Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
I.ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH NẮM VỮNG
QUI TRÌNH THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM
MÔN VẬT LÍ 9 Ở TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN.
PHƯỚC HIỆP, PHƯỚC SƠN, QUẢNG NAM
II. ĐẶT VẤN ĐỀ:
* Để hưởng ứng cuộc vận động hai không của Bộ Giáo dục và Đào tạo
phát động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo
dục” và ba nội dung của Sở Giáo dục - Đào tạo Tỉnh Quảng Nam “ Không đọc
chép trong dạy học, không vi phạm đạo đức nhà giáo, không để học sinh ngồi
nhầm lớp”. Các trường tự nâng cao chất lượng giáo dục là việc làm hết sức cần
thiết để các cuộc vận động đạt hiệu quả cao. Việc nâng cao chất lượng các môn
học của học sinh các trường nói chung và của trường THCS Trần Quốc Toản nói
riêng trong đó có môn Vật lí cũng không nằm ngoài các cuộc vận động đó.
- Ta đã biết bộ môn Vật lí là bộ môn thực nghiệm. Tư tưởng chủ đạo của
sách giáo khoa Vật lí phổ thông là nôi dung kiến thức mới được hình thành phần
lớn thông qua các thí nghiệm và thực hành. Nên trong dạy học Vật lí không thể
không hưởng ứng tích cực nội dung “không đọc chép trong dạy học”. Bên cạnh
đó không ít giáo viên quan tâm quá mức đến việc thực hành thí nghiệm mà coi
nhẹ việc nắm kiến thức cũng như các bước tiến hành một thí nghiệm Vật lí. Để
học sinh làm tốt các thí nghiệm thực hành Vật lí thì người Giáo viên phải có
phương pháp hướng dẫn học sinh nắm vững các qui trình thực hành thí nghiệm .
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
1
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
- Nhận thức được tầm quan trọng trong việc đáp ứng mục tiêu của bộ môn
Vật lí, tôi đã chọn đề tài “Một số phương pháp giúp học sinh nắm vững qui trình
thực hành thí nghiệm môn Vật lí 9” làm nội dung cho sáng kiến của mình.
* Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững được
qui trình thực hành thí nghiệm Vật lí 9, trên cơ sở đó nhanh chóng thực hiện
được thí nghiệm thành công và tự lực rút ra được kiến thức bài học.
* Giới hạn đề tài:
- Phạm vi nghiên cứu đề tài :
Phương pháp nắm vững qui trình thực hành thí nghiệm Vật lí 9 trường
THCS Trần Quốc Toản, Phước Hiệp, Phước Sơn, Quảng Nam
- Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối 9 trường THCS Trần Quốc Toản, Phước Hiệp, Phước Sơn,
Quảng Nam
- Thời gian nghiên cứu:
+ Tháng 9/2008 nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài
+ Tháng 10/2008 đến 4/2009 nghiên cứu, tổng hợp, xử lí các số liệu và
hoàn thành đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận .
- Dùng phương pháp điều tra bằng trắc nghiệm.
- Phương pháp trò chuyện và nghiên cứu sản phẩm do học sinh làm ra
(thông qua câu hỏi và kết quả thực hành thí nghiệm).
- Phương pháp toán học: Tổng kết và xử lí số liệu.
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
2
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
III.CƠ SỞ LÍ LUẬN
III.1. Khái niệm về qui trình thực hành:
Qui trình thực hành là một trình tự thực hiện yêu cầu của một công việc
dựa trên cơ sở lí thuyết nhất định. Trong qui trình thực hành đòi hỏi học sinh
phải nắm được có các dụng cụ gì, có công dụng như thế nào.
III.2.Khái niệm về thí nghiệm Vật lí:
Thí nghiệm Vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người
vào đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện
mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu
nhận được tri thức mới.
Có thể chia thí nghiệm Vật lí ra làm 3 loại: Thí nghiệm trực diện, thí
nghiệm thực hành, thí nghiệm quan sát Vật lí. Trong đó thí nghiệm thực hành là
loại thí nghiệm do học sinh thực hiện trên lớp (trong phòng thí nghiệm) mà sự tự
lực làm việc cao hơn so với ở thí nghiệm trực diện. Học sinh dựa vào tài liệu
hướng dẫn đã in sẵn mà tiến hành thí nghiệm, viết báo cáo thí nghiệm hoặc hoàn
thành bảng kết quả thí nghiệm rồi rút ra nhận xét.
