Chuyờn cui khúa
Mục lục
LI M U 3
CHNG 1: NHNG VN Lí LUN C BN V VN LU
NG V HIU QU S DNG VN LU NG TRONG DOANH
NGHIP 5
1.1. VN LU NG V NGUN HèNH THNH VN LU
NG CA DOANH NGHIP 5
1.1.1. Khỏi nim, c im, vai trũ ca vn lu ng 5
1.1.2. Phõn loi vn lu ng 7
1.1.3. Kt cu vn lu ng v cỏc nhõn t nh hng 9
1.1.4. Ngun hỡnh thnh vn lu ng ca doanh nghip 10
1.1.4.1.1.Theo quan h s hu v vn 10
1.1.5. Nhu cu vn lu ng v cỏc phng phỏp xỏc nh nhu cu
vn lu ng ca doanh nghip 12
1.2. HIU QU S DNG VN LU NG TRONG CC
DOANH NGHIP 14
1.2.1. Hiu qu s dng vn lu ng 14
1.2.2. S cn thit phi nõng cao hiu qu s dng vn lu ng trong
cỏc doanh nghip 16
1.3. MT S GII PHP NNG CAO HIU QU S DNG VN
LU NG TRONG DOANH NGHIP 20
1.3.2. Mt s gii phỏp nõng cao hiu qu s dng vn lu ng 23
CHNG 2: THC TRNG TèNH HèNH T CHC QUN Lí V S
DNG VN TI CễNG TY C PHN CHẩ KIM ANH 27
2.1. TNG QUAN V CễNG TY C PHN CHẩ KIM ANH 27
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh 30
2.1.4. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của cty 32
2.1.5. Đặc điểm kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần Chè Kim
Anh trong những năm gần đây 35
2.2. TèNH HèNH T CHC QUN Lí V S DNG VN LU
NG TI CễNG TY C PHN CHẩ KIM ANH 37
2.2.1. Nhng thun li v khú khn trong hot ng kinh doanh ca
Cụng ty nhng nm va qua 37
Trn Tin Thnh-K45/11.01
Chuyờn cui khúa
2.2.2. Phõn tớch thc t tỡnh hỡnh t chc qun lý v s dng vn lu
ng ca Cụng ty c phn Chố Kim Anh 38
2.2.3. ỏnh giỏ hiu qu s dng vn lu ng ca Cụng ty c phn
Chố Kim Anh nm 2010 57
2.2.4. Nhng kt qu t c trong cụng tỏc qun lý, s dng vn lu
ng 59
2.2.5. Nhng vn t ra trong vic t chc qun lý v s dng vn
lu ng 60
Chơng 3 63
MT S GII PHP CH YU NHM GểP PHN NNG CAO HIU
QU S DNG VN LU NG TI CễNG TY C PHN CHẩ KIM
ANH 63
3.1. Định hớng phát triển của Công ty trong những năm tới 63
3.2.1. Điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn giảm thiểu rủi ro tài chính.
64
3.2.2. Điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh một cách hợp lý 66
3.2.3. Xây dựng mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tăng cờng công tác
quản lý hàng tồn kho 67
3.2.4. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, đẩy mạnh công tác thu hồi
nợ để hạn chế vốn bị chiếm dụng 68
3.2.5. Tăng lợng vốn bằng tiền dự trữ nhằm nâng cao khả năng thanh
toán của công ty 71
3.2.6. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro 72
3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, mở rộng thị trờng tiêu thụ 73
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nớc 75
KT LUN 76
Trn Tin Thnh-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế, vốn tồn tại như một tất yếu khách quan quyết định
đến quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Nó được coi là điều kiện tiên
quyết cho sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Một sự bất cẩn trong
quá trình tạo lập và sử dụng vốn sẽ có khả năng dẫn đến những ảnh hưởng
xấu tới doanh nghiệp, thậm chí làm doanh nghiệp phá sản. Trong cơ cấu vốn,
vốn lưu động giữ một vị trí quan trọng, có khả năng quyết định đến quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, quản lý và sử dụng vốn lưu động sao
cho có hiệu quả nhất, đồng thời tối đa hoá lợi nhuận là vấn đề khẩn thiết đặt
ra cho tất cả các doanh nghiệp.
