Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống thí nghiệm hóa học để kích thích hứng thú học tập và rèn luyện năng lực tự học cho học sinh trung tâm giáo dục thường xuyên qua dạy học phần hóa vô cơ lớp 10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÃ THË HÄƯN G MÁÛN

TUØN CHN, XÁY DỈÛNG V SỈÍ
DỦNG HÃÛ THÄÚNG
THÊ NGHIÃÛM ÂÃØ KÊCH THÊCH
HỈÏNG THỤ HC TÁÛP
V RN LUÛN NÀNG LỈÛC TỈÛ
HC CHO HC SINH TRUNG TÁM
GIẠO DỦC THỈÅÌNG XUN QUA
DẢY HC PHÁƯN VÄ CÅ LÅÏP 10
THPT
Chun ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨAHỌC

Mã số : 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS VÕ CHẤP

HUẾ, NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN

i


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là


trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Mận

ii


Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin
bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy cơ giáo Khoa
Hố học trường Đại học Sư phạm Huế là những thầy cô đã đào tạo
và hướng dẫn để tơi có đủ khả năng thực hiện luận văn khoa học
này.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Võ
Chấp, thầy hướng dẫn khoa học của luận văn, là người đã tận tình
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Tổ Hoá học và các
em học sinh TTGDTX Thị Xã Hương Thủy, TTGDTX Huyện Phú Lộc
tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện để tơi hồn thành tốt đợt
thực nghiệm sư phạm.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và tình thân ái đến
những người thân trong gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp xa gần,
là những người đã cùng tơi trao đổi và chia sẻ những khó khăn,
kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập cũng như thời gian thực
hiện luận văn này.
Huế, tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn
Lê Thị Hồng Mận


iii

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.................................................................................................................i
Lời cam đoan................................................................................................................ii
Lời cảm ơn...................................................................................................................iii
MỤC LỤC..............................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................................4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.........................................................................................................5
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................................6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................7
PHẦN I: MỞ ĐẦU.................................................................................................................8

I. Lí do chọn đề tài...............................................................................................8
II. Mục đích nghiên cứu......................................................................................9
III. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................9
IV. Phương pháp nghiên cứu............................................................................10
V. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.............................................................10
VI. Giả thuyết khoa học.....................................................................................10
VII. Đóng góp của đề tài....................................................................................11
PHẦN II: NỘI DUNG..........................................................................................................12
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........................................12

1.1. Hứng thú học tập........................................................................................12
1.1.1. Một số khái niệm về hứng thú............................................................................12
1.1.2.Vai trò của hứng thú............................................................................................12

1.1.3. Phát triển hứng thú học tập mơn hóa học cho học sinh TTGDTX.....................13

1.2. Tư duy..........................................................................................................14
1.2.1.Khái niệm............................................................................................................14
1.2.2. Một số loại tư duy..............................................................................................14

1.3. Hoạt động tự học.........................................................................................16
1.3.1 Khái niệm............................................................................................................16
1.3.2. Năng lực tự học..................................................................................................17
1.3.3. Hệ thống kĩ năng tự học.....................................................................................18

1.4. Thí nghiệm trong dạy học hố học ở trung tâm giáo dục thường xuyên 18
1.5. Một số PPDH tích cực được vận dụng ở trung tâm GDTX.....................19
1.5.1. Dạy học theo nhóm.............................................................................................19
1.5.2. Dạy học nêu vấn đề............................................................................................20
1.5.3. Một số hình thức tự học......................................................................................21

1.6. Thực trạng sử dụng TNHH ở trung tâm giáo dục thường xuyên...........22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.......................................................................................................23
CHƯƠNG 2..........................................................................................................................24

1


TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM HĨA HỌC
ĐỂ KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TTGDTX QUA DẠY HỌC....................................................................24
PHẦN HĨA VƠ CƠ LỚP 10 THPT...................................................................................24

2.1. Tổng quan về nội dung, mục tiêu phần hóa vơ cơ 10- CB chương halogen

và chương oxi – lưu huỳnh................................................................................24
2.1.1. Mục tiêu của chương “Nhóm halogen”..............................................................24
2.1.2. Mục tiêu của chương “Nhóm oxi – lưu huỳnh”.................................................25

2.2. Một số nguyên tắc làm cơ sở cho việc tuyển chọn thí nghiệm.................25
2.3. Tuyển chọn và xây dựng thí nghiệm hóa học lớp 10 về chương halogen
và chương oxi – lưu huỳnh................................................................................26
2.3.1. Hệ thống thí nghiệm biểu diễn của giáo viên khi dạy bài mới...........................26
2.3.2. Hệ thống thí nghiệm của học sinh khi học bài mới............................................41
2.3.2.1.Trong giờ học bài mới..................................................................................41
2.3.2.2.Trong giờ thực hành.....................................................................................42
2.3.3. Giới thiệu một số thí nghiệm vui để tổ chức các buổi ngoại khóa.....................44
2.3.3.1.Tổ chức học ngoại khóa cho học sinh TTGDTX.........................................44
2.3.3.2. Giới thiệu các TNHH vui............................................................................45

