Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh bắc ninh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.27 KB, 138 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________________

NGUYỄN NHÂN CHINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
CẤP HUYỆN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Thái Văn Thành


2

Nghệ An, tháng 11 năm 2011


3

Lời cảm ơn
Vi tỡnh cm chõn thnh, tụi xin by tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban
giám hiệu, tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, các thầy cô giáo của Trường
Đại học Vinh, Khoa Quản lý giáo dục, Khoa sau đại học đã tận tình giảng dạy, chỉ
dẫn và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.


Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sĩ
Thái Văn Thành, thầy giáo đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
quá trình hình thành đề tài, triển khai nghiên cứu và hồn thiện luận văn tốt
nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên đang
công tác tại Sở Giáo dục & Đào tạo Bắc Ninh, Trung tâm Giáo dục thường
xuyên các huyện tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ, tạo điều kiện, đóng góp nhiều ý
kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn khoa
học này.
Mặc dù bản thân tơi đã có nhiều cố gắng, xong do điều kiện thời gian
và năng lực nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong
nhận được sự cảm thơng, những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ
giáo và đồng nghiệp để luận văn được hồn chỉnh hơn./.
Nghệ An, tháng 11 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Nhân Chinh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


4

BT:

Bổ túc

BTVH:

Bổ túc văn hóa


BT THCS:

Bổ túc trung học cơ sở

BT THPT:

Bổ túc trung học phổ thơng

CNH- HĐH:

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

GD& ĐT:

Giáo dục và đào tạo

GDTX:

Giáo dục thường xuyên

QLGD:

Quản lý giáo dục

THCN:

Trung học chuyên nghiệp

UBND:


Ủy ban nhân dân

XMC:

Xóa mù chữ


5

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
2.
Mục đích nghiên cứu
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.
Giả thuyết khoa học
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
6.
Các phương pháp nghiên cứu
7.
Đóng góp của luận văn

1
1
3

3
3
3
3
4

8.

5

Cấu trúc của luận văn

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.2.4
1.2.5
1.3
1.3.1
1.3.2
1.3.3
1.3.4
1.3.5

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

Quản lý
Khái niệm quản lý giáo dục
Khái niệm quản lý nhà trường
Hoạt động dạy học
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX cấp
huyện
Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động dạy học ở trung
tâm GDTX
Trung tâm GDTX
Những đặc trưng của hệ thống GDTX
Giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân
Quản lý giáo dục thường xuyên
Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX

6
7
7
11
14
18
19
20
20
26
29
32
36


6


* Kết luận chương 1
41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
CẤP HUYỆN TỈNH BẮC NINH
2.1

Một vài nét về tình hình Kinh tế - Xã hội và GDĐT của tỉnh

43

Bắc Ninh
2.1.1

Vài nét về tình hình KT – XH của tỉnh Bắc Ninh

43

2.1.2

Khái quát chung về Giáo dục & Đào tạo tỉnh Bắc Ninh

45

2.2

Thực trạng ở các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc

46


Ninh
2.3

Thực trạng hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX cấp

55

huyện tỉnh Bắc Ninh
2.3.1

Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên ở các trung

56

tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh
2.3.2

Tình hình học tập của học viên ở các trung tâm GDTX cấp

57

huyện tỉnh Bắc Ninh
2.4

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm

61

GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh

2.5

Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt

67

động dạy học ở các trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc
Ninh
* Kết luận chương 2

73


7

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN
TỈNH BẮC NINH
3.1
3.1.1
3.1.2
3.1.3
3.1.4
3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.2.4
3.2.5
3.2.6

3.2.7
3.3

Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Nguyên tắc mục tiêu
Nguyên tắc toàn diện
Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc khả thi
Một số giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở các trung
tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh
Nâng cao nhận thức về nhiệm vụ của trung tâm GDTX
cấp huyện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên.
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của
giáo viên cơ hữu cũng như giáo viên thỉnh giảng và hợp đồng
Tăng cường quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
Tăng cường quản lý sĩ số và hoạt động tự học của học viên
Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học viên
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho việc dạy học
Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX các
huyện tỉnh Bắc Ninh
* Kết luận chương 3

