Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty may tnhh garnet nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.95 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DÒNG TIỀN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY MAY TNHH GARNET NAM ĐỊNH



SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHAN ANH TIẾN
MÃ SINH VIÊN : A14909
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG








HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DÒNG TIỀN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY MAY TNHH GARNET NAM ĐỊNH



Giáo viên hƣớng dẫn : TS Trần Đình Toàn
Sinh viên thực hiện : Phan Anh Tiến
Mã sinh viên : A14909
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng








HÀ NỘI - 2014

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Viết đầy đủ
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
NV
NVL
Nguồn vốn
Nguyên vật liệu
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
SXKD
Sản xuất kinh doanh


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tổng quan lý thuyết 1
1.1.1. Khái niệm và phân loại dòng tiền 1
1.1.1.1. Khái niệm dòng tiền 1
1.1.1.2. Phân loại dòng tiền 1
1.1.1.3. Khái niệm dòng tiền ngắn hạn 2
1.1.1.4. Các phương pháp quản lý dòng tiền ngắn hạn 2
1.1.2. Quản trị dòng tiền 2
1.1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền 2
1.1.2.2. Nguyên tắc quản trị dòng tiền 3
1.1.3. Nội dung quản trị dòng tiền ngắn hạn trong công ty 3
1.1.3.1. Tạo nguồn tiền và sử dụng dòng tiền trong công ty 3
1.1.3.2. Quản trị dòng tiền hoạt động sản xuất kinh doanh 4
1.1.3.3. Quản trị dòng tiền hoạt động tài chính 8
1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền 9
1.1.4.1. Các chỉ tiêu chung 9
1.1.4.2. Chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh 10
1.1.4.3. Chỉ tiêu hoạt động tài chính 11
1.1.5. Các nhân tố tác động đến quản trị dòng tiền 12
1.1.5.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành 12
1.1.5.2. Môi trường kinh doanh 12
1.2. Tổng quan nghiên cứu thực tiễn 13
1.3. Kết luận 14
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DÒNG TIỀN NGẮN HẠN TẠI CÔNG
TY MAY TNHH GARNET NAM ĐỊNH 15
2.1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty 15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 15

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhiệm vụ từng phòng ban 16


2.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty trong những năm
gần đây (từ năm 2010 đến năm 2012) 19
2.2.1. Tình hình tài sản - nguồn vốn công ty năm 2010 - 2012 19
2.2.2. Kết quả động sản xuất kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2012 24
2.2.3. Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp 26
2.3. Phân tích thực trạng quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty may TNHH
Garnet Nam Định 28
2.3.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền 28
2.3.1.1. Phân tích chung 28
2.3.1.2. Hiệu quả kỳ luân chuyển tiền mặt từ hoạt động SXKD 30
2.3.2. Quản trị dòng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh 31
2.3.2.1. Quản lý doanh thu 31
2.3.2.2. Quản lý phải thu khách hàng 32
2.3.2.3. Quản lý hàng tồn kho 34
2.3.2.4. Phân tích tình hình phải trả người bán 36
2.3.3. Quản trị dòng tiền ngắn hạn hoạt động tài chính 37
2.4. Đánh giá về quản trị dòng tiền tại Công ty 40
2.4.1. Ưu điểm 40
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 41
2.4.2.1. Hạn chế 41
2.4.2.2. Nguyên nhân 42
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN
NGẮN HẠN CHO CÔNG TY GARNET NAM ĐỊNH 44
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong những năm tới 44
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ở công ty 45
LỜI KẾT 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 49



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa tiền mặt với các tài sản khác, nợ phải trả và vốn CSH 4
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán - Tài sản của Công ty may TNHH Garnet Nam Định
giai đoạn 2010 - 2012 18
Bảng 2.2. Bảng tỷ trọng cơ cấu tài sản Công ty may TNHH Garnet Nam Định giai
đoạn 2010 - 2012 19
Bảng 2.3. Bảng tỷ trọng cơ cấu tài sản ngắn hạn Công ty may TNHH Garnet Nam
Định giai đoạn 2010 - 2012 20
Bảng 2.4. Bảng nguồn vốn của Công ty may TNHH Garnet Nam Định giai đoạn 2010
– 2012 22
Bảng 2.5. Bảng tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn Công ty may TNHH Garnet Nam Định giai
đoạn 2010 - 2012 23
Bảng 2.6. Bảng tỷ trọng cơ cấu nợ ngắn hạn Công ty may TNHH Garnet Nam Định
trong giai đoạn 2010 - 2012 23
Bảng 2.7. Bảng tỷ trọng chi phí của Công ty may TNHH Garnet Nam Định giai đoạn
2010 - 2012 24
Bảng 2.8. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty may TNHH
Garnet Nam Định giai đoạn 2010 - 2012 25
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty may TNHH Garnet
Nam Định từ năm 2010 - 2012 26
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty may TNHH Garnet
Nam Định giai đoạn 2010 - 2012 27
Bảng 2.11. Cơ cấu nguồn ngân quỹ của Công ty may TNHH Garnet Nam Định giai
đoạn 2010 - 2012 29
Bảng 2.12. Cơ cấu tiền mặt của Công ty may TNHH Garnet Nam Định giai đoạn 2010
- 2012 29
Bảng 2.13. Cơ cấu tiền gửi ngân hàng của Công ty may TNHH Garnet Nam Định giai