2.4. Sử dụng TNHH để hình thành và phát triển năng lực tự học của học sinh
TTGDTX............................................................................................................49
2.4.1. Sử dụng TN biễu diễn của giáo viên để hình thành và phát triển năng lực tự học
của học sinh TTGDTX.................................................................................................49
2.4.2. Sử dụng TNHH của học sinh để hình thành và phát triển năng lực tự học của
học sinh TTGDTX........................................................................................................51
2.4.2.1.Trong giờ học bài mới..................................................................................51
2.4.2.2.Trong giờ thực hành.....................................................................................56
2.4.3. Sử dụng băng hình mơ hình TN để hình thành và phát triển năng lực tự học của
học sinh TTGDTX........................................................................................................59
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.......................................................................................................79
Chương 3:.............................................................................................................................80
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...............................................................................................80

3.1. MỤC ĐÍCH CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................80

3.2. NHIỆM VỤ CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................80
3.3. KẾ HOẠCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...............................................80
3.3.1. Chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm sư phạm..............................................80
3.3.2. bài dạy thực nghiệm...........................................................................................80
3.3.3. người dạy thực nghiệm sư phạm........................................................................80

3.4. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..............................................80
3.4.1. chọn lớp TN và lớp ĐC......................................................................................80
3.4.2. chọn bài dạy và ra đề kiểm tra............................................................................80
3.4.3. xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm....................................................................81

3.5. KẾT QUẢ XỬ LÍ SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM.........................................86
3.6. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...........................86
2


TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.......................................................................................................86
PHẦN 3: KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................88

1. Kết luận..........................................................................................................88
2. Kiến nghị........................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................90

PHỤ LỤC

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: phân phối tần số Xi bài kiểm tra 15 phút.............................................................82

Bảng 3.2: thống kê chất lượng bài kiểm tra 15 phút............................................................83
Bảng 3.3: phân phối tần suất fi của bài kiểm tra 15 phút.....................................................83
Bảng 3.4: phân phối tần số điểm Xi bài kiểm tra 1tiết........................................................84
Bảng 3.5: thống kê chất lượng bài kiểm tra 1 tiết................................................................84
Bảng 3.6: phân phối tần suất fi của bài kiểm tra 1 tiết.........................................................84
Bảng 3.7: Kết quả xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm.........................................................86
Bảng 3.8: so sánh cặp TN- ĐC với phép thử student...........................................................86

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: thống kê chất lượng bài kiểm tra 15 phút........................................................83
Biểu đồ 3.2: Đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút................................................................83
Biểu đồ 3.3: thống kê chất lượng bài 1 tiết.........................................................................85
Biểu đồ 3.4: Đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết....................................................................85

5


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.3.1. Điều chế khí Clo trong PTN..............................................................................26
Hình 2.3.3. Sự thăng hoa của Iốt và Iốt tác dụng với hồ tinh bột........................................30
Hình 2.3.4. Điều chế khí HCl...............................................................................................32
Hình 2.3.5. Tính tan của hidro clorua...................................................................................33
Hình 2.3.6. Điều chế oxi.......................................................................................................34
Hình 2.3.7. Oxi tác dụng với sắt...........................................................................................34
Hình 2.3.8. O2 tác dụng S....................................................................................................35
Hình 2.3.9. Oxi tác dụng khí amoniac..................................................................................35
Hình 2.3.10. S tác dụng với Cu............................................................................................36

Hình 2.3.12.Điều chế SO2....................................................................................................38
Hình 2.3.13. SO2 tác dụng với nước brom..........................................................................38
Hình 2.3.14. SO2 tác dụng với dd H2S................................................................................38
Hình 2.3.15. Điều chế H2S...................................................................................................39
Hình 2.3.16.Cu tác dụng với H2SO4 đặc, nóng...................................................................40
Hình 2.3.17. Tính háo nước của H2SO4đặc........................................................................40
Hình 2.3.2.2. Nước clo tác dụng dd NaBr............................................................................43
Hình 2.3.2.3. Nước brom tác dụng dd NaI...........................................................................43
Hình 2.3.2.4. Tác dụng của iot với hồ tinh bột.....................................................................43
Hình 2.3.2.4. Tác dụng của iot với hồ tinh bột.....................................................................58

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐC

:

Đối chứng

Dd

:

Dung dịch

dd

:


Dung dịch

GV

:

Giáo viên

HĐHH

:

Hoạt động hóa học

HS

:

Học sinh

HT

:

Hiện tượng

KT

:


Kiểm tra

PPĐC

:

Phương pháp đối chứng

PPNC

:

Phương pháp nghiên cứu

PPKC

:

Phương pháp kiểm chứng

PTHH

:

Phương trình hố học

PTN

:


Phịng thí nghiệm

PTPƯ

:

Phương trình phản ứng.