Kể từ khi chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với việc
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đa dạng hoá đa phương hoá
các quan hệ kinh tế, Việt Nam đã có những thay đổi to lớn mà trước hết là sự
đổi mới về tư duy kinh tế. Các thành phần kinh tế được khuyến khích phát
triển, các doanh nghiệp dần được chủ động trong kinh doanh, tự chủ về mặt
tài chính. Tuy nhiên, môi trường cạnh tranh dần trở nên gay gắt hơn đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải chú trọng đến việc tạo
lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho đem lại lợi nhuận tối đa. Đây thực sự là
một bài toán phức tạp mà các nhà quản trị doanh nghiệp, các chuyên gia phân
tích tài chính đã và đang đi tìm lời giải.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế trên, trong hai tháng thực tập tại Công ty cổ phần
Chè Kim Anh, được sự giúp đỡ của cô giáo Vũ Thị Hoa và các cô chú trong
phòng Tài chính - Kế toán cũng như ban lãnh đạo Công ty, em đã từng bước
làm quen với thực tiễn. Với những kiến thức đã được học ở trường và qua
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
thực tế tìm hiểu, chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Vốn lưu động và các giải
pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần Chè Kim Anh” đã được xây dựng và hoàn thành với mục
đích đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: vốn lưu động của Công ty cổ phần Chè Kim
Anh
- Phạm vi nghiên cứu: tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần Chè Kim Anh năm 2009 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này được thực hiện dựa trên các phương pháp như phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, so
sánh…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu
động ở Công ty cổ phần Chè Kim Anh.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức
quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công ty cổ phần Chè Kim Anh.
Do thời gian thực tập và trình độ kiến thức của em còn hạn chế nên đề
tài nghiên cứu không tránh khỏi có những thiếu sót nhất định. Em rất mong
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN
LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải có ba yếu tố cơ bản sau: đối tượng lao động, tư liệu lao
động, và sức lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các yếu tố này
kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Xét về mặt hiện vật, những đối tượng lao động (như nguyên vật liệu,
bán thành phẩm…) được gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ), bao gồm hai
loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông,
- TSLĐ sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong
quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- TSLĐ lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền (kể cả
vàng bạc, đá quý, kim khí quý), vốn trong thanh toán (các khoản phải thu,
khoản tạm ứng…), các khoản đầu tư ngắn hạn…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông luôn thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được tiến hành thuận lợi và liên tục.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là
vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp.
Do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động
của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Vốn lưu động có một vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Nó là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá
trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp
phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động,
khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như
vậy sẽ tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình
luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động,
tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tư trong doanh nghiệp. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số
lượng vật tư, hàng hoá dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động
nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không,
thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi
vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá
một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Như vậy có thể rút ra: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng
ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.”
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phân loại vốn lưu động. Có thể
phân loại theo các tiêu thức chủ yếu sau:
1.1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia thành hai loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, có thể dễ dàng được chuyển
đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Vì vậy, trong hoạt động sản xuất
kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng (thể
hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau). Ngoài ra, với một
số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng
trước tiền mua hàng cho nhà cung cấp, từ đó hình thành các khoản tạm ứng.
- Vốn vật tư hàng hoá:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hoá là các khoản VLĐ
có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển,
thành phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn vật tư hàng hoá chủ yếu là giá trị
loại hàng hoá dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu
động theo hình thái biêu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.2. Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo đó, vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản
xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản xuất, nó giúp
cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong khâu
sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị các loại phụ tùng dự trữ để
thay thế mỗi khi sửa chữa TSCĐ.
