CỦA NÔNG DÂN HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN VĂN SONG





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Người thực hiện


Nguyễn Thị Mai









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM Ơ
N

Trong quá trình học tập, nghiên cứu tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận
tình của các thầy, cô giáo, các ñơn vị, gia ñình và bạn bè ñể tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản

và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Văn Song ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Lãnh ñạo, cùng toàn thể cán bộ công chức BHXH huyện Tứ Kỳ ñã tạo
mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Tôi xin trân trọng cảm ơn phòng Thống kê huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải
Dương ñã cộng tác và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu tại ñịa phương.
- Tôi xin chân thành cám ơn ñến các hộ nông dân trên ñịa bàn 3 xã ñã
giúp ñỡ tôi trong quá trình ñiều tra và thu thập số liệu ñể tôi hoàn thành tốt
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã
ñộng viên và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả


Nguyễn Thị Mai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ, Ðồ thị vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở khoa học, lý luận của ñề tài 4
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 35
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CÚU 40
3.1.1 Vị trí ñịa lý 40
3.1.2 ðịa hình, khí hậu 40
3.1.3 ðiều kiện kinh tế - xã hội 42
3.1.4. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội huyện Tứ Kỳ 51
3.1.5 Thực trạng ñội ngũ cán bộ y tế tại huyện Tứ Kỳ 55
3.2.1 Khung phân tích 56
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm và chọn mẫu ñiều tra 58
3.2.3 Nguồn số liệu 59
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 60
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu 63
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 65
4.1 Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của các hộ nông
dân trên ñịa bàn Tứ Kỳ. 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv


4.1.1 Tình hình ñời sống sức khỏe của người nông dân 65
4.1.2 Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của các hộ nông
dân qua những năm gần ñây 67
4.2 Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của các hộ nông dân
trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ 73
4.2.1 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội của người ñược ñiều tra 73
4.2.2 Nhận thức của người nông dân về tình hình hoạt ñộng quản lý
KCB 76
4.2.3 Nhận thức của người nông dân về chính sách BHYT TN 77
4.2.4 Khảo sát nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của các hộ
nông dân 78
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia bảo hiểm y
tế tự nguyện của hộ nông dân trên ñịa bàn ñiều tra 94
4.3.1 Trình ñộ học vấn và yếu tố thu nhập của hộ ñiều tra 94
4.3.2 Yếu tố tuổi tác 96
4.3.3 Nhận thức và tâm lý của người nông dân về việc tham gia
BHYT 97
4.4 Một số giải pháp nhằm ñáp ứng nhu cầu tham gia BHYT TN của
nông dân. 99
4.4.1 ðịnh hướng 99
4.4.2 Một số giải pháp chủ yếu 100
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1 Kết luận 104
5.2 Kiến nghị. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BH Bảo hiểm
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHYT TN Bảo hiểm y tế tự nguyện
BHYT BB Bảo hiểm y tế bắt buộc
KCB Khám chữa bệnh
KBCB Khám bệnh chưa bệnh
Nð-CP Nghị ñịnh – Chính Phủ
NQ/TW Nghị quyết/Trung Ương
TT Thông tư
CSSK Chăm sóc sức khoẻ
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
WTP Sự bằng lòng chi trả
MP Chi phí theo giá thị trường
CS Thặng dư người tiêu dùng
HDI Chỉ số phát triển con người
MU Lợi ích cận biên
MC Chi phí biên
WTA Bẳng lòng chất nhận
CVM Phương pháp tạo dựng thị trường
Ha ðơn vị ño diện tích
P Giá
Q Lượng cầu hàng hóa, dịch vụ
SL Số lượng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Sự khác nhau giữa bằng lòng trả (WTP) và bằng lòng chấp nhận
(WTA) 30
3.3 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Tứ Kỳ trong 3 năm (2009-2011) 43
3.4 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Tứ Kỳ trong 3 năm
(2009-2011) 46
3.5 Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Tứ Kỳ 3 năm
(2009-2011) 49
3.6 Trình ñộ và cơ sở vật chất của BHXH huyện Tứ Kỳ 54
3.7 Trình ñộ chuyên môn của cán bộ TTYT huyện 55
4.1 Thu nhập của hộ ñiều tra 65
4.3 Bảo hiểm y tế tự nguyện chia theo ñộ tuổi, giới tính ở huyện Tứ
Kỳ năm 2011 69
4.4 Trình ñộ học vấn của người ñược ñiều tra 74
4.5 ðặc ñiểm cơ bản của người ñược ñiều tra 75
4.6 Nhận thức của người nông dân về thực trạng hoạt ñộng quản lý
KCB 77
4.7 Ý kiến ñánh giá của các hộ về nhu cầu tham gia BHYT TN 80
4.8 Mức sẵn lòng chi trả của người nông dân theo nhóm tuổi 16 – 35 tuổi 81
4.9 Mức sẵn lòng chi trả của người nông dân theo nhóm tuổi: từ 36
– 55 tuổi 83
4.10 Mức sẵn lòng chi trả của người nông dân theo nhóm tuổi trên 55 tuổi 86
4.11 Mức sẵn lòng chi trả của người nông dân cho nhu cầu tham gia
BHYT TN 88
4.12 Lý do sẵn lòng chi trả của hộ nông dân 90
4.13 Một vài ý kiến của người nông dân về BHYT tự nguyện 92
4.14 Mức sẵn lòng chi trả của người nông dân theo tổng thu nhập 95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ, ÐỒ THỊ