TCHH

:

Tính chất hố học

TTGDTX :

Trung tâm giáo dục thường xun

TN

:

Thí nghiệm

TNHH

:

Thí nghiệm hố học


7


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Hịa nhịp vào xu thế phát triển chung của thế giới, ngành giáo dục nước ta
đang ngày một đổi mới mạnh mẽ trên các lĩnh vực “xác định lại mục tiêu, thiết kế
lại chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục” để có thể đào tạo những con
người tồn diện phục vụ cho sự phát triển khoa học – kĩ thuật và cơng nghệ. Một
trong những trọng tâm của chương trình đổi mới giáo dục là tập trung đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động của người
học; tăng cường sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học.
Trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả
dạy học nói chung, dạy học hóa học nói riêng đã được quan tâm, đầu tư đáng kể. Hóa
học là mơn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, trong đó có nhiều khái niệm khó
và trừu tượng. Cho nên, một trong những định hướng đổi mới dạy học hóa học là:
khai thác đặc thù mơn hóa học, tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú
cho học sinh trong tiết học. Cụ thể là tăng cường sử dụng thí nghiệm hóa học, các
phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật hiện đại trong dạy học hóa học. Có thể
nói việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học là việc làm hết sức cần thiết để
nâng cao hiệu quả bài lên lớp và phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Thí
nghiệm hóa học có vai trị rất quan trọng vì chúng khơng chỉ là phương tiện, công cụ
lao động của hoạt động dạy học mà thơng qua đó giúp cho q trình khám phá, lĩnh
hội tri thức khoa học của học sinh trở nên sinh động và hiệu quả hơn.
Hiện nay, để thực hiện đổi mới dạy học hóa học ở trung tâm giáo dục thường
xun có hiệu quả thì việc sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt thí nghiệm, là
một yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế ở các TT GDTX, đặc biệt là
các trường ở khu vực nơng thơn, phần lớn giáo viên chưa có thói quen sử dụng
phương tiện dạy học, tình trạng “dạy chay, học chay” vẫn còn tồn tại, học sinh quen

với lối học thụ động nên hiệu quả dạy học chưa cao. Hơn nữa, cách thức sử dụng thí
nghiệm hóa học cũng chưa có nhiều đổi mới, chủ yếu để minh họa cho kiến thức
chứ chưa khai thác theo hướng dạy học tích cực để kích thích tư duy, phát triển khả
năng tìm tịi, sáng tạo cho học sinh. Vì vậy, cần phải đổi mới cách thức sử dụng thí

8


nghiệm theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nhằm khai thác có
hiệu quả những lợi ích to lớn của thí nghiệm trong dạy học hóa học.
Xuất phát từ những lí do trên đây, chúng tơi nhận thấy rằng, cần phải tăng
cường sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học và đổi mới cách thức sử dụng thí
nghiệm một cách có hiệu quả, kích thích hứng thú và rèn luyện năng lực tự học cho
học sinh. Đối với học sinh ở TTGDTX với chất lượng đầu vào thấp, ý thức tự học chưa
cao. Do vậy sử dụng hệ thống thí nghiệm hóa học để kích thích hứng thú và rèn luyện
năng lực nhận thức học tập của các em là rất cần thiết. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài:
“Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống thí nghiệm hóa học để kích thích hứng
thú học tập và rèn luyện năng lực tự học cho học sinh trung tâm giáo dục thường
xuyên qua dạy học phần hóa vơ cơ lớp 10 THPT.” với mong muốn góp phần vào việc
nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu hiện nay ở TT GDTX.
II. Mục đích nghiên cứu
- Tuyển chọn và sử dụng các thí nghiệm hóa học trong một số bài dạy của
giáo viên qua chương nhóm halogen và nhóm oxi -lưu huỳnh lớp 10 chương trình
cơ bản để kích thích hứng thú học tập và rèn luyện năng lực tự học cho học sinh
trung tâm giáo dục thường xuyên .
- Giúp học sinh có thêm kiến thức về các hiện tượng hóa học đang xảy ra
xung quanh mình.
- Sử dụng đúng lúc và có hiệu quả hệ thống thí nghiệm và bài tập thực
nghiệm trong dạy học hóa học ở trung tâm giáo dục thường xuyên .
III. Nhiệm vụ nghiên cứu

1. Nghiên cứu cơ sở lí luận:
- Nghiên cứu về sự hứng thú học tập và rèn luyện năng lực tự học cho học
sinh trung tâm giáo dục thường xuyên
- Phương pháp kích thích hứng thú học tập của học sinh.
- Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
2. Thiết kế hệ thống hệ thống thí nghiệm hóa vơ cơ lớp 10 THPT.
3. Nghiên cứu thực tiễn của việc sử dụng thí nghiệm hóa học ở trung tâm
giáo dục thường xuyên hiện nay.