75
75
75
75

76
76
76
79
82
86
89
93
96
99

101

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

103
106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

108

PHỤ LỤC

111


8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam muốn phát triển thì con đường tất yếu là cơng
nghiệp hóa, hiện đại hố. Để tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thành
cơng thì phải phát triển mạnh Giáo dục & Đào tạo, phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.
Xuất phát từ nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục thì việc nâng cao chất
lượng dạy học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) là điều cần thiết,
bởi vì: GDTX có vai trị quan trọng trong xã hội, là nơi cung ứng cho mọi
hoạt động học tập suốt đời. GDTX đồng nghĩa với việc giáo dục liên tục, tức
là sự mở rộng chủ yếu của xóa mù chữ, chương trình đảm bảo chất lượng
cuộc sống tạo thu nhập, đáp ứng sở thích cá nhân, định hướng tương lai.
GDTX tạo cho các nước có cơ hội giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đồng
thời phát triển theo một kế hoạch có ý nghĩa và hiệu quả.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì GDTX có vai trò đặc biệt quan
trọng. Mục tiêu tổng quát của GDTX là tạo nên một xã hội học tập nhằm cung
ứng cơ hội và điều kiện thuận lợi cho người dân ở mọi trình độ có thể học tập
thường xun suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người, đáp
ứng những yêu cầu phát triển xã hội, khoa học và cơng nghệ, văn hóa và nghệ
thuật nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự phát triển cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Để đạt được điều này thì chúng ta phải giáo dục
đồng thời cả 3 mặt:
- Mở rộng quy mô.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và phát huy hiệu quả của GDTX.


9

- Nội dung hành động của Trung tâm GDTX phải phong phú và phát

huy hiệu quả của GDTX.
Nội dung hành động của trung tâm GDTX phải phong phú, có chất
lượng và hiệu quả từ việc giảng dạy theo chương trình các lớp (bổ túc THCS,
bổ túc THPT) đến dạy nghề ngắn hạn, giáo dục theo chuyên đề, giảng dạy
chương trình xóa mù chữ và dạy bổ túc tiểu học, phương pháp hoạt động của
trung tâm GDTX cấp huyện là phối hợp, kết hợp, hợp tác giữa các tổ chức
phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Để làm tốt nội dung và phương pháp hoạt động của trung tâm GDTX
thì vai trị quản lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, quản lý hoạt động dạy học là
hoạt động cơ bản nhất quyết định chất lượng của trung tâm GDTX.
Do nhu cầu tự nâng cao năng lực của bản thân nên số lượng người học
tại các trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh đã được gia tăng và đa
dạng các loại hình học tập. Kiến thức xuất phát điểm của học viên còn thấp và
năng lực quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX còn nhiều bất cập.
Cùng với sự phát đất nước, GD & ĐT tỉnh Bắc Ninh trong những năm
gần đây có những bước phát triển vượt bậc. Trung tâm GDTX cũng đã khẳng
định được vị trí của mình trong hệ thống giáo dục, nhưng việc quản lý hoạt
động dạy học của các trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh chưa thực sự
đi vào kỷ cương, nề nếp vì vậy khơng tránh khỏi những hạn chế nhất định.
* Xuất phát từ những lý do trên với cương vị là người cán bộ quản lý,
tôi xin phép nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm
GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh, từ đó có những biện pháp tăng cường hoạt
động dạy học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và khẳng định vị thế của
trung tâm GDTX, đem lại quyền lợi cho người học. Chính vì vậy tơi đã lựa
chọn đề tài:“Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm
GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sỹ.


10


2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm
GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo, bồi dưỡng ở các trung tâm này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX cấp huyện
tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng
Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX cấp
huyện tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu xây dựng và áp dụng được một số giải pháp đảm bảo tính khoa
học, tính khả thi thì sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
các trung tâm GDTX tỉnh Bắc Ninh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng ở các trung tâm này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý trường học, quản lý GDTX, quản lý hoạt động dạy học ở các trung
tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Khảo sát thực trạng họat động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học ở các trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trung
tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh.
6. Các phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, trong đề tài
sử dụng tổng hợp các nhóm phương pháp sau:


