Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

phát triển du lịch làng nghề bền vững ở tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.85 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ KIM THOA
PHAÏT TRIÃØN DU LËCH LAÌNG
NGHÃÖ
BÃÖN VÆÎNG ÅÍ TÈNH THÆÌA THIÃN
HUÃÚ
Chuyên ngành : ĐỊA LÍ HỌC
Mã số : 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THẮNG

i
Huế, năm 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được
các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Thoa
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Thắng đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Địa lí trường
Đại học sư phạm Huế, cùng các sở ban ngành của tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều


kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như cung cấp cá tài liệu liên
quan phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Do kiến thức còn hạn hệp nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót
kính mong quý thầy cô và các bạn tham khảo góp ý để bài làm được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Huế, tháng 9 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Thoa
iii
iv
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA i
LỜI CAM ĐOAN iii
LỜI CẢM ƠN iv
iii iv
MỤC LỤC 1
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, HÌNH VẼ 4
MỞ ĐẦU 5
1. Tính cấp thiết của đề tài 5
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 6
2.1. Mục tiêu 6
2.2. Nhiệm vụ 6
3. Giới hạn nghiên cứu 6
4. Lịch sử nghiên cứu 6
4.1. Ở Việt Nam 6
4.2. Ở Thừa Thiên Huế 8
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 11

5.1. Quan điểm 11
5.1.1. Quan điểm hệ thống 11
5.1.2. Quan điểm tổng hợp 11
5.1.3. Quan điểm lãnh thổ 11
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững 11
5.1.5. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh 11
5.2. Phương pháp nghiên cứu 12
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu 12
5.2.2. Phương pháp thực địa 12
5.2.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê 12
5.2.4. Phương pháp bản đồ 12
5.2.5. Phương pháp dự báo 13
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 13
7. Cấu trúc luận văn 13
NỘI DUNG 14
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 14
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ BỀN VỮNG 14
1.1. Những lý luận cơ bản về làng nghề và du lịch làng nghề bền vững 14
1.1.1. Làng nghề 14
1.1.2. Du lịch làng nghề bền vững 17
1
1.2. Tình hình phát triển du lịch làng nghề bền vững trên thế giới và ở
Việt Nam 27
1.2.1. Trên thế giới 27
1.2.2. Ở Việt Nam 30
1.2.3. Một số bài học rút ra cho việc phát triển du lịch làng nghề bền
vững ở Thừa Thiên Huế 35
Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN 37
DU LỊCH LÀNG NGHỀ BỀN VỮNG Ở THỪA THIÊN HUẾ 37
2.1.Tiềm năng phát triển du lịch làng nghề ở Thừa Thiên Huế 37

2.1.1. Tiềm năng du lịch làng nghề 37
2.1.2. Điều kiện khai thác 44
2.1.3. Đánh giá chung về tiềm năng phát triển du lịch làng nghề 50
2.2. Thực trạng phát triển du lịch làng nghề ở Thừa Thiên Huế 51
2.2.1. Khái quát chung ngành du lịch Thừa Thiên Huế 51
2.2.2. Thực trạng phát triển du lịch làng nghề ở Thừa Thiên Huế 53
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch làng nghề bền vững 63
2.3.1. Kết quả đánh giá 63
2.3.2. Nhận xét 64
Chương 3 68
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ. .68
BỀN VỮNG Ở THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020 68
3.1. Định hướng phát triển 68
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển 68
3.1.2. Định hướng phát triển 71
3.2. Các giải pháp chủ yếu 76
3.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế 76
3.2.2. Nhóm giải pháp về xã hội 80
3.2.3. Nhóm giải pháp về môi trường 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84
1.1. Những kết quả đạt được 84
1.2. Hạn chế của đề tài 85
1.3. Hướng phát triển của đề tài 85
2. Kiến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTXH : Kinh tế xã hội

LNTT : Làng nghề truyền thống
SL : Số lượng
TL : Tỷ lệ
ĐVT : Đơn vị tính
LĐ : Lao động
3
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Điểm thang bậc đánh giá các cấp độ bền vững 25
Bảng 1.2: Mức độ đánh giá bền vững về mặt kinh tế 26
Bảng 1.3: Mức độ đánh giá bền vững về mặt xã hội 26
Bảng 1.4: Mức độ đánh giá bền vững về mặt bảo vệ môi trường 27
Bảng 1.5: Tổng hợp mức độ đánh giá bền vững của phát triển du lịch làng
nghề 27
Bảng 2.1. Lượt khách du lịch đến tỉnh Thừa Thiên Huế 58
Bảng 2.2. Doanh thu tiêu thụ theo nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ 60
của LNTT ở tỉnh Thừa Thiên Huế 60
Bảng 2.3 : Tổng hợp điểm đánh giá chỉ tiêu bền vững ở Thừa Thiên Huế 63
Hình 2.1: Tỷ trọng doanh thu theo nhóm sản phẩm của LNTT 61
ở tỉnh Thừa Thiên Huế 61
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và mở cửa, làng nghề đã và đang dần lấy lại vị trí quan
trọng của mình trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi dân tộc, mỗi quốc
gia. Những làng nghề này như một hình ảnh đầy bản sắc, khẳng định nét riêng biệt,
độc đáo không thể thay thế. Một cách giới thiệu sinh động về đất, nước và con
người của mỗi vùng, miền, địa phương. Phát triển du lịch làng nghề chính là một
hướng đi đúng đắn và phù hợp, được nhiều quốc gia ưu tiên trong chính sách quảng
bá và phát triển du lịch. Những lợi ích to lớn của việc phát triển du lịch làng nghề
không chỉ thể hiện ở những con số tăng trưởng lợi nhuận kinh tế, ở việc giải quyết