STT Tên ñồ thị, biểu ñồ, sơ ñồ Trang

ðồ thị 2.1 Quy luật cầu 9
ðồ thị 2.2 Mức sẵn lòng chi trả (WTP) và thặng dư người tiêu dùng (CS) 29
ðồ thị 4.1 Ý kiến của các hộ ñiều tra về mức ñộ hiểu biết BHYT 72
ðồ thị 4.2 Mức sẵn lòng chi trả của người nông dân theo nhóm tuổi
16-35 tuổi 82
ðồ thị 4.3 Mức sẵn lòng chi trả của người nông dân theo nhóm tuổi từ
36 – 55 tuổi 84
ðồ thị 4.4 Mức sẵn lòng chi trả của người dân theo nhóm tuổi trên 55
tuổi. 87
ðồ thị 4.5 ðường cầu thể hiện mức bằng lòng chi trả cho nhu cầu
tham gia BHYT TN của người nông dân 89
ðồ thị 4.6 Mối quan hệ giữa tổng thu nhập với mức sẵn lòng trả của
người nông dân 96

Biểu ñồ 3.1 Cơ cấu diện tích ñất của huyện Tứ Kỳ giai ñoạn 2009-2011 45
Biểu ñồ 3.2 Cơ cấu lao ñộng của huyện Tứ Kỳ 47
Biểu ñồ 3.3 Cơ cấu kinh tế huyện Tứ Kỳ giai ñoạn 2009-2011 50

Sơ ñồ 3.2 Sơ ñồ tổ chức hoạt ñộng của BHXH huyện Tứ Kỳ 54
Sơ ñồ 3.3 Khung phân tích 57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Bảo hiểm là một chính sách lớn của ðảng và Nhà nước ta, với mục
ñích chia sẻ rủi ro ñối với người không may bị ốm ñau, bệnh tật, tai nạn …
Với truyền thống tốt ñẹp của dân tộc Việt Nam “lá lành ñùm lá rách” và
phương châm “ lấy số ñông bù số ít”, người gặp rủi ro sẽ chịu phần nào hoặc
không phải chi trả chi phí ñể ñiều trị vì chi phí ñã ñược cộng ñồng gánh vác.
Năm 1992 Bảo hiểm y tế ra ñời theo Quyết ñịnh số 958/BYT-Qð ngày
11 tháng 9 năm 1992 của Bộ Trưởng Bộ y tế sau mười một năm hoạt ñộng
tháng 01 năm 2003 Bảo hiểm y tế sát nhập vào Bảo Hiểm xã hội gọi chung là
Bảo hiểm xã hội. Cơ quan Bảo hiểm xã hội ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội
Việt Nam trực thuộc Chính phủ. Cấp ñịa phương có Bảo hiểm xã hội tỉnh,
cấp dưới có Bảo hiểm xã hội các hyện, thị xã, thành phố. Như vậy Bảo hiểm
xã hội là cơ quan ñược Chính phủ ủy quyền thực hiện chính sách Bảo hiểm xã
hội và Bảo hiểm y tế.
Trong nhiều năm qua, công cuộc ñổi mới toàn diện của nước ta ñã ñạt
ñược những thành tựu to lớn. ðảng và Nhà nước ta ñã quan tâm ñến các vấn
ñề xã hội với mục tiêu xuyên suốt từ chủ trương, chính sách ñến các hoạt
ñộng cụ thể. Bảo hiểm y tế (BHYT) là phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội
phát triển, ñóng vai trò quan trọng không những ñối với người tham gia bảo
hiểm, các cơ sở y tế, mà còn là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện chủ
trương xã hội hoá công tác y tế nhằm huy ñộng nguồn tài chính ổn ñịnh, phát
triển ña dạng các thành phần tham gia khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân,
nhóm người có thu nhập thấp như nông dân.
Hiện tại, việc huy ñộng toàn dân tham gia BHYT xem ra rất nan giải
nhất là BHYT tự nguyện cho các hộ nông dân hiện nay gặp rất nhiều khó
khăn khi triển khai thực hiện, tồn tại nhiều bất cập. BHYT tự nguyện cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

nông dân còn rất mới mẻ nên việc chỉ ñạo, triển khai thực hiện tham gia
BHYT tự nguyện cho nông dân còn thiếu tập trung và không ñồng bộ. Theo
Dương văn Thắng thì số lượng nông dân tham gia BHYT rất thấp và không
ổn ñịnh qua từng năm, khi thấp nhất chỉ có vài chục ngàn người, khi cao nhất
cũng chỉ ñược trên 6,4 triệu người tham gia trên tổng số khoảng 40 – 50 triệu
người dân sống ở nông thôn (trừ người nghèo ñã có BHYT) [15].
Nông dân là người có thu nhập thấp trong xã hội chiếm hơn 70% trong
nông thôn hiện nay nhưng khi ñi chữa bệnh thì nguồn tài chính hạn chế nên
việc khám chữa bệnh và ñiều trị là rất khó khăn, chỉ có một số nông dân là có
thẻ BHYT (khoảng 15% nông dân tham gia), số còn lại (khoảng 85%) còn
phải trả toàn bộ số tiền viện phí khi ñi khám chữa bệnh như: tiền khám, thuốc,
vật tư y tế, tiền giường, máu, các chế phẩm từ máu và các dịch vụ khác, so
với thu nhập của nông dân thường quá tải [6].
Vậy, thực trạng bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân như thế nào?
Trong ñó, bảo hiểm y tế tự nguyện ra sao? Nhu cầu về tham gia bảo hiểm y tế
tự nguyện của nông dân trong huyện như thế nào? Những yếu tố gì ảnh hưởng
tới nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân trong huyện? Giải
pháp nào nhằm tăng cường tỷ lệ nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện?
ðể giải quyết thỏa ñáng những câu hỏi ñã nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài: “ Nghiên cứu nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông
dân huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân
trên ñịa bàn nghiên cứu, ñề xuất các giải pháp và biện pháp nhằm tăng cường
thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ

tỉnh Hải Dương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về cầu, nhu cầu, bảo hiểm,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Tìm hiểu thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân trên ñịa
bàn nghiên cứu.
- Nghiên cứu nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân
trên ñịa bàn nghiên cứu. Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới nhu cầu
tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường, thu hút nông dân tham gia
bảo hiểm y tế tự nguyện;
1.3. ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu và ñối tượng ñiều tra
* ðối tượng nghiên cứu
- Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân trên ñịa bàn
huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương; Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu của nông
dân khi tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện;
* ðối tượng ñiều tra
- Là người nông dân và các tổ chức tham gia
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu nhu cầu, cầu và các yếu tố ảnh
hưởng tới nhu cầu, cầu tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông

dân. Giải
pháp nhằm tăng cường nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.
- Phạm vi về không gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại khu vực

huyện Tứ Kỳ. Trong ñó, tập trung vào thị trấn Tứ Kỳ, xã Hưng ðạo, xã
Quang Phục, từ ñó suy rộng ra cả khu vực nghiên cứu.

- Phạm vi về thời gian: ðề tài ñiều tra, thu thập tài liệu có liên quan ñến
nội dung nghiên cứu từ năm 2009 ñến năm 2011. Từ ñó, ñưa ra giải pháp
nhằm tăng cường, thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học, lý luận của ñề tài
2.1.1 Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của nghiên cứu nhu cầu
2.1.1.1 Khái niệm nhu cầu
Từ lâu nhu cầu ñã là ñối tượng nghiên cứu của hầu hết các ngành khoa
học nghiên cứu sinh học và xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội vấn ñề về
nhu cầu ñược tìm thấy trong nghiên cứu của các nhà khoa học tên tuổi như
Jeremy Bentham, Benfild, William Stanley Jevons, Jonhn Ramsay
McCulloch, Edward S.Herman. ðó là hiện tượng phúc tạp, ña diện, ñặc trưng
cho mọi sinh vật. Sự hiện diện của nhu cầu ở bất kỳ sinh vật nào, ngay cả ở
bất kỳ xã hội nào ñược xem như cơ thể sống phức tạp, là ñặc ñiểm ñể phân
biệt chủ thể ñó với môi trường xung quanh.
Cho tới nay chưa có một ñịnh nghĩa chung nhất cho khái niệm nhu cầu.
Các sách giáo khoa chuyên ngành hay các công trình nghiên cứu khoa học
thường có những ñịnh nghĩa mang tính riêng biệt. Trong phạm vi nhận thức
hiện tại có thể ñịnh nghĩa nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện
trạng thái thiếu hụt của chính cá thể ñó và do ñó phân biệt nó với môi trường
sống. Nhu cầu tối thiểu nhất, hay còn gọi là nhu yếu tuyệt ñối, ñã ñược lập
trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hóa. [3]

Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là ñòi hỏi; mong
muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần ñể tồn tại và phát
triển. Tùy theo trình ñộ nhận thức, môi trường sống, những ñặc ñiểm tâm sinh
lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu là yếu tố thúc ñẩy con người hoạt ñộng. Nhu cầu càng cấp
bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát
ñược nhu cầu ñồng nghĩa với việc có thể kiểm soát ñược cá nhân (trong
trường hợp này, nhận thức có sự chi phối nhất ñịnh: nhận thức cao sẽ có khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

năng kiềm chế sự thỏa mãn nhu cầu).
Nhu cầu của một cá nhân, ña dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người
quản lý chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan ñến hiệu quả làm việc của
cá nhân. Việc thỏa mãn nhu cầu nào ñó của cá nhân ñồng thời tạo ra một nhu
cầu khác theo ñịnh hướng của nhà quản lý, do ñó người quản lý luôn có thể
ñiều khiển ñược các cá nhân.
Nhu cầu chi phối mạnh mẽ ñến ñời sống tâm lý nói chung, ñến hành vi
cuả con người nói riêng. Nhu cầu ñược nhiều ngành khoa học quan tâm
nghiên cứu và sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong ñời sống, xã hội.
Như vậy nhu cầu ñược hiểu là sự cần thiết về một cái gì ñó. Nhưng “
cái gì ñó” chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài của nhu cầu. Sau hình thức
biểu hiện ẩn chứa bản chất của nhu cầu mà có thể tạm gọi là “ nhu yếu”. Nhu
yếu ñang nói ñến lại có thể ñược xem là hình thức biểu hiện của một nhu yếu
khác căn bản hơn. Như vậy khái niệm nhu cầu và nhu yếu mang tính tương
ñối với nhau. ðiều ñó cho thấy rằng nhu cầu của cơ thể sống là một hệ thống
phức tạp, nhiều tầng lớp, bao gồm vô số các chuỗi mắc xích của hình thức
biểu hiện và nhu yếu liên kết chằng chịt, có khả năng phát triển và ña dạng
hóa. Tuy nhiên, ñể dễ dàng nhận dạng, một nhu cầu riêng biệt ñơn giản nhất

