Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thanh viên thương mại và dịch vụ bá ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.59 KB, 82 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của các thầy cô khoa kinh tế - bộ môn kế toán – trường
ĐHKT Huế, sau hơn 2 tháng thực tập, em đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp :
“Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại
Công ty TNHH MTV TM Và DV Bá Ngọc”.
Để hoàn thành được nhiệm vụ của mình, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân,
còn có sự dạy dỗ cũng như sự quan tâm hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong
trường, trong bộ môn và các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH TM Và DV Bá
Ngọc.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường, các thầy cô khoa kinh tế
đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn kế toán đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý
báu cho em trong suốt thời gian học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Thị Hải Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn,
luôn động viên, khích lệ em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV TM Và DV Bá Ngọc, đặc
biệt là các cô chú, anh chị trong phòng kế toán tài chính đã tận tình giúp đỡ và hướng
dẫn em để em hoàn thành được đề tài tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế, và bản thân còn thiếu kinh
nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong
nhận được sự góp ý kiến, chỉ bảo thêm của quý thầy cô, cùng toàn thể các cô chú, anh
chị trong Công ty để đề tài tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến quý thầy cô, các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH
MTV TM Và DV Bá Ngọc những lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Huế, tháng 6/2014
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Tường Vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SC : Sổ cái
SCT : Sổ chi tiết
TGNH : Tiền gửi Ngân hàng
TGTT : Tỷ giá thực tế


CLTG : Chênh lệch tỷ giá
Công ty TNHH MTV TM VÀ DV Bá Ngọc: Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ Bá Ngọc
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
DTT : Doanh thu thuần
GBC : Giấy báo có
GBN : Giấy báo nợ
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HĐTC : Hoạt động tài chính
HĐGTGT : Hóa đơn giá trị gia tăng
KH : Khách hàng
PC : Phiếu chi
TK : Tài khoản
TKĐƯ : Tài khoản đối ứng
TSCĐ : Tài sản cố định
UNC : Uỷ nhiệm chi
XDCB : Xây dựng cơ bản
CCDV : Cung cấp dịch vụ
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
2. Mục êu nghiên cứu: 2
3. Đối tượng nghiên cứu: 2
4. Phạm vi nghiên cứu: 2
5. Phương pháp nghiên cứu: 2
6. Cấu trúc đề tài: 3
PHẦN II:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 1: 4

LÝ LUẬN CHUNG VỀ 4
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN 4
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng ền 4
1.1.1. Khái niệm,nguyên tắc hạch toán và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng ền 4
1.1.1.1. Khái niệm: 4
1.1.1.2 Nguyên tắc hạch toán: 4
1.1.1.3 Nhiệm vụ: 5
1.1.2 Phân loại vốn bằng ền: 5
1.1.2.1 Phân loại vốn bằng ền theo hình thức tồn tại 5
1.1.2.2 Phân loại vốn bằng ền theo trạng thái tồn tại 5
1.1.3 Nội dung công tác kế toán vốn bằng ền 7
1.1.3.1 Kế toán ền mặt 7
1.1.3.2 Kế toán ền gửi ngân hàng 10
1.1.3.3 Kế toán tổng hợp ền đang chuyển 14
1.2 Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán 15
1.2.1 Những vấn đề chung 16
1.2.1.1 Khái niệm và nội dung các khoản thanh toán 16
1.2.1.2 Nguyên tắc hạch toán 16
1.2.1.3 Nhiệm vụ 16
1.2.2 Kế toán các khoản phải thu 16
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng 16
1.2.2.2 Phương pháp hạch toán 16
1.2.2 Kế toán các khoản nợ phải trả cho người bán 17
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng: TK331_Phải trả người bán 17
1.2.2.2 Phương pháp hạch toán: 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ
CÁC KHOẢN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
THUƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BÁ NGỌC 19
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty 19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 19