Để thực hiện tốt thí nghiệm thực hành đòi hỏi GV phải giúp học sinh có
phương pháp nắm vững qui trình thực hành thí nghiệm
IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN
IV.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm của chính quyền địa phương cũng như lãnh đạo nhà
trường về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
Giáo viên được tham gia tập huấn các lớp bồi dưỡng, thay sách giáo khoa,
nắm được những thay đổi về phương pháp dạy học môn Vật lí.
Học sinh có ý thức tự học, tự phấn đấu.
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
3
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
Nội dung sách giáo khoa Vật lí biên soạn hợp lí, logic.
Hầu hết các bài học đều có dụng cụ thí nghiệm, giúp học sinh dễ dàng làm
quen với các dụng cụ thí nghiệm.
Học sinh hứng thú khi làm thực hành thí nghiệm Vật lí.
IV.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đó thì trong quá trình nghiên cứu đề tài này
cũng gặp không ít khó khăn:
Nhìn chung học sinh vẫn còn quen theo lối học thụ động gây tác động tiêu
cực cho việc áp dụng nghiên cứu đề tài.
Đa số học sinh là dân tộc thiểu số nên việc nhận biết kiến thức còn khó
khăn, các em còn rụt rè thụ động trong học tập.
Ý thức học tập còn kém, gây không ít khó khăn cho Giáo viên trong quá
trình dạy học.
Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm tới việc học của con em mình.
Cơ sở vật chất trường học còn chật hẹp chưa đáp ứng được yêu cầu của
phòng bộ môn.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
V.1. Tình trạng thực tế khi chưa áp dụng nghiên cứu đề tài:
V.1.1. Về phía học sinh:
Nhìn chung học sinh lớp 9 trường THCS Trần Quốc Toản ngoan, hiền, có
ý thức tốt. Nhưng do chưa nắm vững được qui trình thực hành thí nghiệm Vật lí,
đặc biệt là trong các giờ thực hành học sinh về nhà không đọc kĩ nội dung cũng
như các bước trong bài thực hành.
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
4
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
Nhiều học sinh còn thụ động trong việc tìm tòi kiến thức, làm việc thiếu
khoa học.
V.1.2.Về phía giáo viên:
Những năm học trước, một số Giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc
học sinh nắm vững lí thuyết cũng như qui trình thực hành trước khi cho thực
hành thí nghiệm Vật lí, mà khi đó giáo viên hướng dẫn là chủ yếu hoặc cho học
sinh tự đọc tự mài mò làm lần theo.
V.1.2.Bảng thống kê kết quả ban đầu:
Qua việc điều tra theo dõi đã thống kê được số liệu sau đây:
(Tiết 3/ Vật lí 9: THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ CỦA MỘT DÂY
DẪN BẰNG AMPE KẾ VÀ VÔN KẾ ).
TT Sĩ số Giỏi TL% Khá TL% TB TL% Yếu TL%
Lớp 9/1 24 3 12,5 3 12,5 11 45,8 7 29,2
Lớp 9/2 25 1 4,0 1 4,0 14 56,0 9 36,0
TC 49 4 8,2 4 8,2 25 51,0 16 32,6
V.2. Nguyên nhân:
-Học sinh chưa phát huy được tác dụng của sách giáo khoa
-Học sinh vẫn còn quen lối học thụ động chưa tự lực tìm tòi kiến thức mới.
Làm việc thiếu khoa học, không nắm vững được qui trình thực hành. Nên đa số
các bài thực hành không đủ thời lượng để hoàn thành bài báo cáo hoặc các kết
quả thực hành không chính xác.
V.3 Những biện pháp thực hiện:
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng và những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên.
Bản thân tôi đưa ra một số phương pháp khắc phục sau:
* Yêu cầu học sinh phải học thuộc bài cũ, đọc và viết ra các thông tin mà
mình nắm được ở bài học tiếp theo.
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
5
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
* Để đảm bảo thời lượng hoàn thành bài báo cáo cũng như kết quả thực
hành nhanh và chính xác cần hướng dẫn cho học sinh nắm vững qui trình thực
hành.
- Muốn thành công một thí nghiệm thực hành Vật lí đòi hỏi học sinh phải
+ Xác định được đầy đủ các dụng cụ trong thí nghiệm và công dụng của
chúng.
+ Xác định mục đích thí nghiệm nhằm để làm gì?
+ Nắm vững được các bước tiến hành thí nghiệm.
+ Ghi lại kết quả thí nghiệm.
