BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN !"#
$%&'(()*($+,-./
012+34564556
.789,-./
):;<$:=()>?(@$AB$CD+
EEFG
%HI(JKL456
.##
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận
văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
MN(%&$O()
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến quý thầy, cô giáo
Khoa Tâm lí giáo dục, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Sư phạm –
Đại học Huế đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Sỹ Thư, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Kon Tum - người thầy, người hướng dẫn khoa học - đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức Sở Giáo Dục và Đào Tạo tỉnh Khánh Hòa đã hỗ trợ, động
viên và tạo điều kiện thuận lợi về nhiều mặt cho tôi học tập, nghiên cứu. Xin
cảm ơn Ban Giám đốc và quý thầy, cô giáo các trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh Khánh Hòa - những người giúp tôi điều tra khảo sát - tạo điều kiện
giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp, gia đình và
người thân đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Dẫu đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả xin được nhận sự đóng góp
ý kiến chân tình.
Huế, tháng 10 năm 2014
PD)<Q
MN(%&$O()
.
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục 1
Danh mục các chữ viết tắt 4
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ trong luận văn 5
R 6
1. Lý do chọn đề tài
6
2. Mục đích nghiên cứu 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
8
4. Giả thiết khoa học 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 9
6. Phương pháp nghiên cứu 9
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 9
8. Cấu trúc luận văn 9
S5+SR./.7T,-./
USVRWXV
10
5E5E!$P<Y%PZ[\D$1]()$<'(D^%_`(ab 10
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước 10
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước 11
5ELEcZ12@$P<(<dKDefQ( … 14
1.2.1. Giáo dục thường xuyên 14
1.2.2. Quản lý 14
1.2.3. Quản lý giáo dục 16
1.2.4. Quản lý nhà trường 17
1.2.5. Quản lý trung tâm giáo dục thường xuyên 18
1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên 18
5EgE\ZMhID$^D(J()I($<dK_iDjBZM%()ZkKX 20
1.3.1. Vị trí của trung tâm giáo dục thường xuyên 20
1.3.2. Chức năng của trung tâm giáo dục thường xuyên 20
1.3.3. Nhiệm vụ của trung tâm giáo dục thường xuyên 21
5E6E.l[%m(_b$AnZac()oZM%()ZkKX 21
1.4.1. Ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng giáo viên 21
1.4.2. Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng giáo viên 23
- 1 -
1.4.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên 23
1.4.4. Hình thức bồi dưỡng giáo viên 25
1.4.5. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên 26
5EpEO()ZPDY%Q([l$AnZac()DjB<PKa2DZM%()ZkKX 26
1.5.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc trung tâm GDTX 26
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động BDGV của Giám đốc trung tâm GDTX 29
1.5.3. Các điều kiện hỗ trợ quản lý hoạt động BDGV ở trung tâm GDTX 32
1.5.4. Cơ chế phối hợp trong quản lý hoạt động BDGV ở trung tâm GDTX 33
* Tiểu kết chương 1 34
SL+q,-./
UrVRWXV
Vs# !"#
35
LE5E!$P<Y%PZZt($$t($!uXIuDjBZv($!$P($wB 35
2.1.1. Đặc điểm tình hình địa lý, dân cư
35
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội 36
2.1.3. Khái quát về tình hình giáo dục - đào tạo 36
LELE,%PZMt($$t($Z$*($DPDZM%()ZkKXD`x$%&d(ZM'(a\Bf*(
Zv($!$P($wB
38
2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý
38
2.2.2. Đội ngũ giáo viên 39
2.2.3. Học viên 40
LEgE$yDZMn()$AnZac()_*Z$yDZMn()DO()ZPDY%Q([l$AnZ
ac()oZM%()ZkKXD`x$%&d(ZM'(a\Bf*(Zv($!$P($wB
41
2.3.1. Giới thiệu khái quát về quá trình khảo sát 41
2.3.2. Thực trạng hoạt động BDGVở trung tâm GDTX cấp huyện trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa
42
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động BDGVở trung tâm GDTX cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
49
LE6EP($)<PD$%() 59
2.4.1. Những thuận lợi, ưu điểm 59
2.4.2. Những khó khăn, hạn chế 59
2.4.3. Nguyên nhân 60
* Tiểu kết chương 2 62
Sg+,-./Ur
VRWXV
Vs# !"#
63
gE5EPD()%&'(ZzDD$vanA$AnZac() 64
- 2 -
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa của các biện pháp 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của các biện pháp 65
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp 66
gELEPDf<d(x$PxY%Q([l$AnZac()oZM%()ZkKXD`x
$%&d(ZM'(a\Bf*(Zv($!$P($wB
66
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng
của hoạt động BDGV
66
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động BDGV cho phù hợp
70
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ GV cốt cán về chuyên môn hỗ trợ
công tác quản lý hoạt động BDGV
73
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động BDGV
75
3.2.5. Biện pháp 5: Bổ sung, hoàn thiện các điều kiện và cơ chế trong hoạt
động BDGV
77
3.2.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh hoạt động tự bồi dưỡng của GV 80
gEgE2<Y%B($d)<{BDPDf<d(x$Px 81
gE6E!$QA()$<dKZh($DN(Z$<HZ_*Zh($@$QZ$<DjBDPDf<d(x$Px 83
* Tiểu kết chương 3
85
!.7!s 86
5E!HZ[%m( 86
1.1. Về lý luận 86
1.2. Về thực tiễn 86
LE!$%&H(()$\ 88
2.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo 88
2.2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo 88
2.3. Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên 88
.#!- 89
.