9


IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết, phương pháp phân loại và hệ
thống hố lí thuyết, phương pháp đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài
như: sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập hóa học, sách tham khảo có liên
quan đến đề tài.
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu thực tiễn việc sử dụng thí nghiệm hóa học ở trung tâm giáo dục
thường xuyên trên địa bàn các huyện của thành phố Huế (điều tra, phỏng vấn, phân
tích, tổng kết kinh nghiệm...).
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá và kết luận qui mơ
ảnh hưởng của việc sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học để gây hứng thú học
tập và rèn luyện năng lực nhận thức học tập của học sinh.
- Sử dụng toán thống kê, xác suất (trong nghiên cứu khoa học giáo dục) để
xử lí số liệu thực nghiệm thu được.
V. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy và học ở trung tâm giáo dục thường xuyên.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống lí luận về tư duy và hứng thú học tập của học sinh.
- Hệ thống thí nghiệm hóa học trong chương nhóm halogen và nhóm oxi- lưu
huỳnh lớp 10 cơ bản.
- Hình thức sử dụng và vận dụng các thí nghiệm hóa học vào giảng dạy hóa
học ở trung tâm giáo dục thường xuyên.
VI. Giả thuyết khoa học
- Nếu trong quá trình dạy học người giáo viên có thể sử dụng các thí nghiệm
hóa học một cách hợp lý và khoa học thì sẽ giúp học sinh hứng thú học tập và rèn
luyện năng lực tự học cho học sinh trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Nắm vững được tác động mạnh mẽ của quá trình dạy học đến sự phát triển
tư duy và hứng thú học tập của học sinh, từ đó xây dựng và tuyển chọn các thí
10


nghiệm biểu diễn, thí nghiệm thực hành thí nghiệm hóa học vui qua chương nhóm
halogen và nhóm oxi -lưu huỳnh lớp 10 chương trình cơ bản.
VII. Đóng góp của đề tài
- Tổng quan những cơ sở lí luận về phương pháp dạy học tích cực với việc
sử dụng thí nghiệm hóa học.
- Làm rõ thực trạng về sự hình thành cách học của học sinh thông qua cách
dạy của giáo viên ở các trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Tuyển chọn các thí nghiệm hóa học trong chương nhóm halogen và nhóm
oxi- lưu huỳnh lớp 10 cơ bản để kích thích hứng thú và rèn luyện năng lực nhận
thức học tập cho học sinh.
- Đề xuất một số nguyên tắc, biện pháp và cách dạy học cho học sinh ở TT
GDTX nhằm năng cao hiệu quả của quá trình dạy học.

11



PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Hứng thú học tập
1.1.1. Một số khái niệm về hứng thú
Theo A.K. Markova và V.V. Repkin: “Hứng thú học tập là một loại hứng thú
chưa được ý thức một cách rõ ràng, có tính chất tình huống, thường chú ý tới những
khía cạnh bên ngồi của đối tượng hoạt động học tập, ít có tác dụng thúc đẩy hành
động học tập theo sáng kiến riêng của người học, được xuất hiện dưới những phản
ứng rất mãnh liệt nhưng ngắn ngủi”
A.G. Covaliop cho rằng: “Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc
biệt của chủ thể với đối tượng của hoạt động học tập về sự cuốn hút về tình cảm và
ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống cá nhân”.
1.1.2.Vai trị của hứng thú
Về phương diện tâm lí học: Hứng thú được xem như là một cơ chế bên trong,
sự biểu hiện của động cơ thúc đẩy quá trình nhận thức của con người. Trong đó,
hứng thú nhận thức được xem là biểu hiện của động cơ chủ đạo trong hoạt động học
tập của người học.
Đối với bộ môn, hứng thú sẽ tỉ lệ thuận với kết quả học tập của học sinh về
bộ mơn. Khi thấy u thích mơn học hoặc nhận ra những giá trị của bộ mơn thì
động lực học tập của học sinh sẽ rất lớn. Các em ln tìm tịi khám phá thế giới
xung quanh trên cơ sở những kiến thức đã học, vận dụng sáng tạo những kiến thức
đó để giải thích thế giới. Chính điều này nâng cao lượng kiến thức của các em, từ đó
nâng cao kết quả học tập.
Ví dụ : HS biết tính chất của CO2 là dập tắt đám cháy, nhưng không dập tắt
được các đám cháy của kim loại như Al, Mg, ... Nguyên nhân vì các kim loại này có
tính khử rất mạnh nên vẫn "cháy" được trong CO 2 theo phương trình :
CO2 + Mg → MgO + CO
Theo đó học sinh khá chủ động trong q trình nhận thức kiến thức mới, dẫn

đến hiệu quả cao vì hứng thú học tập của bộ môn. Với phương pháp dạy học mới

12


này học sinh tích cực chủ động tìm hiểu kiến thức. Do vậy mục tiêu giáo dục sẽ có
sự đổi khác, đầu tiên học sinh cần tạo hứng thú đối với mơn học :
Thái độ
hứng thú

Lịng u thích, tin tưởng vào khoa học, ham tìm tịi và khám phá...


Kĩ năng

Các phương pháp thí nghiệm, quan sát, lập mẫu báo cáo...