nguồn lao động địa phương mà hơn thế nữa, còn là một cách thức gìn giữ và bảo
tồn những giá trị văn hoá của dân tộc. .
Với vị thế là một trung tâm du lịch của quốc gia; là "thành phố Festival", sản
phẩm thủ công nghiệp truyền thống Huế có một vị trí quan trọng để tạo nên tính hấp
dẫn và ấn tượng đối với khách du lịch đến Huế. Những sản phẩm thủ công truyền
thống ở đây thường tinh xảo, đẹp mắt.
Thừa Thiên Huế là địa phương hiện còn lưu giữ khá nhiều làng nghề truyền
thống với 88 làng nghề, trong đó có 69 làng nghề thủ công. Những sản phẩm thủ
công truyền thống gắn với các làng nghề là một trong những nét văn hóa Huế, góp
phần sáng tạo nên những di sản Huế cả về phương diện vật thể và phi vật thể. Các
làng nghề truyền thống ở Thừa Thiên Huế đều có bề dày lịch sử lâu đời với lớp
nghệ nhân có tay nghề điêu luyện, đóng góp nhiều đến quá trình bảo tồn và phát
huy những giá trị của nghề thủ công truyền thống. Một số nghề và làng nghề
truyền thống phát triển mạnh vừa cung cấp sản phẩm cho đời sống xã hội, vừa thu
hút các tua du lịch như: đúc đồng Phường Ðúc, nón lá Phủ Cam, mây tre đan Bao
La, cẩn khảm xà cừ Ðịa Linh, điêu khắc Mỹ Xuyên, kim hoàng Kế Môn, gốm
Phước Tích, tranh giấy Làng Sình, hoa giấy Thanh Tiên, dệt zèng (thổ cẩm) A
Lưới tạo nên những sản phẩm đặc trưng, góp phần khẳng định bản sắc văn hóa
của vùng đất cố đô Huế.
5
Chính hệ thống làng nghề khá phong phú rất thích hợp để khai thác và phát
triển du lịch. Nhiều nghề và làng nghề đang dần được hồi sinh, phát triển khi gắn
với phát triển du lịch bền vững, tạo nguồn sản phẩm phong phú và đa dạng để phục
vụ du khách. Phát triển du lịch làng nghề bền vững được xem là một hướng đi hiệu
quả để gìn giữ, bảo tồn và tôn vinh những giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của
từng địa phương. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài “Phát triển du lịch làng nghề
bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong và ngoài nước

liên quan đến du lịch làng nghề, mục tiêu của luận văn là tập trung nghiên cứu, đánh
giá hiện trạng, định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp
phần phát triển du lịch làng nghề bền vững ở Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch làng
nghề bền vững, qua đó vận dụng cụ thể vào địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch làng nghề bền
vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian qua.
- Xây dựng định hướng và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch
làng nghề bền vững ở Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
3. Giới hạn nghiên cứu
-Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát
triển du lịch làng nghề bền vững.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và xem xét các
mối quan hệ với các lãnh thổ cận kề.
- Về thời gian: Các nguồn tư liệu, số liệu được sử dụng trong nghiên cứu tập
trung vào thời gian từ năm 2005 đến 2013 và xác định phương hướng đến năm 2020.
4. Lịch sử nghiên cứu
4.1. Ở Việt Nam
Du lịch làng nghề ngày càng hấp dẫn du khách và đang là một hướng phát
triển du lịch ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh những lợi ích về kinh tế, xã
6
hội, hình thức du lịch này còn góp phần bảo tồn và phát huy những bản sắc văn hoá
độc đáo của từng vùng miền, địa phương. Nhận thức được tầm quan trọng nói trên,
các nhà khoa học đã có các công trình nghiên cứu rất có giá trị như:
+ Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
Bạch Thị Lan Anh, luận án tiến sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế quốc dân, 2010.
Đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững làng nghề
truyền thống trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Đề xuất định hướng và giải pháp
chủ yếu đẩy mạnh sự phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ.
+Xây dựng và phát triển mô hình làng nghề du lịch sinh thái tại một số tỉnh
đồng bằng Bắc Bộ”, đề tài khoa học cấp Bộ của Bộ Giáo dục và đào tạo, do GS.TS
Hoàng Văn Châu làm chủ nhiệm, HàNội, 2006. Các tác giả của đề tài đã làm rõ
được khái niệm về làng nghề, làng nghề du lịch. Nêu bật tiềm năng về làng nghề du
lịch và sự cần thiết phải phát triển mô hình làng nghề du lịch tại một số tỉnh đồng
bằng Bắc Bộ cả những mặt được và chưa được. Đã trình bày rõ quan điểm và mục
tiêu phát triển làng nghề du lịch trong những năm tới để đưa ra giải pháp và kiến
nghị đối với các cơ quan hữu quan nhằm phát triển mô hình làng nghề du lịch. Đặc
biệt là trong công trình các tác giả đã đề xuất phương án xây dựng các tour du lịch
hợp lý và hiệu quả nhất để thu hút khách du lịch đến với các làng nghề.
+ “Làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề theo hướng phát triển bền vững”,
Chu Thái Thành (2009), Tạp chí Cộng sản số tháng 11 năm 2009. Chỉ ra những đóng
góp và thách thức trong sự phát triển làng nghề hiện nay. Nêu lên những số liệu dẫn
chứng các chỉ số mức ñộ ô nhiễm và bức xúc môi trường trong làng nghề. Để giải
quyết hậu quả ô nhiễm cần giải quyết các vấn đề sau: chú trọng chính sách phát triển
bền vững làng nghề; Quy hoạch không gian làng nghề; Tăng cường quản lý môi
trường tại các làng nghề; Phát hiện và xử lý các làng nghề gây ô nhiễm.
+ ''Du lịch làng nghề ở Đồng bằng sông Cửu Long - Một lợi thế văn hóa để
phát triển du lịch''. Nguyễn Phước Quý Quang đã nêu ra lợi ích của việc phát triển
du lịch làng nghề không chỉ thể hiện lợi nhuận kinh tế, giải quyết việc làm cho
người lao động địa phương mà còn bảo tồn được giá trị truyền thống của ông cha ta
ngàn đời để lại. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng du lịch làng nghề ở Đồng bằng
7
sông Cửu Long, tác giả đã đề xuất những giải pháp trước mắt và lâu dài để khôi
phục và phát triển làng nghề phục vụ cho ngành du lịch tại địa bàn này như: xây
dựng mô hình tổ chức đặc trưng cho làng nghề, giáo dục và đào tạo người dân, nâng
cao tay nghề, phối hợp tốt với các công ty du lịch, rà soát và điều chỉnh quy hoạch
phát triển làng nghề.
+ “Phát triển làng nghề, ngành nghề gắn với du lịch” An Vân Khanh đã cho