đoạn 2010 - 2012 29
Bảng 2.14. Chỉ tiêu ngân lưu ròng của Công ty may TNHH Garnet Nam Định giai
đoạn 2010 - 2012 31

Bảng 2.15. Cơ cấu doanh thu của Công ty may TNHH Garnet Nam Định giai đoạn
2010 - 2012 32
Bảng 2.18. Bảng chỉ tiêu phải thu khách hàng của Công ty may TNHH Garnet Nam
Định giai đoạn 2010 - 2012 33
Bảng 2.19. Bảng tài khoản phải thu khách hàng của Công ty may TNHH Garnet Nam
Định giai đoạn 2010 - 2012 33
Bảng 2.20. Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty may TNHH Garnet Nam Định giai đoạn
2010 - 2012 34
Bảng 2.21. Chỉ tiêu hàng tồn kho của Công ty may TNHH Garnet Nam Định giai đoạn
2010 - 2012 35
Bảng 2.22. Bảng tài khoản phải trả người bán của Công ty may TNHH Garnet Nam
Định giai đoạn 2010 - 2012 36
Bảng 2.23. Bảng chỉ tiêu phải trả người bán của Công ty may TNHH Garnet Nam
Định giai đoạn 2010 - 2012 37
Bảng 2.24. Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính của Công ty may TNHH Garnet
Nam Định giai đoạn 2010 - 2012 38
Bảng 2.25. Bảng tài khoản phát sinh vay nợ ngắn hạn và trả lãi vay của Công ty may
TNHH Garnet Nam Định giai đoạn 2010 - 2012 38
Bảng 2.26. Bảng hiệu quả sử dụng vốn vay ngắn hạn của Công ty may TNHH Garnet
Nam Định giai đoạn 2010 - 2012 39



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ



Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của Công ty may TNHH Garnet Nam Định 16
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu tài sản Công ty may TNHH Garnet Nam Định
giai đoạn 2010 - 2012 20
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn bình quân trong ba năm 2010 - 2012 của Công ty
may TNHH Garnet Nam Định 21



LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo
viên hướng dẫn - T.S Trần Đình Toàn. Thầy giáo là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận
này. Em xin chân thành cám ơn thầy vì những kiến thức mà thầy đã truyền dạy cho
em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bước vào đời.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có
thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cám ơn các cô, các chú, các anh chị thuộc
phòng Tài chính - Kế toán của Công ty may TNHH Garnet Nam Định đã tạo điều kiện,
giúp đỡ, hỗ trợ cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực hiện bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện



Phan Anh Tiến


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên thực hiện



Phan Anh Tiến




LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì công ty nào cũng cần có vốn để tiến
hành hoạt động kinh doanh, đặc biệt là dòng tiền trong ngắn hạn. Cùng với quá trình
hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế trên thế giới việc quản lý dòng tiền ngắn hạn
đòi hỏi mỗi công ty phải chú trọng trong việc huy động và sử dụng chúng một cách
linh hoạt. Công ty sử dụng nguồn tiền đó để mua sắm tài sản cho công ty, do vậy quản
lý dòng tiền ngắn hạn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho công ty khai thác và sử dụng tài sản
một cách hiệu quả. Qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, nhận thức được những
khó khăn mà mình đã gặp phải, các công ty luôn tìm cho riêng mình một hướng đi
thích hợp với chính sách tài chính linh hoạt và hiệu quả để phục hồi lại và theo kịp sự
phát triển của nền kinh tế thế giới. Do đó ngoài việc làm thế nào để có thể huy động
được những nguồn ngân quỹ, nguồn vốn có chi phí thấp nhất cùng với điều kiện thanh

toán thuận lợi nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh
của công ty, thì vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng dòng tiền
ngắn hạn của công ty là vấn đề có ý nghĩa khoa học, có tầm quan trọng trong sự cạnh
tranh trên thị trường của các công ty và luôn nhận được sự quan tâm của rất nhiều đối
tượng bên ngoài công ty. Hơn thế nữa hiện nay trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào
thì dòng tiền của công ty luôn được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy
tìm hiểu về hiệu quả quản lý dòng tiền ngắn hạn tại các công ty đang là vấn đề cấp
thiết được đặt ra trong nền kinh tế hiện nay.
Trong quá trình tìm hiểu tại Công ty may TNHH Garnet Nam Định, em đã nhận
thấy việc quản lý dòng tiền ngắn hạn của công ty chưa thật sự tốt, em thấy rằng công
ty đang gặp một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng dòng tiền ngắn hạn
như: hàng tồn kho còn nhiều, tài sản ngắn hạn bằng tiền trong công ty còn chiếm tỷ
trọng thấp, các khoản phải thu của khách hàng cũng còn tương đối nhiều… điều này
đã làm giảm đáng kể doanh thu bán hàng và hiệu quả quản lý dòng tiền ngắn hạn của
công ty.
Từ những lý luận và thực tiễn tìm hiểu tại Công ty may TNHH Garnet Nam
Định được nêu ở trên em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền ngắn
hạn tại Công ty may TNHH Garnet Nam Định” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Mục tiêu nghiên cứu: Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu thực trạng, phân tích
hiệu quả quản lý dòng tiền ngắn hạn của Công ty may TNHH Garnet Nam Định
trong giai đoạn 2010 - 2012. Từ đó chỉ ra những ưu nhược điểm và đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền ngắn hạn cho công ty.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được chia làm 3
phần:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty may TNHH
Garnet Nam Định giai đoạn 2010 - 2012.
Chƣơng 3: Gải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn cho

