Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu giải pháp thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện ở tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.04 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN QUÝ QUỲNH



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP THU HÚT NÔNG DÂN THAM
GIA BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN Ở TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG




HÀ NỘI - 2012

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

i

LỜI CAM ĐOAN




Tôi xin cam đoan rằng nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan chắc chắn rằng mọi sự hướng dẫn giúp đỡ cho
tôi trong việc thực hiện đề tài nghiên cứu của luận văn đã được cảm ơn, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin khẳng định bản luận văn này là nỗ lực phấn đấu nghiên cứu, kết
quả làm việc của cá nhân tôi./.
Hà Nội, ngày 18 háng 05 năm 2012

Tác giả




Trần Quý Quỳnh











Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài của luận văn gặp rất nhiều khó
khăn, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các thầy, các cô, các đơn vị,
gia đình, người thân và anh em bạn bè để tôi hoàn thành bài luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo GS.TS Đỗ Kim Chung - Trưởng khoa Kinh tế và phát triển nông thôn,
Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi
những ý kiến quý báu, giúp tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên
cứu để hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Các thầy, cô giáo trong Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách -
Khoa kinh tế và phát triển nông thôn Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội,
cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy hướng dẫn truyền
đạt những kinh nghiệm, đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công chức viên chức, lao động hợp
đồng ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình hoạt động và nghiên cứu.
Ban lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức Cục thống kê tỉnh Hải
Dương đã tạo điều kiện về số liệu niên gián thống kê cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu của đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, bạn bè đã luôn động viên và tạo điều kiện về vật chất lẫn tinh thần để tôi
hoàn thành bản luận văn này./.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2012
Tác giả





Trần Quý Quỳnh

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI
PHÁP THU HÚT NÔNG DÂN THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
TỰ NGUYỆN 5
2.1 Một số vấn đề lý luận về giải pháp thu hút nông dân tham gia bảo
hiểm y tế tự nguyện 5
2.1.1 Khái niệm về thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện 5
2.1.2 Tác dụng của thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện 6
2.1.3 Đặc điểm và hình thức thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế
tự nguyện 7
2.1.4 Nội dung của thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện 8
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thu hút tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện của nông dân 13

2.2 Thực tiễn và kinh nghiệm thu hút nông dân tham gia BHYT tự
nguyện ở Việt Nam và trên thế giới 23
2.2.1 Thực tiễn thu hút nông dân tham gia BHYT ở Việt Nam 23
2.2.2 Kinh nghiệm thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện
trên thế giới 36
3 ĐẶC ĐIỂM TỈNH HẢI DƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 39
3.1 Đặc điểm tỉnh Hải Dương 39
3.1.1 Tình hình thu nhập của người nông dân. 39
3.1.2 Tình hình sức khoẻ của người nông dân. 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1 Phương pháp chọn điểm và mẫu điều tra: 42

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

iv

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 46
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 47
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 47
3.3.1 Chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương 47
3.3.2 Chỉ tiêu về thu hút nông dân tham gia BHYT tự nguyện; 47
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thực trạng triển khai các giải pháp thu hút nông dân tham gia
bảo hiểm y tế tự nguyện 48
4.1.1 Xây dựng hệ thống mạng lưới đại lý thu bảo hiểm y tế tự nguyện 48
4.1.2 Tổ chức công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế 49
4.1.3 Cải cách thủ tục hành chính và tổ chức thu phí tham gia bảo hiểm
y tế tự nguyện của người nông dân 52
4.1.4 Tổ chức tuyên truyền vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế

tự nguyện 53
4.2 Kết quả thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện ở
tỉnh Hải Dương 58
4.2.1 Kết quả khai thác thu, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
tự nguyện 58
4.2.2 Kết quả thu quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện ở tỉnh Hải Dương. 69
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện ở tỉnh Hải Dương 72
4.3.1 Tình hình tham gia và sử dụng thẻ BHYT trong khám, chữa bệnh 72
4.3.2 Tình hình khiếu nại, khiếu kiện về BHYT của người tham gia BHYT 74
4.3.3 Các ý kiến đánh giá của người nông dân về bảo hiểm y tế tự nguyện 74
4.3.4 Các ý kiến đại diện của cơ quan quản lý nhà nước 76
4.4 Một số giải pháp thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện ở tỉnh Hải Dương 79
4.4.1 Quan điểm thực hiện các giải pháp thu hút nông dân tham gia
bảo hiểm y tế tự nguyện 79
4.4.2 Giải pháp thu hút 79
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 Kiến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế

BHYTTN Bảo hiểm y tế tự nguyện
BHTM Bảo hiểm thương mại
BVĐK Bệnh viện đa khoa
CSSK Chăm sóc sức khoẻ
DVYT Dịch vụ y tế
KCB Khám chữa bệnh
TNND Tự nguyện nông dân
TW Trung ương
XHCN Xã hội chủ nghĩa

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Một số đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu 43
3.2 Một số đặc điểm cơ bản mẫu điều tra 44
4.1 Số người tham gia BHYT tự nguyện tại Hải Dương 59
4.2 Tình hình tham gia theo nhóm đối tượng (2005 – 2010) 60
4.3 Tình hình tham gia BHYT tự nguyện theo địa bàn trong tỉnh 61
4.4 Kết quả thực hiện BHYT tự nguyện giai đoạn 2008-2010 65
4.5 Tình hình thu quỹ BHYT tự nguyện (2005 2010) 70
4.6 Tình tham gia và sử dụng thẻ BHYT trong KCB 73
4.7 Tình hình khiếu nại, khiếu kiện về BHYT 74
4.8 Các ý kiến đánh giá của nông dân về BHYT TN 75
4.9 Các ý kiến đánh giá của đại diện cơ quan nhà nước về BHYT cho
người nông dân 77




Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Bảo hiểm y tế (BHYT) là phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển, đóng
vai trò quan trọng không những đối với người tham gia bảo hiểm, cơ sở y tế mà còn
là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hoá công tác y tế nhằm
huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các thành phần tham gia khám
chữa bệnh cho nhân dân. BHYT được thể hiện ở một số vai trò sau đây:
Thứ nhất, BHYT là nguồn hỗ trợ tài chính cho những người tham gia khi
gặp rủi ro về ốm đau, bệnh tật. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cuộc sống
của người dân được cải thiện thì nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ
cũng ngày càng một tăng, tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y tế đã nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế lên rất nhiều trong những năm qua, nhưng đòi hỏi
người hưởng thụ phải trả mức phí cao hơn. Vì thế, chi phí khám chữa bệnh luôn
là nỗi lo không nhỏ của nhiều người, ngay cả những người có thu nhập thuộc
loại khá của xã hội. BHYT giúp họ giải toả được gánh nặng này bằng việc chia
sẻ rủi ro, lấy số đông bù số ít.
Thứ hai, BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định cho
các cơ sở y tế có đăng ký khám chữa bệnh BHYT. Trong những năm qua, nguồn
thu viện phí do quỹ BHYT thanh toán chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn
chi thường xuyên của các cơ sở khám chữa bệnh BHYT. Nguồn thu này đã góp
phần cho các cơ sở chủ động trong việc phục vụ người bệnh; nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh BHYT cho người bệnh.

Thứ ba, BHYT góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong chăm
sóc sức khoẻ cho nhân dân, thể hiện rõ tính nhân văn, nhân đạo, tính cộng đồng xã
hội sâu sắc. Những người tham gia BHYT dù ở địa vị nào, hoàn cảnh nào, mức
đóng là bao nhiêu, khi bị ốm đau cũng nhận được sự chăm sóc y tế bình đẳng
như nhau, xoá bỏ sự giàu nghèo khi thụ hưởng chế độ khám chữa bệnh BHYT.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

2

Thứ tư, BHYT góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã
hội hoá lĩnh vực y tế. Chính sách này tạo khả năng huy động các nguồn tài chính
cho y tế, đồng thời phát triển đa dạng các thành phần tham gia KCB. Đối tượng
tham gia BHYT được lựa chọn các cơ sở KCB không phân biệt trong hoặc ngoài
công lập và được quỹ BHYT thanh toán với mức phí tương đương.
Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân là một trong những chính sách xã
hội quan trọng của Đảng và Nhà nước, tiến tới công bằng trong khám chữa bệnh
để mọi người dân đều được hưởng quyền lợi từ chính sách Bảo hiểm y tế
(BHYT). Trong những năm qua, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
tỉnh Hải Dương đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành tích cực tổ
chức triển khai thực hiện công tác BHYT. Do vậy công tác BHYT của tỉnh đã có
bước phát triển đáng kể, số người tham gia BHYT ngày một tăng, năm sau luôn
cao hơn năm trước. Tuy nhiên, để công tác BHYT thực sự đáp ứng với nhu cầu
phát triển xã hội, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước về thực hiện
công bằng xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, tiến tới
BHYT toàn dân mà Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X, Nghị
quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về "Công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới" thì chúng ta cần
có những giải pháp mang tính chất đồng bộ và cụ thể.
Hải Dương là tỉnh nằm trong khu vực kinh tế phía Bắc, có diện tích:

1.662 km
2
, với dân số 1.703.492 người. Tuy nhiên tính đến tháng 12 năm
2009 số người tham gia BHYT là 885.342 người (đối tượng bắt buộc:
853.697 người, đối tượng tự nguyện: 31.645 người). Như vậy đối tượng tham
gia BHYT chủ yếu là đối tượng thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc (cán bộ
công chức nhà nước, người lao động làm việc trong các đơn vị sử dụng lao
động, người nghèo, người có công….), còn đối tượng tham gia BHYT tự
nguyện (người nông dân ) còn quá thấp (chiếm 3,57%/tổng số người tham
gia BHYT và 1,86%/tổng dân số của tỉnh) so với tiềm năng sẵn có của tỉnh.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

3

Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nông dân chưa tham
gia BHYT tự nguyện chủ yếu là:
- Mức phí tham gia BHYT tự nguyện còn khá cao so với thu nhập của
nông dân (448.200đồng/người/năm phí hiện hành);
- Cơ sở khám chữa bệnh cho bệnh nhân tham gia BHYT chủ yếu là các
cơ sở KCB công lập, trang thiết bị KCB đã lạc hậu xuống cấp, nhân lực y tế còn
thiếu, yếu về chuyên môn chưa đáp ứng được nhu cầu KCB của người dân;
- Thủ tục tham gia BHYT, KCB BHYT còn rườm rà, phức tạp;
- Công tác tuyên truyền BHYT chưa đến hết được mọi người dân và
chưa làm chuyển biến nhận thức của đa số nhân dân về quyền lợi cũng như
trách nhiệm cộng đồng khi tham gia BHYT;
- Một số loại hình Bảo hiểm thương mại đưa ra nhiều chính sách ưu đãi
để nâng cao thị phần cạnh tranh của mình trong hoạt động kinh doanh
Nhận thức được những bất cập trong công tác triển khai BHYT tự
nguyện cũng như tính cấp thiết của việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc

biệt là người nông dân mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế
tự nguyện ở tỉnh Hải Dương”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá trực trạng thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y
tế tự nguyện trên địa bàn nghiên cứu, đề ra một số giải pháp và biện pháp
nhằm tăng cường thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về giải pháp thu hút nông dân
tham gia BHYT tự nguyện;