ñược cấu thành bởi một nhu yếu và một hình thức biểu hiện.
Hình thức biểu hiện nhất ñịnh ñược cụ thể hóa thành ñối tượng một nhu
cầu nhất ñịnh. ðối tượng của nhu cầu chính là cái mà nhu cầu hướng ñến và
có thể thỏa mãn nhu cầu ñó. Một ñối tượng có thể làm thỏa mãn một số nhu
cầu khác, một nhu cầu có thể ñược thỏa mãn bởi một số ñối tượng, trong ñó
mức ñộ thỏa mãn có khác nhau.
Tính ña dạng của ñối tượng tạo nên vô hạn nhu cầu. Alfred Marshall
viết rằng: “ Không có số ñể ñếm nhu cầu và ước muốn” [4]. Về vấn ñề cơ bản
của khoa học kinh tế - vấn ñề nhu cầu còn người-hầu hết các sách ñều nhận
ñịnh rằng không có giới hạn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

Theo Aristotle con người có hai loại nhu cầu chính: thể xác và linh hồn
[5]. Sự phân loại này mang tính ước lệ lớn nhưng nó ảnh hưởng ñến tận thời
nay và người ta quen với việc phân nhu cầu thành “ nhu cầu vật chất” và “nhu
cầu tình thần”. Ngoài ra còn tồn tại nhiều kiểu phân loại khác dựa trên những
ñặc ñiểm hay tiêu chí nhất ñịnh.
Trọng tâm chú ý của các nhà khoa học là xếp ñặt nhu cầu theo một cấu
trúc thứ bậc. Ý tưởng về thứ bậc của nhu cầu bắt ñầu nảy sinh từ ñầu thể kỉ
trước. Benfild viết: “ Quan ñiểm ñầu tiên của luật thuyết về nhu cầu nói nằng
sự thỏa mãn nhu cầu bậc thấp trong thang ñộ nhu cầu sẽ sinh ra mong muốn
ñược thỏa nãn nhu cầu bậc cao hơn” [6]. Trong số các công trình nghiên cứu
hiện ñại có thể kể ñến kết quả phân loại như K.Alderfer: tồn tại, quan hệ,
nâng cao; D.Mc Clelland: Thành quả, tham dự, quyền lực; V.Podmarcow:
ñảm bảo, khuynh hướng, uy tín; V.Tarasenko: tồn tại, phát triển; A.Maslow:
Sinh lý, an toàn, tham dự, (ñược) công nhận, tự thể hiện Năm cung bậc nhu
cầu theo phân loại của A.Maslow ñược xếp theo hình bậc thang hay hình
chóp kim tự tháp với thứ tự liệt kê như trên thể hiện quan ñiểm rằng sự thỏa

mãn nhu cầu theo thứ tự từ dưới lên. Người ta ñã chỉ ra rằng thực tế sự thỏa
mãn nhu cầu không nhất thiết phải tuân theo quy luật ñó.
Theo Boris M.Genkin [7] chia nhu cầu ra hai nhóm: nhu cầu tồn tại và
nhu cầu ñạt mục ñích sống. Nhu cầu tồn tại gồm nhu cầu sinh lí, nhu cầu an
toàn và nhu cầu tham dự. Trong nhu cầu ñạt mục ñích có bốn nhóm ñó là:
giàu có về vật chất; quyền lực và danh vọng; kiến thức và sáng tạo; hoàn
thiện tinh thần. Tùy vào thiên hướng của từng cá nhân mà một trong số bốn
nhu cầu trên thể hiện nổi trội. Có thể trong một người hiện diện cả bốn dạng
nhu cầu ñó nhưng ở các giai ñoạn khác nhau trong ñời.
Tất cả các cách thành lập cấu trúc nhu cầu cá nhân từ trước ñến nay có
những hạn chế nhất ñịnh. Nếu số nhóm nhu cầu ít (gồm hai nhóm) thì phân
loại nặng tính ước lệ, giảm ý nghĩa phân tích. Nếu số nhóm nhu cầu nhiều thì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

phân loại không ñáp ứng ñược tính bao trùm, nghĩa là khi ñó còn nhiều dạng
nhu cầu nằm ngoài các nhóm, ví dụ như nhu cầu tín ngưỡng, tự do. Kết luận
của các nhà khoa học là: Sự cản trở việc phân loại chính là không thể xác
ñịnh ñược giới hạn của nhu cầu.
2.1.1.2 Bản chất của nhu cầu
Về bản chất, nhu cầu là một khái niệm tâm – sinh lý. Nhu cầu luôn xuất
hiện trong các hoạt ñộng ñời sống của mỗi cá nhân, cộng ñồng,…và các cá
nhân, cộng ñồng luôn tìm cách nhằm thỏa mãn những nhu cầu ñó.
Khám phá ra mối quan hệ giữa nhu cầu và hành vi của con người là
D.N. Uznetze – nhà tâm lý học Xô Viết ñầu tiên nghiên cứu về nhu cầu. Theo
ông, tương ứng với mỗi kiểu hành vi là một nhu cầu khác nhau. Nhu cầu là
một thuộc tính tâm lý ñặc trưng giữ vai trò quan trọng trong việc thúc ñẩy
hành vi. Ông quan niệm rằng: nhu cầu là yếu tố quyết ñịnh tạo ra tính tích
cực, nó xác ñịnh xu hướng, tính chất hành vi. Và ông cũng cho rằng: dựa vào