- 3 -
#|}
BDGV : Bồi dưỡng giáo viên
BDTX : Bồi dưỡng thường xuyên
CBQL : Cán bộ quản lý
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hóa
ĐHSP : Đại học sư phạm
ĐTB : Điểm trung bình
GD-ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDTX : Giáo dục thường xuyên
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
HV : Học viên
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
KTTH-HN : Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
QLGD : Quản lý giáo dục
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
- 4 -
#-~ISU.78
•Q()f<€%
Bảng 2.1 Số liệu đội ngũ cán bộ quản lý GDTX năm học 2013-2014 38
Bảng 2.2 Số liệu đội ngũ GV GDTX về trình độ đào tạo năm học 2013-2014 39
Bảng 2.3 Số liệu đội ngũ GV GDTX về môn học năm học 2013-2014 39
Bảng 2.4 Số liệu đội ngũ GV GDTX về độ tuổi năm học 2013-2014 39
Bảng 2.5 Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2013-2014 40
Bảng 2.6 Kết quả xếp loại học lực năm học 2013-2014 40
Bảng 2.7 Kết quả tốt nghiệp THPT các trung tâm GDTX 41
Bảng 2.8 Đánh giá nhận thức về tính cần thiết của hoạt động BDGV 42
Bảng 2.9 Đánh giá nhận thức về mục tiêu của hoạt động BDGV 43
Bảng 2.10 Đánh giá sự lựa chọn và thực hiện nội dung BDGV 44
Bảng 2.11 Đánh giá mức độ phù hợp các hình thức BDGV 46
Bảng 2.12 Đánh giá việc thực hiện các phương pháp BDGV 46
Bảng 2.13
Đánh giá việc thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả
BDGV
47
Bảng 2.14 Đánh giá hiệu quả của hoạt động BDGV 48
Bảng 2.15 Đánh giá công tác quản lý về xây dựng kế hoạch hoạt động BDGV 49
Bảng 2.16
Đánh giá công tác quản lý về tổ chức triển khai và chỉ đạohoạt động
BDGV
51
Bảng 2.17
Đánh giá công tác quản lý về kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
BDGV
54
Bảng 2.18 Đánh giá công tác quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động BDGV 56
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 84
Biểu 3.1 Biểu mẫu về xây dựng kế hoạch cho hoạt động BDGV 72
•ea•
Sơ đồ 1.1 Khái niệm quản lý giáo dục 17
Sơ đồ 1.2 Chu trình quản lý 28
Sơ đồ 3.2 Mối quan hệ của các biện pháp quản lý hoạt động BDGV 82
- 5 -
R
5E.l>AD$C(abZ*<
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã khẳng định: “GD-ĐT là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội” [3, tr.1].
Để thực hiện quan điểm chỉ đạo trên, Đảng ta đã đưa ra một trong những giải
pháp cụ thể là: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD-ĐT” [3]. Muốn vậy, phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển KT-
XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Cán bộ QLGD các cấp phải qua
đào tạo về nghiệp vụ quản lý. Đồng thời đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung,
phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực
nghề nghiệp; Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và CBQL nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
Nước ta bước vào thế kỷ XXI trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi nhanh
và phức tạp. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất
yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế
tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của các
nền giáo dục trên thế giới. Nền giáo dục nước nhà đã và đang đứng trước những cơ
hội phát triển mới, đồng thời cũng phải đối mặt với những thách thức. Yêu cầu phát
triển quy mô nhưng phải bảo đảm chất lượng, nâng cao hiệu quả GD-ĐT ở tất cả
các cấp học, bậc học đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết từ mục đích
giáo dục, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục; từ cơ chế quản lý, hệ thống
chính sách đến việc huy động nguồn lực để phát triển GD-ĐT, đặc biệt là vấn đề bồi
dưỡng giáo viên. Vì giáo viên là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định, có tác
- 6 -
dụng trực tiếp đến chất lượng GD-ĐT của mỗi nhà trường. Muốn nâng cao chất
lượng GD-ĐT thì ngoài việc nâng cao chất lượng nguồn đào tạo GV, ở các nhà
trường cần phải đặc biệt quan tâm đến hoạt động BDGV. BDGV là giai đoạn sau
của quá trình đào tạo nhưng diễn ra trong suốt quá trình làm nghề dạy học. Bồi
dưỡng vừa để GV cập nhật những kiến thức còn thiếu, nội dung mới nảy sinh do sự
phát triển thực tiễn của xã hội, vừa để GV phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực sư phạm và phẩm chất chính trị, đạo đức.