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

4

Đánh giá thực trạng các giải pháp thu hút nông dân tham gia BHYT
tự nguyện;
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút nông dân tham gia
BHYT để bảo vệ chính mình và cộng đồng;
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp thu hút nông dân tham gia BHYT tự nguyện;
Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thu hút nông dân tham gia BHYT
tự nguyện;
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề ảnh hưởng tới việc thu
hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện;
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ tháng 8 năm 2010 đến tháng

9 năm 2011. Số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2010;
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hải
Dương. Trong đó tập trung vào 3 huyện, thị xã, thành phố: Kinh Môn, Ninh
Giang và TP. Hải Dương.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

5

2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI
PHÁP THU HÚT NÔNG DÂN THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
TỰ NGUYỆN

2.1. Một số vấn đề lý luận về giải pháp thu hút nông dân tham gia bảo
hiểm y tế tự nguyện
2.1.1. Khái niệm về thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện
a) Các khái niệm liên quan Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế: Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực
hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT
(Trích Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008).
BHYT tự nguyện: Là loại hình BHYT mà ở đó đối tượng tham gia
BHYT có quyền tham gia hoặc không tham gia.
Người bệnh bảo hiểm y tế là người bệnh có thẻ BHYT bắt buộc hoặc tự
nguyện khi đi khám, chữa bệnh được hưởng chế độ BHYT theo quy định của
Luật BHYT.
Cơ sở KCB BHYT: Là cơ sở y tế có ký hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế. Cơ sở KCB bao gồm cơ sở KCB công lập và
ngoài công lập.
b) Khái niệm thu hút, thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự

nguyện
Thu hút: là một dạng của hoạt động quảng cáo, nó có mục đích chung
nhất là tạo ra sự hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng đến với một sản phẩm hay dịch
vụ nào đó và từ đó khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó của mình;
Thu hút nông dân tham gia BHYT tự nguyện: là một hoạt động của cơ
quan BHXH phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan (Ban tuyên giáo,

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

6

Đài truyền thanh, truyền hình…), của cộng tác viên BHYT nhằm tuyên truyền
chính sách BHYT tự nguyện tới người dân, để người dân hiểu rõ tính ưu việt,
nhân văn của chính sách BHYT mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Từ đó lôi
cuốn đông đảo người dân tham gia BHYT tự nguyện, góp phần đảm bảo ổn
định và phát triển hệ thống an sinh xã hội;
2.1.2. Tác dụng của thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện
Thu hút nông dân tham gia BHYT tự nguyện có vai trò thúc đẩy nhận
thức của nông dân về BHYT, hiểu được tính nhân văn, nhân đạo, chia sẻ rủi
ro với cộng đồng, giảm bớt gánh nặng về tài chính khi không may gặp rủi ro,
ốm đau bệnh tật. Do đó thu hút nông dân tham gia BHYT tự nguyện sẽ một
phần giúp giải bài toán thoát nghèo cho nông dân;
Thu hút nông dân tham gia BHYT để hình thành một nguồn tài chính
đủ lớn, đó là Quỹ KCB BHYT, nguồn quỹ này được sử dụng trong việc thanh
toán chi phí KCB BHYT cho người tham gia, giảm gánh nặng cho ngân sách
Nhà nước trong việc hỗ trợ phần Quỹ BHYT bị thâm hụt.
Thu hút nông dân tham gia BHYT tự nguyện có vai trò khơi gợi nhu
cầu mong muốn của người nông dân về việc tham gia BHYT để họ khám
chữa bệnh khi không may gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật;
Thu hút nông dân tham gia BHYT tự nguyện có vai trò xây dựng mối

thân thiện giữa những người nông dân với cơ quan BHXH, các cơ sở KCB và
đặc biệt có vai trò tác động đến tư tưởng, tinh thần của người nông dân đó là
việc nâng cao tính cộng đồng và chia sẻ rủi ro với các thành viên trong xã hội;
Thu hút nông dân tham gia BHYT tự nguyện có vai trò tạo ra nhiều sự
lựa chọn cho người nông dân tham các loại hình BHYT để được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ, giảm rủi ro về bệnh tật và gánh nặng về kinh tế khi có các
rủi ro về bệnh tật xảy ra. Đề phòng hạn chế bệnh hiểm nghèo, chăm lo tốt hơn
đời sống nhân dân với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Một thói
quen không tốt trong cách sống và nghĩ của người dân Việt Nam đó là chờ bệnh