Công ty may TNHH Garnet Nam Định.



1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan lý thuyết
1.1.1. Khái niệm và phân loại dòng tiền
1.1.1.1. Khái niệm dòng tiền
Dòng tiền có thể được mô tả như một chu kỳ, công ty sử dụng tiền để mua các
nguồn lực, những nguồn lực qua quá trình sản xuất và chuyển hóa để tạo thành sản
phẩm dịch vụ. Những sản phẩm và dịch vụ lại được bán cho khách hàng, công ty thu
được tiền và tiếp tục tái đầu tư nguồn lực mới và như vậy chu kỳ mới của dòng tiền lại
tiếp tục. Có thể thấy rằng trong chu kỳ của dòng tiền xuất hiện dòng tiền vào và dòng
tiền ra trong công ty.
Như vậy, dòng tiền là một thuật ngữ dùng để chỉ số tiền mà một công ty nhận
được hoặc phải chi ra trong một khoảng thời gian xác định. [3]
Dòng tiền vào trong công ty gồm: dòng tiền nhận được từ bán hàng hóa
và dịch vụ, dòng tiền vào từ các khoản vay, lợi tức nhận được từ các khoản đầu tư,
dòng tiền nhận được từ việc đầu tư của chủ sở hữu vào công ty…
Dòng tiền ra trong công ty gồm: Mua hàng hóa để bán lại, mua nguyên liệu để
sản xuất hàng hóa, trả lương, trả các khoản chi phí hoạt động, mua tài sản cố định, trả
gốc và lãi vay, trả thuế…
1.1.1.2. Phân loại dòng tiền
Trong thực tế hoạt động tài chính, có rất nhiều tiêu thức phân loại dòng tiền tùy
vào mục đích quản lý của công ty, cụ thể:
Thứ nhất, phân loại dòng tiền theo thời gian của tiền: dòng tiền được chia
thànhdòng tiền ngắn hạn và dòng tiền dài hạn.
Thứ hai, phân loại theo tính chất từng hoạt động trong công ty dòng tiền được

chia thành ba loại là dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ hoạt
động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính:
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh, dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến hoạt động bán hàng, cung cấp dịch
vụ và thanh toán các khoản nợ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Đối với hoạt động đầu tư thì dòng tiền phát
sinh chủ yếu liên quan đến việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, xây
dựng cơ bản, hoạt động cho vay, mua bán các công cụ nợ của đơn vị khác.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Đối với hoạt động tài chính thì dòng tiền phát
sinh chủ yếu liên quan đến các nghiệp vụ nhận vốn, rút vốn từ các chủ sở hữu và các
nghiệp vụ đi vay, trả nợ vay.

2
1.1.1.3. Khái niệm dòng tiền ngắn hạn
Dòng tiền ngắn hạn: là dòng tiền vào hoặc ra công ty mang tính chất thường
xuyên hoặc trong một chu kỳ (nhỏ hơn một năm). Ví dụ mua nguyên liệu sản xuất
kinh doanh, các khoản tiền đi vay…
Dòng tiền dài hạn: là dòng tiền vào hoặc ra trong công ty có chu lỳ lớn
hơn một năm như các khoản đầu tư TSCĐ, đầu tư trái phiếu dài hạn…
1.1.1.4. Các phương pháp quản lý dòng tiền ngắn hạn
Phương pháp đánh giá các tỷ số tài chính: Các chỉ số tài chính sẽ cung cấp
nhiều thông tin hơn khi chúng được so sánh với các chỉ số có liên quan. Các nhà phân
tích thường sử dụng các dạng so sánh.
Phương pháp lập báo cáo dòng tiền hoạt động: Công ty phải báo cáo dòng tiền
hoạt động theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp gián tiếp và Phương
pháp trực tiếp.
Phương pháp phân tích báo cáo dòng tiền: Báo cáo dòng tiền sẽ hữu ích cho
các nhà quản trị tài chính và những người có quan tâm phân tích được dòng tiền của
công ty. Các nhà quản lý có thể chú ý đặc biệt tới những phân loại chính trên dòng