Ở Việt Nam, giáo dục thường xuyên vừa là một bộ phận quan trọng bên cạnh
giáo dục chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân, vừa là phương thức học tập.
GDTX đã góp phần quan trọng trong việc xóa mù chữ cho người lớn, nâng cao dân
trí cho người dân, đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, đáp ứng nhu cầu học tập cho
hàng triệu người. Ngoài ra, GDTX còn có một vai trò đặc biệt quan trọng, đó là:
Góp phần “Xây dựng một xã hội học tập nhằm tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để
mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học liên tục,
học suốt đời ở mọi nơi mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ” phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể của từng người, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
Những năm gần đây, GD-ĐT Khánh Hòa đã có những bước đi vững chắc, toàn
diện. Đặc biệt, GDTX Khánh Hòa đã đóng góp một phần quan trọng trong việc
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, tạo đà cho sự phát triển KT-
XH của tỉnh nhà. Trong đó, các trung tâm GDTX cấp huyện đã đóng góp tích cực
trong việc tổ chức dạy học để nâng cao trình độ học vấn cho người dân không có
điều kiện học tập ở các cơ sở giáo dục chính quy, chuẩn hóa trình độ cho một số cán
bộ làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp; góp phần đẩy nhanh tiến độ phổ cập trung
học phổ thông. Tuy nhiên, hoạt động của các trung tâm GDTX cũng không tránh
khỏi những hạn chế, bất cập, đó là: Chưa đa dạng hóa các loại hình đào tạo nhằm
đáp ứng nhu cầu của người học; cơ sở vật chất - thiết bị dạy học, điều kiện học tập
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDTX hiện nay; GV chậm đổi mới
phương pháp dạy học, ý thức học tập của học viên chưa cao. Công tác quản lý việc
thực hiện nền nếp dạy học của GV, học tập của HV còn lỏng lẻo. Việc quản lý hoạt
động BDGV chưa theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Do đó,
chất lượng giáo dục các trung tâm GDTX cấp huyện chưa đáp ứng được nhiệm vụ
- 7 -
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh nhà. Vì vậy, việc tìm kiếm, đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động BDGV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV các
trung tâm GDTX cấp huyện là một thực tế cần được giải quyết.
Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động
BDGV của hiệu trưởng trường phổ thông, trường trung cấp. Tuy nhiên, việc khảo
sát thực trạng và xác lập các biện pháp quản lý hoạt động BDGV ở trung tâm
GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa chưa có công trình nào nghiên cứu.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
ở trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Khánh Hòa” làm đề tài luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
LEiDahD$()$<'(D^%
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng việc
quản lý hoạt động BDGV ở trung tâm GDTX, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động BDGV ở trung tâm GDTX cấp huyện nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở
trung tâm GDTX.
gE!$PD$Z$€_*a2<Z:‚()()$<'(D^%
gE5E!$PD$Z$€()$<'(D^%
Công tác quản lý hoạt động BDGV ở trung tâm GDTX cấp huyện.
gELE2<Z:‚()()$<'(D^%
Biện pháp quản lý hoạt động BDGV ở trung tâm GDTX cấp huyện trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
6E<QZ$%&HZ@$AB$CD
Trong thời gian qua, công tác quản lý hoạt động BDGV ở trung tâm GDTX
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã triển khai và đạt được những thành quả
nhất định. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, công tác này vẫn chưa thật sự hiệu
quả và phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục. Nếu Giám đốc trung tâm GDTX
thực hiện các biện pháp quản lý được xác lập có cơ sở khoa học, phù hợp với điều
kiện thực tiễn, mang tính đồng bộ và khả thi thì công tác quản lý hoạt động BDGV
ở trung tâm GDTX cấp huyện sẽ được thực hiện có hiệu quả hơn, góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ GV của các trung tâm GDTX cấp huyện tại Khánh Hòa.
- 8 -
pE$<dK_i()$<'(D^%
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động BDGV của Giám
đốc trung tâm GDTX.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
BDGV ở trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động BDGV nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ GV trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Khánh Hòa.
3E$:e()x$Px()$<'(D^%
3E5E$ƒKx$:e()x$Px()$<'(D^%[l[%m(
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, của Nhà nước, của ngành và các văn bản, tài liệu có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận công tác quản lý hoạt động BDGV
ở trung tâm GDTX cấp huyện.
3ELE$ƒKx$:e()x$Px()$<'(D^%Z$yDZ<„(
Bao gồm các phương pháp: Điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát, phỏng vấn, tổng
kết kinh nghiệm, xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng công tác
quản lý hoạt động BDGV ở trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn nghiên cứu và
góp phần đề xuất biện pháp.
3EgE$ƒKx$:e()x$Pxf…ZM‚
Phương pháp thống kê toán học dùng để xử lý kết quả khảo sát và điều tra.
†E<=<$n(_*x$nK_<()$<'(D^%
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động BDGV của Giám đốc
các trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
‡E`%ZMˆD[%m(_J(
Ngoài phần mở đầu, kết kuận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
- $:e()5: Cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động BDGV ở trung tâm GDTX.