nhu cầu của con người ñể phân loại hành vi của con người.
Nhu cầu có nguồn gốc từ trong hoạt ñộng thực tiễn là kết luận của
A.N.Leonchiep. Theo ông, nhu cầu thực sự bao giờ cũng có tính ñối tượng: nhu
cầu bao giờ cũng là nhu cầu về một cái gì ñó. Khi xem xét mối quan hệ giữa nhu
cầu với ñộng cơ, ông cho rằng: Khi mà ñối tượng của nhu cầu xuất hiện, cái mà
ñược nhận biết (ñược cảm nhận, ñược hình dung hoặc ñược tư duy) thì có ñược
chức năng thúc ñẩy, hướng dẫn hoạt ñộng tức là trở thành ñộng cơ. Nói cách
khác, ñối tượng của nhu cầu chính là ñộng cơ của hoạt ñộng [4].
2.1.1.3 Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhu cầu
Như ñã nói ở trên, nhu cầu và các hoạt ñộng sản xuất có mối tương tác
qua lại với nhau, chúng thúc ñẩy, kích thích nhau cùng phát triển. Nhu cầu của
con người sẽ là mục tiêu ñể Nhà nước ñề ra các chương trình, dự án nhằm thỏa
mãn các nhu cầu ñó của con người. Ví dụ, các chương trình xóa ñói, giảm
nghèo của ðảng, Nhà nước ban hành và triển khai chính là nhằm thỏa mãn nhu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

cầu và mong muốn thoát nghèo của các hộ, người nghèo cả nước. Tuy nhiên,
hiện nay nhiều chương trình, dự án ñầu tư của nhà nước nhằm phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn triển khai không ñem lại hiệu quả, ñó là chưa kể có
những dự án sau khi kết thúc không thu ñược kết quả. Có nhiều nguyên nhân
dẫn ñến tình trạng trên, nhưng nguyên nhân chính là nhiều chương trình, dự án
ñược lập ra chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế của ñịa phương.
Do ñó, việc nghiên cứu nhu cầu của các cá nhân trong xã hội sẽ giúp
cho việc hoạch ñịnh chính sách, chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội một cách ñúng ñắn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, ñáp ứng ñúng với nhu
cầu của người dân, ñồng thời ñảm bảo thực hiện các mục tiêu của ðảng và
Nhà nước ñề ra.
2.1.2 Lý luận chung về cầu

2.1.2.1 Các khái niệm liên quan tới cầu
Có nhiều quan ñiểm khác nhau khi ñịnh nghĩa cầu, ở ñây, tôi xin ñưa ra
quan ñiểm của các chuyên gia trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội: “Cầu là
số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng (với tư cách là người mua)
có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau (mức giá chấp nhận
ñược) trong phạm vi không gian và thời gian nhất ñịnh khi các yếu tố khác
không thay ñổi.” (TS.Trần Văn ðức và ThS. Lương Xuân Chính, 2006).
Vậy khi nói ñến cầu ta cần chú ý 2 ñiểm sau, thứ nhất là người mua có
khả năng mua và thứ hai là họ sẵn sàng mua.
Luật cầu là luật của người tiêu dùng (người mua), bởi vì họ bao giờ
cũng thích mua rẻ. Luật cầu chỉ ra rằng: có một mối quan hệ nghịch biến giữa
giá cả và lượng cầu hàng hóa dịch vụ. ðiều ñó có nghĩa là: khi giá cả hàng
hóa dịch vụ giảm xuống thì lượng cầu thị trường sẽ tăng lên và ngược lại (với
ñiều kiện các yếu tố khác không thay ñổi).
Nghiên cứu luật cầu rất có ý nghĩa trong thực tiễn: muốn bán ñược
nhiều hàng hóa thì người sản xuất phải giảm giá bán.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

*Hàm cầu
Cầu thị trường một loại hàng hóa dịch vụ phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, cho nên sự thay ñổi của những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến cầu
hàng hóa ñó. ðể nghiên cứu mối quan hệ giữa cầu hàng hóa và các yếu tố ảnh
hưởng ñến nó, người ta sử dụng một hàm số gọi là hàm số của cầu (hàm cầu).
Hàm cầu có dạng tổng quát: Q
D
(x,t) = f (P
x
; I; P

y
; T; N; E…)
Trong ñó:
- Q
D
(x,t) là cầu hàng hóa X xác ñịnh trong khoảng thời gian t (ngày,
tháng, quý, năm ) và ñóng vai trò hàm số cầu.
- P
X
; I ; P
Y
; T ; N ; E là các yếu tố ảnh hưởng ñến cầu hàng hóa X
và ñóng vai trò như những biến của hàm cầu. Cụ thể, PX là giá cả hàng hóa
X ; là thu nhập của người tiêu dùng ; Py là giá cả hàng hóa liên quan ; T là
chuẩn mực về thị hiếu sở thích của người tiêu dùng ; N là quy mô dân số ; E
là kỳ vọng của người tiêu dùng về sự thay ñổi các yếu tố trên.
.

