Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện giồng trôm, tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN HỒNG CHÂU
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN ĐỆ
Huế, Năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được
các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Hồng Châu
ii
Lời Cảm Ơn
Trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi xin chân
thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa Tâm lý-Giáo dục
trường Đại học sư phạm Huế
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn
Văn Đệ, Hiệu trưởng Trường Đại học Đồng Tháp đã dành nhiều thời gian quý báu
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Giồng Trôm, Ban Giám Hiệu, Giáo viên các trường trung học cơ sở


huyện Giồng Trôm đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này.
Để hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận được sự động viên khích lệ của
các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên
cứu của đề tài có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của Thầy cô giáo, các đồng nghiệp và bạn bè
Huế, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Trần Hồng Châu
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii

Lời cảm ơn iii
Mục lục 1
Danh mục các từ viết tắt 4

Danh mục biểu bảng, biểu đồ 5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 6
2. Mục đích nghiên cứu 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 8
4. Giả thuyết khoa học 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 9
6. Các nhóm phương pháp nghiên cứu 9
7. Phạm vi nghiên cứu 10

8. Ý nghĩa của đề tài 10
9. Cấu trúc luận văn 11
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 12
1.1.1 Trên thế giới 12
1.1.2. Ở Việt Nam 13
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 15
1.2.1. Khái niệm Quản lý 15
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 16
1.2.3. Khái niệm về đội ngũ, đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 17
1.2.4. Khái niệm phát triển, phát triển đội ngũ, phát triển nguồn nhân lực 18
1.3. Trường Trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân 21
1.3.1. Vị trí, vai trò của cấp THCS trong hệ thống GDQD 21
1.3.2. Trường THCS và mạng lưới trường THCS 22
1.3.3. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên THCS: 23
1.4. Những quan điểm chỉ đạo và yêu cầu về phát triển ĐNGV THCS trong giai đoạn
hiện nay 24
1.4.1. Quan điểm chỉ đạo phát triển ĐNGV THCS 24
1.4.2. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức 28
1.4.3. Yêu cầu về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm 28
1.5. Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển ĐNGV THCS 30
1
1.5.1. Mục tiêu của công tác phát triển ĐNGV 30
1.5.2. Nội dung công tác phát triển ĐNGV 30
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

2.1. Khái quát đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội và giáo dục và đào tạo huyện Giồng
Trôm, tỉnh Bến Tre 35
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số và nguồn nhân lực 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 35
2.1.3. Khái quát tình hình phát triển giáo dục và đào tạo và giáo dục THCS huyện
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre 37
2.2. Thực trạng chất lượng ĐNGV THCS huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre 45
2.2.1. Quy mô số lượng và cơ cấu ĐNGV THCS 45
2.2.2. Phẩm chất chính trị, đạo đức của ĐNGV THCS 49
2.2.3. Năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm của ĐNGV THCS 51
2.3. Thực trạng chất lượng và phát triển ĐNGV THCS huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến
Tre 54
2.3.1. Công tác nâng cao nhận thức của ĐNGV về việc tự hoàn thiện 54
2.3.2. Công tác quy hoạch, tuyển dụng, bổ nhiệm ĐNGV THCS 55
2.3.3. Công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV THCS 56
2.3.4. Công tác bồi dưỡng và định hướng đào tạo lại ĐNGV THCS 58
2.3.5. Xây dựng các điều kiện hỗ trợ việc phát triển ĐNGV THCS 61
2.3.6. Xây dựng sự đồng thuận trong ĐNGV THCS 61
Chương 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐNGV THCS CÁC TRƯỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc xác lập biện pháp 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính định hướng 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 66
3.2. Biện pháp phát triển ĐNGV THCS huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre 67
3.2.1. Nâng cao nhận thức của ĐNGV THCS về việc tự hoàn thiện bản thân 67
3.2.2. Xây dựng quy hoạch, hoàn thiện khâu tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm ĐNGV