- $:e()L: Thực trạng công tác quản lý hoạt động BDGV ở trung tâm
GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- $:e()g: Các biện pháp quản lý hoạt động BDGV ở trung tâm GDTX cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- 9 -
S5
SR./.7T,-./
UrVRWXV
5E5E!$P<Y%PZ[\D$1]()$<'(D^%_`(ab
5E5E5E${()()$<'(D^%()A*<(:=D
Xu thế phát triển GD-ĐT đã đặt ra những yêu cầu mới đối với đội ngũ GV và
các nhà QLGD, vì chính họ là nhân tố quan trọng đóng vai trò quyết định chất
lượng giáo dục. Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1996) đã
khẳng định: Thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục.
Do đó, muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển đội ngũ GV
về cả số lượng và chất lượng. Từ đó cho thấy hoạt động BDGV rất được chú trọng
và phổ biến ở nhiều quốc gia.
Ở Anh, BDGV được tiến hành đào tạo lại cho GV theo những chương trình rất
đa dạng trong 3 tháng với nội dung bồi dưỡng chủ yếu là xu hướng hiện đại của
chương trình tiểu học, trung học, vận dụng các phương pháp tích cực trong giáo
dục. Ngoài ra, các trung tâm GV còn tổ chức những cuộc họp, buổi chiếu phim…,
giúp GV giải quyết những vấn đề riêng của mình [17].
Ở Pháp, BDGV cho mỗi GV có ít nhất 35 giờ đối với công tác đào tạo tiếp tục
hàng năm. Tăng cường làm việc theo nhóm để chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm giảng
dạy lẫn nhau. Thời gian làm việc của GV giảm từ 18 giờ xuống 15 giờ/tuần, thạc sĩ
giảm từ 15 giờ xuống 14 giờ/tuần. Nhưng GV phải có 4 giờ/tuần có mặt tại trường
để nghiên cứu tài liệu chuẩn bị các hoạt động giảng dạy, đối với thạc sĩ là 3 giờ/tuần
tức là 132 giờ/năm. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ QLGD được chú trọng [22].
Tại Nhật Bản, BDGV có quy chế bắt buộc bồi dưỡng hàng năm đối với GV
phổ thông mới vào nghề. GV đương nhiệm được bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, ở
nhiều cấp với phương thức đổi mới, đa dạng [19].
Ở Hàn Quốc, hoạt động BDGV là bắt buộc. Mỗi chương trình bồi dưỡng
thường kéo dài 182 giờ. Các chương trình bồi dưỡng được thiết kế riêng cho từng
đối tượng. Chương trình cũng được phân loại cho phù hợp với mục đích bồi dưỡng,
bao gồm: Bồi dưỡng về soạn thảo chương trình giảng dạy; Đào tạo số hóa thông tin,
dữ liệu; Bồi dưỡng chung; Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm… Những người thực hiện
- 10 -
chương trình này sẽ quyết định nội dung và thời gian cho mỗi khóa bồi dưỡng. Nội
dung bồi dưỡng thường chú ý đến những kiến thức mới, những phương pháp giảng
dạy tiên tiến và phổ biến trên thế giới [18].
Tại Thái Lan, từ năm 1998, hoạt động BDGV được tiến hành ở các trung tâm
học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề
nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội [22].
Ở Philippin đã xây dựng kế hoạch tổng thể đào tạo BDGV 10 năm (1998-
2008), trong đó có những giải pháp đáng chú ý. Chẳng hạn, thu hút những học sinh
trung học có học lực khá giỏi vào ngành sư phạm. Tạo việc làm cho GV mới ra
trường, giảm bớt tình trạng thất nghiệp đối với GV mới. Thể chế hóa và củng cố
việc bồi dưỡng tại chức, nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tầm quan
trọng của nghề dạy học và vị thế của GV trong xã hội [22].
5E5ELE${()()$<'(D^%ZMA()(:=D
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống “Tôn sư trọng đạo”. Từ xa xưa, người
dân đã ý thức rằng “Nên thợ nên thầy vì có học”. Do đó, trong lịch sử phát triển của
xã hội, vai trò của người thầy được ghi nhận như một công đức.
Sự phát triển giáo dục đã làm nảy sinh ở GV nhu cầu được học tập, bồi dưỡng,
được liên kết với nhau để cống hiến và họ đã ý thức sâu sắc rằng muốn cống hiến
được nhiều hơn nữa thì phải tích lũy tri thức ngày càng nhiều; muốn tích lũy tri thức
thì mỗi cá nhân phải thường xuyên được bồi dưỡng và học tập suốt đời.