rằng phải gắn làng nghề và ngành nghề truyền thống với phát triển du lịch ở Việt
Nam. Sự lan tỏa của các làng nghề đã mở rộng qui mô và địa bàn sản xuất, thu hút
nhiều lao động, kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, góp phần tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Trên cơ sở nghiên cứu một số kết
quả phát triển ngành nghề nông thôn trong năm 2010 ở một số tỉnh thành điển hình
trong cả nước, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế
trong quá trình phát triển ngành nghề nông thôn, đồng thời đưa ra định hướng bảo
tồn và phát triển làng nghề nói chung và làng nghề phục vụ khách du lịch nói riêng.
+ ''Mỗi làng một sản phẩm, là giải pháp để phát triển du lịch bền vững - kinh
nghiệm từ các nước và Việt Nam'' Vũ Văn Đông đã có sự nghiên cứu công phu về
quá trình khôi phục, xây dựng và phát triển làng nghề ở các nước như Nhật Bản,
Thái Lan, Singapore, Indonesia, Ấn Độ. Từ đó, rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam trong quá trình khôi phục và
phát triển làng nghề truyền thống.
Tóm lại, kết quả của nhóm công trình khoa học này có ý nghĩa về mặt thực tiễn
hết sức to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa công nghiệp nông thôn
Việt Nam. Kết quả này đã giải quyết được nhiều vấn đề tồn đọng và cấp thiết ở vùng
nông thôn Việt Nam như thất nghiệp đối với lao động nông thôn, các làng nghề truyền
thống đang bị mai một nghiêm trọng, vấn đề kinh tế - văn hóa - xã hội ở nông thôn đang
có chiều hướng phát triển xấu và chậm lại… trong đó có vấn đề phát triển làng nghề
truyền thống ở các địa phương. Đây là cơ sở để Nhà nước và chính quyền địa phương
ban hành các chính sách phù hợp với lý luận và thực tiễn nhằm mục tiêu gìn giữ bản sắc
và giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam trong quá trình dựng nước và giữ nước.
4.2. Ở Thừa Thiên Huế
8
Ở Thừa Thiên Huế có các công trình nghiên cứu như:
+Huỳnh Đình Kết (2005), Tổng quan nghề thủ công truyền thống Huế, giá trị,
thực trạng, giải pháp, Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Di sản ngành nghề thủ công truyền
thống trong bối cảnh thành phố Festival", Huế. đã cung cấp cho người đọc có cái
nhìn tổng quan về nghề thủ công truyền thống ở Huế, từ đó hiểu rõ giá trị cần phải