tiền, hoặc những khoản mục riêng biệt trên dòng tiền thu vào và chi ra để đánh giá
xem các chính sách tài chính của công ty có mâu thuẫn với nhau hay không.
1.1.2. Quản trị dòng tiền
1.1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền
Quản trị dòng tiền là quá trình theo dõi, phân tích và điều chỉnh dòng tiền
trong công ty hay quản trị dòng tiền là việc cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra
trong công ty. Quản trị dòng tiền ngắn hạn là việc đi phân tích và theo dõi, điều chỉnh
dòng tiền ra vào trong công ty có thời gian dưới 1 năm. Quản trị dòng tiền dài hạn là
việc cân đối dòng tiền ra và dòng tiền vào trong công ty với thời hạn trên 1 năm. [5]
Quản trị dòng tiền xác lập các hạn mức vay vốn và tối ưu hoá chi phí vốn. Nhà
quản trị có thể dễ dàng kiểm soát được tình hình tài chính, tình hình tỷ giá thông qua
việc phân tích dòng tiền, bên cạnh đó quản trị dòng tiền còn có tác dụng giúp kiểm
soát và thiết lập các mục tiêu chiến lược, lập kế hoạch đầu tư thẩm định dự án và quản
lý vốn lưu động.
Quản trị tốt dòng tiền không những tránh bị mất khả năng thanh toán, rủi ro tỷ
giá, rủi ro lãi vay mà còn có rất nhiều lợi ích khác như:
- Bảo đảm uy tín với nhà cung cấp, nhà thầu.
- Bảo đảm uy tín với bên cho vay .
- Bảo đảm cho cán bộ công nhân an tâm làm việc.
- Sử dụng tối ưu, hiệu quả nguồn vốn.
- Tiết kiệm chi phí (tiền mặt có giá).

3

1.1.2.2. Nguyên tắc quản trị dòng tiền
Thông thường, dòng tiền thu - chi đến từ 3 khoản mục lớn: tồn kho, khoản phải
trả và khoản phải thu. Khoản phải trả liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của bộ phận
cung ứng - mua hàng, khoản phải thu là trách nhiệm của bộ phận kinh doanh, còn tồn
kho là sự phối hợp giữa bộ phận sản xuất và kinh doanh. Phải trả là các khoản thanh
toán cho nhà cung cấp đầu vào của công ty. Thời gian phải trả, tức thời gian nợ nhà

cung cấp, càng dài thì càng có lợi cho dòng tiền. Ngược lại với khoản phải trả, khoản
phải thu là phần doanh thu khách hàng mua chịu của công ty. Bộ phận kinh doanh
thường có xu hướng lơi lỏng đối với các khoản bán hàng trả chậm để đạt mục tiêu
doanh số, điều này dẫn đến doanh thu cao, nhưng khả năng tiền mặt kém do thời hạn
trả chậm bị kéo dài.
Lượng hàng tồn kho liên quan đến trách nhiệm của bộ phận sản xuất và kinh
doanh. Bộ phận sản xuất sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất để tính toán tích trữ nguyên
liệu và bán thành phẩm cần thiết cho quy trình sản xuất, trong khi bộ phận kinh doanh
thì phải đảm bảo lượng thành phẩm trong kho đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.1.3. Nội dung quản trị dòng tiền ngắn hạn trong công ty
1.1.3.1. Tạo nguồn tiền và sử dụng dòng tiền trong công ty
Khả năng tạo tiền, sử dụng tiền là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của
công ty, khả năng tạo tiền của công ty bao gồm tiền thu từ hoạt động bán hàng, tiền
thu từ hoạt động đầu tư, tiền thu từ hoạt động tài chính. Tình hình sử dụng tiền cho các
mục đích: sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính.
Ta có đẳng thức căn bản của kế toán như sau:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.
Triển khai đẳng thức trên ta có:
Tiền mặt + Tài sản khác = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.
Tiền mặt = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu - Tài sản khác.
Bản chất mối quan hệ từ đẳng thức trên cho ta thấy khi phân tích báo cáo lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh giúp ta nhận ra dòng tiền vào, dòng tiền ra của
từng đối tượng một cách rõ ràng.
Như vậy từ đẳng thức trên, để tăng lượng tiền mặt lưu thông trong công ty, ta
tăng khoản mục nợ phải trả bằng cách đi vay thêm tiền hoặc tăng vốn chủ sở hữu bằng
cách phát hành các loại chứng khoán hay tăng vốn góp của các cổ đông.
Đồng thời, nếu giảm đi một khoản mục tài sản sản nào đó trong bảng cân đối, ví
dụ như khoản phải thu hay hàng tồn kho thì lượng tiền mặt sẽ tăng lên một giá trị
tương ứng. Như vậy, lưu lượng tiền mặt sẽ thuận chiều với các khoản mục nguồn vốn
và trái chiều với các khoản mục tài sản. Ta có bảng sau:


4
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa tiền mặt với các tài sản khác, nợ phải trả và vốn CSH