Vấn đề bồi dưỡng có mầm móng từ khi con người có nhu cầu nâng cao sự hiểu
biết và tích lũy kiến thức. Đến thời đại Hồ Chí Minh, vấn đề bồi dưỡng được nâng
lên tầm cao mới. Trong quan điểm hệ thống của Người về cách mạng, quan điểm đề
cao vai trò của bồi dưỡng luôn được chú trọng. Người dạy rằng: “Bồi dưỡng thế hệ
cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”. Quan điểm
này thấm sâu vào sự nghiệp “trồng người” ở nước ta. Bởi vậy, ngay sau khi nước
nhà giành được độc lập, Người đã quan tâm xây dựng một nền giáo dục toàn dân,
chỉ đạo xây dựng đội ngũ GV phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. Trong đó, Người rất
coi trọng vấn đề bồi dưỡng và đề cao vai trò tự bồi dưỡng. Người dạy: “Về cách
học, phải lấy tự học làm cốt” [21]. Quan điểm của Người, huấn luyện là bồi dưỡng.
Trong giáo dục, nếu không chăm lo BDGV thì không thể đáp ứng được yêu cầu
- 11 -
thực tiễn. Có thể nói, tư tưởng Hồ Chí Minh về “trồng người” là nền tảng lý luận
vững chắc cho sự phát triển giáo dục trong đó có hoạt động BDGV.
Trước năm 1976, vấn đề BDGV và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để làm rõ
nội hàm BDGV chưa được nghiên cứu thường xuyên, tập trung, có hệ thống để
phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà.
Từ năm 1976 đến 1990, các Nghị quyết Đại hội Đảng IV, V, đặc biệt là đường
lối đổi mới ở Đại hội VI của Đảng đã tiếp thêm sức mạnh cho giáo dục phát triển.
Nhiều công trình khoa học đã nghiên cứu về lý luận giáo dục, lý luận dạy học; các
bài viết đăng trên tạp chí, chuyên san, báo ngành cũng xuất hiện ngày càng nhiều và
phong phú về nội dung. Tuy vậy, những vấn đề lý luận về BDGV vẫn chưa được
nghiên cứu chuyên sâu.
Từ năm 1991 đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục với
những góc độ, cấp độ khác nhau.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL và GV. Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2001-2010, Chính phủ đã nêu rõ: “Đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội
ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi mới QLGD là khâu đột phá” [5]. Chỉ
thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQL tiếp tục nhấn mạnh: “Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL được chuẩn hóa, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu; đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề
của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước” [2, tr.12].
Trên cơ sở đó, nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động BDGV đã được
nhiều tác giả đề cập đến dưới dạng các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, các luận
văn thạc sĩ, các bài viết …
- Đề tài cấp Bộ, mã số KX 07 - 14 của tác giả Nguyễn Minh Đường (1998),
“Vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực mới trong điều kiện mới” đã đề
cập đến vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực, trong đó có đào tạo và
bồi dưỡng lại đội ngũ GV [34, tr.9].
- 12 -
- Đề tài cấp Bộ, mã số B96-52-11 của tác giả Trần Thị Tuyết Mai (1998),
“Xây dựng mô hình quản lý công tác phát triển bồi dưỡng đội ngũ CBQL phục vụ
yêu cầu đổi mới GD-ĐT ở Việt Nam” đã quan tâm đến công tác phát triển, bồi
dưỡng đội ngũ QLGD và GV trong thời kỳ đổi mới [34, tr.9].
- Tác giả Trần Bá Hoành, với bài viết “Bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng từ xa”
[23], đã đưa ra một số biện pháp quản lý BDGV.
- Tác giả Bùi Thị Loan (2007), trong bài viết “Về công tác bồi dưỡng GV
trung học phổ thông hiện nay” [28], đã đề cập đến thực trạng chất lượng và điều
kiện của công tác đào tạo bồi dưỡng GV hiện nay. Đề xuất các giải pháp là cần
quan tâm bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT về năng lực đánh giá, phân loại
GV, trong đó chú ý nhiều đến kỹ năng phân loại năng lực GV, kỹ năng tác động đến
GV, kỹ năng huy động các nguồn lực từ phía GV. Cần bồi dưỡng cho hiệu trưởng
năng lực thiết kế nội dung, xây dựng chương trình bồi dưỡng GV, huấn luyện cho
GV năng lực nhận biết, hiểu đối tượng giáo dục và kỹ năng cơ bản sử dụng công
nghệ thông tin trong quản lý chuyên môn.
- Tác giả Lê Văn Trắng (2007) với luận văn “Các biện pháp quản lý công tác
BDGV trung học cơ sở ở tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn hiện nay” đã nêu lên thực
trạng công tác quản lý hoạt động BDGV THCS tỉnh Hậu Giang và đề xuất các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS [38].
- Tác giả Trịnh Hùng Cường (2009) với luận văn “Thực trạng và biện pháp
quản lý BDGV trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau” đã nêu lên thực trạng
công tác quản lý hoạt động BDGV trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau và
đề xuất các biện pháp cải tiến [12].
- Tác giả Nguyễn Thị Thanh Trúc (2011) với luận văn “Thực trạng quản lý
hoạt động BDGV ở các trường THPT thành phố Hồ Chí Minh” đã nêu lên thực
trạng về quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT thành phố Hồ Chí Minh và
đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng công tác này [40].