11


6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Chủ yếu là dùng các phương pháp nghiên cứu các tài liệu lý luận về
quản lý - quản lý giáo dục - quản lý dạy học - quản lý trường học - quản lý
trung tâm GDTX, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản chủ trương, đường lối,
Nghị quyết về chiến lược phát triển GD & ĐT của Đảng và Nhà nước, của
ngành Giáo dục & Đào tạo.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chủ yếu là quan sát, trao đổi trên trang viết bằng bảng hỏi về nhận
định, đánh giá rõ mặt mạnh, mặt yếu và tìm ra nguyên nhân của những tồn
tại về quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh
Bắc Ninh.
6.2.1. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Là phương pháp sử dụng trí tuệ
của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về chun mơn ngành, nhằm xem xét,
nhận định bản chất một sự kiện khoa học hay thực tiễn, để tìm ra giải pháp tối
ưu cho các sự kiện hoặc phân tích, đánh giá một sản phẩm khoa học.
6.2.2. Nhóm phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
6.2.3. Phương pháp điều tra kiểm chứng
Nhận thức của cán bộ quản lý trong và ngoài ngành GD & ĐT về mức
độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp thực hiện việc quản lý hoạt động
dạy học ở các trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh.
6.3. Nhóm các phương pháp bằng thống kê tốn học để xử lý số liệu
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn sẽ hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt
động dạy học nói chung và dạy học cỏc Trung tõm GDTX cp huyn tnh
Bc Ninh nói riêng.
7.2. Về mặt thùc tiÔn



12

Luận văn sẽ khảo sát toàn diện thực trạng công tác quản lý hoạt động
dạy học cỏc trung tõm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh; tõ ®ã ®Ị xt một
số giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi để quản lý hoạt động dạy
học các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh nh»m nâng cao hiệu
quả, chất lợng đào tạo cỏc Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trung
tâm GDTX cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm
GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trung
tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh.


13

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục được Đảng và Nhà nước ta coi là quốc sách hàng đầu, “Đi lên
bằng giáo dục” đó là chân lý của thời đại chúng ta, thời đại mà trí tuệ của con
người trở thành tài nguyên quý giá nhất trong các tài nguyên quý giá của một
quốc gia dân tộc. Mặt bằng dân trí cao, cùng với những đỉnh cao trí tuệ là
nhân tố quan trọng hàng đầu để một quốc gia, một dân tộc tự khẳng định
mình trong cuộc cạnh tranh lớn mang tính tồn cầu hiện nay. Điều đó có

nghĩa là nhiệm vụ giáo dục là một nhiệm vụ chủ yếu của mỗi quốc gia, dân
tộc, hẹp hơn nữa là của mỗi cơ sở giáo dục. Để thực hiện được điều đó cần
phải có q trình tổ chức dạy học hiệu quả và có các điều kiện hỗ trợ. Quản lý
hoạt động dạy học như thế nào để nâng cao được chất lượng dạy học và phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học là một vấn đề cần được
giải quyết.
Quản lý và quản lý hoạt động dạy học là những vấn đề đã được đề cập
đến từ lâu. Lúc đầu cơ sở lý luận về dạy học, quản lý hoạt động dạy học chỉ
thể hiện dưới dạng ở một ý tưởng của những nhà triết học, sau đó dần dần
phát triển và hoàn thiện hơn. Gần đây các nhà giáo dục mới chú ý bàn luận về
hiệu quả của quản lý nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng;
nhưng hầu hết các cơng trình đều nghiên cứu về quản lý dạy học ở các trường
phổ thông, các trường cao đẳng và đại học. Riêng quản lý hoạt động dạy học
ở một số cơ sở có tính đặc thù như trung tâm GDTX cịn chưa được quan tâm
nghiên cứu đầy đủ. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý dạy học ở các trung


14

tâm GDTX cịn chưa nhiều, chủ yếu cơng trình nghiên cứu về nội dung này
dừng lại ở cấp độ luận văn thạc sĩ. Do đó đây là một lĩnh vực còn bỏ ngỏ.
Để nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
đào tạo trong giai đoạn hiện nay cần đi sâu nghiên cứu và đề xuất một số
giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX cấp huyện
tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội loài người ở một giai
đoạn phát triển nhất định của nó. Thuộc tính này bắt nguồn từ bản chất hệ
thống của xã hội. Từ lao động tập thể, lao động xã hội của con người. Ngay từ

buổi sơ khai của xã hội loài người để đương đầu với sức mạnh to lớn của tự
nhiên, sự khắc nghiệt của thiên nhiên để duy trì sự tồn tại của mình con người
phải lao động chung, kết hợp lại thành một nhóm người, một tập thể, điều đó
địi hỏi phải có sự tổ chức, phân cơng và hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu đã
định trong lao động tức là phải có sự quản lý.
Trong q trình phát triển của xã hội lồi người, quản lý khơng phải là
một hoạt động mới mẻ, trong quá trình phát triển của khoa học quản lý, đặc
biệt là quá trình xây dựng lý luận quản lý, khái niệm quản lý được các nhà
nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý bàn tới và cũng được phổ biến
ngày càng rộng. Quản lý cần thiết cho hoạt động của mọi tổ chức, dù tổ chức
đó có to hay nhỏ. Trên cơ sở đó thì có nhiều cách định nghĩa về quản lý khác
nhau. Tơi có thể đưa ra một số định nghĩa khác nhau sau:
* Theo từ điển Tiếng Việt thì quản lý là: “Hoạt động của con người tác
động vào tập thể hoặc người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện
mục tiêu chung”. Quản lý là hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao
động nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong công việc.