+ Rút ra nhận xét.
+ Đối chiếu, so sánh với các kiến thức đã học.
+ Rút ra kết luận.
-Thực tế áp dụng cho học sinh khối 9 (lớp 9/1 và lớp 9/2).
Những thí dụ minh hoạ mang tính đặc trưng còn đề tài này được thường
xuyên nghiên cứu và áp dụng trong quá trình dạy học
V.3.1. Minh hoạ 1
* Vào ngày 3/10/08 tiết 12, bài :CÔNG SUẤT ĐIỆN trong thí nghiệm
hình 12.2 trang 35
+ -
A
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
6
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
V
Học sinh tự lực đọc trong sách giáo khoa (phát huy được tác dụng của
SGK) và hoàn thành nội dung kiến thức trong bảng sau:
DỤNG CỤ CÔNG DỤNG ĐL CẦN
XÁC
ĐỊNH
CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
- Nguồn điện
- Khoá k
- Biến trở
- Ampe kế
- Vôn kế
-Bóng đèn
- Tạo ra dòng điện
- Đóng cắt dòng điên
- Điều chỉnh Cđdđ
- Đo Cđdđ qua bđèn
- Đo hđt giữa hai đầu
bóng đèn
- Dùng xác định
công suất của đèn
- I=0,82A
- U=6V
- Điều chỉnh biến trở để
vôn kế chỉ đúng số
vôn ghi trên bóng đèn,
lúc đó I=0,82A
- Sau đó tính tích:
U.I và so sánh với công
định mức ghi trên bóng
đèn
Mục đích: Tính tích UI rồi so sánh với công suất định mức ghi trên đèn
- Sau khi học sinh nắm vũng được qui trình này thì tiến hành thí nghiệm
một cách dễ dàng cũng như làm thí nghiệm tương tự với bóng đèn thứ 2 có công
suất là 3W
- Thật vậy, học sinh dễ dàng rút ra được kiến thức bài học:
Công thức tính công suất điện
P =U.I
- Tương tự như vậy học sinh nắm được qui trình thực hành bài này thì
không khó khăn gì khi làm bài thực hành : XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT CỦA
CÁC DỤNG CỤ ĐIỆN trang 42 SGK
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
7
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
V.3.2.Minh hoạ 2
* Vào ngày 3/11/08: Tiết phân phối chương trình 23-Bài: NAM CHÂM
VĨNH CỬU.
- Trong thí nghiệm hình 21.1 trang 58 có:
DỤNG CỤ CÔNG DỤNG ĐL CẦN XÁC
ĐỊNH
CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
- Kim nam
châm
-Giá thẳng
đứng
- Khi cân bằng
luôn chỉ một
hướng xác định
- Kim nam
châm đứng tự
do
- Khi cân bằng kim
nam châm nằm như
thế nào
- Đặt kim nam châm
lên giá, khi cân bằng
thì nằm dọc theo hướng
nào ?
- Xoay kim nam châm
quan sát khi nó đứng
cân bằng
Mục đích: Bình thường, kim nam châm tự do, khi đã cân bằng luôn chỉ hướng
nào?.
- Đối với thí nghiệm này học sinh nhanh chóng rút ra được kết luận :
Bình thường, kim nam châm tự do, khi đã cân bằng luôn chỉ hướng Nam
-Bắc. Một cực luôn chỉ hướng Bắc (gọi là cực Bắc), còn cực kia chỉ hướng Nam
(được gọi là cực Nam)
V.3.3.Minh hoạ 3
* Vào ngày 10/11/08:Tiết PPCT25/ TỪ PHỔ-ĐƯỜNG SỨC TỪ
Trong thí nghiệm hình 23.1 thì học sinh đọc trong SGK kết hợp với hướng
dẫn của GV, học sinh nắm vững qui trình thực hành ( hoàn thành bảng )
DỤNG CỤ CÔNG DỤNG ĐL CẦN XÁC CÁC BƯỚC TIẾN
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
8
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
ĐỊNH HÀNH
- Thanh nam
châm NS
- Tấm nhựa
trong có mạt
sắt
- Tạo ra từ
trường
- Quan sát được
các đường mạt
- Quan sát hình
ảnh các đường
mạt sắt xung
quanh nam châm
(gọi là từ phổ)
- Lắc đều mạt sắt rồi
đặt trên thanh nam
châm NS -> gõ nhẹ-
>quan sát-> rút ra
nhận xét về các
đường mạt sắt
Mục đích :- Quan sát hình ảnh các đường mạt sắt sắp xếp xung quanh nam
châm (gọi là từ phổ) như thế nào?