- Tác giả Lê Hiền Thu (2012) với luận văn “Biện pháp tăng cường quản lý bồi
dưỡng đội ngũ GV Trường Trung cấp Y tế Hòa Bình trong bối cảnh hiện nay” đã
nêu thực trạng và đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV
Trường Trung cấp Y tế Hòa Bình trong bối cảnh hiện nay [34].
- 13 -
Các luận văn trên đã tập trung đề xuất những biện pháp quản lý công tác
BDGV trong điều kiện từng địa phương. Ở Khánh Hòa, đến nay vẫn chưa có công
trình nghiên cứu nào về quản lý hoạt động BDGV ở trung tâm GDTX cấp huyện.
5ELEcZ1ƒ@$P<(<dKDefQ(
5ELE5E<PA>iDZ$:;()‰%&'(
Theo UNESCO khu vực châu Á - Thái Bình Dương, GDTX là một khái niệm
rộng bao gồm tất cả các cơ hội học tập cho mọi người có mong muốn và nhu cầu sau
xóa mù chữ cơ bản hoặc giáo dục tiểu học. Theo quan niệm này, GDTX bao gồm cả
giáo dục chính quy, giáo dục không chính quy và giáo dục phi chính quy cho những
người lớn hoặc thanh niên cần và có nhu cầu sau khi biết chữ hoặc tương đương tiểu
học, không bao gồm xóa mù chữ; GDTX và giáo dục không chính quy không đồng
nhất với nhau. Ba bộ phận trên của GDTX không đứng riêng lẻ, tách rời nhau mà
chúng xen kẽ, kế tiếp nhau trong suốt cuộc đời của mỗi người.
GDTX không phải hoạt động xảy ra một lần rồi chấm dứt mà là một quá trình
kéo dài suốt cả cuộc đời. Ở Việt Nam, nhiều thuật ngữ đã được sử dụng như “Bình
dân học vụ”, “Bổ túc văn hoá”, “Giáo dục bổ túc”, “Giáo dục phổ thông người lớn”,
“Giáo dục thường xuyên“, “Giáo dục không chính quy” đã phản ánh được sự tiến
triển trong quan niệm về GDTX ở Việt Nam và xu thế hòa nhập với các nước trong
khu vực. Quan niệm về GDTX ngày càng mở rộng, từ chỗ chỉ quan tâm đến xóa mù
chữ, bổ túc văn hóa, nay đã quan tâm đến nhiều loại hình học tập khác nhau.
Điều 44 Luật Giáo dục nước ta năm 2009 chỉ rõ: “GDTX giúp mọi người vừa
làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu
biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc
sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội” [32].
5ELELE,%Q([l
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận là chịu
một sự quản lý nào đó. Các Mác đã viết: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến
một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
- 14 -
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.
Có thể nói, hoạt động quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Nó điều
khiển một hệ thống hoạt động xã hội ở tầm vi mô cũng như vĩ mô. Vì vậy, quản lý
được tiếp cận với nhiều cách khác nhau.
Tâm lý học quản lý nhấn mạnh: Quản lý được coi là sự kết hợp của quản và lý.
Quản bao gồm sự coi giữ, tổ chức, điều khiển, trông nom, theo dõi; lý được hiểu là
lý luận về sự phân biệt phải trái, sự sửa sang, sắp xếp, thanh lý, sự dự đoán cùng
việc tạo ra thiết chế hành động để đưa hệ thống vào thế phát triển.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng, bản chất của hoạt động quản lý gồm hai quá
trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn để
duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi
mới đưa vào thế phát triển [4, tr.31].
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài tổ chức mà chủ yếu là nội lực, một cách tối ưu nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất [25, tr.15].
Nhấn mạnh chức năng của hoạt động quản lý, tác giả Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm: Quản lý là sự vận dụng các chức năng quản lý như
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để tác động đến tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu đề ra [11, tr.2].
Trên phương diện hoạt động của một tổ chức, tác giả Nguyễn Ngọc Quang có
cách tiếp cận, quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức đạt được mục đích
nhất định [30, tr.130].
Các khái niệm trên có chung những dấu hiệu sau:
- Quản lý bao giờ cũng là tác động có định hướng và hướng đến các mục tiêu đã
xác định;
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, đó là chủ thể quản lý (là cá
nhân hay tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (là bộ phận
chịu sự quản lý);
- 15 -
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người;
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan;
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
Như vậy, quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển
của tổ chức đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn.
Tóm lại, quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra.
5ELEgE,%Q([l)<PA>iD
QLGD là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích
nhất định. Khái niệm QLGD được quan niệm có nhiều cấp độ, ít nhất có hai cấp độ
chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
- Đối với cấp vĩ mô:
+ QLGD là những tác động của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ
thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục [25, tr.36].
+ QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều
phối, điều chỉnh, giám sát, một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH [25, tr.37].
- Đối với cấp vi mô:
+ QLGD là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục nhằm
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường
[25, tr.38].
+ QLGD là những tác động của chủ thể quản lý đến các lực lượng trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đào tạo của nhà
trường [25, tr.38]. .
- Theo nghĩa tổng quát, tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng, QLGD là hoạt động
điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội [4, tr.31].