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 19
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý 20
2.1.4 Tình hình về nguồn lực của công ty trong 2 năm 2012 và 2013 21
2.1.4.1 Tình hình nguồn lao động: 21
2.1.4.2 Tình hình tài sản nguồn vốn: 22
2.1.4.3 Tình hình kết quả kinh doanh: 23
2.1.5 Tố chức công tác kế toán tại công ty 24
2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán 24
2.1.5.2 Tố chức chế độ kế toán 25
2.1.5.3 Các chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng 28
2.2 Thực trạng công tác kế toán tạo công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bá Ngọc 28
2.2.1 Tầm quan trọng và nhiệm vụ của phần hành kế toán vốn bằng ền và các khoản thanh
toán trong công ty 28
2.2.2 Những quy định chung của công tác kế toán và quản lý vốn bằng ền và các khoản thanh
toán trong công ty 29
2.2.3 Nội dung công tác kế toán vốn bằng ền tại công ty: 30
2.2.3.1 Kế toán ền mặt tại quỹ 30
2.2.3.2 Kế toán ền gửi Ngân hàng 46
2.2.4 Kế toán các khoản thanh toán 53
2.2.4.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng 53
2.2.4.2 Kế toán các khoản phải trả người bán 59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ BÁ NGỌC 66
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty TNHH MTV TM Và DV Bá Ngọc 66
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH TM Và DV Bá Ngọc 67
3.2.1 Biện pháp hoàn thiện hệ thống chứng từ,sổ sách 67
3.2.2 Biện pháp đầu tư vật chất trang bị cho phòng kế toán 68
3.2.3 Biện pháp đầu tư nguồn nhân lực 69

3.2.4 Biện pháp thu hút vốn đầu tư,giảm tỷ số nợ 70
PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 72
1.Kết luận 72
2. Hướng nghiên cứu mới của đề tài 73
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty TNHH MTV TM Và DV Bá Ngọc qua 2
năm 2012 và 2013 21
Bảng 2.2: Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty TNHH MTV TM Và DV 22
Bá Ngọc qua 2 năm 2012 và 2013 22
Bảng 2.3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV TM
Và DV Bá Ngọc qua 2 năm 2012 và 2013 24
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền mặt 8
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp TGNH 12
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển 15
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ các khoản phải thu khách hàng 17
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán phải trả người bán 18
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 20
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp 25
Sơ đồ 2.3: Luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ 27
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế Việt Nam
đang từng bước đổi mới và phát triển mạnh mẽ. Đây trở thành mục tiêu quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Để đạt được mục tiêu trên thì
yêu cầu cấp bách hiện nay là các doanh nghiệp luôn phải tìm cho mình những phương
pháp kinh doanh có hiệu quả nhất sao cho giảm thiểu được chi phí,tăng cao lợi nhuận.
Lợi nhuận bao giờ cũng là mục đích cuối cùng và cao nhất của công ty trong khuôn
khổ pháp luật. Lợi nhuận càng cao nhưng chưa chắc lúc nào cũng có tiền để thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Muốn vậy,công ty phải quản lý,sử dụng một cách hợp lý và

nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn tại chính công ty mình Công tác kế toán
trong công ty chia ra nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối quan hệ chặt
chẽ tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kinh tế có tính
hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình , kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh
toán cũng vậy. Do đó việc hạch toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán là đưa ra
những thông tin đầy đủ và chính xác nhất về thực trạng nguồn vốn,các khoản thu
chi,công nợ của công ty trong quá trình kinh doanh. Để có được những số liệu phục vụ
hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không nhắc đến vai
trò to lớn của bộ phận kế toán. Bởi công tác tổ chức hạch toán kế toán có tốt, có hiệu
quả thì việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mới chính xác, nhanh
chóng, kịp thời, tránh được những gian lận, sai sót, và tiết kiệm được chi phí. Thông
qua các số liệu do kế toán cung cấp ,nhà quản lý sẽ hiểu rõ được thực trạng nguồn vốn
công ty,từ đó sẽ có những quyết định đầu tư đúng đắn hay những cơ hội kinh doanh để
tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy,việc quản lý vốn bằng tiền sao cho mang lại hiệu quả kinh
tế cao nhất là vấn đề rất đáng quan tâm. Nhận thức được vấn đề quan trọng của công
tác kế toán,em quết định chọn đề tài “ Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh
toán tại công ty TNHH MTV TM Và DV Bá Ngọc” làm chuyên đề tốt nghiệp. Đây
là dịp để em nghiên cứu,ứng dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tế nhằm hiểu rõ
hơn,tích lũy kinh nghiệm và bổ sung kiến thức đã học.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán vốn bằng tiền và các khoản
thanh toán.
Tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản
thanh toán tại công ty TNHH MTV TM và DV Bá Ngọc
Đưa ra một số ý kiến nhận xét đánh giá và giải pháp về công tác hạch toán
kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH MTV TM và DV
Bá Ngọc.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán bao gồm

khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán tại công ty TNHH MTV TM và DV
Bá Ngọc
4. Phạm vi nghiên cứu:
Tại công ty TNHH MTV Thương Mại Và Dịch Vụ Bá Ngọc trong quý 3 năm
2013
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các văn bản pháp luật kinh tế năm 2003, Chế
độ kế toán Việt Nam, Chuẩn mực chung số 01, các nghị định, và một số Thông tư như
thông tư 89/2013/TT/BTC liên quan đến vấn đề tiền và các khoản thanh toán làm cơ
sở cho việc đánh giá tình hình thực hiện hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản
thanh toán tại công ty TNHH MTV TM Và DV Bá Ngọc.
Phương pháp khảo sát thực tế: Phương pháp này được sử dụng nhằm thu
thập số liệu và các ý kiến vướng mắc về công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản
thanh toán tại công ty TNHH MTV TM Và DV Bá Ngọc.
Phương pháp chứng từ: Phương pháp này nhằm sao chép nguyên tình trạng
và sự vận động của các đối tượng kế toán, được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh vào
các bản chứng từ kế toán.
Phương pháp tính giá: Phương pháp tính giá sử dụng thước đo tiền tệ để tính
toán, xác định giá trị của từng loại tài sản của đơn vị thông qua việc mua vào, nhập
góp vốn, được cấp, được tài trợ hoặc sản xuất ra theo nguyên tắc nhất định.
Phương pháp tổng hợp cân đối: Là phương pháp khái quát tình hình tài sản,
nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hạch toán qua từng
thời kỳ nhất định bằng cách lập các báo cáo có tính tổng hợp và cân đối như: bảng cân
đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
Phương pháp tài khoản: Là phương pháp thông tin và kiểm tra quá trình vận
động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo mối quan hệ biện
chứng được phản ánh vào trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2
6. Cấu trúc đề tài:

Trong bài này ngoài phần đặt vấn đề,kết luận và các biểu phụ lục,danh mục tài
liệu tham khảo đi kèm thì bố cục đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn bằng tiền và các khoản thanh toán.
Chương 2:Thực trạng về kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại
Công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại-Dịch Vụ Bá Ngọc.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán vốn
bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại-
Dịch Vụ Bá Ngọc.
3
PHẦN II:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền.
1.1.1. Khái niệm,nguyên tắc hạch toán và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền.
1.1.1.1. Khái niệm:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: Tiền mặt tại quỹ,
Tiền gửi Ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Với tính lưu động cao
nhất, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp thực
hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
1.1.1.2 Nguyên tắc hạch toán:
- Phải sử dụng đơn vị thống nhất là Đồng Việt Nam.
- Đối với ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam, phải theo dõi tỷ giá giao
dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
- Nếu có phát sinh chênh lệch giữa tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh với tỷ
giá đã ghi sổ kế toán thì:
+ Số chênh lệch đó được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi
phí tài chính (áp dụng cho doanh nghiệp đang trong thời kỳ sản xuất kinh doanh).

+ Số chênh lệch đó được phản ánh vảo tài khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
(431) (áp dụng cho doanh nghiệp đang trong thời kỳ đầu tư XDCB hay trong giai đoạn
trước hoạt động ).
- Các khoản thu chi vốn bằng tiền bằng ngoại tệ phải được theo dõi chi tiết bằng
nguyên tệ trên TK007.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý ở các đơn vị không kinh doanh vàng
bạc, đá quý được hạch toán vào tài khoản vốn bằng tiền theo giá hóa đơn hoặc giá
4
thanh toán. Ngoài ra, kế toán còn phải theo dõi chi tiết về số lượng, trọng lượng, quy
cách, phẩm chất của từng loại vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Khi tính tỷ giá thực tế của ngoại tệ xuất quỹ được áp dụng một trong các
phương pháp:
+ Bình quân gia quyền.
+ Nhập trước - xuất trước.
+ Nhập sau - xuất trước.
- Đối với vàng bạc, kim đá quý, đá quý khi xuất quỹ ngoài các phương pháp
trên còn áp dụng thêm phương pháp thực tế đích danh.
- Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc là ngoại tệ khi được thanh toán
phải được tính theo tỷ giá lúc nhận nợ.
1.1.1.3 Nhiệm vụ:
- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác số hiện có, tình hình biến động của các
loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
- Thường xuyên theo dõi chặt chẽ việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thu chi
và quản lý tiền mặt, TGNH.
- Tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ của nhà nước.
1.1.2 Phân loại vốn bằng tiền:
1.1.2.1 Phân loại vốn bằng tiền theo hình thức tồn tại
Tiền Việt Nam:Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi,
tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
Ngoại tệ: Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ

giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
Vàng bạc,kim khí quý,đá quý: Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
1.1.2.2 Phân loại vốn bằng tiền theo trạng thái tồn tại
* Tiền tại quỹ:
Kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp, tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp phải được
bảo quản trong két sắt, hòm sắt, đủ điều kiện an toàn, chống mất cắp, mất trộm, chống
cháy, chống mối xông. Các khoản tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do các đơn
vị khác và các cá nhân ký cược tại doanh nghiệp phải được quản lý và hạch toán như
các tài sản bằng tiền của doanh nghiệp. Riêng đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
5
trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục cân đo, đếm số lượng, trọng lượng và
giám định chất lượng, sau đó niêm phong có xác nhận của người ký cược trên dấu
niêm phong.
Một số quy định chung về quản lý tiền mặt
- Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp phải được bảo quản trong két sắt, hòm sắt,
đủ điều kiện an toàn, chống mất cắp, mất trộm, chống cháy, chống mối xông.
- Các khoản tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do các đơn vị khác và các
cá nhân ký cược tại doanh nghiệp phải được quản lý và hạch toán như các tài sản
bằng tiền của doanh nghiệp. Riêng đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi
nhậpquỹ phải làm đầy đủ các thủ tục cân đo, đếm số lượng, trọng lượng và giám định
chất lượng, sau đó niêm phong có xác nhận của người ký cược trên dấu niêm phong.
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi, bảo quản tiền mặt do thủ quỹ chịu trách nhiệm
thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc chỉ định và chịu trách nhiệm giữ quỹ. Thủ quỹ không
được nhờ người khác làm thay, khi cần thiết phải uỷ quyền cho ai làm thay thì phải có
quyết định của giám đốc bằng văn bản. Thủ quỹ không được kiêm kế toán. Việc thu
chi tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở phiếu thu, phiếu chi hoặc các
chứng từ nhập, xuất vàng bạc, đá quý, có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người
kiểm tra ký duyệt theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Sau khi thực hiện nghiệp
vụ thu, chi tiền mặt, thủ quỹ ký tên và đóng dấu “Đã thu tiền” hay “Đã chi tiền” lên

các phiếu thu, phiếu chi đồng thời sử dụng các chứng từ này để ghi vào sổ quỹ. Cuối
mỗi ngày, thủ quỹ phải nộp báo cáo quỹ và các chứng từ kèm theo cho kế toán tiền
mặt.
Kế toán phải lập các chứng từ thu, chi tiền mặt theo đúng chế độ.
- Các chứng từ thu chi tiền mặt phải do thủ trưởng và kế toán trưởng ký (phiếu
thu phải lập thành 3 liên-đặt giấy than viết một lần, phiếu chi lập thành 2 liên)
- Kế toán quỹ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ thu, chi và việc ghi
chép của thủ quỹ. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
*Tiền gửi ngân hàng:
Trong kế toán tiền gửi ngân hàng khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế
toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch
giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ
của ngân hàng thì kế toán tiền gửi ngân hàng của đơn vị phải thông báo ngay cho ngân
hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
Một số quy định về hạch toán tiền gửi ngân hàng
- Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với
chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của
đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải
thông báo ngay cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi
sổ theo số liệu trong giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng. Số chênh lệch được ghi
6
vào bên nợ TK 138 (1388) (Nếu số liệu của ngân hàng nhỏ hơn số liệu của kế toán),
hoặc được ghi vào bên có TK 338 (3388) (nếu số liệu của ngân hàng lớn hơn số liệu
của kế toán). Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh
lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
- Ở những đơn vị có các tổ chức bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng có thể
mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận
tiện cho công tác giao dịch, thanh toán.