+ Vốn vật liệu đóng gói: bao gồm giá trị những loại vật liệu bao bì
dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị các tư liệu lao động có giá trị
thấp, thời gian sử dụng ngắn không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm:
+ Vốn sản phẩm chế tạo: là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc chờ để
được chế biến tiếp.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị những sản phẩm dở dang
nhưng khác với các sản phẩm dở dang đang chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành
một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định (nhưng chưa qua giai đoạn chế
biến cuối cùng).
+ Vốn về chi phí chờ kết chuyển: là những khoản chi phí đã chi ra
trong kỳ nhưng chưa có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất tiếp theo vì thế chưa
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
tính hết vào chi phí (giá thành) trong kỳ mà sẽ được phân bổ, kết chuyển dần
vào chi phí cho các kỳ sau nhằm đảm bảo sự ổn định tương đối giữa các kỳ.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành
nhập kho và đang chuẩn bị cho việc tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi Ngân
hàng (kể cả vàng, bạc, đá quý) mà trong quá trình luân chuyển vốn lưu động
thường xuyên có một bộ phận tồn tại dưới hình thái này.
+ Các khoản vốn trong thanh toán: đó là những khoản phải thu, khoản
tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán hàng hoá, hoặc thanh toán nội bộ.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn) và các
khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai
trò, từ dó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần
vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, để ra các biện pháp tổ chức
quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc
độ luân chuyển vốn.
1.1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
Kết cấu VLĐ phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần cấu
thành nên tổng VLĐ của doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau,
trong từng thời kỳ khác nhau lại có kết cấu VLĐ không giống nhau.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ bao gồm:
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như:
Chu kỳ kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc
kinh doanh, những thay đổi kỹ thuật công nghệ sản xuất Các yếu tố này có
ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời
gian ứng vốn.
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
• Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng
hoá.
• Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp
sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
• Điều kiện và phương tiện vận tải….
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách tiêu thụ và tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến
kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực
hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp đến
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.4.1.Cách phân loại nguồn vốn lưu động
1.1.4.1.1.Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo quan hệ sở hữu về vốn, nguồn hình thành vốn lưu động bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ mà doanh nghiệp có đầy đủ các quyền sở
hữu, sử dụng và định đoạt. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau mà Vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể khác
nhau như: vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ
ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh, vốn tự bổ sung từ phần lợi nhuận để
lại…Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh
nghiệp. Nếu tỷ trọng của Vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự tự
chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao.
- Các khoản nợ phải trả: Là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn
vay của các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu, các khoản nợ doanh nghiệp chưa thanh toán…
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
Cách phân loại này rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nó cho
biết mức độ tự chủ cũng như mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Qua đó
doanh nghiệp chủ động hơn trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn
tránh tình trạng lạm dụng vốn vay dẫn đến mất khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn.
1.1.4.1.2 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được chia
thành: nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định, lâu
dài, bao gồm: Vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn (như phát hành trái
phiếu dài hạn hoặc vay dài hạn từ ngân hàng…) để tài trợ cho nhu cầu VLĐ
thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp. Để xác định nguồn VLĐ thường
xuyên ta có công thức:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng VLĐ (TSNH) - Nợ ngắn hạn
= Nợ dài hạn + VCSH - TSDH
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng cho các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn này có
thể được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn khác…
Cách phân loại trên giúp cho các nhà quản lý xem xét, huy động các
ngvốn sao cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp từ đó có cơ sở để lập các
kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất mà chi phí là
nhỏ nhất.
1.1.4.1.3. Theo phạm vi huy động
Theo cách phân loại này, VLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ 2
nguồn là nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn được huy động từ bản thân
doanh nghiệp, bao gồm: Vốn từ lợi nhuận để lại để tái đầu tư, tiền khấu hao
TSCĐ khi chưa sử dụng đến, các khoản thu thanh lý, nhượng bán tài sản, các
quỹ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phát huy hết được khả năng của nguồn
vốn bên trong đồng nghĩa với việc khả năng tự chủ về mặt tài chính sẽ được
tăng cường.