- 16 -
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, QLGD có 4 yếu tố, đó
là: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn
yếu tố này được sơ đồ hóa như sau:
Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lý giáo dục
5ELE6E,%Q([l($*ZM:;()
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, tạo ra “nhân cách”, “sức
lao động” cho xã hội. Vấn đề cơ bản của hoạt động QLGD là quản lý nhà trường.
Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này
được thực hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục (người học) và người giáo dục
(người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt động của người học và hoạt động của
người dạy luôn gắn bó tương tác hỗ trợ nhau, tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu
giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là những hoạt động
của chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể cán bộ GV, tập thể HS, phụ huynh HS
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [30, tr.34].
Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trâm cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường,
làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực
hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu
chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước” [39, tr.8].
Còn tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS” [20].
- 17 -
Chủ
thể
quản
lý
Đối
tượng
quản
lý
Mục
tiêu
quản
lý
Khách
thể
quản
lý
Quản lý nhà trường là quản lý con người gồm GV và HS; quản lý hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS, lấy hoạt động của HS làm trung tâm. Ngoài
ra cần có sự hỗ trợ của các lực lượng trong nhà trường như: nhân viên, tài vụ, Đoàn,
Đội … nhằm thực hiện tốt quá trình dạy học trong nhà trường đạt kết quả.
Như vậy, quản lý nhà trường là hệ thống các tác động có hướng đích của hiệu
trưởng đến con người (GV, cán bộ, nhân viên, HS), đến các nguồn lực (Cơ sở vật
chất, tài chính, thông tin…) nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường theo
nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với quy luật.
5ELEpE,%Q([lZM%()ZkKX
Trung tâm GDTX là một cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Cũng giống như trường học, trung tâm GDTX là một đơn vị hành chính sự nghiệp
được hình thành, tổ chức và thực hiện chức năng nhiệm vụ nhất định. Do vậy, quản
lý trung tâm GDTX cũng mang những đặc điểm, nội dung và chức năng của quản lý
nhà trường. Tuy nhiên, trung tâm GDTX có những đặc điểm riêng về mục tiêu, đối
tượng, hình thức học tập, cách thức tổ chức điều hành, cơ cấu tổ chức khác với các
trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, công tác quản lý đối với trung
tâm GDTX cũng có những điểm khác với công tác quản lý trường học. Nếu áp dụng
một cách máy móc những yêu cầu của công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục
trường học sang các cơ sở của GDTX thì hiệu quả của công tác quản lý sẽ bị hạn
chế, không đạt hiệu quả như mong muốn.
Quản lý trung tâm GDTX về cơ bản cũng là quản lý trường học. Tuy nhiên,
với những đặc thù của mình, quản lý trung tâm GDTX cũng theo quy chế tổ chức và
hoạt động riêng. Đặc thù riêng của trung tâm GDTX là HV đa dạng với nhiều đối
tượng, nhiều lứa tuổi, nhiều thành phần trong xã hội; thời gian tổ chức lớp học cũng
đa dạng để đáp ứng nhu cầu học tập, học suốt đời của người học.
5ELE3E,%Q([l$AnZac()
5ELE3E5E•<>:Š()
Khái niệm bồi dưỡng được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra nhiều định
nghĩa khác nhau:
- Theo Đại Từ điển tiếng Việt cho rằng: “Bồi dưỡng là làm cho khỏe thêm,
mạnh thêm” [41].
- 18 -
- UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc
kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề
nghiệp.
Bồi dưỡng theo nghĩa rộng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành
nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích
đã chọn. Theo nghĩa hẹp là trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng
cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong lĩnh vực cụ thể.
Trên cơ sở đó, tác giả quan niệm: Bồi dưỡng là bổ sung, cung cấp thêm những
thiếu hụt về tri thức, cập nhật thêm cái mới trên cơ sở những cái cũ đã có nhằm mở
mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng
cao hiệu quả trong quá trình lao động.
5ELE3ELE•<>:Š())<PA_<'(
Tác giả Trần Bá Hoành cho rằng: BDGV là việc nâng cao, hoàn thiện trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho các GV đang dạy học; bên cạnh đó,
BDGV là sự tiếp tục phát huy năng lực tự học, tự đào tạo đã được tạo ra ở quá trình
đào tạo ban đầu theo hình thức bồi dưỡng từ xa, theo định hướng “Tự đào tạo để
dạy HS tự học” [23].
Tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: “BDGV có thể coi là quá trình cập
nhật những kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường
xác nhận bằng một chứng chỉ” [40].
Tác giả Mạc Văn Trang có nêu: “BDGV là nâng cao trình độ về kiến thức và
kỹ năng của GV lên một bước mới” [40].