- Phải tổ chức theo dõi chi tiết số tiền gửi theo từng loại tiền gửi, nơi gửi để tiện cho
việc kiểm tra đối chiếu.
*Tiền đang chuyển:
Tiền đang chuyển: Là các khoản tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc
hoặc đã chuyển qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay người được hưởng và đã
làm thủ tục chuyển từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa
nhận được giấy báo có và bảng sao kê của ngân hàng.
Nội dung:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng chưa nhận được giấy báo có
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng, nộp thuế vào kho bạc (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với
người mua hàng và kho bạc nhà nước).
1.1.3 Nội dung công tác kế toán vốn bằng tiền
1.1.3.1 Kế toán tiền mặt
1.1.3.1.1 Tài khoản sử dụng: TK111_ Tiền mặt.
- Phản ánh số hiện có và tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp
bao gồm: Tiền Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý.
- Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 111 là PT, PC, biên lai thu tiền, bảng kê,
bảng kiểm kê quỹ và các chứng từ khác có liên quan.
Chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu(MS 01-TT), Phiếu chi(MS 02-TT), Lệnh thu, Lệnh chi
- Bảng kê nhập, xuất ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý (MS 06-TT)
- Biên bản kiểm kê quỹ (07a-TT)
1.1.3.1.2 Phương pháp hạch toán
1.1.3.1.2.1 Kế toán các khoản thu chi bằng tiền Việt Nam
7
8
TK511,512
TK3331

TK515,711
TK131,136,138,141
TK121,128,221,222,228
TK144,244
TK3381
TK311,341,112
TK411,415,461
TK112
TK1381

TK512,531,532
TK133
TK152,153.,156,211,213

TK621,622,627,635,641,642,811

TK311,315,331,333,336,338
TK111(1111)
TK 141,142,144,242,244
Thu tiền cung cấp lao vụ
dịch vụ
Thuế GTGT
Thu từ HĐTC và HĐ khác
Thu hồi các khoản nợ phải thu
Thu hồi lại vốn đầu tư dài hạn,
ngắn hạn
Thu hồi các khoản ký cược, ký
quỹ
Thừa chưa rõ nguyên nhân
Vay ngắn hạn, vay dài hạn, rút

TGNH về nhập quỹ
Nhận vốn góp liên doanh, vốn
ngân sách, cấp dưới cấp
Nộp tiền vào ngân hàng
Mua sắm vật tư, tài sản, hàng
hóa bằng tiền mặt
Thuế GTGT
Thanh toán các khoản nợ
Chi cho HĐSXKD, đầu tư
XDCB và các HĐ khác
Tạm ứng, chi phí trả trước ký
quỹ, ký cược bằng tiền mặt
Chi trả các khoản CKTM giảm
giá hàng bán
Thiếu chưa rõ nguyên nhân
Chi cho các quỹ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền mặt
1.1.3.1.2.2 Kế toán các khoản thu chi bằng ngoại tệ.
- Doanh thu, thu nhập bằng ngoại tệ nhập quỹ.
Nợ TK111(2) Tỷ giá thực tế
Có TK511,711 Tỷ giá thực tế
Có TK333 Thuế tính trên tỷ giá thực tế
Đồng thời, ghi Nợ TK007_Ngoại tệ các loại.
-Khách hàng trả nợ bằng ngoại tệ nhập quỹ.
Nợ TK111(2) Tỷ giá thực tế
Nợ TK635 Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK131,136,138 Tỷ giá ghi sổ
Có TK515 Chênh lệch tỷ giá tăng
Đồng thời ghi Nợ TK007_Ngoại tệ các loại.
- Xuất quỹ ngoại tệ mua vật tư, hàng hóa và chi trả các khoản chi phí.