THCS 71
3.2.3. Tăng cường quản lý việc thực hiện nội quy, quy chế giảng dạy 76
3.2.4. Đổi mới công tác bồi dưỡng và định hướng đào tạo lại ĐNGV THCS 80
3.2.5. Xây dựng các điều kiện hỗ trợ việc phát triển ĐNGV THCS 84
3.2.6. Xây dựng sự đồng thuận trong ĐNGV THCS 89
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính hợp lý và khả thi của các biện pháp đề xuất 91
3.3.1. Mô tả quá trình khảo nghiệm 91
3.3.2. Khảo nghiệm nhận thức về tính hợp lý và khả thi của các biện pháp đề xuất
92
3.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn khi triển khai thực hiện các biện pháp 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
2
1.Kết luận 95
2. Khuyến nghị 95
2.1. Đối với Nhà nước, Bộ GD&ĐT: 95
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở GD&ĐT Bến Tre 96
2.3. Đối với Huyện Ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Giồng Trôm 96
2.4. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Giồng Trôm 97
2.5. Đối với các trường THCS trên địa bàn huyện 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CBQL : Cán bộ quản lý
CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục
CNTT : Công nghệ thông tin
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐNGV : Đội ngũ giáo viên
GDĐT : Giáo dục Đào tạo
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GV : Giáo viên
GV THCS : Giáo viên trung học cơ sở
HS : Học sinh
PPDH : Phương pháp dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 1.1: Kế hoạch giáo dục THCS hiện nay (Theo chương trình giáo dục phổ thông
cấp THCS. NXB Giáo dục, 2006, Tr 8)
Bảng số 2.1. Quy mô lớp học, số lượng học sinh THCS huyện Giồng Trôm
trong 3 năm học
Bảng số 2.2. Trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên THCS huyện Giồng Trôm
trong 3 năm học
Bảng số 2.3. Xếp loại hạnh kiểm HS THCS huyện Giồng Trôm
trong 03 năm học
Bảng số 2.4. Xếp loại học lực HS THCS huyện Giồng Trôm trong 03 năm học
Bảng 2.5. Kết quả tốt nghiệp THCS qua 03 năm học
Bảng 2.6. Thâm niên giảng dạy của ĐNGV THCS
Bảng 2.7. Tình hình cơ cấu giáo viên theo bộ môn THCS
Bảng 2.8. Tổng hợp khảo sát về phẩm chất chính trị, đạo đức của ĐNGV THCS
Bảng 2.9. Tổng hợp khảo sát về năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm của ĐNGV
THCS
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. cơ cấu về giới của ĐNGV THCS
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu về độ tuổi của ĐNGV THCS
5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều nhận thức rằng: Con người vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển vì vậy muốn phát triển xã
hội phải phát triển giáo dục và đào tạo để phát triển con người. Hiến pháp nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Điều 35 đã khẳng định vai trò của giáo dục:
“Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu”; “Nhà nước phát triển giáo dục nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước, thực hiện thành
công mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng cộng sản Việt Nam quyết định đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phấn
đấu đến năm 2020 cơ bản nước ta trở thành một nước công nghiệp. Tại Hội nghị lần
thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá 8 đã khẳng định: " Muốn tiến hành sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục, đào tạo, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020".
Điều 2 của Luật Giáo dục đã ghi: " Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ đất nước". Như vậy giáo dục đào tạo ra những con người có tri thức, có
nhân cách, những người có đủ " đức, trí, mỹ, thể". Công việc này không ai có thể
làm được ngoài những nhà giáo dục và quản lý giáo dục mà ĐNGV trong nhà
trường là nhân tố trung tâm của sự phát triển giáo dục.
Để phát triển GD&ĐT thì nhân tố đóng vai trò vô cùng quan trọng
đó là nhân tố nhà giáo, nhà giáo đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao
chất lượng GD&ĐT, vì vậy: Kết luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục thực hiện Nghị Quyết Trung ương 2
khoá VIII đã xác định: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục một cách toàn diện”. Bởi vì trong quá trình GD&ĐT CBQL, GV là nhân
6
tố giữ vai trò chủ đạo, là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình học tập,
nghiên cứu, rèn luyện của người học.
Giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục THCS nói riêng là nền tảng của
hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục THCS đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa
yêu cầu vừa phát triển về quy mô, vừa phải nâng cao chất lượng hiệu quả, trong khi
khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu đó còn rất hạn chế. Những năm qua, chúng
ta đã xây dựng một đội ngũ nhà giáo và CBQL đông đảo, có phẩm chất đạo đức và
ý thức chính trị tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ này đã đáp ứng
quan trọng yêu cầu thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta. Tuy nhiên, trước
những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục, đội ngũ nhà giáo và CBQLGD còn
có những hạn chế, bất cập nhất định về cơ cấu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, về
đạo đức, lối sống. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng một cách hoàn
thiện đội ngũ nhà giáo và CBQLGD. Đội ngũ giáo viên là lực lượng trực tiếp thực
hiện các nhiệm vụ giáo dục, có một vai trò vô cùng quan trọng để làm cho giáo dục
thực hiện được sứ mệnh cao cả đó.
GV Trung học cơ sở chiếm 1/3 lực lượng GV của các cấp học. Để từng bước
xây dựng và nâng cao chất lượng GV THCS, đòi hỏi phải đào tạo, đánh giá xếp loại
đội ngũ này theo chuẩn nghề nghiệp được đảm bảo bởi những yêu cầu: Phẩm chất
đạo đức, tư tưởng, chính trị, kiến thức và kỹ năng sư phạm.
Vì vậy, việc quan tâm tới chất lượng đội ngũ GV THCS là rất cần thiết. Hiện
nay, trước những yêu cầu phát triển nguồn lực giáo dục về nâng cao chất lượng giáo
dục và những yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, đội ngũ GV THCS huyện
Giồng Trôm đã có nhiều tiến bộ: 100% GV đã đạt chuẩn trong đó có trên 50% GV
đạt trình độ trên chuẩn. Hầu hết GV được tham gia đầy đủ về các lớp bồi dưỡng, tập
huấn về chuẩn nghề nghiệp, bồi dưỡng thường xuyên, đổi mới phương pháp dạy
học, dự giờ thăm lớp, sử dụng đồ dùng dạy học. . . và ở các trường đạt chuẩn quốc
gia, các trường có điều kiện thuận lợi GV đã vươn lên vận dụng các phương pháp
dạy học mới vào trong bài giảng, chất lượng được đảm bảo hơn.

Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đã đạt dược, giáo dục THCS huyện nhà
vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định: số lượng, cơ cấu chưa hợp lý, năng lực
chuyên môn, kỹ năng sư phạm chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông,
7
công tác quản lý vẫn còn nhiều bất cập, chất lượng giáo dục đại trà còn thấp, cơ sở
vật chất – trang thiết bị chưa đáp ứng nhu cầu dạy và học; nề nếp kỷ cương chưa
thật sự được coi trọng. Một trong những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế
trên là chất lượng của ĐNGV THCS chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển
GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
Chính từ những hạn chế nêu trên mà dẫn đến chất lượng và hiệu quả giáo
dục còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của sự nghiệp GD&ĐT trong giai
đoạn hiện nay. Xuất phát từ thực tế giáo dục, từ thực tế tổng kết thực trạng GV
THCS trong những năm qua của huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre đã cho thấy: vấn
đề phát triển ĐNGV các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện nói riêng trong
giai đoạn hiên nay là yêu cầu hết sức cấp bách.
Với mong muốn xác lập các biện pháp chủ yếu nhằm từng bước nâng cao
chất lượng ĐNGV THCS ở địa phương mình công tác, tôi chọn “ Biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre” để làm
đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, nhằm đóng góp
công sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển giáo dục của huyện nhà trước
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng liên quan đến
phát triển ĐNGV, xác lập các biện pháp phát triển ĐNGV THCS trong toàn huyện
Giồng Trôm giai đoạn hiện nay, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất
lượng giáo dục THCS trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề phát triển ĐNGV THCS ở các trường trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp phát triển ĐNGV THCS của huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp phát triển ĐNGV THCS như: nâng cao
nhận thức của các cấp quản lý, cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo về phát triển
ĐNGV THCS, xây dựng hợp lý về cơ cấu, điều kiện hoạt động, tính khả thi cao. . .
8
thì có thể xây dựng được một ĐNGV THCS huyện Giồng Trôm chuẩn về trình độ,
hợp lý về cơ cấu đáp ứng được nhu cầu phát triển giáo dục nói chung và giáo dục
THCS nói riêng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của huyện nhà trong giai
đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát triển ĐNGV THCS.
5.2. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV THCS huyện
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV THCS của huyện Giồng Trôm,
tỉnh Bến Tre trong giai đoạn hiện nay.
6. Các nhóm phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết nhằm nghiên cứu đường lối, chủ
trương của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, các văn bản quản lý,
điều hành của ngành, các công trình nghiên cứu và các tài liệu khoa học có liên
quan đến phát triển ĐNGV THCS.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động soạn giảng, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, công tác quản lý, thi
đua, khen thưởng, kỷ luật để tìm hiểu về việc giảng dạy, rèn luyện, tự tu dưỡng của GV
THCS nhằm có cơ sở nghiên cứu thực trạng về chất lượng đội ngũ và công tác phát
triển ĐNGV THCS của huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre trong thời gian qua.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Bằng việc xây dựng hệ thống các câu hỏi điều tra theo những nội dung chủ