Thay đổi
Dòng tiền
Tài sản khác
Tăng
-
Nợ phải trả
Tăng
+
Vốn chủ sở hữu
Tăng
+
Trong đó: Dấu “-” thể hiện dòng tiền giảm đi một lượng tương ứng.
Dấu “+” thể hiện dòng tiền tăng thêm một lượng tương ứng.
1.1.3.2. Quản trị dòng tiền hoạt động sản xuất kinh doanh
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm từ việc mua sắm hàng hóa,
nguyên liệu để sản xuất, sau đó bán cho các cá nhân, tổ chức cần sử dụng. Do vậy,
dòng tiền vào chủ yếu của hoạt động này chính là doanh thu từ bán hàng hóa và cung
cấp dịch vụ của công ty, bên cạnh đó còn có lãi từ các khoản cho vay hay cổ tức
nhận được từ việc đầu tư các chứng khoán vốn. Trong khi đó, khoản tiền phải trả cho
hoạt động kinh doanh lại tương đối nhiều như việc thanh toán tiền hàng tồn kho và
các chi phí khác cho bên cung cấp, thanh toán tiền lương cho nhân viên, nộp thế cho
Nhà nước hay lãi vay cho các tổ chức tín dụng. Như vậy quản lý dòng tiền từ hoạt
động sản xuất kinh doanh sẽ liên quan trực tiếp đến quản lý doanh thu, chi phí, hàng
tồn kho, khoản phải thu, phải trả trong công ty.
Quản lý doanh thu
Doanh thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng, dịch vụ sau khi

trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếucó chứng từ hợp lệ) được
khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền).
[6]
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng đối với các công ty, đó là yếu
tố xác định nên thị phần của công ty trên thị trường, do đó các công ty cùng kinh
doanh một mặt hàng như nhau sẽ cạnh tranh với nhau rất mạnh từ việc có được doanh
thu lớn. Các công ty luôn đặt ra cho mình mục tiêu tối đa hóa doanh thu, và thực hiện
nhiều chính sách để có thể tăng doanh thu trong một thời gian nhất định. Bên cạnh đó,
doanh thu còn là mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty, tăng lượng tiền
thu về cho công ty. Tăng doanh thu là điều kiện tiên quyết giúp công ty thực hiện tốt
các chức năng kinh doanh, các mục tiêu kinh doanh đă định, thu hồi vốn nhanh, bù đắp
chi phí và tạo nên lợi nhuận cho công ty. Khi doanh thu ở mức cao và tăng lên là dấu
hiệu rất tốt cho quá trình kinh doanh của công ty, nó làm cho công ty tự chủ về vốn
kinh doanh, giảm bớt sự phụ thuộc với bên ngoài, đồng thời doanh thu tăng lên là điều
kiện để công ty có thể đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu cho hoạt động kinh doanh
của mình. Vì vậy, quản lý doanh thu là công việc hết sức cần thiết để công ty có thể
tiếp tục tồn tại và phát triển trên thị trường.

5
Quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tiền là tài sản có tính lỏng nhất (tính thanh khoản) cao nhất nên công ty cần dự
trữ tiền để thực hiện một số mục đích như: đảm bảo hoạt động thường nhật như trả tiền
khi mua hàng, thanh toán nợ cho người bán, trả lương, thưởng, thuế luôn được duy
trì đều đặn; hay để đối phó với các nhân tố bất thường có thể xảy ra trong tương lai
như tích trữ cho mùa, đồng thời sẵn sàng nắm bắt những cơ hội đầu tư thuận lợi trong
kinh doanh như mua nguyên liệu dự trữ khi thị trường giảm giá, hoặc tỷ giá biến động
thuận lợi.
Việc nắm giữ tiền mặt đem lại rất nhiều lợi ích cho công ty như đảm bảo khả
năng thanh toán, không để bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn tới phá
sản; tận dụng được những cơ hội đặc biệt như chiết khấu thanh từ nhà cung cấp, tận