duy trì và gìn giữ các nghề thủ công truyền thống, những bản sắc văn hóa của Huế.
Đồng thời trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển các nghề thủ công truyền
thống tác giả đã đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm bảo tồn và phát triển nghề
thủ công truyền thống ở Huế.
+ Phan Tiến Dũng với bài “Bảo tồn và phát huy làng nghề truyền thống góp
phần thúc đẩy du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển bền vững” cho rằng trong
những năm gần đây, thông qua nhiều kế hoạch, chương trình bảo tồn, khuyến công,
khuyến nông nhiều làng nghề ở tỉnh Thừa Thiên Huế đang dần được khôi phục và
phát triển trở thành những điểm tham quan thu hút khách du lịch. Tác giả đã nghiên
cứu vấn đề bảo tồn, phát triển nghề và làng nghề ở Huế gắn với phát triển du lịch là
hướng đi vừa góp phần lưu giữ những giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời vừa
giúp người dân tăng thu nhập cải thiện cuộc sống, đóng góp vào việc phát triển kinh
tế xã hội của địa phương.
+ Trần Thị Mai, Vũ Hoài Phương, Phan Thị Thu Hằng trong bài viết “Kinh
nghiệm, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch làng nghề tại Thừa Thiên Huế”
Trên cơ sở rút ra những bài học kinh nghiệm của các nước và các địa phương trong
nước, đánh giá thực trạng phát triển du lịch làng nghề tại Thừa Thiên Huế thời gian
qua. Các tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm khai thác được các cơ hội phát
triển du lịch làng nghề tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, các tác giả cho rằng để du
lịch làng nghề tại Thừa Thiên Huế phát triển bền vững, cần đánh giá đúng tầm quan
trọng của du lịch làng nghề và có sự quy hoạch hợp lý, đầu tư đồng bộ cho các làng
nghề có nhiều lợi thế về thu hút khách du lịch; cần có sự chung tay của các đối tác
liên quan đến công tác bảo tồn và phát triển làng nghề.
9
+Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Công nghiệp (2007), Đề án khôi
phục và phát triển làng nghề truyền thống, làng nghề và ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007-2015.
+ Nguyễn Thị Ngọc Cẩm với bài “Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch làng
nghề tỉnh Thừa Thiên Huế” đã xác định phát triển du lịch làng nghề được coi là một
hướng đi rất quan trọng để gìn giữ, giới thiệu, bảo tồn và tôn vinh những giá trị văn

hóa đặc sắc của dân tộc, của quốc gia và đặc biệt là của từng địa phương cụ thể. Tác
giả đã nghiên cứu phát triển bền vững du lịch làng nghề ở tỉnh Thừa Thiên Huế với
mục tiêu phát triển mô hình du lịch làng nghề để hỗ trợ đắc lực cho khu vực nông
thôn, chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế theo hướng phát triển bền vững trong
tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế; Dựa vào các nghiên cứu
đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp để phát triển và khai thác tối đa các làng nghề
truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên Huế đồng thời tăng cường thu hút khách du lịch đến
Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa ThiênHuế nói riêng.
+Vũ Thế Hiệp (2008), Tiềm năng phát triển làng nghề phục vụ du lịch tỉnh
Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế,
(4), tr.120-123. Đã tập trung đánh giá tiềm năng của làng nghề truyền thống ở tỉnh
Thừa Thiên Huế, trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm khôi phục và
bảo tồn các làng nghề có khả năng phục vụ cho ngành du lịch đã và đang dần bị mai
một. Tác giả đã đặt các làng nghề truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong bối
cảnh ngành du lịch tỉnh nhà đang có chiều hướng ngày càng phát triển, do đó kết
quả nghiên cứu của công trình này đã góp phần đưa ra loại hình du lịch làng nghề
nhằm bảo tồn và phát huy giá trị của nó đồng thời làm phong phú sản phẩm du lịch
của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nhìn chung các công trình khoa học này có ý nghĩa về mặt thực tiễn quan
trọng đối với xu thế phát triển ngành du lịch gắn liền với làng nghề truyền thống ở
Việt Nam. Kết quả này đã đưa ra được nhiều hướng mở cho quá trình phát triển
ngành du lịch nói chung, đồng thời gìn giữ và phát huy bản sắc và giá trị truyền
thống của dân tộc Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế nói riêng.
10
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Không có một hình thức sản xuất hoặc lãnh thổ nào tồn tại độc lập với môi
trường xung quanh hoặc các thông tin vật chất, năng lượng. Các yếu tố luôn tác
động lẫn nhau tạo thành một hệ thống. Việc phát triển du lịch làng nghề tỉnh Thừa

Thiên Huế nằm trong hệ thống phát triển du lịch của tỉnh và của Việt Nam. Do vậy,
khi nghiên cứu cần đặt nó trong hệ thống cụ thể để có cái nhìn đầy đủ và toàn diện.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Việc phát triển du lịch làng nghề bền vững do nhiều yếu tố tạo nên và giữa các
yếu tố đó có mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau rất chặt chẽ. Do vậy, khi
nghiên cứu một mặt phải bao quát từng yếu tố và mặt khác phải xem xét các yếu tố
trong mối quan hệ tổng hợp. Điều này giúp chúng ta dễ dàng phát hiện ra các quy
luật vận động của chúng.
5.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Sự phát triển của du lịch bền vững nói chung và sự phát triển du lịch làng nghề
bền vững nói riêng là không giống nhau theo không gian. Tiềm năng phát triển du
lịch làng nghề Thừa Thiên Huế có sự phân bố không đều, mà chỉ tập trung ở một số
địa phương nhất định. Vì vậy khi nghiên cứu phát triển du lịch làng nghề bền vững
Thừa Thiên Huế cần tìm ra những nét đặc thù gắn liền với mỗi làng nghề để có cách
nhìn nhận, đánh giá đúng nhất.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển du lịch làng nghề bền vững được hiểu là việc khai thác không chỉ
đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu hiện tại mà còn không làm ảnh hưởng đến tương lai.
Cũng như các hoạt động khác, hoạt động du lịch cũng có tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến môi trường. Vì vậy cần đứng trên quan điểm này khi nghiên cứu.
5.1.5. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Cũng như du lịch nói chung và du lịch làng nghề nói riêng là một ngành kinh tế
“động”, luôn biến đổi theo thời gian dưới sự tác động của các quy luật tự nhiên và
quy luật xã hội. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu cần đứng trên quan điểm này để
11
đánh giá sự phát triển cả ở trong quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai nhằm đưa ra
các giải pháp hữu hiệu thúc đẩy sự phát triển du lịch làng nghề một cách bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng và xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận án.