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

7

rồi mới chữa, cần phải thay đổi. Xưa nay rất ít người có điều kiện để định kỳ đến
kiểm tra sức khỏe, xem xét tình hình bệnh tật mà chỉ đến khi bệnh tái phát mới
đến cơ sở y tế để được chữa trị. Tham gia BHYT người dân có thể định kỳ được
hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe ban đầu, được kiểm tra sức khỏe nhằm
sớm phát hiện bệnh tật từ đó có thể chữa trị kịp thời mà không phải mất hoặc chỉ
mất một phần chi phí. Do vậy đã hạn chế các loại bệnh hiểm nghèo, tránh để
bệnh tật rơi vào tình trạng mãn tính hoặc kinh niên.
2.1.3. Đặc điểm và hình thức thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện
Do đặc điểm của địa bàn dân cư tại các vùng nông thôn không tập trung
như khu vực thành thị do đó việc thu hút nông dân tham gia BHYT tự nguyện
có đặc điểm phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm địa bàn dân cư. Khu vực nông
thôn nông nghiệp, địa bàn dân cư phân tán, việc tiếp xúc và quản lý đối tượng
rất khó khăn, chi phí trong công tác tổ chức tuyên truyền tốn kém. Khu vực
thành thị dân cư tập trung đông đúc, phương tiện truyền thông đại chúng, hệ
thống Internet phát triển tạo điều kiện cho người dân cập nhật thông tin, nắm

bắt được các tình hình kinh tế xã hội, đó là điều kiện thuận lợi cho việc thu
hút nông dân tham gia BHYT tự nguyện tại khu vực thành thị, thị trấn. Do
vậy, việc thu hút nông dân tham gia BHYT tự nguyện ở thành thị và nông
thôn có những đặc điểm đặc trưng, phụ thuộc vào đặc điểm của từng vùng,
địa bàn trong tỉnh. Việc thu hút được triển khai thông qua 2 hình thức, đó là
thu hút trực tiếp và thu hút gián tiếp.
- Thu hút trực tiếp: là việc chủ động tìm hiểu và thu hút thông qua
mạng lưới đại lý thu BHYT tự nguyện tại các xã, phường, thị trấn đi vận
động, tuyên truyền trực tiếp chính sách bảo hiểm y tế của Đảng và Nhà nước
đến từng người nông dân để họ hiểu được tính ưu việt, tính nhân văn nhân
đạo sâu sắc của BHYT để từ đó lôi cuốn và thúc đẩy người nông dân tích cực

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

8

tham gia BHYT tự nguyện. Hình thức thu hút này phù hợp với địa bàn dân cư
nông thôn tại các huyện trong tỉnh;
- Thu hút gián tiếp: là việc thu hút bằng các hoạt động tuyên truyền của
cơ quan BHXH các cấp thông qua hệ thống thông tin truyền thanh, truyền
hình trên địa bàn toàn tỉnh; các hoạt động phát tờ rơi tuyên truyền về chế độ,
chính sách BHYT của Đảng và Nhà nước; thông qua các ban, ngành, hội đoàn
thể như Ban tuyên giáo các cấp bằng hình thức tuyên truyền của họ đến người
nông dân để nông dân hiểu biết về chính sách BHYT và từ đó thúc đẩy, lôi
cuốn nông dân tích cực tham gia BHYT tự nguyện để bảo vệ sức khoẻ của
chính mình và gia đình. Hình thức thu hút này phù hợp với địa bàn dân cư các
khu vực thành thị trong tỉnh;
2.1.4. Nội dung của thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện
a) Xây dựng hệ thống mạng lưới đại lý thu Bảo hiểm y tế tự nguyện.
* Khái niệm về đại lý thu


Đại lý thu BHYTTN là người được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền
thực hiện các hoạt động liên quan đến việc khai thác đối tượng tham gia
BHYTTN, thu phí BHYT, chuyển thẻ BHYT và các hoạt động khác trong
khuôn khổ về quyền, trách nhiệm của đại lý thu BHYTTN được nêu trong
hợp đồng thu BHYTTN, cũng như trong các quy định về BHYT.
Là người được ủy quyền, đại lý thu BHYTTN không được phép nhân
danh cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện các hoạt động khác ngoài những
công việc được ủy quyền, chẳng hạn tự ý thay đổi, sửa đổi điều khoản BHYT,
thay đổi mức phí

* Tính chất công việc của đại lý thu BHYTTN

- Công việc mang tính chuyên nghiệp: khác với những hàng hóa, dịch
vụ thông thường, BHYT là một dịch vụ đặc biệt, người tham gia BHYT
không dễ cảm nhận được nhu cầu và lợi ích do BHYT mang lại khi chưa sử

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

9

dụng nên đòi hỏi đại lý thu BHYTTN phải có phẩm chất đạo đức tốt, trung
thực đồng thời phải có tính năng động, sáng tạo và tính chuyên nghiệp cao.
- Công việc lâu dài: Thị trường BHYT còn rất nhiều tiềm năng nên cơ
hội khai thác BHYT rất nhiều. Một đại lý thu BHYTTN hưởng hoa hồng từ
hợp đồng đại lý thu BHYTTN không phải chỉ một năm mà trong nhiều năm.
Ngoài ra đại lý thu BHYTTN có thể gắn bó lâu dài với bảo hiểm xã hội và có
nhiều cơ hội trong nghề nghiệp.
* Nhiệm vụ của đại lý thu BHYT tự nguyện:
-

Tuyên tuyền, vận động đối tượng tham gia BHYTTN bao gồm: Thu
thập thông tin về người đang có nhu cầu BHYT; Tìm kiếm mở rộng đối tượng
BHYT; Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin quy định về BHYTTN cho
đối tượng tham gia như điều kiện tham gia, mức phí và phương thức đóng
góp, quyền lợi và trách nhiệm, thủ tục thanh toán chi phí KCB ; Hướng dẫn
cho người có thẻ BHYT về các qui định, thủ tục liên quan đến khám chữa
bệnh và thanh toán chi phí.
-
Hướng dẫn việc đăng ký tham gia BHYTTN theo mẫu T01-TN. Lập
Báo cáo tổng hợp đăng ký tham gia BHYTTN theo mẫu T02-TN.

-
Lập Danh sách đối tượng tham gia, tính phí, thu phí, nhận thẻ BHYT
từ cơ quan BHXH để phát hành thẻ cho đối tượng.