dụng được các cơ hội mua đặc biệt như sụt giá tạm thời hay dự đoán có giá tăng mạnh
trong tương lai, cải thiện vị thế tín dụng của công ty. Tuy nhiên việc nắm giữ tiền cũng
có những rủi ro như việc công ty dự trữ quá ít tiền thì có thể mắc phải nguy cơ không
có khả năng hoạt động bình thường (việc thanh toán bị trì hoãn, nguồn tiền bị cắt
giảm, phải huy động thêm các nguồn tài chính ngắn hạn, tạo chi phí huy động vốn
hoặc bán tài sản tạo ra lỗ tiềm tàng). Hay khi công ty dự trữ quá nhiều thì sẽ mất cơ
hội đầu tư vào tài sản sinh lời khác như chứng khoán, trái phiếu, cho vay có lãi…
Như vậy, quản trị tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài
toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt và quản lý hoạt động thu chi sao
cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của công ty.
Quản lý hàng tồn kho
Cũng như các tài sản khác, việc dự trữ hàng tồn kho là một quyết định chi tiêu
tiền. Hàng tồn kho là một tất yếu khách quan, không thể thiếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhưng tồn kho đồng nghĩa với việc “chiếm giữ vốn” hoạt động. Quản trị
hàng tồn kho vì thế có vai trò quan trọng trong quản lý ngân lưu của Công ty. Theo đó,
mức tồn kho càng thấp thì càng tiết kiệm vốn đầu tư nhưng điều này đòi hỏi phải đặt
hàng nhiều lần và tốn kém chi phí đặt hàng. Tồn kho thấp có thể thiếu hàng cung cấp
kịp thời và mất khách hàng, ngược lại nếu duy trì mức tồn kho cao sẽ tránh được khả
năng thiếu dự trữ tồn kho nhưng đòi hỏi nhiều vốn đầu tư. Nếu mỗi lần đặt hàng với số
lượng lớn, công ty sẽ tiết kiệm chi phí đặt hàng nhưng phải trả chi phí cao cho hàng tồn
kho. Trên cơ sở cân đối lợi ích đạt được và chi phí phát sinh của việc đầu tư vào hàng
tồn kho, mục tiêu của công ty là phải quản lý tồn kho sao cho đảm bảo cung cấp yếu tố
đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, cung cấp đủ sản phầm
đầu ra đáp ứng nhu cầu thị trường, tổng chi phí của việc dự trữ kho là thấp nhất.



6
Quản lý phải thu khách hàng
Công ty thường bán hàng theo cả hai phương thức: trả ngay và trả chậm. Theo

cách thức thứ nhất tiền được nhận ngay lập tức, theo cách thức thứ hai việc mở rộng
tín dụng thương mại dẫn đến việc hình thành khoản phải thu khách hàng. Phải thu
khách hàng thể hiện phần doanh thu bán hàng trả chậm mà chưa thu tiền. Theo thời
gian, khi người mua thanh toán tiền, công ty sẽ nhận được tiền cho số hàng bán trước
đây. Nếu như khách hàng không tiến hành thanh toán nợ, công ty sẽ phải gánh chịu tổn
thất do nợ xấu. Tuy nhiên, nếu như không có tín dụng thương mại, sức cạnh tranh của
công ty sẽ thấp, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế. Vì vậy, khoản tín dụng thương mại
liên quan tới rủi ro, thu nhập và giá trị cổ phiếu của công ty nên cần được quản lý một
cách hiệu quả và chặt chẽ. Trong quản lý tài chính, mà cụ thể phạm vi của vấn đề đang
nghiên cứu là khoản phải thu khách hàng, luôn có sự đánh đổi giữa rủi ro và thu nhập.
Công ty mong muốn những điều khoản tín dụng và chính sách mềm dẻo để có thể tăng
doanh thu, tuy nhiên nhà quản lý thì cho rằng khoản phải thu khách hàng có giá trị
càng thấp càng tốt bởi những lý do như giảm rủi ro với nợ khó đòi thậm chí không thể
thu hồi được, tránh ứ đọng vốn hay phải huy động thêm vốn, có thể dùng vốn, mà
đáng lẽ đầu tư vào phải thu khách hàng, vào những dự án và tài sản dài hạn mang lại
lợi nhuận cao hơn.
Quản lý phải trả ngƣời bán
Trong các khoản phải trả, phải trả nhà cung cấp thường có ý nghĩa quan trọng
đối với khả năng thanh toán và uy tín của công ty. Khi các khoản phải trả người bán
không có khả năng thanh toán, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, uy tín của công ty
giảm đi. Khi các khoản phải trả được thanh toán đúng hạn, uy tín của công ty được
nâng cao, đó là nhân tố góp phần xây dựng thương hiệu của công ty. Mặt khác các
khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng lớn, mà công ty không có khả năng thanh toán,
tất nhiên nguy cơ phá sản dễ xảy ra.
Mối quan hệ phải thu, phải trả
Trong thực tế hoạt động kinh doanh của các công ty, tồn tại quan hệ phải thu,
phải trả là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường. Song quan hệ này thường
phụ thuộc vào những nhân tố sau:
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, tính chất
cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường. Thông thường các sản phẩm độc quyền

thì trị số của các chỉ tiêu này thường thấp hơn các sản phẩm cạnh tranh.
Cơ chế tài chính của các công ty trong môi trường kinh doanh. Cơ chế tài chính
được xây dựng khoa học ngay từ ban đầu thì quan hệ chiếm dụng và bị chiếm dụng
vốn hạn chế thấp nhất vì khi đó công ty hoạt động trong một thể thống nhất của các dự
đoán có độ tin cậy cao.