định của người nghiên cứu, phương pháp này được sử dụng với mục đích chủ yếu là
thu thập các số liệu để xác định thực trạng phát triển ĐNGV THCS huyện Giồng
Trôm, tỉnh Bến Tre.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia
Bằng việc xây dựng hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của các
biện pháp gửi tới các chuyên gia ( Lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Bến Tre, lãnh đạo và
chuyên viên Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý, các tổ chức, đoàn thể các trường trung
9
học cơ sở,. . . ) phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các
chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các biện pháp đề xuất.
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Tiến hành nghiên cứu các Đề án, Quyết định, Báo cáo, Kế hoạch, chương
trình hành động… của Bộ GD&ĐT, Tỉnh Ủy, UBND tỉnh, Sở GD&ĐT Bến Tre,
Huyện Ủy, UBND huyện Giồng Trôm, trường THCS có liên quan đến công tác
phát triển ĐNGV THCS.
6.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm :
Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các kinh nghiệm về phát
triển ĐNGV THCS của các cơ quan, các cơ sở giáo dục thông qua đó tìm ra các nhân
tố phù hợp để đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV THCS huyện Giồng Trôm.
6.2.6 Các phương pháp hỗ trợ khác
-Phương pháp thống kê toán học
Bằng việc sử dụng một số thuật toán thống kê, toán học áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục, phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu, các kết
quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu và đánh giá mức độ tin cậy của phương
pháp điều tra.
-Sử dụng một số phần mềm tin học
Sử dụng một số phần mềm tin học để thể hiện các số liệu thu thập được trong
qua trình nghiên cứu bằng các sơ đồ, biểu đồ.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Giồng Trôm, tỉnh

Bến Tre, bao gồm 20 trường THCS và hiện có 556 giáo viên. Khảo sát từ năm học
2009 – 2010.
8. Ý nghĩa của đề tài
8.1. Về mặt lý luận
Xác định những cơ sở có tính khoa học về phát triển ĐNGV THCS; làm rõ
những đặc trưng đối với việc phát triển ĐNGV THCS.
8.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn nghiên cứu tương đối toàn diện việc phát triển ĐNGV THCS
huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre, từ đó đề xuất các giải pháp mang tính cơ bản,
10
hiện thực và khả thi để phát triển ĐNGV THCS huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
nói riêng, GV THCS nói chung.
9. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm 3 phần
Phần mở đầu : Giới thiệu khái quát đề tài : lý do chọn đề tài, mục đích,
khách thể, đối tượng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài. . .
Phần nội dung nghiên cứu: Gồm 3 chương
Chương 1 : Cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV THCS .
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ và phát triển ĐNGV THCS huyện
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
Chương 3: Biện pháp phát triển ĐNGV THCS các trường trung học cơ sở
địa bàn huyện Giồng Trôm trong giai đoạn hiện nay.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
11
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN

ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Trên thế giới
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng ĐNGV là
vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện để mọi người có cơ
hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức và
đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội là
phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục.
Ở Ấn độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm học
tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi dưỡng
GV được tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả rất thiết thực.
Hội nghị UNESCO tổ chức tại NêPan vào năm 1998 về tổ chức quản lý nhà
trường đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dưỡng ĐNGV là vấn đề cơ bản trong phát
triển giáo dục”.
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada … đã thành lập
các cơ sở chuyên bồi dưỡng GV để tạo điều kiện thuận lợi cho GV tham gia học tập
nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho ĐNGV, cán bộ QLGD là nhiệm
vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực tế của từng đơn vị, từng cá
nhân mà cấp QLGD đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo
yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 GV được đào tạo lại một
lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới PPDH.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng GV được tiến hành ở các trung tâm
học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp
và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Tại Triều Tiên một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi
dưỡng và đào tạo lại cho ĐNGV. Tất cả GV đều phải tham gia học tập đầy đủ các nội
12
dung về chương trình về nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định. Nhà
nước đã đưa ra “Chương trình bồi dưỡng GV mới” để bồi dưỡng ĐNGV được thực

hiện trong 10 năm và “Chương trình trao đổi” để đưa GV đi tập huấn ở nước ngoài.
Tại Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu QLGD như: M.I.Kônđacốp, P.V.
Khuđominxki…đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thông qua các
biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có ĐNGV có
năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý bồi dưỡng, phát
triển đội ngũ.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ngay từ thời xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của người thầy giáo
như: “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy giáo thì sẽ không có giáo dục.
Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt và toàn diện đến giáo dục mà
chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất đó chính là ĐNGV.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng ĐNGV đã được Chủ tịch Hồ
Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô giáo, công nhân viên, HS,
sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16 tháng 10 năm 1968 rằng: “Giáo dục
nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân,
do đó các ngành các cấp Đảng, chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự
nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta
những bước phát triển mới” [19], “Cán bộ và giáo dục phải tiến bộ cho kịp thời đại
mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại” [20, tr.489].
Kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc cải cách giáo dục
năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhiều công trình nghiên cứu
đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ GV như: Nguyễn
Thị Phương Hoa (2002, Con đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào
tạo giáo viên); Đinh Quang Báo (2005, Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên); Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh,
Đinh Thị Kim Thoa (2007, Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ
giáo viên); Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Văn Cường, Trần Bá Hoành, Nguyễn Bá
Kim, Lâm Quang Thiệp (Đổi mới nội dung đào tạo giáo viên THCS theo chương
13