-
Tiếp nhận ý kiến phản ánh từ người tham gia BHYTTN về thực hiện
chế độ BHYT để thông báo cho cơ quan BHXH.
* Quyền lợi của đại lý thu BHYT tự nguyện:
-
Được đào tạo cơ bản và nâng cao: Đại lý thu BHYTTN được hưởng
chế độ học tập miễn phí các chương trình đào tạo đại lý thu BHYTTN. Ngoài
ra còn được tham gia các khóa học, hội thảo, chương trình về BHYT, về kỹ
năng truyền đạt, kỹ năng khai thác đối tượng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

10



-
Thu nhập theo kết quả làm việc: Đại lý thu BHYTTN được hưởng thu
nhập theo kết quả khai thác. Thu nhập không giới hạn, làm càng nhiều hưởng
càng nhiều. Thu nhập được tính theo tỷ lệ phần trăm ghi trên hợp đồng thu
BHYTTN và tính trên số thực thu nộp cơ quan BHXH.
b) Thu hút thông qua công tác khám chữa bệnh BHYT:
Hệ thống y tế cơ sở còn hạn chế, việc quản lý giá thuốc còn nhiều bất cập,
chưa có chế tài xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này Vì thế, việc “Nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh vì mục tiêu đáp
ứng sự hài lòng của người bệnh BHYT” như khẩu hiệu mà Bảo hiểm xã hội Việt
Nam đặt ra vẫn còn gặp nhiều khó khăn và cần nhiều nỗ lực để thực hiện
;
Tính đến 21/5, về cơ bản, các cơ sở khám chữa bệnh (KCB) trên toàn
quốc có đủ điều kiện đã ký hợp đồng KCB BHYT năm 2010 với các cơ quan
BHXH với tổng số 2.176 cơ sở KCB BHYT. Trong đó có 1.900 cơ sở công
lập, 276 cơ sở ngoài công lập. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng còn nhiều lạc hậu,
chưa đáp ứng hoàn toàn được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, đặc
biệt là người có thẻ BHYT trong khi đi KCB;
Đâu đó vẫn còn phân biệt đối xử của những cơ sở KCB đối với bệnh
nhân BHYT, y đức của người thầy thuốc chưa được đặt lên hàng đầu;
Những lý do, hạn chế trên là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất
nhiều đến việc thu hút nông dân tham gia BHYT tự nguyện.
c) Thu hút thông qua cải cách thủ tục hành chính và tổ chức thu phí.
- Về thủ tục hành chính của bảo hiểm y tế tự nguyện:
Thủ tục đăng ký khi tham gia BHYT tự nguyện còn phức tạp hơn khi
người nông dân tham gia các loại hình bảo hiểm thương mại;
Thủ tục hành chính rườm rà, nhiêu khê luôn là nỗi lo và bức xúc của
người bệnh tham gia khám chữa bệnh BHYT. Điều này thậm chí trở thành nỗi
“ám ảnh” của họ mỗi khi vào viện bởi phải lo quá nhiều thủ tục, chạy qua quá


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

11

nhiều “cửa” để xin xác nhận, chữ ký. Hậu quả là hình ảnh về khám chữa bệnh
BHYT ngày càng trở nên thiếu hấp dẫn trong mắt người bệnh.
Song từ khi triển khai luật BHYT, nhiều nơi trên phạm vi cả nước đã có
những cải thiện đáng kể về quy trình giải quyết thủ tục hồ sơ cho các đối
tượng tham gia BHYT sao cho nhanh chóng, thuận lợi mà vẫn đảm bảo đúng
các quy định của pháp luật. Từ đó, cơ chế “một cửa” trong quy trình giải
quyết các hồ sơ thủ tục cho các đối tượng tham gia BHYT đã ra đời, rút ngắn
được thời gian cho tất cả các bên tham gia.
Cơ chế hành chính trong công tác KCB BHYT khó khăn, đặc biệt là
trong công tác chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật rất khó khăn đối với người
bệnh do các cơ sở KCB đã thực hiện KCB theo phương thức KCB định xuất
nên họ phải quản lý quỹ KCB thật tốt, đảm bảo cân đối được quỹ KCB, tránh
tình trạng vượt quỹ để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT khi đi
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Việc in thẻ BHYT có ảnh vẫn chưa được trển khai, người có thẻ BHYT
khi đi KCB vẫn phải dùng giấy tờ tuỳ thân có ảnh, điều này gây một số khó
khăn cho đối tượng là người cao tuổi, trẻ em dưới 6 tuổi…
- Về tổ chức thu phí bảo hiểm y tế:
Mức phí BHYT tự nguyện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều
chỉnh theo từng thời kỳ cụ thể và phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của đất
nước. Đến nay, Luật BHYT có hiệu lực kể ngày 01/07/2009, mức phí áp dụng
cho BHYT tự nguyện bằng 4,5% mức lương tối thiểu tại thời điểm tham gia
nhân với số tháng tham gia BHYT tự nguyện (Hiện nay, với mức lương tối
thiểu chung do Nhà nước quy định là 830.000 đồng thì mức phí BHYT cho
người tham có thời hạn 12 tháng là: 448.200 đồng/người/năm). Mức phí này
còn tương đối cao so với thu nhập bình quân chung của người nông dân trong

cả nước nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng, do đó người nông dân rất băn