Tri thức

Ghi nhớ



Biết



Hiểu




Vận



Vận dụng

dụng
sáng tạo
Tóm lại, hứng thú học tập có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động học tập của

người học, chúng là một trong những động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức của
người học nhằm đạt hiệu quả cao. Vì vậy, một trong những yêu cầu sư phạm quan
trọng của người giáo viên là phải hình thành và phát triển hứng thú học tập bộ môn
cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
1.1.3. Phát triển hứng thú học tập mơn hóa học cho học sinh TTGDTX
Đối với học sinh TTGDTX với đặc trưng đầu vào thấp, đa số mất kiến thức
cơ bản ở lớp dưới, khơng có cơ hội vào các trường phổ thơng. Nên tạo cho các em
hứng thú học tập là rất cần thiết.
Hóa học là mơn khoa học thực nghiệm. Kiến thức hóa học có thể giải thích
những hiện tượng thường gặp trong thực tế. Qua những thí nghiệm cụ thể, khi giải
được nó giúp các em hứng thú hơn đối với mơn học, các em u thích và tạo động
lực giúp học tốt mơn học đặc biệt kích thích bồi dưỡng năng lực tự học của các em.
Trong quá trình dạy học cần tạo ra sự thay đổi căn bản trong hoạt động tư
duy, nhằm kích thích hứng thú học tập cho học sinh, phát triển cho học sinh khả
năng nhận thức về tầm quan trọng của môn học ở trường nhằm phát triển toàn diện,
cân đối nhân cách của con người.
Trong hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy học hóa học nói riêng,
hứng thú học tập có vai trị đặc biệt quan trọng, nó là động lực thúc đẩy HS tìm tịi,

hiểu biết và vận dụng kiến thức một cách linh động. Tài nghệ sư phạm, nhân cách
của người GV có ảnh hưởng rất lớn đến sự duy trì và phát triển hứng thú học tập
13


cho HS. Lí thuyết giáo dục học và cả các nghiên cứu về phương pháp dạy học chỉ ra
rằng, nếu không phát triển hứng thú học tập của HS với hóa học thì năng lực nhận
thức của HS sẽ giảm đột ngột.
* Phương pháp kích thích hứng thú học tập của HS.
- Nghiên cứu lí thuyết xen kẽ với thực nghiệm.
-Tăng cường mối liên hệ giữa lí thuyết với thực tiễn.
- Sử dụng có hiệu quả các thí nghiệm, các tư liệu lịch sử hóa học, tính hấp
dẫn của các tình huống và tính chất các ngun tố, các hợp chất.
- Kết hợp dạy học chương trình nội khóa và ngoại khóa, tăng cường mối liên
hệ liên mơn học.
1.2. Tư duy
1.2.1.Khái niệm
L.N. Tônxtôi đã viết: “Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nào nó là
thành quả những cố gắng của tư duy chứ khơng phải của trí nhớ”. Như vậy, HS chỉ
thực sự lĩnh hội được tri thức chỉ khi họ thực sự tư duy.
Theo M.N. Sacđacôp: “Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật
và hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản
chất của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật, hiện tượng mới,
riêng rẽ của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được.
1.2.2. Một số loại tư duy
Theo một số tác giả thường có 9 loại tư duy, tuy nhiên ở đây chúng tôi chỉ
đưa ra một số loại tư duy phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Tư duy độc lập:
Trong hóa học, tư duy độc lập đối với HS là rất cần thiết, HS có thể rèn tư
duy độc lập khi được thực hiện các nhiệm vụ vừa sức với mình. Điều này dễ gây

hứng thú đối với HS đồng thời tạo điều kiện cho HS nắm bắt vấn đề một cách tự
nhiên theo đúng quy luật của quá trình nhận thức. Dạy học theo modun hoặc dạy
học theo dự án cũng là cách mà GV rèn cho học sinh cách tư duy độc lập.
- Tư duy logic:
Tư duy logic là một trong những kĩ năng không thể thiếu trong lĩnh hội các
môn khoa học tự nhiên. Đối với môn hóa học, việc rèn tư duy logic cho HS cịn là
14


nhiệm vụ quan trọng. Thơng qua các bài tập hóa học, HS được rèn luyện tư duy
logic, điều này được thể hiện rất rõ.
- Tư duy trừu tượng:
Tư duy trừu tượng được sử dụng như một công cụ đắc lực hỗ trợ cho quá
trình nhận thức. Qua tư duy trừu tượng, đám mây electron được mô tả bằng các
obitan nguyên tử, các phân tử liên kết với nhau được mô tả bằng cơng thức hóa
học, q trình diễn ra trong phản ứng hóa học được mơ tả bằng các phương trình
hóa học (PTHH), sự cho nhận electron được mơ tả bằng các q trình oxi hóa, khử.
Với sự giúp sức của cơng nghệ thơng tin, q trình tạo tư duy trừu tượng cho HS
được dễ dàng hơn. Ví dụ: phản ứng hóa học được mơ hình hóa trên màn hình máy
tính, q trình tan của tinh thể muối ăn được mơ tả bằng hình ảnh trực quan …
- Tư duy biện chứng:
Mơn Hóa học là một bộ mơn khoa học mang tính thực tiễn cao, nó mơ tả các
tất yếu khách quan các hiện tượng dưới góc độ Hóa học. Tất cả các hiện tượng đều
xảy ra trong một quy luật biện chứng. Vậy rèn tư duy biện chứng cho học sinh
cũng là nhiệm vụ của mơn Hóa học.
Thơng qua thuyết cấu tạo nguyên tử, HS được biết là vật chất được cấu tạo
từ những thành phần giống nhau, được sắp xếp khác nhau nên có tính chất khác
nhau. Như vậy giữa kim loại và phi kim có tính chất đối lập nhưng lại thống nhất
với nhau trong cấu tạo. Từ cấu tạo lớp vỏ electron cho thấy, khơng có sự đứng yên,
chỉ có sự chuyển động. Các kiến thức về định luật bảo toàn khối lượng, định luật