15

* Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội ... bằng một hệ
thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và các biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
* Trong cuốn “Khoa học quản lý nhà trường” Nguyễn Văn Lê và Tạ
Văn Doanh định nghĩa: “Quản lý là một hệ thống xã hội, khoa học và nghệ
thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt
hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra (KH quản trị - NXB HCM - 95).
* Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ lại cho rằng: “Quản lý là một q trình
có định hướng, có mục tiêu; quản lý là một hệ thống, quá trình tác động đến

hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái của hệ thống và người quản lý mong muốn”. [20;tr37]
* Quản lý là thiết kế, duy trì một mơi trường mà trong đó có cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và mục
tiêu đã định.
* Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
Như vậy, các quy định về quản lý đều hướng tới hiệu quả của công tác
quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục
tiêu hướng đến của công tác quản lý bằng tác động từ chủ thể đến khách thể
quản lý nhờ công cụ và phương pháp quản lý.
Hoạt động quản lý luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm
chủ thể quản lý: Là cá nhân hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên đề ra
mục tiêu, dẫn dắt điều khiển các đối tượng quản lý tới mục tiêu đã định.
Khách thể quản lý: Vừa có thể là người, là tổ chức, vừa có thể là vật cụ
thể; vừa có thể là sự vật, các tổ chức con người.


16

Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có quan hệ tác động qua lại
tương trợ lẫn nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, cịn khách thể
thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp
ứng nhu cầu của con người, thỏa mãn các hệ thống dưới sự điều khiển của
chủ thể quản lý.
Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó gắn kết phân
cơng và phối hợp, hoạt động quản lý của con người như hoạt động tất yếu
vĩnh hằng, có ý nghĩa trong lịch sử và đóng góp vai trị quan trọng trong q
trình phát triển của xã hội loài người. Xã hội càng phát triển các loại hình hoạt
động càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng đóng vai trị quan

trọng hơn. Như vậy, quản lý là quá trình tác động vào hệ thống đưa ra đến sự
thay đổi hệ thống đó hoặc đưa vào hệ thống đó những yếu tố đáp ứng yêu cầu
các hệ thống của cộng đồng.
Tuy có nhiều cách hiểu, nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý và cũng
không ít những quan niệm tương đối về quản lý như khái niệm của Đỗ Hoàng
Toàn đã nêu: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả, có tiềm năng của
mơi trường [34;tr90]. Từ những khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm
của quản lý như sau:
- Quản lý là hoạt động điều khiển lao động.
- Quản lý là một nghệ thuật tác động vào hệ thống.
- Quản lý là sự thể hiện một tổ hợp các phương pháp nhằm vận hành
một hệ thống đạt mục tiêu đã đặt ra.
Theo định nghĩa của tác giả Đỗ Hồng Tồn thì quản lý phải bao gồm
các yếu tố sau:
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho tất cả đối tượng và chủ thể
quản lý, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.


17

- Có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động, tác
động có thể một lần mà cũng có thể liên tục nhiều lần.
- Có ít nhất một đối tượng quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của
chủ thể quản lý tạo ra các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ
thể quản lý.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động. Chủ thể có thể là một người,
nhiều người, một thiết bị. Cịn đối tượng có thể là con người (một người hoặc
nhiều người) hoặc giới vô sinh, giới sinh vật. Do vậy: Quản lý không chỉ là
một khoa học mà còn là một nghệ thuật [34;tr 90].

Hoạt động quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:

Công
cụ

Chủ thể
quản lý

Khách
thể
quản lý

Mục
tiêu

Phương
Pháp

Sơ đồ: Mơ hình hoạt động quản lý
Để hiểu rõ khái niệm quản lý, ta có thể tìm hiểu thuật ngữ “quản lý”
theo bản chất hoạt động này trong thực tiễn:


18

Thuật ngữ “quản lý” (Việt gốc Hán) gồm 2 quá trình tích hợp nhau:
Q trình “Quản” gồm coi sóc giữ gìn, duy trì hệ trạng thái “ổn định”; quá
trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thể “phát triển”. Nếu chỉ
“quản” thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “lý” thì phát triển khơng bền vững. Do
đó trong “quản” thì phải có “lý” và ngược lại nhằm cho hệ ở thể cân bằng

động; Vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mơi trường tương
tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngồi. Vì vậy cho dù với
cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là q trình tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức thông qua cơ chế quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành
đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
“Giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử
xã hội của các thế hệ loài người về hoạt động giáo dục, giáo dục là quá trình
tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục để hình thành
cho họ những phẩm chất nhân cách. Về hành vi, khái niệm giáo dục bao gồm
nhiều hành vi khác nhau” [16,tr.22] .
Các nhà lý luận đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và đưa ra những
khái niệm về quản lý giáo dục dưới góc độ khác nhau
- Theo A.G Apharaxep “Quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực văn hóa tư tưởng [1]
- Theo M.I. Kondacop: “Quản lý giáo dục là tập hợp tất cả các biện
pháp tổ chức kế hoạch hóa, cơng tác cán bộ… nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục mở rộng hệ
thống cả về số lượng cũng như chất lượng” [26;tr93].
- Các tác giả Nguyễn Sinh Huy - Hà Hữu Dững: “Quản lý giáo dục là
tác động một cách có mục đích và có kế hoạch vào tồn bộ lực lượng giáo


19

dục, nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của chúng, sử dụng một cách đúng
đắn các nguồn lực và phương tiện, thực hiện có kết quả những chỉ tiêu phát
triển về số lượng và chất lượng của sự nghiệp giáo dục theo phương hướng
của mục tiêu giáo dục [22;tr150].
- Còn tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác

động một cách khoa học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các quá trình
dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới” [33;tr93].
- Qua đó ta thấy có nhiều quan niệm về Quản lý giáo dục dưới góc độ
tiếp cận khác nhau, song có thể hiểu bản chất của Quản lý giáo dục là vận
hành các hoạt động giáo dục đạt tới mục tiêu đã xác định. Quản lý giáo dục là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
giáo dục - đào tạo theo yêu cầu phát triển của xã hội. Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt
Nam mà tâm điểm chính là q trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, nhằm đạt
được những mục tiêu đã định.
Từ đó có thể khái quát: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ
sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài.
Quản lý giáo dục có những đặc trưng chủ yếu sau:
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách là sản phẩm có tính đặc thù nên quản
lý giáo dục phải ngăn ngừa sự dập khn máy móc trong việc tạo ra sản phẩm
cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.


20

- Quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng phải chú ý
đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm của đội ngũ giáo viên với
những đặc điểm lao động xã hội khác.
- Quản lý giáo dục phải đảm bảo những yêu cầu cao về tính tồn diện,

tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển,…
- Quản lý giáo dục là những tác động có chủ định của chủ thể Quản lý
giáo dục đến đối tượng quản lý nhằm đạt đến những mục tiêu đã xác định. Sự
khác biệt giữa quản lý giáo dục và các lĩnh vực quản lý khác được thể hiện
trong cấu trúc của nó: Cấu trúc của hệ thống Quản lý giáo dục bao gồm:
- Chủ thể quản lý giáo dục là trung tâm thực hiện có tác động hướng
đích trung tâm ra quyết định điều hành và kiểm tra hoạt động của toàn hệ
thống. Chủ thể Quản lý giáo dục là cán bộ ngành giáo dục, các nhà giáo dục
có kinh nghiệm và có năng lực lãnh đạo được chun mơn hóa trong lao động
với tư cách là cá nhân hay một tập thể.
- Đối tượng Quản lý giáo dục: Là những khách thể chịu sự tác động của
chủ thể quản lý và được biến đổi dưới tác động đó một cách phù hợp với quy
luật khách quan và mục tiêu mà chủ thể quản lý đặt ra. Đối tượng Quản lý
giáo dục bao gồm nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật của Giáo dục Đào tạo và các hoạt động liên quan đến việc thực hiện chức năng của Giáo
dục - Đào tạo.
- Cơ chế Quản lý giáo dục: Là phương thức thực hiện sự tác động qua
lại giữa chủ thể Quản lý giáo dục và đối tượng Quản lý giáo dục. Cơ chế này
bao gồm cơ chế chính thức và cơ chế khơng chính thức. Cơ chế chính thức là
những quy định thành văn bản mang tính pháp lý được thực hiện duy trì quan
hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý như những truyền thống, phong tục, tập
quán, tồn tại ảnh hưởng đến hệ thống Quản lý giáo dục.



×