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài bao gồm: Vốn của bên liên doanh, vốn vay của các NHTM
và các tổ chức tín dụng khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ
người cung cấp và các khoản nợ khác.
Huy động vốn từ bên ngoài giúp cho doanh nghiệp đạt được cơ cấu tài
chính linh hoạt hơn, mặt khác có thể gia tăng được doanh lợi vốn chủ sở hữu
thông qua việc sử dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động theo phạm vi huy động giúp các
nhà quản lý tài chính có biện pháp thích hợp để khai thác, sử dụng tối đa mọi
nguồn VLĐ hiện có của doanh nghiệp.
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp là thể
hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành
một lượng dự trữ hàng tồn kho (vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng
hoá) và một khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của
nhà cung cấp.
Ta có biểu thức xác định:
Nhu cầu
VLĐ
thường
xuyên cần
= Mức dự
trữ hàng
tồn kho
bình quân
+ Các
khoản
phải thu
bình quân
- Các
khoản
chiếm
dụng hợp
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
thiết
pháp bình
quân
Việc xác định đúng, đủ và hợp lý nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết
có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi đây là:
- Căn cứ để huy động các nguồn vốn đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu
VLĐ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ sở cho doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm tránh tình trạng
ứ đọng vốn, từ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.1.5.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.5.2.1. Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên. Theo phương pháp này nhu cầu vốn lưu động có
thể được thực hiện theo trình tự sau:
* Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết.
* Xác định các khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng.
* Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
* Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến các
khoản phải thu và khoản phải trả, có thể xác định nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức đã
nêu ở phần 1.1.5.1.
Phương pháp này tương đối sát và phù hợp với các doanh nghiệp trong
điều kiện hiện nay. Tuy nhiên việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng
tính toán nhiều và mất nhiều thời gian.
1.1.5.2.2. Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Ở đây có thể chia làm 2 trường hợp:
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
- Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh
nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp
mình.
Theo phương pháp này việc xác định nhu cầu vốn dựa vào hệ số vốn
lưu động tính theo doanh thu rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành. Từ đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh
thu của doanh nghiệp để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị
hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập
doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động
ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu
động cho các thời kỳ tiếp theo.
Phương pháp này chủ yếu dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố cấu
thành nhu cầu vốn lưu động bao gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách
hàng, nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác
định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh nghiệp và dùng tỷ lệ
này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này nhìn chung khá đơn giản, tuy nhiên nó đòi hỏi người
phân tích phải hiểu được tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
phải hiểu được quy luật mối quan hệ giữa doanh thu với tài sản, tiền vốn,
phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải
có kế hoạch sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình. Chỉ khi hoạt động có
hiệu quả, doanh nghiệp mới có thể tự trang trải kinh phí cho hoạt động sản
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
xuất kinh doanh, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, và quan trọng hơn cả
là duy trì và phát triển quy mô doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng
hợp của một loạt các chỉ tiêu, trong đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với
lợi ích cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, bất cứ
doanh nghiệp nào cũng luôn tìm mọi biện pháp để có thể sử dụng vốn lưu động
một cách hiệu quả nhất. Đồng thời, do đặc điểm của nền kinh tế thị trường tác
động đến sự vận động của vốn lưu động nên vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là một tất yếu khách quan mà các doanh nghiệp phải đạt được.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh tình
hình sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện bằng mối quan hệ tỉ lệ
giữa doanh thu hay lợi nhuận đạt được trong kỳ với số vốn lưu động bình
quân đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ đó.
Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:
- Khả năng sinh lợi và khả năng sản xuất của vốn lưu động phải cao và
không ngừng tăng lên so với ngành và giữa các thời kỳ. Nghĩa là phải đảm
bảo một đồng vốn lưu động có thể đem lại lợi nhuận tối đa cho phép để không
những bảo toàn mà còn phát triển vốn.