Nợ TK152,153,156,611 Tỷ giá thực tế
Nợ TK211,213 Tỷ giá thực tế
Nợ TK623, 627,641,642,621 Tỷ giá thực tế
Nợ TK133 Tỷ giá thực tế
Nợ TK635 Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK111(2) Tỷ giá ghi sổ
Có TK515 Chênh lệch tỷ giá tăng
Đồng thời ghi có TK007_Nguyên tệ các loại.
- Dùng tiền mặt để mua ngoại tệ thanh toán các khoản nợ phải trả.
Nợ TK 311,315, 331 Tỷ giá thực tế
Nợ TK 635 Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK111(2) Tỷ giá ghi sổ
Có TK515 Chênh lệch tỷ giá tăng
Đồng thời ghi có TK007_Nguyên tệ các loại.
- Dùng tiền mặt để mua ngoại tệ.
Nợ TK111(2) Tỷ giá thực tế
9
Có TK111(1) Tỷ giá thực tế
Đồng thời ghi nợ TK 007_Nguyên tệ các loại.
- Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam
Nợ TK111(1) Tỷ giá thực tế
Nợ TK635 Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK111(2) Tỷ giá ghi sổ
Có TK515 Chênh lệch tỷ giá tăng
- Cuối năm tài chính đánh giá lại số nguyên tệ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối
năm.
+ Trường hợp tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá ghi sổ:
Nợ TK111(2) Giá trị chênh lệch
Có TK413(1) Giá trị chênh lệch
+ Trường hợp tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ:

Nợ TK413(1) Gíá trị chênh lệch
Có TK111(2) Gíá trị chênh lệch
1.1.3.1.2.3 Kế toán các khoản thu chi bằng vàng bạc,đá quý,kim khí quý…
- Khi nhập vàng bạc, kim khí quý …
Nợ TK 111(3) Tỷ giá thực tế
Có TK111(1),112(2) Tỷ giá thực tế
Có TK515,512 Tỷ giá thực tế
Có TK411 Tỷ giá thực tế
- Các nghiệp vụ giảm vàng bạc, kim khí quý…
Nợ TK111(3), 112(1),311,331 Tỷ giá thực tế
Nợ TK635 Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK111(3) Tỷ giá ghi sổ
Có TK 515 Chênh lệch tỷ giá tăng
1.1.3.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.1.3.2.1 Tài khoản sử dụng: TK112_Tiền gửi ngân hàng
10
- Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 là các chứng từ như GBN, GBC ,
hoặc các bảng sao kê ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như UNC, ủy nhiệm thu,
séc….để ghi chép vào các sổ kế toán liên quan.
- Tiền của DN phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để
tiến hành thanh toán không dùng tiền mặt. Kế toán tiền gửi ngân hàng phải mở nhiều
sổ chi tiết khác nhau để theo dõi từng loại tiền, từng ngân hàng mà DN có tài khoản.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải tiến hành đối chiếu giữa các chứng từ gốc
với các chứng từ của ngân hàng để phát hiện kịp thời chênh lệch. Nếu cuối tháng vẫn
chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch, thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bản sao
kê ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào tài khoản 1388 hoặc tài khoản 3388. Sang
tháng sau phải tiếp tục đối chiếu để tìm nguyên nhân để điều chỉnh chênh lệch đó.
- Tài khoản sử dụng là : Tài khoản 112 (tiền gửi ngân hàng), tài khoản này có
ba tiểu khoản là:
TK 1121: Tiền Việt Nam

TK 1122: Ngoại tệ
TK 1123: Vàng bạc,kim khí quí, đá quí
11
1.1.3.2.2 Phương pháp hạch toán
1.1.3.2.2.1Các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp TGNH
12
TK 112 (1121)
TK 111, 113
TK 3331
TK 511, 515, 711
TK 131, 133, 136, 138, 141
TK 121, 128, 144, 244, 222, 223, 228
TK 451, 411, 441
TK 344, 338
Gửi tiền mặt vào NH, tiền đang
chuyển đã thành TGNH
Doanh thu bán hàng,doanh thu
tài chính, thu nhập khác
Thu hồi các khoản phải thu
Thu hồi các khoản đầu tư, ký
quỹ, ký cược đã ký
Nhận được vốn góp,vốn cấp
Nhận ký quỹ,ký cược của đơn
vị khác
TK 111
Rút tiền gửi Ngân hàng về
nhập quỹ tiền mặt
TK 152, 153, 156, 211

Mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ
TK 133
TK 627, 641, 642 ,621
Các khoản được tính trực tiếp
vào chi phí
TK 311, 315, 331, 333, 336, 338
Thanh toán các khoản nợ phải
trả
TK 121, 221, 222, 223, 228, 241
Chi cho đầu tư ngắn hạn và dài
hạn, cho XDCB
TK 411, 414, 415, 431
Tả lại vốn và sử dụng thuộc
các quỹ đài thọ
TK 521, 531, 532
Chiết khấu, giảm giá và thanh toán
cho số hàng bị trả lại cho KH
1.1.3.2.2.2 Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ
Doanh thu,thu nhập bằng ngoại tệ bằng TGNH
Nợ TK 111(2) Tỷ giá thực tế
Có TK 511,711 Tỷ giá thực tế
Có TK 333 Thuế tính trên tỷ giá thực tế
Đồng thời, ghi Nợ TK007_Ngoại tệ các loại.
-Khách hàng trả nợ bằng ngoại tệ bằng TGNH.
Nợ TK111(2) Tỷ giá thực tế
Nợ TK635 Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK131,136,138 Tỷ giá ghi sổ
Có TK515 Chênh lệch tỷ giá tăng
Đồng thời ghi Nợ TK007_Ngoại tệ các loại.
- Xuất quỹ ngoại tệ mua vật tư, hàng hóa và chi trả các khoản chi phí.

Nợ TK152,153,156,611 Tỷ giá thực tế
Nợ TK211,213 Tỷ giá thực tế
Nợ TK623, 627,641,642,621 Tỷ giá thực tế
Nợ TK133 Tỷ giá thực tế
Nợ TK635 Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK111(2) Tỷ giá ghi sổ
Có TK515 Chênh lệch tỷ giá tăng
Đồng thời ghi có TK007_Nguyên tệ các loại.
- Dùng tiền mặt để mua ngoại tệ thanh toán các khoản nợ phải trả.
Nợ TK 311,315, 331 Tỷ giá thực tế
Nợ TK 635 Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK111(2) Tỷ giá ghi sổ
Có TK515 Chênh lệch tỷ giá tăng
Đồng thời ghi có TK007_Nguyên tệ các loại.
- Dùng tiền mặt để mua ngoại tệ.
Nợ TK111(2) Tỷ giá thực tế
Có TK111(1) Tỷ giá thực tế
13
Đồng thời ghi nợ TK 007_Nguyên tệ các loại.
- Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam
Nợ TK111(1) Tỷ giá thực tế
Nợ TK635 Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK111(2) Tỷ giá ghi sổ
Có TK515 Chênh lệch tỷ giá tăng
- Cuối năm tài chính đánh giá lại số nguyên tệ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối
năm.
+ Trường hợp tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá ghi sổ:
Nợ TK111(2) Giá trị chênh lệch
Có TK413(1) Giá trị chênh lệch
+ Trường hợp tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ:

Nợ TK413(1) Gíá trị chênh lệch
Có TK111(2) Gíá trị chênh lệch
1.1.3.3 Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển
1.1.3.3.1 Tài khoản sử dụng: TK113_Tiền đang chuyển.
- Phản ánh tiền đang chuyển của doanh nghiệp.
- Tiền đang chuyển là các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng
chưa nhận được GBC của ngân hàng, kho bạc hay công ty tài chính hoặc đã nộp vào
bưu điện để chuyển thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo có của đơn vị thụ
hưởng.
- Kế toán phải căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu chi tiền mặt, giấy nộp
tiền, biên lai nộp tiền, GBN, GBC…để phản ánh tình hình biến động của tiền đang
chuyển vào các sổ sách liên quan.
- Trong kỳ kế toán không cần thiết phải ghi sổ về các khoản tiền đang chuyển,
chỉ vào thời điểm cuối kỳ hạch toán kế toán mới ghi sổ kế toán các khoản tiền đang
chuyển để phản ánh đầy đủ các loại tài sản của DN
TK 1131: Tiền việt nam. TK 1132: Ngoại tệ.
14
1.1.3.3.2 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển
1.2 Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán
15
TK111
TK3331,511,512,515,711
TK131
TK112
TK113
TK311,331,341,342
TK111
TK112
Nhận GBN của ngân hàng