7
Môi trường tài chính, kinh doanh tổng thể của toàn bộ nền kinh tế. Khi nền kinh
tế ổn định, tăng trưởng bền vững thì các chỉ tiêu vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng
thấp nhất. Ngược lại trong môi trường khủng hoảng tài chính của các công ty thường
chiếm dụng vốn của nhau dẫn đến tình hình tài chính của các đơn vị không lành mạnh
phản ứng theo dây chuyền.
Để phân tích rõ bản chất công nợ phải thu và công nợ phải trả ta có thể phân
tích mối quan hệ giữa hai nhóm đối tượng này thông qua những chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ phải thu so với phải trả = Các khoản phải thu * 100
Các khoản phải trả
(1)
Chỉ tiêu này cao hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải thu nhiều hơn phải trả, khi
đó công ty có nguy cơ vốn bị chiếm dụng nhiều hơn vốn chiếm dụng, thường dẫn đến
hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Chỉ tiêu này thấp hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải trả nhiều hơn phải thu, kho
đó công ty bị chiếm dụng vốn ít hơn chiếm dụng vốn của các đối tượng và như vậy
dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn tăng.
Tỷ lệ phải thu đến hạn so với phải trả đến hạn= Các khoản phải thu đến hạn*100
Các khoản phải trả đến hạn
(2)
Chỉ tiêu này cao hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải thu đến hạn nhiều hơn phải
trả đến hạn, như vậy khâu thu hồi tiền hàng khó khăn hơn kinh công ty thanh toán tiền.
Sản phẩm bán cạnh tranh hơn so với khi mua các yếu tố đầu vào.
Chỉ tiêu này thấp hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải trả đến hạn nhiều hơn phải

thu đến hạn, khi đó khâu thu hồi tiền thuận tiện hơn. Sản phẩm tiêu thụ gặp nhiều
thuận lợi trên thị trường.
Tỷ lệ phải thu quá hạn so với phải trả quá hạn= Các khoản phải thu quá hạn*100
Các khoản phải trả quá hạn
(3)
Chỉ tiêu này cao hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn nhiều hơn phải
trả quá hạn, kho đó công ty bị chiếm dụng vốn nhiều hơn vốn chiếm dụng của người
bán, thường dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Chỉ tiêu này thấp hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải trả quá hạn nhiều hơn phải
thu quá hạn, khi đó công ty bị chiếm dụng vốn ít hơn chiếm dụng vốn của cá đối tượng
và như vậy dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn tăng.
Các chỉ tiêu trên thể hiện số tương đối, do vậy khi phân tích các chỉ tiêu này cần
được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu thể hiện số tuyệt đối về số phải thu,

8
phải trả, phải thu quá hạn, phải trả quá hạn để thấy được thực chất tài chính của công ty
như thế nào.
Tỷ lệ phải thu quá hạn so với tổng phải thu = Các khoản phải thu quá hạn * 100
Tổng phải thu
(4)
Chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn chiếm tỷ trọng đáng
kể trong tổng các khoản phải thu dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn, ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của công ty.
Tỷ lệ phải thu quá hạn so với tổng tài sản = Các khoản phải thu quá hạn* 100
Tổng tài sản
(5)
Chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn chiếm tỷ trọng đáng
kể trong tổng tài sản dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn, dấu hiệu rủi ro tài chính
xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Tỷ lệ phải trả quá hạn so với tổng phải trả = Các khoản phải trả quá hạn*100

Tổng phải trả
(6)
Chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ các khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng đáng
kể trong tổng các khoản phải trả dẫn đến khả năng thanh toán kém, dấu hiệu rủi ro tài
chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Tỷ lệ phải trả quá hạn so với tổng nguồn vốn = Các khoản phải trả quá hạn* 100
Tổng nguồn vốn
(7)
Chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ các khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng đáng
kể trong tổng nguồn vốn dẫn đến khả năng tự chủ trong hoạt động tài chính thấp, dấu
hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
1.1.3.3. Quản trị dòng tiền hoạt động tài chính
Dòng tiền trong hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ phát hành cổ
phiếu, góp vốn hay chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu; tiền vay ngắn hạn, dài hạn mà
công ty nhận được cũng như chi trả nợ gốc vay, trả nợ thuê tài chính…
Nợ ngắn hạn
Đối với công ty đang phát triển, có một mức nợ hợp lý là một cách kinh doanh
hiệu quả. Có một số chủ công ty nhỏ đang tự hào rằng họ không bao giờ bị mắc nợ,
điều đó không phải lúc nào cũng là thực tế. Sự tăng trưởng luôn đòi hỏi một số vốn
đáng kể và để có được nó bạn cần phải tìm kiếm một khoản vay từ ngân hàng, từ các
cá nhân, một khoản vay nợ xoay vòng, mua chịu tiền hàng, hoặc các kiểu vay nợ tài
chính khác. Vậy, nợ bao nhiêu là nhiều? Câu trả lời nằm ở chỗ phải phân tích cẩn thận