Những thông tin, các nguồn tài liệu, văn liệu cho phép chúng ta hiểu biết những thành
tựu nghiên cứu về lĩnh vực này. Việc phân tích, phân loại và tổng hợp các vấn đề liên
quan đến nội dung nghiên cứu sẽ giúp ta dễ dàng phát hiện ra những vấn đề trọng tâm
còng như những vấn đề còn đang bỏ ngỏ. Trên cơ sở những tài liệu phong phú đó, việc
tổng hợp sẽ giúp chúng ta có một tài liệu toàn diện, khái quát về vấn đề nghiên cứu.
Đặc biệt hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh, việc khai thác các nguồn tài
liệu quan trọng qua mạng Internet sẽ là nguồn tư liệu quý hỗ trợ cho việc tổng hợp các
vấn đề nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp thực địa
Trong quá trình nghiên cứu thực địa cần tiến hành khảo sát ở nhiều làng nghề
của tỉnh. Các làng nghê du lịch đến thực địa đều có tham khảo ý kiến các chuyên
gia, các già làng, trưởng bản, nhân dân địa phương Các ý kiến đó đều được chọn
lọc, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và rútt ra những nhận định sát với thực tiễn.
5.2.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Nghiên cứu hoạt động du lịch có rất nhiều số liệu ở nhiều lĩnh vực như lượng
khách, doanh thu, đầu tư Các số liệu đó đều mang tính định lượng. Nghiên cứu,
phân tích các số liệu này để có những nhận định, đánh giá khoa học, phù hợp với
thực tế.
5.2.4. Phương pháp bản đồ.
Việc trình bày những dữ kiện du lịch trên bản đồ là rất cần thiết giúp cho việc
nắm được những thông tin quan trọng, cập nhật, đáp ứng cho việc đi lại, tham quan,
giải trí, ăn ở. Để xây dựng được bản đồ, đề tài có sử dụng bản đồ chức năng như bản
đồ hành chính, bản đồ giao thông vận tải, dân cư, tài nguyên du lịch và các số liệu
nghiên cứu. Phương pháp này được áp dụng với sự trợ giúp của hệ thống thông tin
địa lí GIS.
12
5.2.5. Phương pháp dự báo.
Công tác dự báo dựa trên việc tính toán của tác giả trên những cơ sở thực tiễn
và những tiềm năng của từng làng nghề du lịch, có tham khảo thêm chiến lược phát
triển kinh tế xã hội (KTXH) của tỉnh, phương hướng, nhiệm vụ phát triển ngành du

lịch của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thừa Thiên Huế.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Tổng quan có chọn lọc các nghiên cứu có liên quan đến phát triển du lịch
làng nghề bền vững, qua đó vận dụng vào tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phân tích được tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch làng nghề bền vững
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất được định hướng và các giải pháp cụ thể để phát triển du lịch làng
nghề bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế có hiệu quả hơn.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần phụ lục, nội dung của luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch làng nghề bền vững
Chương 2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch làng nghề bền vững ở
Thừa Thiên Huế
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch làng nghề bền vững ở
Thừa Thiên Huế.
13
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ BỀN VỮNG
1.1. Những lý luận cơ bản về làng nghề và du lịch làng nghề bền vững
1.1.1. Làng nghề
1.1.1.1. Quan niệm về làng nghề
Từ trước đến nay có nhiều ý kiến đưa ra quan niệm về làng nghề. Dưới đây là
một số quan niệm:
Quan niệm thứ nhất: Làng nghề là nơi mà hầu hết mọi người trong làng đều
hoạt động cho nghề ấy và lấy đó làm nghề sống chủ yếu. Với quan niệm này thì
làng nghề đó hiện nay còn không nhiều. Ví dụ như nghề gốm chỉ có ở Phù Lãng
(Bắc Ninh), Bát Tràng (Hà Nội)… Đó là những làng thuần nhất không làm ruộng,
còn đa số vừa làm ruộng, vừa làm nghề, ở đây thủ công nghiệp đối với họ chỉ là