ðồ thị 2.1. Quy luật cầu
Lượng cầu hàng hóa, dịch vụ (Q)
Giá sản phẩm (P)
D

P
2
P
1

0


Q
2
Q
1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

* Các yếu tố ảnh hưởng ñến cầu
a, Giá cả hàng hóa dịch vụ ñang xét (P
X
): Nếu các yếu tố khác không ñổi,
khi giá hàng hóa X tăng thì lượng cầu của nó giảm và ngược lại. Nói cách khác
giữa P
X
và Q
D
tồn tại mối quan hệ nghịch biến như trong luật cầu ñã chỉ ra.
b, Thu nhập của người tiêu dùng (I): Thu nhập thể hiện khả năng thanh
toán của người tiêu dùng khi mua hàng hóa dịch vụ. Do ñó, sự thay ñổi thu
nhập sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến cầu hàng hóa trên thị trường. Khi thu nhập
tăng cầu hàng hóa thông thường tăng còn cầu hàng hóa thứ cấp giảm và
ngược lại.
c, Giá cả hàng hóa liên quan (P
Y
): Cầu của hàng hóa không những chỉ
phụ thuộc vào giá của hàng hóa ñó mà còn phụ thuộc vào giá của các hàng
hóa có liên quan. Các hàng hóa liên quan ñược chia làm hai loại: hàng hóa
thay thế và hàng hóa bổ sung.
+ Hàng hóa thay thế: Hai hàng hóa ñược gọi là thay thế khi người ta có

thể sử dụng hàng hóa này thay thế cho hàng hóa kia và ngược lại mà không
làm thay ñổi giá trị sử dụng của chúng. Ví dụ: cơm và phở, thịt lợn và thịt gà,
bia và rượu….Khi ñó, nếu giá thịt gà tăng thì người tiêu dùng chuyển sang
mua thịt lợn thay thế. Như vậy, khi X và Y là hai hàng hóa thay thế thì quan
hệ giữa giá hàng hóa Y (P
Y
) và cầu hàng hóa X (Q
DX
) là quan hệ ñồng biến.
+ Hàng hóa bổ sung: Hai hàng hóa ñược gọi là bổ sung khi sử dụng
hàng hóa này thì phải kèm theo hàng hóa kia. Ví dụ: xe máy, ô tô và xăng,
dầu, nhớt; bếp ga và ga… Khi ñó, nếu giá xăng tăng lên thì cầu xe máy, ô tô
sẽ giảm xuống và ngược lại (với ñiều kiện các yếu tố khác không thay ñổi).
Như vậy, khi X và Y là hai hàng hóa bổ sung thì quan hệ giữa giá hàng hóa
Y(P
Y
) và cầu hàng hóa X(Q
DX
) là quan hệ nghịch biến.
d, Thị hiếu, sở thích người tiêu dùng (T): Nó là ý thích, ý muốn chủ
quan của người tiêu dùng khi sử dụng hàng hóa dịch vụ. Vì vậy, thị hiếu phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như giới tính, dân tộc, tuổi tác, môi trường sống,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

“mốt” tiêu dùng….Nhìn chung, yếu tố này ít thay ñổi vì thị hiếu người tiêu
dùng rất ña dạng và phức tạp, nó thuộc yếu tố tâm lý, xã hội nên khi nghiên
cứu phải chọn mẫu ñại diện, từ ñó có thể lượng hóa và suy rộng cho tổng thể.
e, Quy mô dân sô hay số lượng người tiêu dùng (N): Cầu thị trường

ñược tập hợp từ cầu của các cá nhân có tham gia thị trường. Do ñó, khi số
lượng người tiêu dùng tăng thì cầu hàng hóa sẽ tăng và ngược lại.
f, Kỳ vọng của người tiêu dùng (E): Cầu hàng hóa sẽ thay ñổi vì nó phụ
thuộc các kỳ vọng của người tiêu dùng. Kỳ vọng ñược xem là sự mong ñợi,
dự ñoán của người tiêu dùng về sự thay ñổi các yếu tố xác ñịnh cầu trong
tương lai nhưng lại ảnh hưởng tới cầu hàng hóa hiện tại sẽ giảm và ngược lại.
Các kỳ vọng về thu nhập, thị hiếu hoặc số lượng người tiêu dùng, ñều tác
ñộng ñến cầu hàng hóa ñang xét.
Ngoài ra, ñiều kiện tự nhiên, chính sách kinh tế vĩ mô (như chính sách
trợ cấp, thuế thu nhập) của Nhà nước …cũng ảnh hưởng ñến cầu hàng hóa
dịch vụ. Chẳng hạn về mùa hè cầu về nước giải khát, quạt ñiện, máy ñiều hòa
sẽ tăng; còn về mùa ñông cầu về quần áo ấm, chè, thức ăn nóng sẽ tăng…
2.1.3. Các khái niệm, quan ñiểm liên quan ñến bảo hiểm, BHXH và BHYT
2.1.3.1. Khái niệm, bản chất về bảo hiểm
* Khái niệm về bảo hiểm: “Bảo hiểm là hoạt ñộng thể hiện người bảo
hiểm cam kết bồi thường (theo quy ñịnh thống kê) cho người tham gia bảo
hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với ñiều
kiện người tham gia phải nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc cho người
thứ ba”[3]. ðiều này có nghĩa là người tham gia chuyển giao rủi ro cho
người bảo hiểm bằng cách nộp các khoản phí ñể hình thành quỹ dự trữ. Khi
người tham gia gặp rủi ro dẫn ñến tổn thất, người tham gia bảo hiểm lấy
quỹ dự trữ cấp hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người
tham gia.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