bảo toàn electron, bảo tồn điện tích, bảo tồn ngun tố cho thấy “vật chất không
tự sinh ra cũng không tự mất đi”. Định luật tuần hoàn của Mendeleev cho thấy quy
luật sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất, quy luật bước nhảy… Rất
nhiều kiến thức cho thấy sự vận động và biến đổi của vật chất nằm trong các quy
luật của phép biện chứng.
- Tư duy phê phán:
Trong học tập, tư duy phê phán sẽ giúp cho người học ln tìm ra được
hướng đi mới trong suy nghĩ và hành động, tránh rập khn, máy móc. Khoa học
luôn phát triển theo quy luật phủ định của phủ định, tuy nhiên ln có tính kế thừa
để phát triển.
15


- Tư duy sáng tạo:
Tư duy sáng tạo là một hình thức tư duy cao nhất trong quá trình tư duy,
việc tư duy sáng tạo giúp cho người học không gị bó trong khơng gian tri thức của
người thầy đặt ra.
- Tư duy khái quát: Là hình thức tư duy đi từ cái bản chất để tìm ra cái
chung nhất của vấn đề.
1.3. Hoạt động tự học
1.3.1 Khái niệm
Theo từ điển giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: Tự học là quá
trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành...”
Như vậy, tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi những
thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của
hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người
học, phản ánh tính tự giác và nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự
điều khiển của người học nhằm đạt kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với
nội dung học tập nhất định.
Tự học có ba hình thức chính:

- Tự học khơng có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc
bằng các phương tiện thơng tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết
trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
Ví dụ : Nhận biết gốc halogenua
- Dụng cụ, hóa chất:
+ Giá đựng ống nghiệm, ống nhỏ giọt
+ Dung dịch NaCl, NaBr, KI, AgNO3
- Cách tiến hành:
+ Cho HS lấy một ít các dung dịch NaCl, NaBr, KI cho vào các ống nghiệm,
rồi dùng ống nhỏ giọt cho thêm từ từ vào đó vài giọt dung dịch AgNO 3
+ HS quan sát hiện tượng xảy ra và viết phương trình phản ứng
16


- Sau khi HS làm xong TN này GV bổ sung : Ag + tạo kết tủa với halogenua
(trừ F-) với AgCl : trắng, AgBr :vàng nhạt, AgI: vàng. Qua TN này HS tự rút ra kết
luận: muốn nhận biết các gốc halogenua phải dùng dd AgNO 3.
1.3.2. Năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tịi, nhận thức và vận dụng kiến
thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao.
Trong quá trình giảng dạy GV cần bồi dưỡng cho HS các năng lực sau:
- Năng lực nhận biết, tìm tịi và phát hiện vấn đề
Năng lực nhận biết, tìm tịi, phát hiện vấn đề đòi hỏi HS phải nhận biết, hiểu,
phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc
độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra
các khó khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ
sung, các bế tắc, nghịch lí cần phải khai thơng, khám phá, làm sáng tỏ,…

- Năng lực giải quyết vấn đề
Bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập
kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu thập và xử lí thơng tin; đề
xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.
- Năng lực xác định những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, con đường,
giải pháp, biện pháp…) từ quá trình giải quyết vấn đề
Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình
thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Trên thực tế có
rất nhiều trường hợp được đề cập đến trong lúc giải quyết vấn đề, nên HS có thể đi
chệch ra khỏi vấn đề chính đang giải quyết hoặc lạc với mục tiêu đề ra ban đầu. Vì
vậy hướng dẫn cho HS kĩ thuật xác định kết luận đúng không kém phần quan trọng
so với các kĩ thuật phát hiện và giải quyết vấn đề. Các quyết định phải được dựa
trên logic của quá trình giải quyết vấn đề và nhắm đúng mục tiêu.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (hoặc vào nhận thức kiến thức mới)
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay trong
thực tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo
thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá,

17


thu nhận thêm kiến thức mới. Cả hai đều đòi hỏi người học phải có năng lực vận
dụng kiến thức.
- Năng lực đánh giá và tự đánh giá
Dạy học đề cao vai trò tự chủ của HS (hay tập trung vào người học), đòi hỏi
phải tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích (thậm chí bắt buộc) HS đánh giá và tự
đánh giá mình. Chỉ có như vậy, họ mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và ln
ln tìm tịi sáng tạo, tìm ra cái mới, cái hợp lí, cái có hiệu quả hơn.
1.3.3. Hệ thống kĩ năng tự học
Biết đọc, nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ

bản, chủ yếu, sắp xếp, hệ thống hóa theo trình tự hợp lí, khoa học.
Biết và phát huy được những thuận lợi, hạn chế những mặt non yếu của bản
thân trong quá trình học ở lớp, ở nhà, ở thư viện, ở phịng thí nghiệm, ở cơ sở thực tế.
Biết vận dụng các lợi thế và khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều
kiện học tập (cơ sở vật chất, phương tiện học tập, thời gian học tập...).
Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp học tập cho phép đạt
hiệu quả học tập cao.
Biết xây dựng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kì, cả năm, cả khóa học.
Biết và sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo
luận, tranh luận, xây dựng đề cương, viết báo cáo, thu thập và xử lí thông tin.
Biết sử dụng các phương tiện học tập, đặc biệt là phương tiện nghe nhìn và
cơng nghệ thơng tin.
Biết lắng nghe và thơng tin trí thức, giải thích tài liệu cho người khác.
Biết phân tích, đánh giá và sử dụng các thông tin.
Biết kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học.
Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
1.4. Thí nghiệm trong dạy học hố học ở trung tâm giáo dục thường xuyên
Hoá học là một khoa học thực nghiệm, vì vậy TN là cơng cụ quan trọng
khơng thể thiếu và có ý nghĩa rất lớn trong q trình dạy học hố học. Do đó TN
hố học có các vai trò cơ bản sau:
- TN, thực nghiệm khoa học giữ vai trị hết sức quan trọng trong q trình
nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.
18


- TN là một yếu tố của nguồn nhận thức thế giới, là cầu nối giữa lý thuyết và
thực thực tiễn, giữa hiện tượng tự nhiên và nhận thức của con người.
- TN là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho
tư duy sáng tạo.
- Trong việc dạy học hoá học ở trường phổ thơng, TN giúp HS làm quen với

những tính chất, mối quan hệ có tính qui luật giữa các đối tượng nghiên cứu, là cơ
sở để nắm vững các quy luật, các khái niệm khoa học.
- TN giữ vai trò hết sức quan trọng không thể tách rời của quá trình dạy học.
TN có thể sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy học.
- TN là cơ sở của việc dạy học hoá học và việc rèn luyện các KN thực hành cho
HS. Thông qua TN, HS nắm kiến thức một cách hứng thú, sâu sắc và vững chắc.
- TN là mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở, điểm xuất phát
cho quá trình học tập - nhận thức của HS. Từ đây xuất phát q trình nhận thức cảm
tính của HS, để rồi sau đó diễn ra sự trừu tượng hố, sự tiến lên từ trừu tượng đến
cụ thể trong tư duy.
- TN cịn giúp hình thành ở HS những đức tính tốt của người lao động mới:
cẩn thận, ngăn nắp, trật tự, gọn gàng.
1.5. Một số PPDH tích cực được vận dụng ở trung tâm GDTX.
1.5.1. Dạy học theo nhóm
* Khái niệm:
Dạy học nhóm là một hình thức XH của dạy học, trong đó HS của một lớp
học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự
lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết
quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước tồn lớp.
Đây là hình thức GV đưa ra một chủ đề hay các câu hỏi cụ thể và chia HS
thành từng những nhóm nhỏ từ 3-8 người theo ngẫu nhiên hoặc theo một số tiêu
chuẩn (có nam- nữ, có HS khá lẫn yếu hoặc theo nhóm đã có của lớp...) để cùng
thảo luận về chủ đề đã cho trong một thời gian do GV quy định (quy định cả thời
gian thảo luận lẫn thời gian báo cáo kết quả 5-7 phút/nhóm).
Nếu thảo luận nhóm ngay trong giờ học thì trong q trình các nhóm thảo
luận GV phải quan sát, theo dõi tiến trình, sự tham gia các thành viên trong
19


nhóm...để kịp thời hướng dẫn, nhắc nhở hoặc giải đáp các thắc mắc, giải hòa các

mâu thuẩn...
Điều cần thiết và rất quan trọng là khi HS báo cáo GV phải lắng nghe, chuẩn
bị ý để hướng dẫn lớp thảo luận tiếp về kết quả của các nhóm. Sau khi HS báo cáo
xong thườn GV dành một ít thời gian (khoảng 5-10 phút) để HS trong nhóm bổ
sung, giải thích thêm (nếu có), tiếp theo là khuyến khích cả lớp tham gia góp ý và
phản biện. Cuối cùng GV tổng kết theo cách phân tích gắn kết với nội dug bài học.
*Ưu điểm:
-Giúp HS hiểu, nhớ lâu và sâu về chủ đề được học.
-Phát huy tính chủ động, sáng tạo, năng lực tư duy, khả năng phân tích, đánh
giá HS.
-Rèn luyện năng lực diễn đạt, trình bày thơng tin...
-Tạo thêm cơ hội để HS học lẫn nhau và cùng hợp tác làm việc.
-Khơng khí lớp sơi động.
*Nhược điểm:
-Mất nhiều thời gian.
-Có thể xảy ra tình trạng một số HS khơng tích cực, tham gia cho có cịn lại
dựa dẫm vào HS tích cực hoặc học khá...
-Có thể dẫn đến mâu thuẫn trong nhóm nếu GV khơng theo dõi.
1.5.2. Dạy học nêu vấn đề
Bản chất của dạy học nêu vấn đề là đặt ra trước HS các vấn đề khoa học và mở
ra cho các em những con đường để giải quyết các vấn đề đó, việc điều khiển q trình
tiếp thu tri thức của HS ở đây được thực hiện theo phương hướng tạo ra một số tình
huống có vấn đề, những điều kiện đảm bảo việc giải quyết những tình huống đó và
những chỉ dẫn cụ thể cho HS trong q trình giải quyết vấn đề.
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi có sự khơng phù hợp giữa kiến thức mà HS
đã có với những sự kiện mà học gặp phải trong q trình hình thành kiến thức mới.
Ví dụ :Tại sao H2SO4 lỗng khơng tác dụng với Cu cịn H2SO4 đặc thì có pnar
ứng này?