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

12

khoăn, cân nhắc trước khi tham gia BHYT tự nguyện để được chăm sóc sức
khoẻ bảo vệ chính mình và gia đình;
d) Thu hút thông qua công tác tổ chức tuyên truyền BHYT
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật còn bộc lộ một số hạn chế như:
Công tác tuyên truyền pháp luật về BHYT mới chỉ đến đội ngũ cán bộ, lãnh
đạo; một số cơ quan chức năng chưa thực sự vào cuộc, nhận thức của một số
bộ phận người dân, đặc biệt là người nông dân về vị trí, vai trò, tầm quan
trọng của chính sách BHYT chưa thật đầy đủ và thấu hiểu chính xác.
Để tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp
nhân dân về BHYT, đảm bảo việc thực hiện nghiêm các quy định của chính
sách pháp luật về BHYT kể từ ngày 1/1/2010, Bộ Y tế đã có Công văn số
9283/BYT-BH về tổ chức hoạt động tuyên truyền chính sách, pháp Luật
BHYT. Theo đó, Bộ Y tế đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
tiếp tục chỉ đạo, tổ chức triển khai các hoạt động phổ biến, tuyên truyền thực
hiện Luật BHYT. Cụ thể, chỉ đạo các sở, ban, ngành tăng cường các hoạt
động thông tin, truyền thông, tuyên truyền với các hình thức phù hợp, đảm
bảo chất lượng, hiệu quả. Nội dung chủ yếu của công tác tuyên truyền bao
gồm: Phổ biến Luật BHYT số 25/QH-12 ngày 14/11/2008, Nghị định số
62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật BHYT và các Thông tư hướng dẫn thực hiện BHYT, các
hướng dẫn của cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH), các thông điệp tuyên
truyền về BHYT đã được Bộ Y tế xây dựng.
Đối với Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TW chỉ đạo Trung tâm
Truyền thông Giáo dục sức khỏe của tỉnh, thành phố trực thuộc TW tổ chức

các hoạt động phù hợp như phân phát tờ rơi, áp phích hoặc phối hợp tổ chức
tuyên truyền tại cộng đồng, cơ sở khám chữa bệnh về quyền lợi, trách nhiệm
và thủ tục khám chữa bệnh BHYT; Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh phối
hợp với cơ quan BHXH các cấp tổ chức học tập, phổ biến chính sách pháp
luật về BHYT đối với cán bộ nhân viên của cơ sở khám chữa bệnh; đồng thời

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

13

tuyên truyền, giải thích về chế độ, chính sách và các quy định về khám chữa
bệnh BHYT đối với người bệnh khi đi KCB bằng thẻ BHYT.
Đối với BHXH tỉnh, thành phố, phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan tại địa phương để cung cấp thông tin, phổ biến các hướng dẫn về
quy trình, thủ tục liên quan đến khám chữa bệnh BHYT, đảm bảo việc cấp,
đổi thẻ BHYT cho các đối tượng kịp thời và thống nhất theo quy định; Phối
hợp với cơ sở khám chữa bệnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong
khám chữa bệnh, tuyên truyền, giải thích và hướng dẫn người bệnh có thẻ
BHYT thực hiện quyền và trách nhiệm khi khám chữa bệnh BHYT. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc tuyên truyền, tổ chức thực hiện chính
sách BHYT nhằm nâng cao trách nhiệm của các bên trong thực hiện Luật
BHYT tại địa phương.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thu hút tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện của nông dân
a) Thu nhập của người nông dân.
Thu thập và mức sống của nông dân thấp do họ phải đối mặt với hàng
loạt những bất cập trong sản xuất. Nguyên nhân chính vẫn là sản xuất gặp
nhiều rủi ro, tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến thất thường, đào tạo nghề
cho nông dân chưa kịp thời. Thêm vào đó, trình độ tiếp cận và ứng dụng các
thành tựu kỹ thuật mới vào sản xuất còn hạn chế, bị động về thị trường tiêu

thụ, không tạo được tích luỹ đã làm cho cuộc sống của đại bộ phận nông
dân gặp khó khăn, khó thoát nghèo bền vững. Một trong những yếu tố sau làm
ảnh hưởng rất nhiều đến thu nhập của người dân nông thôn:
Đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp dần, sản xuất nông nghiệp còn
lạc hậu, gặp nhiều rủi ro…
Nông dân không được đào tạo nghề: Đào tạo nghề được coi là một
trong những giải pháp góp phần tăng thu nhập cho nông dân. Vậy mà, công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhiều năm qua vẫn chưa phát huy
hiệu quả, hậu quả là tỷ lệ lao động không được đào tạo nghề, thất nghiệp ngày

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

14

càng cao. Năm 2009, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được
đánh giá là hiệu quả, nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ chiếm hơn 30%.
Đáng trăn trở, trong tổng số 30% được đào tạo này, phần đông đều không có
việc làm, do đào tạo nghề lâu nay chỉ chạy theo kiểu kế hoạch chứ chưa tính
đến các điều kiện và nhu cầu thực tế của người dân. Không biết đã bao năm
rồi các nghề được đào tạo cho lao động nông thôn như: may, sửa chữa điện
dân dụng, sửa chữa mô tô, điện lạnh vẫn cứ tổ chức dạy, còn các địa
phương phải vất vả để mời gọi học viên và thực hiện cả việc khuyến khích hỗ
trợ tiền ăn, nghỉ cho học viên tham gia học song vẫn không có người đăng ký.
Không có tích luỹ: Đất sản xuất nông nghiệp ngày càng hạn chế, người
nông dân không được đào tạo nghề một cách bài bản, nông dân còn phải đối
mặt với thiên tai, dịch bệnh. Trong khi đó, sản xuất nông nghiệp của bà con
chủ yếu là nhỏ lẻ, phân tán, không tạo được tích luỹ, hình thức “làm ngày nào,
xào ngày đó” thật sự trở thành gánh nặng đối với người dân. Vì vậy, chỉ cần
thiên tai, dịch bệnh xảy ra là dân mất trắng. Đơn cử như những cơn mưa trái
mùa năm 2009 đã làm cho hàng chục tỷ đồng của diêm dân trong một đêm tan