- Khả năng tiết kiệm vốn lưu động cao và ngày càng tăng. Sử dụng vốn
lưu động tiết kiệm cũng là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Nó
giúp cho doanh nghiệp không phải huy động thêm vốn, giảm chi phí, tăng lợi
nhuận mà vẫn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Tốc độ luân chuyển vốn cao: giúp doanh nghiệp đẩy nhanh khả năng
thu hồi vốn, tiếp tục tái sản xuất cho kỳ tiếp theo.
- Xây dựng được cơ cấu vốn lưu động tối ưu là tiềm lực vững chắc cho
doanh nghiệp. Ngoài ra, xét theo quan điểm kinh tế - xã hội, hiệu quả sử dụng
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã
hội, và tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các
doanh nghiệp
Để có thể thấy được sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, chúng ta cần xuất phát từ các khía cạnh sau:
- Xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận: Hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi
nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó,
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì
khi vốn được luân chuyển liên tục và đều đặn sẽ làm tăng vòng quay vốn,
đảm bảo được vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Mặt khác, vốn
lưu động luân chuyển nhanh hay chậm cũng cho thấy doanh nghiệp có biết
khai thác, tận dụng tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị hay không,
số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, và tốc độ thu hồi các khoản
phải thu nhanh hay chậm. Từ đó giúp doanh nghiệp có những biện pháp thích
hợp nhằm kiểm tra, giám sát một cách toàn diện đối với các khoản mục trong
cơ cấu vốn lưu động.
Bên cạnh đó, do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh nên việc thiếu
vốn là không thể tránh khỏi. Để có thể đáp ứng cho sự gia tăng vốn đó, doanh
nghiệp phải tự đi tìm các nguồn tài trợ như đi vay vốn ngân hàng hay các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác… Thực chất, đây là các khoản nợ mà
doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí mới có được. Điều này sẽ làm
tăng chi phí sản xuất kinh doanh, giảm lợi nhuận. Do đó, sử dụng vốn lưu
động hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả sẽ không chỉ giúp doanh nghiệp tận dụng
được các nguồn vốn có sẵn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, giảm
chi phí, hạ giá thành, làm tăng lợi nhuận mà còn góp phần vào công tác bảo
toàn và phát triển vốn.
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
- Xuất phát từ những thuận lợi mà việc sử dụng vốn lưu động hiệu
quả mang lại, đó là:
- + Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp
đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản, đồng thời sẽ nâng cao uy tín
của sản phẩm trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao
mức sống cho người lao động… bởi vì khi hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất,
tạo thêm công ăn việc làm và tăng mức sống cho người lao động,
tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng
thời, nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho Nhà nước.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp doanh nghiệp có thể
quay vòng vốn nhanh, từ đó tận dụng đựơc thêm nhiều cơ hội kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, người
ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Có 2 chỉ tiêu biểu hiện tốc độ luân chuyển của vốn lưu động bao gồm:
Số lần luân chuyển (số vòng quay VLĐ) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của
một vòng quay VLĐ).
* Số lần luân chuyển VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm dương lịch) vốn lưu động luân chuyển được bao
nhiêu lần (hay vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng).
Công thức xác định:
L =
M
V
lđ
Trong đó:
L : Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ
M : Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
V
lđ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
* Kỳ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh thời gian cần thiết để hoàn
thành một vòng quay VLĐ.
Ta có công thức xác định như sau:
K =
360
hay K =
V
lđ
x 360
L M
Trong đó:
K : Là kỳ luân chuyển VLĐ
N : Số ngày trong kỳ (360 ngày)
L : Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng được rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ được sử dụng có hiệu quả.
1.2.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, doanh nghiệp do tăng tốc độ luân
chuyển vốn nên đã tiết kiệm được một lượng vốn lưu động nhất định.
Công thức xác định:
V
tk
=
M
1
(K
1
– K
0
)
360
1.2.3.3. Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhận vốn lưu động)
Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu, chỉ tiêu này có
mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nghĩa là chỉ tiêu này
càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại
Công thức:
Hàm lượng VLĐ =
Số dư VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
1.2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (doanh lợi vốn lưu động)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước hoặc sau thuế. Mức doanh lợi vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.