20



* Ưu điểm:
+ Gây hứng thú học tập, HS nắm kiến thức một cách chắc chắn và vận dụng
kiến thức một cách sáng tạo.
+ Vai trò chủ đạo của GV và vai trò chủ động của HS đều được phát huy.
+ Sử dụng PP trên kết hợp được nhiều thủ thuật về PPDH khác nhau.
* Nhược điểm: Sử dụng PP này thường mất nhiều thời gian hơn so với các
PP khác.
1.5.3. Một số hình thức tự học.
Có nhiều hình thức tự học khác nhau tuy nhiên có thể chia làm 3 phương
pháp như sau:
- Tự học dưới sự hướng dẫn của thầy, hoạt động này gắn liền với quá trình
dạy học. Hoạt động tự học của học sinh gắn liền với sự hướng dẫn của thầy, diễn ra
ở hai phạm vi: tự học trên lớp và tự học ngoài giờ lên lớp.
+ Tự học trên lớp:
- Nghe giáo viên giảng và hướng dẫn.
- Ghi chép theo cách hiểu của bản thân.
- Trao đổi với thầy và bạn về những vấn đề thắc mắc.
+ Tự học ngoài giờ lên lớp:
- Đọc giáo trình, sách tham khảo liên quan đến nội dung mơn học.
- Lập nhóm học để tiến hành thảo luận theo nhóm.
- Hồn thành các bài tập được giao và tìm thêm những bài tập cùng
dạng để nhằm rèn luyện những kiến thức cần nhớ cho thuần thục.
- Tự học khơng có sự hướng dẫn của thầy: phương pháp tự học này thường
gặp ở những người học đã có một trình độ học vấn nhất định đã có một thời gian
dài học với thầy (những người đã trưởng thành, những nhà khoa học ...).
- Tự học trong cuộc sống: phương pháp này hay gặp ở các nhà văn, các nhà
văn hóa, các nhà kinh tế, các nhà chính trị xã hội (cũng có thể gặp ở những người
học khơng có điều kiện đi học), các tri thức học có được là do sự tìm tịi, tự mình

mị mẫm, sự trải nghiệm của chính bản thân họ trong cuộc sống.
Như vậy hình thức và đối tượng tự học hết sức phong phú và đa dạng. Đối
với mỗi con người trong suốt cuộc đời có lẽ đều phải trải qua các dạng tự học trên.
21


Tuy nhiên lý thuyết về tự học cịn ít được nghiên cứu và phổ biến, nên đến nay nhìn
chung, mỗi người đều tự tìm tịi rút kinh nghiệm, để xác định cho mình một phương
pháp tự học riêng và đối với nhiều người đó là việc làm khơng hề dễ.
* Hạn chế:
- Kết quả của quá trình tự học phụ thuộc rất nhiều vào bản thân của người học,
do đó cùng một phương pháp với người này thì hiệu quả nhưng người kia thì khơng. Vì
thế người học rất khó xác định đâu là phương pháp tự học tốt nhất đối với mình.
- Trong q trình tự học, có những kiến thức khó hiểu nếu người học khơng
có lịng ham muốn khám phá tìm tịi thì rất dễ nãn, dễ bỏ cuộc.
- Khó ghi nhận mốc thời gian: thời gian việc học không rõ ràng, thời gian kết
thúc cũng vậy, sản phẩm của q trình học rất khó thấy.
* Biện pháp:
- Trong quá trình dạy học, giáo viên cần bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh bao gồm các nhóm năng lực: năng lực nhận biết, tìm tịi và phát hiện vấn đề;
năng lực giải quyết vấn đề; năng lực xác định những kết luận đúng từ quá trình giải
quyết vấn đề; năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoặc vào nhận thức kiến
thức mới; năng lực đánh giá và tự đánh giá.
- Giáo viên hướng dẫn phương pháp tự học từ đó giúp học sinh tìm ra
phương pháp tự học hợp lý.
- Trong quá trình dạy học phải không ngừng tác động đến động cơ ham
muốn học tập của học sinh kích thích hứng thú học tập của học sinh.
1.6. Thực trạng sử dụng TNHH ở trung tâm giáo dục thường xuyên
Để tìm hiểu thực trạng về vấn đề sử dụng TN để kích thích hứng thú học tập
và rèn luyện năng lực tự học cho học sinh, chúng tôi đã tiến hành quan sát, điều tra,

phỏng vấn GV, HS một số trung tâm thường xuyên ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Cụ thể:
- Phỏng vấn trực tiếp HS.
- Phỏng vấn GV bằng phiếu điều tra (phụ lục 6).
Sau khi thu thập và tổng hợp các ý kiến của GV và HS cho thấy:
- GV có sử dụng nhiều hơn TN khi dạy học nhưng chủ yếu là TN của GV,
HS rất hạn chế làm TN.

22


×