về số tiền chuyển trả nợ
Tiền đang chuyển đã về tài
khoản của doanh nghiệp
Nhận GBC của ngân hàng về
số tiền dang chuyển kỳ truứơc
Thu nợ khách hàng, khách
hàng ứng trước tiề hàng gửi
vào NH nhưng chưa nhận
GBC
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy
báo
Chuyển tiền từ ngân
hàng trả nợ cho người
bán nhưng chưa nhận
được giấy báo
Thu tiền bán hàng, các
khoản thu nhập khác bằng
tiền mặt, séc nộp thẳng vào
NH
1.2.1 Những vấn đề chung
1.2.1.1 Khái niệm và nội dung các khoản thanh toán
Nội dung các khoản thanh toán bao gồm :
- Thanh toán giữa DN với các nhà cung cấp, với khách hàng,với ngân sách nhà
nước (về các khoản thuế,phí ,lệ phí…). Thanh toán giữa DN với các bên đối tác liên
doanh như: góp vốn, trả vốn, phân phối kết quả….và thanh toán nội bộ trong DN
như:thanh toán tạm ứng, thanh toán lương, các khoản thanh toán nội bộ khác….
- Các khoản thanh toán khác: Thanh toán với với Ngân hàng và các chủ thể tín
dụng khác về thanh toán tiền vay, thanh toán về khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược, các
khoản phải thu, phải trả khác….

1.2.1.2 Nguyên tắc hạch toán
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng,
thường xuyên theo dõi đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
- Đối cới các khách hàng có quan hệ giao dịch mua bán thường xuyên, có số
dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng phải tiến hành đối chiếu, kiểm tra các khoản
phát sinh, các khoản đã thu, đã trả và có các xác nhận bằng văn bản.
- Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ thì phải quy đổi theo tỷ giá thực tế
cuối kỳ. Nên phân loại nợi phải thu, phải trả theo thời gian thanh toán.
- Không được bù trừ số dư nợ và số dư có của các tài khoản 131, 331 mà phải
lấy số dư chi tiết để lên bảng cân đối kế toán.
1.2.1.3 Nhiệm vụ
- Phải phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán chi tiết để theo dõi chi tiết cụ thể các khoản
phải thu, phải trả.
1.2.2 Kế toán các khoản phải thu
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng.
Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Phải thu khách hàng là khoản nợ mà DN phải thu khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, bất động sản đầu tư, TSCĐ và cung cấp dịch vụ nhưng chưa thu tiền.
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu,từng nội dung
phải thu,theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh
toán.
Kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ
khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự
phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi
được.
1.2.2.2 Phương pháp hạch toán
Trường hợp bán hàng thu tiền sau:
16

TK 131
TK 511
TK 111,
112
TK 711,
515
Doanh thu bán hàng hoá,
SP và cung cấp dịch vụ
Doanh thu tài chính và thu
nhập khác
TK 333
Chi hộ cho người mua về chi phí
vận chuyển, trả lại tiền cho KH
TK 111, 112
Người mua trả tiền (hoặc ứng
trước tiền)
TK 521, 531, 532
TK 333
Chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị
trả lại, được từ vào nợ phải thu
TK 139
Xử lý các khoản phải thu
khó đòi đã lập dự phòng
TK 635
Chiết khấu thanh toán khách hàng
được hưởng trừ vào số phải thu
TK 331
Bù trừ nợ phải thu, nợ phải trả của
cùng một đối tượng
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ các khoản phải thu khách hàng

1.2.2 Kế toán các khoản nợ phải trả cho người bán
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng: TK331_Phải trả người bán
- Khoản phải trả người bán là khoản nợ phát sinh rất thường xuyên trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, liên quan đến việc mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ
nhưng chưa thanh toán tiền cho người cung cấp.
- Nợ phải trả cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả, từng nội
dung phải trả, theo dõi chi tiết phải trả ngắn hạn, phải trả dài hạn và ghi chép theo từng
lần thanh toán.
- Tài khoản 331- Phải trả cho người bán.
1.2.2.2 Phương pháp hạch toán:
17
TK 331TK111,112,113
TK 111, 112, 113
Dùng tiền để thanh toán
hoặc ứng trước tiền cho
người bán
TK 311
Vay ngắn hạn để thanh
toán
TK152,156
TK 152, 156
TK 1331
TK 131
TK 152, 153, 156, 211, 213
Mua TS chưa thanh toán
tiền
TK621,627,641,642
TK 621, 627, 641, 642
Được cung cấp TS, DV
dùng ngay vào hoạt

động SXKD
TK 241
Khoản phải thanh toán
về XDCB, SCL , TSCĐ
TK 111, 112
Người bán trả lại tiền đã
nhận trước
Khoản chiết khấu, giảm giá,
trả lại hàng đã mua do không
đúng hợp đồng
Khấu trừ nợ phải thu (của
cùng một đối tượng mua bán )
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán phải trả người bán
18

×