Ta có công thức xác định như sau:
Doanh lợi VLĐ =
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế thu nhập)
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
Số dư VLĐ bình quân trong kỳ
1.2.3.5. Các hệ số về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một trong những mối quan tâm hàng đầu của
các nhà đầu tư, người cho vay, cũng như các nhà cung cấp…Nó thể hiện khả
năng thực hiện nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp đối với các bên liên quan.
Thuộc về nhóm này gồm có một số chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: phản ánh mối quan hệ giữa tài
sản ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của
TSLĐ với nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: là thước đo về khả năng trả nợ
ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá và được xác định
theo công thức sau:
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Cả hai hệ số khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán
nhanh đều phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của
các khoản nợ trong kỳ.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán
=
Tiền và Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho phép đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp thông qua việc sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền.
1.2.3.6. Số vòng quay hàng tồn kho
Là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng
quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp
chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Số dư bình quân hàng tồn kho trong kỳ
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
=> Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình
của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
1.2.3.7. Vòng quay các khoản phải thu
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp, được xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu có thuế
Số dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ ngày càng
nhanh. Đó là biểu hiện tốt đối với tình hình quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
=> Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu.
=> Vòng quay các khoản phải thu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với kỳ
thu tiền trung bình.
Kỳ thu tiền trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải thu
1.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
* Nhóm nhân tố khách quan:
- Lạm phát: Khi nền kinh tế xảy ra lạm phát, sức mua của đồng tiền sẽ
bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hoá dịch vụ mua vào,
ảnh hưởng không nhỏ đến lượng hàng tồn kho bao gồm cả thành phẩm chờ
bán và các khoản công nợ. Nếu như doanh nghiệp điều chỉnh kịp thời giá trị
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
các loại tài sản thì có thể tránh được sự hao hụt của vốn lưu động do sự trượt
giá tiền tệ gây ra.
- Rủi ro: Đây là nhân tố luôn song hành cùng doanh nghiệp. Có rất
nhiều loại rủi ro có thể xảy ra mà doanh nghiệp không thể lường trước được
như những rủi ro do thiên tai, hạn hán, động đất, dịch bệnh….Song bên cạnh
đó cũng tồn tại một số loại rủi ro ảnh hưởng tới thị trường đầu vào cũng như
đầu ra của vật tư, hàng hoá như rủi ro tỷ giá, rủi ro do khủng hoảng thừa,
giảm đột ngột nhu cầu, sự mất uy tín của sản phẩm cùng loại, sự biến động về
số lượng, giá cả máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… Điều này tác động rất
lớn tới kế hoạch về VLĐ của doanh nghiệp.
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Các quy định về khấu hao, các tỉ
lệ nộp thuế như thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu,
các chính sách kinh tế vĩ mô… của Nhà nước có tác động tới kế hoạch dự trữ,
mua sắm vật tư, hàng hoá của doanh nghiệp, nó cũng có thể giúp doanh
nghiệp định hướng được nguồn nguyên liệu, mặt hàng sản xuất…
- Các nhân tố khác: Các tiến bộ về khoa học công nghệ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, học tập kinh
nghiệm của các doanh nghiệp khác nhưng cũng làm cho doanh nghiệp gặp
phải khó khăn do đối thủ cạnh tranh gây ra. Nếu đối thủ cạnh tranh sản xuất
được sản phẩm tương tự với giá thành thấp hơn của doanh nghiệp thì có thể
làm cho doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giảm, thị phần giảm
và hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có khả
năng này thì sẽ có lợi thế lớn trong cạnh tranh.
* Nhóm nhân tố chủ quan:
- Trình độ tổ chức quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp:
Trong quá trình quản lý việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp,
các nhà quản lý có trình độ sẽ phát hiện được những tiềm năng và tồn tại của
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
doanh nghiệp để từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa việc sử dụng vốn. Mặt
khác, nếu công tác quản lý được tổ chức tốt thì sẽ làm cho quá trình sản xuất
được tiến hành bình thường và sẽ giảm được ứ đọng vốn của doanh nghiệp
như giảm hàng tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ, sử dụng dở dang và bán thành
phẩm, chi phí cho sản phẩm hỏng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản xuất:
Chu kỳ kinh doanh có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư mở
rộng sản xuất và ngược lại doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn, sản xuất bị trì trệ.