nghề phụ để tăng thêm thu nhập mà thôi.
Quan niệm thứ hai: Làng nghề là làng cổ truyền làm nghề thủ công, ở đây
không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công,
nhiều khi cũng là người làm nghề nông. Nhưng do yêu cầu chuyên môn hóa cao đã
tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng thủ công truyền thống ngay tại làng
nghề hay phố nghề ở nơi khác. Quan niệm này về làng nghề như vậy vẫn chưa đủ.
Không phải bất cứ làng nào có vài ba lò rèn hay dăm ba gia đình làm nghề mộc, nghề
khảm… đều là làng nghề. Để xác định làng đó có phải là làng nghề hay không, cần
xem xét tỷ trọng lao động hay số hộ làm nghề so với toàn bộ lao động và hộ ở làng
hay tỷ trọng thu nhập từ ngành nghề so với tổng thu nhập của thôn (làng).
Quan niệm thứ ba: Làng nghề là trung tâm sản xuất thủ công, nơi quy tụ các
nghệ nhân và nhiều hộ gia đình chuyên tâm làm nghề truyền thống lâu đời, có sự liên
kết hỗ trợ trong sản xuất, bán sản phẩm theo kiểu phường hội, kiểu hệ thống doanh
nghiệp vừa và nhỏ, và có cùng tổ nghề. Song ở đây chưa phản ánh đầy đủ tính chất
làng nghề; nó như một thực thể sản xuất kinh doanh tồn tại và phát triển lâu đời trong
lịch sử, là một đơn vị kinh tế tiểu thủ công nghiệp có tác dụng to lớn đối với đời sống
kinh tế - văn hóa- xã hội một cách tích cực. Từ những cách tiếp cận trên chúng ta có
14
thể thấy khái niệm về làng nghề liên quan đến các nghề thủ công cụ thể. Vào thời
gian trước đây, khái niệm làng nghề chỉ bao hàm các nghề thủ công nghiệp, còn ngày
nay với xu hướng trên thế giới khu vực kinh tế thứ ba đóng vai trò quan trọng và trở
thành chiếm ưu thế về mặt tỷ trọng thì các nghề buôn bán dịch vụ trong nông thôn
cũng được xếp vào các làng nghề. Như vậy, trong làng nghề sẽ có loại làng chỉ có
một nghề và làng nhiều nghề, tùy theo số lượng ngành nghề thủ công nghiệp và dịch
vụ chiếm tỷ ưu thế có trong làng. Làng một nghề là làng duy nhất có một nghề xuất
hiện và tồn tại, hoặc có một nghề chiếm ưu thế tuyệt đối, các nghề khác chỉ có lác đác
ở một vài hộ không đáng kể. Làng nhiều nghề là làng xuất hiện và tồn tại nhiều nghề
có tỷ trọng các nghề chiếm ưu thế gần như tương đương nhau. Trong nông thôn Việt
Nam trước đây loại làng một nghề xuất hiện và tồn tại chủ yếu, loại làng nhiều nghề
gần đây mới xuất hiện và có xu hướng phát triển mạnh.

Như vậy khái quát chung có thể hiểu: Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã
hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không
gian địa lý nhất định. Trong đó, bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ
công là chính, giữa họ có mối liên kết chặt chẽ về kinh tế - xã hội và văn hoá.
Làng nghề được phân thành làng nghề thủ công truyền thống và làng nghề mới
du nhập.
a. Làng nghề thủ công truyền thống
Theo GS.Hoàng Văn Châu, làng nghề thủ công truyền thống trước hết là
làng nghề được tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, gồm một hoặc nhiều nghề
thủ công truyền thống, truyền tải giá trị về văn hóa, kỹ thuật, mỹ thuật độc đáo của
địa phương và mang tính lịch sử. Làng nghề thủ công truyền thống hội tụ các nghệ
nhân và đội ngũ thợ thủ công chuyên nghiệp, có phường nghề, có quy trình công
nghệ, có mức độ tinh xảo nhất định và phần lớn dân làng sống chủ yếu bằng nghề
đó. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ước
chế xã hội và gia tộc. Ở các làng nghề, vẫn tồn tại bộ phận sản xuất nông nghiệp,
tuy nhiên, nghề thủ công đã tách hẳn ra khỏi nông nghiệp và thể hiện tính độc lập
tương đối của nó.
b. Làng nghề mới du nhập là những làng nghề phát triển trong những năm
15
gần đây, chủ yếu do sự lan toả của các làng nghề thủ công truyền thống hoặc do sự
du nhập nghề trong quá trình hội nhập giữa các vùng, các địa phương trong nước và
giữa các nước.
1.1.1.2. Đặc điểm làng nghề
Qua kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy làng nghề có một số đặc điểm cơ bản
sau đây:
- Làng nghề tồn tại ở nông thôn và gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp
- Công nghệ kĩ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc biệt là các làng
nghề thủ công truyền thống rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kĩ thuật thủ công là chủ yếu.
- Đại bộ phận nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ.
- Phần lớn lao động trong các làng nghề là lao động thủ công, nhờ vào kĩ thuật

khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay, óc thẩm mĩ đầy tính sáng tạo của các nghệ nhân
và những người thợ. Phương pháp dạy nghề chủ yếu theo phương thức truyền nghề.
- Sản phẩm các làng nghề mang tính đơn chiếc, có tính mĩ thuật cao, mang
đậm bản sắc dân tộc.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề hầu hết mang tính địa
phương, tại chỗ, nhỏ hẹp.
- Hình thức tổ chức sản xuất ở các làng nghề chủ yếu quy mô hộ gia đình, một
số đã có sự phát triển thành tổ chức hợp tác và doanh nghiệp tư nhân.
1.1.1.3. Giá trị của làng nghề đối với việc phát triển du lịch
a. Giá trị về lịch sử, văn hóa của làng nghề
Lịch sử phát triển kinh tế cũng như lịch sử phát triển nền văn hóa của một dân
tộc luôn gắn liền với lịch sử phát triển các làng nghề. Mỗi làng nghề đều có lịch sử
hình thành và phát triển trong một không gian nhất định gắn với làng xã ở nông
thôn. Các làng nghề không chỉ đơn thuần sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá mà
còn là cộng đồng nhỏ về văn hóa với những quan hệ huyết thống, láng giềng, hôn
nhân, nghề nghiệp, với các phong tục tập quán, lễ hội, tín ngưỡng, đền thờ, Những
nét văn hóa ấy vừa có nét chung của văn hóa dân tộc, vừa mang nét riêng của văn
hóa mỗi làng quê, làng nghề và được lưu giữ lại trong các sản phẩm qua bàn tay tài
ba của các nghệ nhân ở các làng nghề, và cứ như vậy những dấu ấn văn hóa, lịch sử
16
của dân tộc được bảo tồn cho đến thế hệ sau này. Đây là nhân tố quan trọng để phát
triển du lịch, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, bởi làng nghề ngoài một
không gian sản xuất sống động thì nó còn là nơi bảo lưu tinh hoa nghệ thuật, kỹ
thuật độc đáo và giá trị văn hóa của một dân tộc nói chung và của một địa phương
nói riêng.
b. Giá trị về sản phẩm của làng nghề
Sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống là những sản phẩm văn
hóa, nó là sự kết tinh những bản sắc văn hóa Việt Nam không chỉ mang tính nghệ
thuật, mĩ thuật mà còn hàm chứa những triết lí. Đến với các làng nghề thủ công
truyền thống, khách du lịch sẽ được tận mắt xem các nghệ nhân làm từng công đoạn