+ Sau khi nắm vững được qui trình thực hành HS rút ra được kiến thức bài
học
V.3.4.Minh hoạ 4
* Vào ngày 15/11/08: Tiết PPCT 26/ TỪ TRƯỜNG CỦA ỐNG DÂY
CÓ DÒNG ĐIỆN CHẠY QUA
Thí nghiệm hình 24.1
-Trong thí nghiệm này nếu học sinh chỉ quan sát hình vẽ sẽ không tim ra
đầy đủ các dụng cụ thí nghiệm mà cần phải đọc sách và tư duy
DỤNG CỤ CÔNG DỤNG ĐL CẦN XÁC
ĐỊNH
CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Nguồn điện 6-9V
- Tấm nhựa có luồn
sẵn các vòng dây
và có chứa mạc sắt
- Kim nam châm
- Tạo ra dòng điện
qua ống dây
- Quan sát được
hình ảnh của từ
trường
- Nhận biết chiều
- So sánh với từ phổ
của thanh nam
châm
- Nhận xét về hình
dạng của đường sức
từ
- Đóng khoá
k ,gõ nhẹ ->
quan sát hình
dạng các
đường mạc
sắt -> so sánh
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
9
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
nhỏ đường sức từ - Kim nam châm
nhỏ xác định chiều
đường sức từ
rồi rút ra - -
Kết luận
Mục đích: - So sánh từ phổ của ống dây có dòng điện chạy qua với từ phổ
của thanh nam châm (giống nhauvà khác nhau)
So sánh chiều của đường sức từ ở hai đầu ống dây với chiều các đường
sức từ ở hai cực của thanh nam châm.
+ Kết quả:Học sinh rút ra được kết luận
- Phần từ phổ ở bên ngoài ống dây có dòng điện chạy qua và bên ngoài
thanh nam châm giống nhau. Trong lòng ống dây cũng có các đường sức từ,
được sắp xếp gần như song song.
- Đường sức từ của ống dây là những đường cong khép kín.
- Giống như thanh nam châm tại hai đầu của ống dây, các đường sức từcó
chiều đi vào cùng một đầu và cùng đi ra đầu kia.
V.3.5. Minh hoạ 5( Áp dụng đối với vật lí lớp 7)
* Vào ngày 20/2/09:Tiết PPCT24/ TÁC DỤNG NHIỆT VÀ TÁC DỤNG
PHÁT SÁNG CỦA DÒNG ĐIỆN
- Trong thí nghiệm hình 22.1/60 VL7
Bóng đèn pin
Pin đèn
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
10
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
K
- +
- Học sinh nắm được :
DỤNG CỤ CÔNG DỤNG ĐL CẦN XÁC
ĐỊNH
CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Bóng đèn pin
- Pin đèn
- Khoá K
- Quan sát và sờ
- Tạo ra dòng điện
- Đóng ngắt dòng
điện
- Khi sáng đèn có
nóng lên không
- Lắp mạch điện
-> đóng khó K ->
quan sát khi đèn
sáng, từ đó rút ra
nhận xét
Mục đích: Khi bóng đèn pin sáng lên có nóng hay không. Bằng cách nào
để nhận biết điều đó?
* Vào ngày 3/4/09, tiết PPCT30/ HIỆU ĐIỆN THẾ GIỮA HAI ĐẦU
DỤNG CỤ DÙNG ĐIỆN
- Trong thí nghiệm hình 26.2 trang 72 SGK vật lí 7
+ - K
+ Một pin
A
- Bóng đèn Pin
+ -
V
Học sinh đọc SGK kết hợp với sơ đồ mạch điện hình 26.2 hoàn thành
bảng
DỤNG CỤ CÔNG DỤNG ĐL CẦN XÁC
ĐỊNH
CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
11
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
- Khoá K
- Nguồn điện
(1Pin)
- Ampe kế
- Bóng đèn pin
- Vôn kế
- Đóng cắt dòng điện
- Tạo ra dòng điện
- Đo cđdđ (kiểm tra
dđ có qua đèn không
- Để vôn kế đo hđ thế
- Đo hiệu điện thế
giữa hai đầu đèn
- Đo cường độ
dòng điện và hiệu
điện thế khi mạch
kín và khi mạch hở
- Đối với
nguồn 1pin
(mạch hở:I
0
,U
0
mạch kín:I
1
U
2
)
- Nguồn 2 pin
đo I
2
, U
2
Mục đích: - Thấy được hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn bằng không
thì không có dòng điện chạy qua bóng đèn
- Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn càng lớn thì dòng điện
chạy qua bóng đèn có cường độ càng lớn
* Sau khi học sinh nắm vững được qui trình thực hành rồi tiến hành thực
hành thí nghiệm một cách nhanh chóng không phải mài mò lúng túng trong khi
làm thí nghiệm
VI.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã tiến hành khảo sát định kì và kiểm
tra trắc nghiệm mức độ học sinh nắm kĩ năng thực hành thí nghiệm Vật lí thông
qua từng thí nghiệm trong mỗi bài học và nhất là dựa vào kết quả 6 bài thực hành
của chương trình Vật lí .