Các đặc điểm về kỹ thuật sản xuất có tác động gián tiếp tới một số chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp
tiên tiến, máy móc hiện đại thì sẽ làm cho quá trình dự trữ của doanh nghiệp
ngắn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
- Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm sản xuất ra là cơ sở quan trọng để xác định lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là sản phẩm tiêu dùng thì sẽ có vòng đời ngắn,
tiêu thụ nhanh, qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa, máy
móc để sản xuất ra loại sản phẩm này tương đối rẻ nên tạo điều kiện cho
doanh nghiệp đổi mới, thay thế những thiết bị đã lạc hậu. Ngược lại, nếu sản
phẩm có vòng đời dài, giá trị lớn thì giá thành sản phẩm sẽ tương đối lớn và
doanh nghiệp thu hồi vốn chậm.
- Trình độ đội ngũ lao động:
Nếu lao động có tay nghề cao thì máy móc thiết bị được sử dụng tốt,
năng suất lao động tăng. Tuy nhiên, để phát huy tiềm năng lao động, doanh
nghiệp phải đề ra một chính sách khuyến khích sản xuất và nâng cao tinh thần
trách nhiệm cho đội ngũ lao động để từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
1.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Xác định đúng, đủ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua đó lập kế hoạch
huy động vốn với chi phí huy động là thấp nhất, tiến hành phân bổ vốn cho
từng khâu một cách hợp lý. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng vì nếu doanh
nghiệp xác định không chính xác sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường,
chẳng hạn: Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn quá thấp sẽ không đáp
ứng đủ và kịp thời lượng vốn cần thiết, dẫn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh bị đình trệ, không thực hiện được các hợp đồng đã ký kết….Ngược lại,
nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn quá cao thì sẽ có một bộ phận vốn
không sử dụng đến, gây lãng phí.
* Lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp, hiệu quả: Doanh nghiệp
cần có sự phối hợp giữa nguồn vốn bên trong và bên ngoài (như vay ngắn hạn
ngân hàng, chiếm dụng nhà cung cấp…), nhằm tận dụng tối đa lợi thế của
từng nguồn, đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính đồng thời chi phí sử dụng
vốn là thấp nhất .
* Tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong tất cả các khâu dự trữ, sản
xuất và lưu thông hàng hoá. Cụ thể:
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Điều này
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần tăng số vòng quay VLĐ, rút ngắn số
ngày cần thiết để thực hiện một vòng luân chuyển vốn. Để làm được như vậy
đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ vật tư, hàng hoá một cách hợp
lý, đảm bảo cả về mặt số lượng và chất lượng thông qua việc tính toán mức
độ tiêu hao NVL…cho một đơn vị sản phẩm, và cho tổng khối lượng sản
phẩm cần sản xuất. Đồng thời kết hợp thực tế sản lượng tiêu thụ trong kỳ, kế
hoạch sản xuất kinh doanh kỳ tới và những đánh giá về khả năng cung ứng
của thị trường. Trên cơ sở đó giảm thiểu mức độ tồn kho xuống mức thấp
nhất, tiết kiệm chi phí mà vẫn thỏa mãn kịp thời nhu cầu sản xuất.
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu sản xuất thông qua việc rút
ngắn chu kỳ sản xuất. Muốn vậy thì doanh nghiệp cần phải rút ngắn thời gian
làm việc của quy trình công nghệ như đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất…, hạn chế đến mức thấp
nhất sự gián đoạn giữa các khâu trong toàn bộ quy trình do cả nguyên nhân
chủ quan và khách quan gây ra.