theo bọt nước; nhiều hộ bị đẩy vào cảnh nợ nần đến nay vẫn chưa trả được.
Hoặc khi có bất ổn về thị trường tiêu thụ, bà con lại phải bán lúa non, muối
non Chính vòng luẩn quẩn này làm cho nông dân khó thoát nghèo bền vững
và không tạo được tích luỹ để chủ động phòng chống các biến động về thị
trường (như dự trữ hàng nông sản để chờ giá), hay có điều kiện tái đầu tư sản
xuất. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại tình trạng dựa dẫm, trông chờ vào sự hỗ trợ
của Nhà nước, thay vì nỗ lực vươn lên thoát nghèo.
Từ những vấn đề cụ thể trên thấy đời sống và mức thu nhập của nông
dân hiện nay đã trở thành vấn đề xã hội nhức nhối, cần có ngay các giải pháp
khắc phục. Điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến việc tham gia BHYT tự
nguyện để được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ chính mình của người dân nông
thôn hiện nay.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

15

b) Đặc điểm về địa bàn dân cư

Nhìn chung cư dân ở khu vực nông thôn nước ta hiện nay đang ít có khả
năng và cơ hội tiếp cận BHYT hơn nhiều so với cư dân sống ở khu vực thành
thị. Khả năng tiếp cận BHYT của cư dân nông thôn đang phụ thuộc rất lớn vào
chính các đặc trưng nhân khẩu xã hội của bản thân họ. Các công trình nghiên
cứu gần đây đều cho rằng, muốn phát triển BHYT ở khu vực nông thôn trước
hết phải tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức, sự hiểu biết của bản thân họ
về những vấn đề liên quan đến BHYT, nhất là BHYT tự nguyện. Bởi vì, nhận
biết của cư dân nông thôn về dịch vụ BHYT còn chưa đầy đủ, phiến diện, do
công tác tuyên truyền vận động chưa được quan tâm đúng mức.
Nhận thức của người dân về BHYT còn chưa đầy đủ cùng với tập quán,
thói quen, dịch vụ y tế chưa phát triển như ở đô thị và điều kinh tế còn khó

khăn đã dẫn đến tình trạng khi có bệnh người dân thường mua thuốc để điều
trị tại nhà. Tình trạng này đang tồn tại khá phổ biến ở khu vực nông thôn Việt
Nam. Một nghiên cứu gần đây cho biết có 43,2% người dân thường mua
thuốc về tự uống hoặc sử dụng các loại thuốc cổ truyền như thuốc lá, thuốc
nam Nhiều người dân cho rằng sức khoẻ tốt, không ốm đau nên không cần
tham gia BHYT (46,5%); điều kiện kinh tế của gia đình không cho phép
(33,1%). Trong số những người đang tham gia BHYT cũng có nhận thức chưa
đúng về BHYT. Không ít người cho rằng, khi tham tham gia BHYT nhưng
bản thân họ không bị ốm đau, do vậy họ không cần sử dụng dịch vụ BHYT.
Điều này có nghĩa là tham gia BHYT không có lợi và không muốn tiếp tục
tham gia. Phần lớn người dân tham gia BHYT chưa hiểu rõ đầy đủ về quyền
lợi mình được hưởng trong việc sử dụng thẻ BHYT. Vào bệnh viện nếu có
bảo hiểm thì những thuốc đắt tiền vẫn phải ra ngoài mua, chỉ được cấp những
thuốc rẻ tiền. Tôi cũng không hiểu Nhà nước bán BHYT cho người dân là
được trợ cấp toàn bộ hay chỉ cấp những thuốc rẻ tiền. Đây chính là những lý

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

16

do mà người dân nông thôn thường đưa ra để giải thích cho sự không tham
gia mua BHYT của bản thân và gia đình mình.
Người nông dân ở các địa bàn dân cư khác nhau có nhu cầu tham gia
BHYT tự nguyện khác nhau, cụ thể tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện ở các
vùng nông thôn thấp hơn ở các vùng thành thị (thị trấn, thị xã…). Điều này
xuất phát từ việc người dân sống trong các đô thị có trình độ văn hoá cao hơn,
tiếp cận thông tin nhanh hơn và được tuyên truyền phổ biến hơn nên am hiểu
tính ưu việt, tính nhân văn của chính sách BHYT mà Đảng và Nhà nước đã đề
ra. Từ đó họ tích cực tham gia BHYT tự nguyện hơn để bảo vệ sức khoẻ
chính mình và cộng đồng.