KẾT QUẢ TỔNG HỢP 6 BÀI THỰC HÀNH TRONG VẬT LÍ 9
TT T. số Giỏi TL% Khá TL% TB TL% Yếu TL%
Lớp 9/1 24 11 45,8 10 41,7 3 12,5 0 0
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
12
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
Lớp 9/2 25 9 36,0 12 48,0 4 16,0 0 0
TC 49 20 40,8 22 44,9 7 14,3 0 0
Qua bảng tổng hợp ta thấy kết quả: Tỉ lệ học sinh yếu giảm: 32,6%
Tỉ lệ học sinh Khá tăng: 36,7%
Tỉ lệ học sinh Giỏi tăng: 32,6%
So với kết quả ban đầu khi chưa nghiên cứu áp dụng đề tài
VII.KẾT LUẬN:
Qua thực tế cho thấy việc nghiên cứu áp dụng đề tài này đã giúp học sinh
nắm vững được qui trình thực hành thí nghiệm vật lí, từ đó dễ dàng tiến hành thí
nghiệm một cách khoa học nhanh chóng rút ra được kiến thức bài học. Khi nắm
vững được lí thuyết làm tốt thực hành thì học sinh khắc sâu được kiến thức bài
học.
Mặc dù vậy, nhưng trong khi nghiên cứu và giảng dạy thì vẫn còn gặp một
số khó khăn như kĩ năng làm việc với sách giáo khoa (kĩ năng đọc, hiểu) của học
sinh còn yếu; Khã năng tư duy khi đọc kênh hình còn chậm nên ảnh hưởng ít
nhiều đến đề tài.
VIII.NHỮNG ĐỀ NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
- Trong khi giảng dạy để áp dụng tốt đề tài này, tôi mong muốn các thầy
cô giáo trong nhà trường cùng kết hợp tốt với nhau về mặt phương pháp nhất là
trong các môn học có thực hành thí nghiệm .
- Tuy đề tài này chỉ nghiên cứu trên một đối tượng ( Môn Vật lí khối 9
trường THCS Trần Quốc Toản, Phước Hiệp, Phước Sơn, Quảng nam) nhưng nó
có thể áp dụng được cho môn Vật lí ở tất cả các khối lớp từ 6 - 9.
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
13
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
- Đối với các cấp quản lí giáo dục có kế hoạch chỉ đạo việc sản suất đồ
dùng dạy học và dụng cụ thí nghiệm có chất lượng và độ chính xác cao để đem
lại thành công hơn cho đề tài.
IX. TÀI LIỆU KHAM KHẢO
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III quyển 2,
Nguyễn Hải Châu, nhà xuất bản Giáo dục
- Sách giáo khoa Vật lí 9, Vũ Quang, Đoàn Duy Hinh, nhà xuất bản Giáo
dục
- Sách giáo khoa Vật lí 7, Nguyễn Đức Thâm, nhà xuất bản Giáo dục
-Giáo trình Phương pháp dạy học Vật lí, Nguyễn Đức Thâm, nhà xuất bản
giáo dục
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
14
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
MỤC LỤC
Thứ tự Tiêu đề từng phần của mục lục Trang
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
15
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
I Tên đề tài 1
II Đặt vấn đề 1
III Cơ sở lí luận 2
IV Cơ sở thực tiển 2
V Nội dung nghiên cứu đề tài 3
VI Kết quả nghiên cứu 8
VII Kết luận 8
VIII Những đề nghi, đề xuất 9
I X Tài liệu kham khảo 9
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
16
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
17
Sáng kiến kinh nghiệm – Môn Vật Lí
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt - Trường THCS Trần Quốc Toản
18