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu lưu thông: Tốc độ luân
chuyển vốn ở khâu này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng cũng như cách thức
tiêu thụ và mua sắm. Do đó doanh nghiệp cần tìm hiểu, nghiên cứu kỹ sức
mua của thị trường cũng như khả năng đáp ứng của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó doanh nghiệp cũng cần nắm bắt được tình hình, khả năng thu hồi nợ đối
với khách hàng để đưa ra chính sách tín dụng mở rộng hay thắt chặt phù hợp
sao cho vừa tăng được doanh số bán hàng, tăng doanh thu, đồng thời giảm
thiểu nợ đọng, nợ khó đòi, giải phóng vốn ứ đọng trong quá trình thanh toán.
* Có biện pháp quản lý đối với từng loại vốn:
- Quản trị vốn bằng tiền: Trên cơ sở xác định được mức tồn quỹ tiền
mặt có thể dự đoán luồng tiền nhập, xuất quỹ từ đó so sánh tiền thu và chi để
tìm ra giải pháp thích hợp nhằm cân đối thu chi trong doanh nghiệp.
Để công tác quản trị vốn bằng tiền đạt hiệu quả doanh nghiệp cần:
+ Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt thông qua đẩy nhanh việc thực hiện
thanh toán, gửi hóa đơn bằng cách vi tính hóa hóa đơn, gửi kèm theo hàng,
gửi fax, yêu cầu thanh toán trước, cho phép ghi nợ trước…hoặc thông qua
chính sách chiết khấu thanh toán, chiết khấu hàng bán.
+ Giảm tốc độ chi tiêu thông qua việc trì hoãn thanh toán đối với nhà
cung cấp, các chủ nợ nhưng trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính,
tiền phạt thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán đem lại.
+ Lập dự toán ngân sách tiền mặt nhằm giúp các nhà quản trị tài chính
có thể xác định tốt hơn nhu cầu tiền mặt tương lai, hoạch định để tài trợ cho
Trần Tiến Thành-K45/11.01
Chuyên đề cuối khóa
các nhu cầu tái sản xuất, thực hiện kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
- Quản trị các khoản phải thu:
Việc doanh nghiệp áp dụng các chính sách tín dụng một mặt giúp
doanh nghiệp gia tăng số lượng hàng bán, tăng doanh thu nhưng cũng đồng
thời gia tăng rủi ro, tăng vốn đầu tư vào các khoản phải thu, tỷ lệ chiết khấu
tăng, thời gian bán chịu dài hơn, phương thức thu tiền ít gắt gao hơn. Do đó
doanh nghiệp cần phải xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, kết hợp với việc
mở sổ theo dõi các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp, thường
xuyên đôn đốc để thu hồi nợ đúng hạn.
- Quản trị vốn tồn kho dự trữ:
Trong quá trình lưu kho, doanh nghiệp phải bỏ ra rất nhiều chi phí như
chi phí lưu kho, chi phí cho quá trình thực hiện đơn đặt hàng, chi phí cơ hội…
Doanh nghiệp cần phải quản trị tốt các loại chi phí này, vì vốn tồn kho dự trữ
thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
* Tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro:
Rủi ro luôn luôn tiềm ẩn và có khả năng xảy ra bất cứ khi nào. Các
doanh nghiệp cần chủ động đối phó với rủi ro bằng cách mua bảo hiểm, lập
dự phòng tài chính…Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần thường xuyên rà
soát đánh giá lại giá trị vật tư hàng hoá, các khoản vốn bằng tiền và vốn trong
thanh toán. Trên cơ sở có sự chênh lệch giữa số vốn lưu động hiện có theo giá
trị hiện tại với trước khi đánh giá để có sự điều chỉnh hợp lý.
* Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý,
nhất là các nhà quản lý tài chính.
Trên đây chỉ là một số biện pháp cơ bản mà các doanh nghiệp hay áp
dụng. Để có thể có cái nhìn chi tiết hơn ta cần đi sâu vào phân tích vấn đề trên
tại Công ty cổ phần chè Kim Anh.
Trần Tiến Thành-K45/11.01