* Bản chất của bảo hiểm
Nhằm góp phần ổn ñịnh kinh tế cho người tham gia từ ñó khôi phục và

phát triển sản xuất, ñời sống, ñồng thời tạo nguồn vốn cho phát triển kinh tế
và xã hội của ñất nước.
Là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm trong nước giữa những người
tham gia nhằm ñáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh tại nạn, rủi ro bất ngờ xảy
ra tổn thất ñối với người tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm hoạt ñộng dựa trên nguyên tắc “Số ñông bù số ít”. Nguyên
tắc này cũng thể hiện tính tương trợ, tính xã hội và nhăn văn sâu sắc của xã
hội trước rủi ro của mỗi thành viên.
Hoạt ñộng bảo hiểm còn liên kết, gắn bó các thành viên trong xã hội
cùng vì lợi ích chung của cộng ñồng, vì sự ổn ñịnh, sự phồn vinh của ñất
nước.
2.1.3.2. Khái niệm, quan ñiểm về bảo hiểm xã hội (BHXH)
* Khái niệm: Theo tổ chức lao ñộng thế giời ILO quy ñịnh tại Công
ước 102 ngày 28.6.1952: ‘BHXH là sự bảo vệ của cộng ñồng xã hội ñối với
các thành viên của mình thông qua sự huy ñộng các nguồn ñóng góp vào quỹ
BHXH ñể trợ cấp trong các trường hợp ốm ñau, tai nạn, thương tật, già yếu,
thất nghiệp. ðồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia ñình ñông con ñể
ổn ñịnh ñời sống của các thành viên và ñảm bảo an toàn xã hội’.
Theo BHXH Việt Nam: ‘BHXH là biện pháp Nhà nước sử dụng ñể
ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập cho người lao ñộng khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do bị ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng hoặc bị chết, trên cơ sở ñóng vào quỹ
bảo hiểm xã hội”.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN): “là loại hình BHXH mà người
lao ñộng tự nguyện tham gia, ñược lựa chọn mức ñóng góp và phương thức
ñóng góp phù hợp với thu nhập của mình ñể hưởng BHXH”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13


Bảo hiểm xã hội bắt buộc: “là loại hình BHXH mà người lao ñộng và
người sử dụng lao ñộng phải tham gia”.
2.1.3.3. Khái niệm, quan ñiểm về bảo hiểm y tế (BHYT)
* Khái niệm: Theo luật BHYT số 25/2008/QH12 tại Việt nam: “Bảo
hiểm y tế là hình thức bảo hiểm ñược áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, không vì mục ñích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các ñối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy ñịnh”.
Theo quy ñịnh tại ðiều 1 ðiều lệ BHYT ban hành kèm theo Nghị ñịnh
63/2005/Nð-CP thì: "Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ
chức thực hiện, nhằm huy ñộng sự ñóng góp của người sử dụng lao ñộng,
người lao ñộng, các tổ chức và cá nhân ñể thanh toán chi phí KCB theo quy
ñịnh của ðiều lệ này cho người có thẻ BHYT khi ốm ñau".[3]
* Bản chất của Bảo hiểm y tế
- Thứ nhất
,
BHYT là một bộ phận quan trọng trong chính sách xã hội
của mỗi quốc gia nhằm ñảm bảo quyền ñược bảo vệ, chăm sóc y tế cho mọi
thành viên của xã hội. Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe không phải thuần tuý chỉ
là trách nhiệm của mỗi cá nhân riêng lẻ, mà là trách nhiệm chung của cả cộng
ñồng. Bởi lẽ, nguy cơ về bệnh tật có thể ñến với bất kể ai, không phân biệt
quốc gia, dân tộc, và hơn nữa không ai có thể một mình ñơn phương chống lại
bệnh tật. Lẽ ñương nhiên việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe trước tiên thuộc về
mỗi cá nhân, nhưng vẫn cần sự trợ giúp mang tính xã hội, có tính tổ chức cao,
ñó là sự trợ giúp mang tính Nhà nước. Ở ñó Nhà nước giữ vai trò quan trọng,
là người tổ chức, quản lý và bảo trợ.
-
Thứ hai
,
thực hiện BHYT nhằm liên kết, chia sẻ rủi ro mang tính cộng
ñồng giữa các thành viên trong xã hội: Bên cạnh sự trợ giúp mang tính Nhà

nước, tính xã hội của BHYT còn thể hiện ở sự chia sẻ, liên kết của chính các
thành viên trong xã hội thông qua ñóng góp dựa trên thu nhập. Các thành viên
trong xã hội tham gia ñóng góp một phần thu nhập vào một quỹ chung ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

chăm sóc y tế cho chính mình và các thành viên khác. Bệnh tật và những rủi
ro về sức khỏe không phải khi nào cũng xuất hiện cùng một lúc với tất cả mọi
người, chúng cũng không xuất hiện giống nhau ở mỗi người. Thực tế cho thấy
có người ốm lúc này, người ốm lúc khác, có người bệnh nặng, có người bệnh
nhẹ, có người hay ốm, người ít ốm và bệnh tật thường ñến bất ngờ không báo
trước. Nếu cứ ñể ai có bệnh người ñó tự chống ñỡ sẽ gây khó khăn cho chính
họ vì không ñủ tiền ñể trang trải. Thực tế này ñòi hỏi cần một sự liên kết
mang tính cộng ñồng rộng rãi ñể chia sẻ rủi ro bệnh tật. Một quỹ chung cho
chăm sóc sức khỏe sẽ ñiều tiết ñể nhiều người chưa hoặc không ốm chăm sóc
cho người ốm, người ốm nhẹ giúp người ốm nặng.
BHYT là một nội dung của chính sách xã hội, hoạt ñộng không vì lợi
nhuận, nhưng lại mang bản chất kinh tế, thuộc phạm trù kinh tế - y tế. Bản
chất kinh tế của BHYT thể hiện ở sự ñiều tiết, phân phối lại thu nhập giữa các
thành viên tham gia BHYT. Có hai góc ñộ thể hiện chính ñó là sự phân phối
trực tiếp và sự phân phối gián tiếp. Phân phối trực tiếp thể hiện ở sự chuyển
phần thu nhập của người tạm thời khỏe sang người ñang ốm, của người bệnh
nhẹ sang người bệnh nặng, của người trẻ khỏe sang người già yếu, thông qua
sự ñiều hành luân chuyển của chính phần thu nhập ñóng trực tiếp cho quỹ
BHYT. Phân phối gián tiếp thể hiện ở sự hỗ trợ giữa người giàu và nghèo,
người thu nhập cao và thu nhập thấp.
Ngoài ra khi sức khỏe của người nông dân càng ñược nâng cao hơn thì tuổi
thọ cũng ngày càng tăng. Mà tuổi thọ bình quân là một trong ba yếu tố cấu thành
lên chỉ số phát triển con người (HDI) do thế giới quy ñịnh. Việc nâng cao tuổi thọ