để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Mỗi sản phẩm đều kết tinh những giá trị lao động,
văn hóa cao của những người thợ thủ công, những nghệ nhân. Đặc biệt cùng sản
xuất một loại sản phẩm nhưng ở mỗi địa phương lại khác nhau về chất liệu, loại
hình, chất lượng và mẫu mã sản phẩm…Điều đó phản ánh nét văn hóa khác nhau
của mỗi địa phương qua từng sản phẩm. Đây là tiềm năng to lớn để phát triển du
lịch làng nghề của cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng.
c. Giá trị về lễ hội của làng nghề
Phần lớn các làng nghề thủ công truyền thống được hình thành và phát triển
trên cơ sở có những nghệ nhân. Với nhiều lý do khác nhau đã từ nơi này đến nơi
khác truyền nghề cho dân làng, những nghệ nhân này được tôn là “Tổ nghề”. Để
tưởng nhớ đến công ơn người sáng lập hoặc những người thợ làm nghề thì các
làng nghề thường tổ chức ngày giỗ tổ. Cùng với hoạt động giỗ tổ là các hoạt
động lễ hội và các Festival nghề thủ công truyền thống cũng được tổ chức với
quy mô ngày càng lớn. Đây là một trong những yếu tố có vai trò và tầm ảnh
hưởng lớn đối với hoạt động du lịch, góp phần làm phong phú thêm sản phẩm du
lịch của mỗi địa phương.
Với những giá trị trên của làng nghề, đó được coi là một trong những cơ sở
quan trọng để phát triển du lịch làng nghề, một loại hình du lịch văn hóa độc đáo đã,
đang và sẽ ngày càng phát triển ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở nước ta.
1.1.2. Du lịch làng nghề bền vững
17
1.1.2.1.Quan niệm chung về phát triển bền vững.
Quan niệm về "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX. Năm 1987, trong Báo
cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát
triển (WCED) của Liên Hợp Quốc, "phát triển bền vững" được định nghĩa: "là sự
phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho
việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau".
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de
Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền

vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định "phát
triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa
3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát
triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải
quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi
và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác
hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Tiêu chí để đánh giá sự phát
triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng
xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng
cao được chất lượng môi trường sống.
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát
triển của xã hội loài người và đã được các quốc gia trên thế giới đồng thuận xây
dựng thành Chương trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển của lịch sử.
Thuật ngữ phát triển bền vững lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1980, do hiệp
hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên quốc tế (IUCN) công bố. Năm 1984, bà Gro
Harlem Brundtland khi đó làm thủ tướng Na Uy đã được hội đồng liên hợp quốc ủy
nhiệm làm chủ tịch ủy ban môi trường và phát triển thế giới (WCED) nay còn gọi là
ủy ban Brundtland. Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” do ủy ban
Brundtlan công bố “ Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu
cầu hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai” và được thế giới công nhận là khái niệm chính thức.
1.1.2.2. Quan niệm về du lịch làng nghề bền vững
18
Du lịch làng nghề là loại hình du lịch văn hoá mà qua đó khách du lịch được
thẩm nhận các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể có liên quan mật thiết đến một
làng nghề cổ truyền của một dân tộc nào đó. Do vậy, ở nhiều nước trên thế giới rất
quan tâm đến loại hình du lịch này theo hướng phát triển bền vững.
Việc phát triển du lịch làng nghề bền vững là một bộ phận không thể tách rời
của phát triển bền vững nói chung và phát triển du lịch bền vững nói riêng. Chính vì
vậy, khi đề cập đến du lịch làng nghề bền vững cũng được hiểu đó là việc phát triển