Người nông dân tham gia BHYT tự nguyện trên từng địa bàn dân cư
khác nhau thì mức độ tham gia cũng khác nhau. Điều này xuất phát từ những
yếu tố đặc thù, đặc điểm, tập tục của từng địa bàn. Một trong những yếu tố
sau ảnh hưởng rất nhiều đến việc tham gia BHYT của người nông dân theo
địa bàn dân cư:
Thứ nhất: Về điều kiện tự nhiên
Các vùng dân cư có điều kiện tự nhiên thiên nhiên ưu đãi, khí hậu ôn
hoà, không thường xảy ra thiên tai bệnh dịch, người nông dân ít mắc các rủi
ro về ốm đau, bệnh tật liên quan đến sức khoẻ con người. Từ đó, nhu cầu
được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ không cao, dẫn đến việc tham gia BHYT để
bảo vệ chính mình và cộng đồng còn hạn chế và ngược lại đối với những
vùng dân cư thường xuyên xảy ra thiên tai, dịch bệnh, sức khoẻ con người
luôn luôn bị đe doạ thì nhu cầu được chăm sóc bảo vệ sức khỏe của người
nông dân cần được đề cao nên nhu cầu tham gia BHYT tự nguyện của nông
dân vùng dân cư đó sẽ được người dân chú trọng hơn. Đây là một trong
những yếu tố mà các cấp, các ngành quản lý nhà nước về BHYT cần quan
tâm, chỉ đạo để chính sách BHYT thực sự đến được người nông dân trên từng
địa bàn khu dân cư.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

17

Thứ hai: Về dân số
Bên cạnh yếu tố về điều kiện kinh tế, điều kiện tự nhiên… thì yếu tố
tâm lý, yếu tố dân tộc có ảnh hưởng đến khả năng tham gia BHYT của người dân
nông thôn. Có sự phân tầng rất lớn về mức độ tham gia BHYT của người dân
nông thôn xét theo khu vực vùng sinh thái. Theo kết quả một nghiên cứu, người
nghèo ở khu vực Tây Bắc, Bắc Trung bộ, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu
Long có xác suất tham gia BHYT thấp hơn hẳn so với ở đồng bằng sông Hồng và

3 khu vực còn lại. Cùng sinh sống ở nông thôn nhưng nhóm người dân làm nông
nghiệp có tác động tích cực đến việc tham gia BHYT. Người dân tộc Kinh và
Hoa có khả năng tham gia BHYT cao hơn người dân thuộc các dân tộc khác.
Địa bàn dân cư có diện tích rộng lớn, số lượng dân số dân cư trên địa
bàn đó sẽ nhiều hơn so với những địa bàn dân cư có diện tích nhỏ, điều này tạo
ra một thị trường rộng lớn về nhu cầu tham gia BHYT tự nguyện của người dân
sinh sống tại khu dân cư đó. Mặc dù BHYT là chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước, do Nhà nước tổ chức và thực hiện không vì mục đích lợi nhuận nhưng yếu
tố về thị trường cũng là một trong những vấn đề cốt lõi, cơ bản để thu hút và
triển khai chính sách BHYT đạt hiệu quả, đem lại sự công bằng trong xã hội,
góp phần ổn định chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước.
Thứ ba: Về cơ sở hạ tầng
Địa bàn dân cư có điều kiện tự nhiên thiên nhiên ưu đãi, kinh tế phát
triển thì cơ sở hạ tầng được chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng, đặc
biệt là những lĩnh vực về công nghệ thông tin. Đây là một trong những yếu tố
liên quan tới công tác tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước về
BHYT tới toàn thể người dân, để người nông dân hiểu rõ tính ưu việt, tính
nhân văn, nhân đạo của BHYT. Từ đó họ sẽ tích cực tham gia cũng như vận
động người thân và làng xóm cùng tham gia.
Mặt khác, các cơ sở khám chữa bệnh BHYT cũng được đầu tư, cải tiến
khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh khi đi khám chữa

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

18

bệnh, từ đó để người nông dân yên tâm khi đi khám bệnh, chữa bệnh bằng thẻ
BHYT, làm cho người dân tin tưởng vào chính sách BHYT của Đảng và Nhà
nước nên họ sẽ tích cực hơn trong việc tham gia BHYT để được bảo vệ sức
khoẻ của chính mình và cộng đồng xã hội.

Thứ tư: Về kinh tế
Người nông dân sống trong các vùng đô thị có điều kiện về kinh tế và
thu nhập cao hơn, tuy nhiên môi trường sinh thái lại bị ô nhiễm hơn nên khả
năng mắc các rủi ro về bệnh tật là cao hơn. Từ đó nhu cầu tham gia BHYT tự
nguyện để được bảo vệ sức khoẻ của chính mình là cao hơn.
Hiện nay, theo Luật BHYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2010 thì mức phí
khi tham gia BHYT tự nguyện là: 394.200 đồng/người/năm (tỷ lệ đóng: bằng
4,5% mức tiền lương tối thiểu chung của Nhà nước tại thời điểm tham gia
nhân với số tháng tham gia). Mức phí này là tương đối cao so với thu nhập
của người nông dân Việt Nam, đặc biệt là nông dân trên địa bàn tỉnh Hải
Dương, bởi Hải Dương là một tỉnh thuần nông, cơ cấu nông nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Do đó, khi tham gia BHYT, vấn đề về
kinh tế của từng người, từng hộ gia đình, từng khu vực tác động rất nhiều đến
việc tham gia BHYT của họ…
Trong từng địa bàn khu dân cư, hay trong toàn xã hội bao giờ cũng có
khoảng cách phân biệt về kinh tế giữa những người có thu nhập cao với
những người có thu nhập thấp, giữa những người có thu nhập ổn định và
những người có thu nhập không ổn định. Ví dụ, người nông dân làm nông
nghiệp thì thu nhập về kinh tế chủ yếu theo mùa vụ, thu nhập không đều và
không ổn định, trong những người nông dân cũng có những người có thu
nhập tốt hơn, có những người không có thu nhập dẫn đến phân hoá giàu
nghèo. Do đó, vấn đề triển khai BHYT cho người nông dân gặp rất nhiều khó
khăn, để giải quyết vấn đề này, Đảng và Nhà nước cần quan tâm, có chính
sách hỗ trợ người nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo trong việc tham gia

×