trình cao đẳng sư phạm mới) v.v… Các công trình này nghiên cứu phát triển đội
ngũ theo 3 hướng: Nghiên cứu phát triển ĐNGV dưới góc độ phát triển nguồn nhân
lực; Nâng cao chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và Nghiên cứu
đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển ĐNGV trong thời kỳ CNH-HĐH
đất nước. Tuy nhiên các công trình kể trên hầu hết vẫn còn để lại khoảng trống
nghiên cứu về quản lý ĐNGV trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, về chính sách tuyển dụng, sử dụng và về vai trò, vị trí mới của ĐNGV trong
tiến trình phát triển nhà trường Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế và xu thế
toàn cầu hóa.
Sau hơn 25 năm đổi mới, nhiều giải pháp nhằm xây dựng và phát triển
ĐNGV ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Đặc biệt từ
khi có chủ trương của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông thì một số dự án, công trình nghiên cứu khoa học lớn liên quan
đến đội ngũ GV ở tất cả các cấp học, bậc học đã được thực hiện.
Đối với tỉnh Bến Tre trong những năm của thập kỷ 90 của thế kỷ trước, do
giáo dục của Tỉnh phải đương đầu với quy mô học sinh tăng nhanh dẫn đến sự mất
cân đối nghiêm trọng về nhiều mặt, trong đó có ĐNGV. Cũng như hầu hết các địa
phương trên cả nước, tỉnh Bến Tre đối phó với việc phải tăng nhanh số lượng GV
để đáp ứng cho sự nghiệp giáo dục của Tỉnh nhà bằng nhiều giải pháp tình thế như:
Đào tạo GV cấp tốc, vừa đào tạo vừa giảng dạy, tuyển dụng trái chuyên môn hoặc
tuyển những người chưa qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm hoặc là cho nợ
chuẩn chuyên môn…Tất cả những giải pháp tình thế trên đã làm cho chất lượng đội
ngũ bị giảm sút nghiêm trọng, thậm chí có những lúc, những nơi chất lượng ĐNGV
đã làm ảnh hưởng không nhỏ chất lượng HS. Nhiều loại hình đào tạo, nhiều hình thức
bồi dưỡng đã được mở rộng thiếu tính quy hoạch, kế hoạch đã làm sai lệch cơ cấu
ĐNGV. Và hiện nay ảnh hưởng của những hạn chế về chất lượng ĐNGV vẫn còn tồn
tại trên địa bàn tỉnh Bến Tre mà chưa có giải pháp nào tháo gỡ một cách triệt để.
Ở địa bàn huyện Giồng Trôm, tuy chất lượng đội ngũ được quan tâm đầu tư
như các địa bàn khác trong Tỉnh và hầu hết đều đạt chuẩn về trình độ. Nhưng vẫn
còn một bộ phận nhỏ ĐNGV còn có những hạn chế, đòi hỏi phải có giải pháp để

nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Tuy nhiên cho
14
đến nay còn ít những công trình nghiên cứu về phát triển ĐNGV THCS dựa trên
chuẩn GV đặc biệt là những nghiên cứu về ĐNGV THCS nhất là ĐNGV các trường
đáp ứng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “quản lý”. Dưới đây là một số
quan niệm chủ yếu.
Theo Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, ông là người đặt nền móng cho
lý luận tổ chức cổ điển cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy,
phối hợp và kiểm tra”. Đây là khái niệm mang tính khái quát về chức năng quản lý.
Xét với tư cách là một hành động, theo các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc
Hải, Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [16, tr.12].
Rất nhiều tác giả với nhiều định nghĩa về quản lý tùy theo cách tiếp cận dưới
các góc độ khác nhau như: góc độ tổ chức, quản lý, hành động…
Như vậy theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người,
có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người, phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục
đích đã đề ra.
Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh. Hệ thống đó
được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định; phù hợp
với điều kiện khách quan. Quản lý bao giờ cũng là hoạt động hướng đích, có mục
tiêu xác định. Hệ thống quản lý gồm có 2 phân hệ. Đó là sự liên kết giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp
và có tính bắt buộc. Tuy nhiên, quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối
tượng quản lý và ngược lại. Tác động của quản lý thường mang tính chất tổng hợp,
hệ thống tác động quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm đưa hệ thống tiếp
cận mục tiêu, và nếu xét về mặt công nghệ là sự vận động thông tin. Cơ sở của quản

lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của môi trường. Mục tiêu cuối
cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con người, bởi thực chất
của quản lý là quản lý con người và vì lợi ích của con người.
15
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Có thể khẳng định, giáo dục và QLGD là tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục
là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì cũng có thể nói
như thế về QLGD. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có
trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và
bản thân con người phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý được
coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
Ở cấp vĩ mô (quản lý một nền giáo dục): “QLGD được hiểu là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục” [18, tr.10].
Ở cấp độ vi mô, QLGD trong phạm vi nhà trường có thể xem đồng nghĩa với
quản lý nhà trường: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động có hướng đích
của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến con người (Cán bộ, GV, nhân viên
và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin v.v…), đến các
ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật kinh
tế, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật xã hội v.v…) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [18, tr.102].
Trong các nhà trường nói chung, nhà trường THCS nói riêng, các hoạt động
chủ yếu là: hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS, các hoạt động phục vụ
hoạt động dạy – học như: tổ chức nhân sự, huy động, sử dụng các nguồn lực và xây
dựng các mối quan hệ. Do đó, quản lý nhà trường nói chung và quản lý trường
THCS nói riêng là quản lý một quá trình gồm các bộ phận chủ yếu là: Dạy – Học, tổ
chức các nguồn lực và các mối quan hệ; trong đó lấy quá trình dạy – học là trọng

tâm. Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với Ngành giáo dục, đối với thế hệ
trẻ và với từng HS. Trọng tâm của việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý
16
hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Tóm lại, từ những khái niệm nêu trên về QLGD cho ta thấy bản chất đặc thù
của hoạt động QLGD chính là sự hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.3. Khái niệm về đội ngũ, đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái niệm
đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như: Đội ngũ cán
bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sỹ…đều xuất phát theo cách hiểu của
thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: “Khối đông người được tập hợp lại một cách
chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu” Theo một nghĩa khác: “ Đó là
một tập hợp, gồm số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực
lượng” [ 21, tr.328].
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung một
điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng, để thực
hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề nghiệp, nhưng đều
có chung một mục đích nhất định.
Khi đề cập đến ĐNGV, một số tác giả nước ngoài đã nêu lên quan niệm:
“ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu
biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và
tài năng của họ đối với giáo dục” [13, tr.10].
Đối với các tác giả Việt Nam, vấn đề này được quan niệm: “ĐNGV trong
ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, GV và nhân viên,
nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là ĐNGV và đội ngũ

quản lý giáo dục”[13, tr.10].
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nước, ta có
thể hiểu ĐNGV như sau: ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học -
giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức), cùng chung một nhiệm
vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và
17
được hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các luật khác được nhà nước quy
định.
Từ khái niệm ĐNGV nói chung ta còn có khái niệm đội ngũ riêng cho từng
bậc học, cấp học, như: ĐNGV mầm non, ĐNGV tiểu học, ĐNGV THCS, ĐNGV
THPT, ĐNGV dạy nghề, ĐNGV THCN.
Tuy nhiên cũng cần phải nêu thêm rằng: ĐNGV không phải là một tập hợp
rời rạc, đơn lẻ mà là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống nhất, bị ràng buộc
bởi trách nhiệm, quyền hạn của nhà giáo do luật pháp quy định và người tổ chức chỉ
huy chung đó là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục của một quốc gia, ở Việt
Nam ta là Bộ GD&ĐT, ở các tỉnh là Sở Giáo dục & Đào tạo
1.2.4. Khái niệm phát triển, phát triển đội ngũ, phát triển nguồn nhân lực
1.2.4.1. Khái niệm phát triển.
Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng,
thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Theo GS. TS Phạm Minh Hạc: “Phát
triển được hiểu là thay đổi hay biến đổi tiến bộ, là phương thức của vận
động, hay là quá trình diễn ra có nguyên nhân, dưới những hình thức khác
nhau như tăng trưởng, tiến hóa, phân hóa, chuyển đổi, mở rộng, cuối cùng tạo
ra biến đổi về chất”[14, tr.43]
Như vậy, phát triển có thể hiểu theo nghĩa khái quát bao trùm là: xây dựng
và phát triển. Bởi vì theo phép biện chứng duy vật thì mọi sự vật và hiện
tượng trong thế giới khách quan không có gì là “nhất thành, bất biến” mà
trong quá trình vận động, cùng với thời gian nó luôn luôn biến đổi không ngừng.
Theo cách hiểu về khái niệm xây dựng với nghĩa hình thành nên một tổ chức
hay một chỉnh thể xã hội, chính trị, kinh tế, theo một phương thức nhất định,