các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và người dân
bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên liên
quan đến làng nghề cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai.
Ở Việt Nam du lịch làng nghề bền vững là một loại hình du lịch còn mới. Tuy
nhiên, nhận thức về phương thức phát triển du lịch làng nghề có trách nhiệm với việc
khôi phục và phát triển làng nghề, có tác dụng giáo dục, nâng cao hiểu biết cho cộng
đồng đối với làng nghề bước đầu hình thành như một loại hình du lịch ngày càng phổ
biến và có sự hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Và đến khi Luật du lịch ra đời (2005), du lịch bền
vững nói chung và du lịch làng nghề bền vững nói riêng được xác định đó là sự phát
triển du lịch đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp
ứng nhu cầu về du lịch của tương lai.
Tóm lại, phát triển du lịch làng nghề bền vững là nhằm đạt được các mục tiêu : gia
tăng sự đóng góp của ngành du lịch vào nền kinh tế; cải thiện chất lượng cuộc sống của
cộng đồng bản địa; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của du khách; bảo tồn các giá trị bản
sắc độc đáo vốn có của địa phương. Tuy nhiên. sự phát triển này chỉ mang tính tương
đối bởi trong một xã hội luôn vận động, tức là một xã hội có sự thay đổi và phát
triển thì sự bền vững của yếu tố này có thể sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự bền
vững của những yếu tố khác. Không một xã hội nào, một nền kinh tế nào có thể đạt
được sự bền vững tuyệt đối. Mọi hoạt động, biện pháp của con người chỉ nhằm đạt
mục đích đảm bảo khả năng khai thác lâu bền các nguồn tài nguyên trên trái đất.
19
1.1.2.3. Nguyên tắc phát triển du lịch làng nghề bền vững
Những nguyên tắc phát triển du lịch làng nghề bền vững không tách rời những
nguyên tắc chung của phát triển bền vững. tuy nhiên, du lịch làng nghề cũng có
những nguyên tắc riêng của mình.
Phát triển du lịch làng nghề bền vững luôn hướng tới việc đảm bảo được ba
mục tiêu cơ bản sau:
- Đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế
- Đảm bảo sự bền vững về tài nguyên môi trường

- Đảm bảo sự bền vững về xã hội.
Để đảm bảo được ba mục tiêu trên thì phát triển du lịch làng nghề bền vững
cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Một là khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý: Đây là
nguyên tắc hàng đầu đảm bảo khả năng phục hồi của tài nguyên du lịch làng nghề
thông qua việc đầu tư tôn tạo đáp ưng nhu cầu phát triển của du lịch làng nghề qua
nhiều thế hệ. Việc sử dụng hợp lý cần dựa trên các cơ sở nghiên cứu kiểm kê, đánh
giá và quy hoạch cho các mục tiêu cụ thể.
Hai là hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên du lịch làng nghề và giảm thiểu
chất thải từ hoạt động du lịch làng nghề ra môi trường, đây là nguyên tắc quan trọng.
Việc khai thác quá mức và không kiểm soát được lượng chất thải từ hoạt động du
lịch sẽ dẫn đến tình trạng suy thoái môi trường mà hậu quả của nó là sự phát triển
không bền vững của du lịch làng nghề nói riêng và của kinh tế xã hội nói chung.
Ba là phát triển du lịch làng nghề phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội. Điều này sẽ đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch làng nghề
trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác.
Bốn là phát triển du lịch làng nghề cần chú trọng đến việc chia sẻ lợi ích với
cộng đồng địa phương. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi coi du lịch làng nghề là
công cụ cho nổ lực bảo vệ các giá trị của làng nghề truyền thống.
Năm là khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt
động du lịch làng nghề truyền thống. Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào
hoạt động du lịch làng nghề không chỉ giúp họ phát triển thêm thu nhập cải thiện
20
đời sống mà sẻ làm tăng ý thức trách nhiệm của cộng đồng với sự phát triển của du
lịch làng nghề truyền thống.
Sáu là chú trọng việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu
cầu phát triển của du lịch làng nghề đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và phát triển
của nền kinh tế thị trường. Việc đào tạo nhân lực là một trong những nguyên tắc
then chốt đối với sự phát triển bền vững của du lịch làng nghề truyền thống.
Bảy là tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch làng nghề một cách có trách

nhiệm. Xúc tiến quảng bá là một khâu quan trọng trong hoạt động du lịch làng nghề
đảm bảo sự thu hút khách, tăng cường khả năng cạnh tranh điều đó có ý nghĩa rất
lớn đối với sự phát triển bền vững.
Tám là đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ. Để đảm
bảo cho sự phát triển du lịch làng nghề bền vững cần có những căn cứ khoa học
vững chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan.
1.1.2.4. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá du lịch làng nghề bền vững
a. Xác định các chỉ tiêu
Kế thừa những nghiên cứu trong và ngoài nước về xây dựng chỉ tiêu đánh giá
du lịch làng nghề bền vững, đề tài lựa chọn các nhóm chỉ tiêu dưới đây:
Chỉ tiêu đánh giá về mặt kinh tế
(1)Chỉ số về GDP du lịch làng nghề tăng:
Du lịch làng nghề nói riêng và du lịch nói chung đều cần được đánh giá sự phát
triển thông qua sự gia tăng về doanh thu, về giá trị đóng góp cho nền kinh tế quốc
dân. Với quan điểm phát triển thông thường, sư gia tăng các giá trị này của ngành
nào càng lớn thì ngành đó được coi là phát triển mạnh. Tuy nhiên, trên quan điểm
phát triển bền vững thì sự gia tăng các chỉ số này chưa phải là quyết định mà còn
cần xem xét nhiều yếu tố khác nữa như: giá trị tăng đều qua các năm, tương lai phát
triển của ngành trong nền kinh tế quốc dân, sự ảnh hưởng của sự phát triển ngành
đến xã hội, môi trường …
Mặc dù không phải là yếu tố duy nhất quyết định nhưng sự tăng trưởng về
GDP vẫn là dấu hiệu đầu tiên và quan trọng nhất để nhận biết sự phát triển bền
vững của du lịch làng nghề. Theo những kết quả nghiên cứu gần đây, có thể xác
định các mức như sau:
21

×