bình quân ñồng nghĩa với HDI của Việt Nam tăng, góp phần to lớn trong việc
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
* Một số nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm y tế
1. Bảo ñảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
2. Mức ñóng bảo hiểm y tế ñược xác ñịnh theo tỷ lệ phần trăm của tiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của
khu vực hành chính (sau ñây gọi chung là mức lương tối thiểu).
3. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức ñộ bệnh tật, nhóm ñối tượng trong
phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và
người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.
5. Quỹ bảo hiểm y tế ñược quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh
bạch, bảo ñảm cân ñối thu, chi và ñược Nhà nước bảo hộ.
* ðối tượng tham gia
Theo quy ñịnh tại ðiều 12 Luật bảo hiểm y tế và ðiều 1 Nghị ñịnh số
62/2009/Nð-CP, ñối tượng tham gia bao gồm [29]:
1. Người lao ñộng làm việc theo hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời
hạn, hợp ñồng lao ñộng có thời hạn từ ñủ 3 tháng trở lên theo quy ñịnh của
pháp luật về lao ñộng; người lao ñộng là người quản lý doanh nghiệp hưởng
tiền lương, tiền công theo quy ñịnh của pháp luật về tiền lương, tiền công;
cán bộ, công chức, viên chức theo quy ñịnh của pháp luật (sau ñây gọi chung
là người lao ñộng).
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật ñang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao ñộng hàng tháng.
4. Người ñang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn

lao ñộng, bệnh nghề nghiệp.
5. Người ñã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao ñộng ñang hưởng trợ cấp
hàng tháng từ ngân sách nhà nước.
6. Cán bộ xã, phường, thị trấn ñã nghỉ việc ñang hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội hàng tháng.
7. Cán bộ xã, phường, thị trấn ñã nghỉ việc ñang hưởng trợ cấp từ ngân
sách nhà nước hàng tháng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16

8. Người ñang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
9. Người có công với cách mạng.
10. Cựu chiến binh theo quy ñịnh của pháp luật về cựu chiến binh.
11. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy
ñịnh của Chính phủ.
12. ðại biểu Quốc hội, ñại biểu Hội ñồng nhân dân các cấp ñương nhiệm.
13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy
ñịnh của pháp luật.
14. Người thuộc hộ gia ñình nghèo; người dân tộc thiểu số ñang sinh
sống tại vùng có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, ñặc biệt khó khăn.
15. Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy ñịnh của pháp
luật về ưu ñãi người có công với cách mạng.
16. Thân nhân của các ñối tượng sau ñây theo quy ñịnh của pháp luật về
sĩ quan Quân ñội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân ñội nhân dân ñang tại
ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ ñang phục vụ trong Quân ñội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật ñang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ
Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ñang làm công tác cơ yếu tại ban cơ
yếu Chính phủ và người ñang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng
lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân ñội nhân dân và bảng lương quân nhân
chuyên nghiệp thuộc quân ñội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công
an nhân dân.
17. Trẻ em dưới 6 tuổi.
18. Người ñã hiến bộ phận cơ thể người theo quy ñịnh của pháp luật về hiến,
lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
19. Người nước ngoài ñang học tập tại Việt Nam ñược cấp học bổng từ ngân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

17

sách của Nhà nước Việt Nam.
20. Người thuộc hộ gia ñình cận nghèo.
21. Học sinh, sinh viên.
22. Người thuộc hộ gia ñình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
và diêm nghiệp.
23. Thân nhân của người lao ñộng quy ñịnh tại khoản 1 ðiều này mà người
lao ñộng có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia ñình.
24. Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
25. Các ñối tượng khác theo quy ñịnh của Chính phủ (Quy ñịnh tại ðiều 1
Nghị ðịnh 62/2009/Nð-CP).
a) Công nhân cao su ñang hưởng trở cấp hằng tháng theo Quyết ñịnh số
206/CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội ñồng Chính phủ (nay là Chính phủ).
b) Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết
ñịnh số 170/2008/Qð-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về chế ñộ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí ñối với thanh niên xung
phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
c) Người hoạt ñộng không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy

ñịnh của pháp luật về cán bộ, công chức.
d) Người lao ñộng nghỉ việc ñang hưởng chế ñộ ốm ñau theo quy ñịnh
của pháp luật về bảo hiểm xã hội do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa
trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
* Mức ñóng, mức hỗ trợ bảo hiểm y tế

- ðiều 2
. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế của các ñội tượng quy ñịnh tại
ðiều 1 Nghị ðịnh 62/2009/Nð-CP gồm [31]:
1. ðối tượng quy ñịnh tại khoản a và khoản b thực hiện bảo hiểm y tế từ
ngày 01 tháng 7 năm 2009.
2. ðối tượng quy ñịnh tại khoản c và d thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày
01 tháng 01 năm 2010. Các ñối tượng này khi chưa thực hiện bảo hiểm y tế

×