không có nghĩa hình thành nên nó là xong mà trong quá trình vận động cùng với
thời gian còn phải biết làm cho chỉnh thế đó, tổ chức đó lớn mạnh không
ngừng, làm cho nó biến đổi không ngừng, từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ lượng đến chất, để cho chỉnh thể đó, tổ chức đó
luôn phù hợp với thực tiễn.
Vì vậy, trong nghiên cứu này một khái niệm được dùng có tính chất khái
quát chung về xây dựng và phát triển đó là phát triển.
18
1.2.4.2. Phát triển đội ngũ giáo viên THCS
Trong nhà trường, phát triển ĐNGV được coi là vấn đề trọng tâm của nhà
quản lý. Nó có quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực nói chung. Phát
triển ĐNGV là tạo ra một đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng,
đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, độ tuổi, giới tính nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực
giảng dạy và giáo dục của nhà trường, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục, đào
tạo của nhà trường.
Cụ thể đối cấp THCS, với vấn đề số lượng ĐNGV cần phải căn cứ trên tỷ lệ
HS, GV theo yêu cầu của trường THCS; chất lượng phải hướng tới chuẩn trình độ,
chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu của nhà trường và những yêu cầu đổi mới hội nhập
quốc tế; Cơ cấu phù hợp theo chuyên môn (môn học và vị trí công tác).
1.2.4.3. Phát triển nguồn nhân lực.
Trong một tổ chức, khoa học quản lý bàn đến vấn đề phát triển nguồn nhân
lực. Phát triển nguồn nhân lực là tạo ra sự phát triển bền vững về hiệu năng của mỗi
thành viên và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với việc không ngừng tăng lên
về mặt chất lượng và số lượng của đội ngũ cũng như chất lượng sống của nguồn
nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực được đặt trong nhiệm vụ quản lý nguồn nhân
lực và là một nội dung quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực - Đặc trưng cơ bản thứ hai của quan điểm phát
triển con người. Nguồn nhân lực (human resources) hay còn gọi là “vốn con người”
(human capital) chính là nguồn lực con người, nhân tố con người trong một tổ chức,
một tập hợp cụ thể. Trong phạm vi một ngành kinh tế, xã hội nguồn nhân lực được

hiểu là các vấn đề về nhân sự trong phạm vi ngành đó.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ lực lượng lao động có
khả năng lao động, đang có việc làm hoặc chưa có việc làm. Xét trong phạm vi một
đơn vị, một cơ quan nhà nước hay một địa phương nguồn nhân lực chính là toàn bộ
lực lượng lao động của đơn vị, cơ quan hay một địa phương nào đó.
Nội dung của phát triển nguồn nhân lực, xét trên bình diện xã hội là một
phạm trù rộng lớn. Theo chương trình phát triển của Liên hợp quốc có 5 nhân tố của
19
sự phát triển nguồn nhân lực, đó là: GD&ĐT, sức khoẻ và dinh dưỡng, môi trường,
việc làm, sự giải phóng con người. Trong đó yếu tố GD&ĐT là quan trọng nhất, bởi
vì suy cho cùng nó là nhân tố tạo ra cơ sở cho các nhân tố khác.
Theo GS.TS tác giả Phạm Minh Hạc: “Con người sinh ra phải được phát
triển thông qua giáo dục bằng hoạt động giao lưu của mình” và một khi đã phát
triển thì nhân tố con người chẳng những thành nhân lực mà còn trở thành một
nguồn nhân lực sinh ra các nguồn lực khác (vật lực, tài lực …).
Khái niệm phát triển nguồn nhân lực cần được hiểu đầy đủ hơn trong ý tưởng
quản lý nguồn nhân lực (QLNNL - Human Resources Management - HRM) theo sơ đồ.
Giáo dục Tuyển dụng
Mở rộng chủng loại
việc làm
Đào tạo Sàng lọc Mở rộng quy mô việc làm
Bồi dưỡng Bố trí Phát triển tổ chức
Huấn luyện Đánh giá
Tự học, tự nghiên cứu
Đãi ngộ
Kế hoạch hoá sức lao động
Quản lý nguồn nhân lực bao gồm 3 mặt: Phát triển nguồn nhân lực (PTNNL
- HR Development), sử dụng nguồn nhân lực (SDNNL - HR Utilization) và nuôi
dưỡng môi trường cho nguồn nhân lực (MTNNL - HR Environment).
Như vậy, để có thể phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực con người, vấn đề