Từ những quan niệm trên, tác giả nhận thấy rằng: BDGV là làm tăng thêm
trình độ hiện có của đội ngũ GV (cả về phẩm chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều
hình thức, mức độ khác nhau. BDGV không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo
và được thực hiện trong thời gian ngắn. Bởi vì, chủ thể bồi dưỡng là GV đã được
đào tạo và đã có một trình độ chuyên môn nhất định; BDGV là quá trình bổ sung
kiến thức, kỹ năng (những nội dung liên quan đến nghề nghiệp) để nâng cao trình
độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định, giúp GV có cơ hội củng cố,
mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ
có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm, đáp ứng nhu cầu
- 19 -
ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
5ELE3EgE,%Q([l$AnZac()
Quản lý hoạt động BDGV là việc thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình
tổ chức hoạt động BDGV, từ chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện
đến khâu kiểm tra đánh giá để hoạt động BDGV đạt được mục tiêu và hiệu quả.
BDGV về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu cầu thường xuyên, liên tục đối
với nghề dạy học. Nó có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy của nhà
trường và với bản thân GV. Để hoạt động BDGV có hiệu quảInhà quản lý cần đánh
giá đúng tình hình thực trạng đội ngũ GV về năng lực, yêu cầu bồi dưỡng của GV
về nội dung, mức độ cần thiết. Trên cơ sở đó, nhà QLGD xây dựng kế hoạch
BDGV về nội dung, thời gian, đối tượng; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhà
trường, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
5EgE\ZMhID$^D(J()I($<dK_iDjBZM%()ZkKX
5EgE5E\ZMhDjBZM%()ZkKX
Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX quy định:
- Trung tâm GDTX là cơ sở GDTX của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Trung tâm GDTX bao gồm trung tâm GDTX quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; trung tâm GDTX tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Trung tâm GDTX có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
5EgELE$^D(J()DjBZM%()ZkKX
Trung tâm GDTX huyện, thị xã, thành phố có hai chức năng:
- Chức năng tổ chức các hoạt động giáo dục; tạo cơ hội học tập nhằm thỏa mãn
nhu cầu học tập đa dạng, phong phú của mọi người, trong đó có những người không
có điều kiện tiếp tục học ở các trường lớp chính quy.
- Chức năng tư vấn về GDTX trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố. Với
chức năng này trung tâm GDTX giữ vai trò như một bộ phận nghiệp vụ của cơ quan
QLGD cấp huyện, thị xã, thành phố.
Trên cơ sở nghiên cứu phương hướng, mục tiêu phát triển KT-XH ở địa
phương; điều tra phát hiện các nhu cầu học tập của từng loại đối tượng người học,
- 20 -
trung tâm GDTX đề xuất với cơ quan QLGD về kế hoạch tổ chức dạy học, phương
pháp, nội dung, thời gian học đối với từng loại đối tượng.
5EgEgE$<dK_iDjBZM%()ZkKX
Trung tâm GDTX thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục.
+ Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
+ Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức,
kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
+ Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin
- truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn;
chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc
thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch
hàng năm của địa phương;
+ Chương trình GDTX cấp THCS và THPT.
- Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với
sở GD-ĐT, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và hình thức học
phù hợp với từng loại đối tượng.
- Tổ chức các lớp học theo các chương trình GDTX cấp THCS và THPT dành
riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật,
theo kế hoạch hàng năm của địa phương.
- Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động sản
xuất và các hoạt động phục vụ học tập.
- Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng
cao
chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống GDTX.
5E6E.l[%m(_b$AnZac()oZM%()ZkKX
5E6E5E/()$‹BDjB$AnZac()
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Đảng nêu rõ: “Xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ QLGD là một nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa
mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo
- 21 -
dục 2001- 2010 và chấn hưng đất nước”. Chỉ thị đã đưa ra mục tiêu là xây dựng đội
ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về
cơ cấu, đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu của thời kì mới. Đây là chỉ thị vô cùng quan
trọng và hết sức cụ thể về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ QLGD. Đặc biệt, Chỉ thị đã nhấn mạnh: “Phát triển GD-ĐT là quốc sách
hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của
toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ QLGD là lực lượng nòng cốt có
vai trò quan trọng” [2].
Tại Điều 72 Luật Giáo dục nước ta (2005) đã nêu nhiệm vụ của nhà giáo là
“Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người
học” [31].
Chuẩn nghề nghiệp GV ở trung tâm GDTX được quy định tại Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD-ĐT Ban hành quy định chuẩn
nghề nghiệp GV THCS, GV THPT dùng làm cơ sở đánh giá, xếp loại GV hằng năm
phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội
ngũ GV. Chuẩn nghề nghiệp GV trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với
GV trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ.
“Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” Ban hành kèm theo Quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã đánh giá tình hình giáo
dục Việt Nam giai đoạn 2001-2010: Một bộ phận nhà giáo và CBQL chưa đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới; Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa
thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn; Vẫn còn một bộ phận nhỏ
nhà giáo và cán bộ QLGD có biểu hiện thiếu trách nhiệm và tâm huyết với nghề, vi
phạm đạo đức và lối sống, ảnh hưởng không tốt tới uy tín của nhà giáo trong xã hội;
Năng lực của một bộ phận nhà giáo và cán bộ QLGD còn thấp; Công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới giáo dục. Từ
những bất cập, yếu kém, Thủ tướng Chính phủ đã nêu ra một trong các giải pháp
- 22 -