phát triển nguồn nhân lực cho chiến lược CNH, HĐH phải được tiến hành và quản
lý trên cả 3 mặt chủ yếu, một cách gắn bó và đồng bộ: Đào tạo, Sử dụng. Việc làm,
trong đó tính định hướng CNH, HĐH xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực phát triển
nguồn nhân lực nhất thiết phải được đảm bảo bởi vai trò quản lý nhà nước đối với
thị trường việc làm, với chế độ sử dụng, với quy hoạch đào tạo đội ngũ nhân lực ở
tầm vĩ mô.
20
PTNNL
QLNNL
SDNNL
MTNNL
QLNNL = PTNNL + SDNNL + MTNNL = ĐT + SD + VL
Đối với ĐNGV , nguồn nhân lực của GD&ĐT cũng không nằm ngoài sự
phát triển nguồn nhân lực nói chung như nêu trên.
1.3. Trường Trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, vai trò của cấp THCS trong hệ thống GDQD.
1.3.1.1. Vị trí, vai trò của giáo dục THCS.
Về vị trí của cấp THCS, Điều 4 Luật Giáo dục năm 2005 qui định: Hệ
thống giáo dục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu
giáo; Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, THPT; Giáo dục nghề
nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; Giáo dục đại học và sau đại học
đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Có thể nói, trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp THCS có vị trí, vai trò đặc
biệt quan trọng vì đây là cấp học nối tiếp bậc tiểu học với độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi,
lứa tuổi bắt đầu bước vào độ tuổi lao động tối thiểu. Đó cũng là bậc học tạo nên sự
liên thông và bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống với các cấp, bậc học khác nhau trong
hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta.
Giáo dục THCS là cấp học cơ sở của bậc trung học phổ thông, nó có vị trí
quan trọng vì: Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hoá của một nước, là sức mạnh
tương lai của một dân tộc, nó đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển toàn diện con

người Việt Nam XHCN, đồng thời chuẩn bị lực lượng lao động dự trữ và nguồn
tuyển chọn để đào tạo công nhân và tăng cường quốc phòng.
1.3.1.2. Mục tiêu và nội dung của giáo dục THCS.
Điều 26, Luật Giáo dục năm 2005 cũng qui định Giáo dục THCS được thực
hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải
hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi.
Về mục tiêu của cấp giáo dục THCS “nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Như vậy, giáo dục THCS không chỉ nhằm mục tiêu học lên THPT mà phải
chuẩn bị cho sự phân luồng sau THCS. Sau khi tốt nghiệp THCS học sinh đã đứng
trước sự lựa chọn của cuộc đời: Tiếp tục hoàn thiện học vấn phổ thông ở bậc THPT,
21
hoặc theo các loại hình trường đào tạo chuyên nghiệp, hoặc trực tiếp ra lao động sản
xuất. Cho nên giáo dục THCS phải đảm bảo cho học sinh có những giá trị đạo đức,
tư tưởng, lối sống phù hợp với mục tiêu, có những kiến thức phổ thông cơ bản về tự
nhiên, xã hội và con người, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phương,
có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong
cuộc sống, bản thân, gia đình và cộng đồng.
Để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, nội dung chương trình
THCS được thiết kế theo hướng: Giảm tính lý thuyết hàn lâm, tăng tính thực tiễn,
thực hành đảm bảo vừa sức, khả thi, giảm số tiết học trên lớp, tăng thời gian tự học
và ngoại khoá. Học xong THCS học sinh có được năng lực thích ứng, năng lực
hành động trên cơ sở có kiến thức, biết sống cùng gia đình, tập thể, có năng lực tự
học “suốt đời”.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà chúng ta đang thực hiện đổi mới nội
dung chương trình, sách giáo khoa, thực hiện phổ cập THCS để phục vụ tốt hơn
nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH hóa đất nước thì
vai trò nhiệm vụ của cấp THCS càng trở nên quan trọng và nặng nề. Yêu cầu đổi

mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy, đổi mới các hoạt động để đáp ứng nhiệm vụ
mới, đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. GV THCS phải được nhận thức đầy
đủ về điều đó. Họ phải có đủ tri thức, năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm,
phẩm chất đạo đức để thực hiện nhiệm vụ. Làm cho họ hội đủ các điều kiện như
vậy, chính là nội dung, nhiệm vụ của việc phát triển ĐNGV THCS.
1.3.2. Trường THCS và mạng lưới trường THCS.
Trường THCS là cơ sở giáo dục của cấp học, nối tiếp nhiệm vụ của bậc tiểu
học, nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông cơ sở. Đó là một thành tố cơ bản của hệ
thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Trường THCS có nhiệm vụ, quyền hạn: Tổ chức giảng dạy, học tập và các
hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành; Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học tới trường, thực
hiện kế hoạch phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng; Quản lý giáo viên,
nhân viên và học sinh; Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài
chính theo quy định của pháp luật; Phối hợp gia đình, xã hội thực hiện các hoạt
22

×