9
dòng tiền và các nhu cầu cụ thể của công việc kinh doanh của công ty để đưa ra được
vay nợ hợp lý nhất. Có hai chính sách quản lý nợ mà các công ty đang dùng đó là
chính sách quản lý nợ ngắn hạn theo trường phái cấp tiến và thận trọng.
Thời gian quay vòng tiền: Chính sách cấp tiến có thời gian quay vòng của tiền
ngắn, thông qua việc tăng giá trị khoản phải trả người bán và các khoản nợ đọng khác,
làm giảm vòng quay các khoản phải trả, tăng thời gian trả nợ trung bình và làm giảm thời

gian quay vòng của tiền. Chính sách thận trọng thì ngược lại, có thời gian quay vòng tiền
dài hơn do công ty giảm giá trị khoản phải trả người bán, giảm thời gian trả nợ trung bình.
Chi phí lãi: Thông thường thì lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn do đó,
lợi ích dự kiến của chính sách quản lý nợ cấp tiến là cho phép vay vốn với mức lãi suất
thấp hơn so với công ty phải trả cho tài trợ dài hạn. Nếu chi phí lãi thấp hơn, trong khi
các yếu tố khác không đổi thì thu nhập sẽ cao hơn. Còn với chính sách thận trọng, do
đầu tư ít hơn vào nợ ngắn hạn nên chịu lãi suất nợ dài hạn cao, lợi nhuận sẽ thấp hơn.
Rủi ro và thu nhập yêu cầu: Trường phái cấp tiến theo đuổi việc duy trì tỷ trọng nợ ngắn
hạn cao có thể khiến các công ty gặp rủi ro trong thanh toán do phải đáo hạn khi các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn mà công ty vẫn muốn có vốn. Và điều này đòi hỏi phải được
đánh đổi bằng thu nhập cao hơn. Còn những công ty theo đuổi trường phái thận trọng sẽ
gặp ít rủi ro trong thanh toán hơn do có ít các khoản nợ ngắn hạn, tận dụng được các
khoản nợ dài hạn hơn, tuy nhiên công ty cũng cần lưu ý đến việc chi trả lãi đúng hạn,
tránh để các khoản nợ dài hạn đến hạn cùng lúc.
Trả lãi
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn kinh doanh được tài trợ bằng nợ vay
thường được chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Lãi tiền vay là một khoản
mục chi phí chịu ảnh hưởng biến động của số tiền vay, thời gian vay và lãi suất vay.
Quyết định khối lượng vay, thời gian vay phải tính toán theo hướng tiết kiệm, phù hợp
với nhu cầu vốn và lựa chọn lãi suất thích hợp. Thời gian vay và lãi suất vay phụ thuộc
vào mục đích sử dụng vốn. Nhu cầu vốn được xây dựng trong kế hoạch tài chính từng
kỳ của công ty.
Sử dụng sai mục đích nguồn vốn nợ vay là một trong các nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến sự mất cân đối và phá sản các công ty. Chính vì các nhà quản lý cần tính toán
cụ thể việc vay bao nhiêu và trả lãi như thế nào để luôn duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, tránh việc không trả lãi hoặc trả lãi quá hạn làm ảnh hưởng đến
hoạt động công ty cũng như làm giảm uy tín của công ty, gây khó khăn cho việc huy
động nợ sau này.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền
1.1.4.1. Các chỉ tiêu chung



10
Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng TS ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
(8)
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng TSNH hay khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, công ty có thể sử
dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả. Nếu một công ty gặp khó khăn về tài chính,
công ty sẽ chi trả cho các hóa đơn thanh toán bị chậm trễ hơn (các khoản phải trả nhà
cung cấp) hoặc phải đi vay thêm tiền từ ngân hàng… Tất cả các hoạt động này sẽ làm
cho các khoản nợ ngắn hạn tăng lên. Nếu nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn TSNH, khả
năng thanh toán ngắn hạn sẽ giảm xuống và đây là dấu hiệu của khó khăn, rắc rối tài
chính có thể xảy ra đối với công ty.
Khả năng thanh toán nhanh = Tổng TS ngắn hạn - Kho
Tổng nợ ngắn hạn
(9)
Khả năng thanh toán nhanh cho ta biết một đồng nợ ngắn hạn khi đến hạn trả
nợ, công ty có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả mà không cần bán hàng
tồn kho. Hàng tồn kho thông thường có tính thanh khoản kém nhất trong các TSNH
của công ty, vì thế chúng là các tài sản có khả năng lớn nhất bị thiệt hại giá trị trong
trường hợp thanh lý.
1.1.4.2. Chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích tình hình phải thu khách hàng thông qua những chỉ tiêu:
Hệ số thu nợ (Vòng quay các khoản phải thu) = Doanh thu thuần
Bình quân phải thu khách hàng
(10)
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu
vòng quay bình quân công ty mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu, khoản thu
quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty thu hồi tiền hàng kịp

thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể phương thức thanh
toán tiền của công ty quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng hàng tiêu thụ. Chỉ
tiêu này cũng cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể
của công ty trên thị trường.
Bên cạnh đó ta còn xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải thu
(hay thời gian thu nợ trung bình) như sau:
Thời gian thu nợ trung bình = 365
Hệ số nợ
(11)

11
Thời gian thu nợ trung bình cho ta biết một đồng mà công ty bán chịu thì sau
bao lâu mới thu hồi lại được. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng
càng nhanh, công ty ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian thu nợ trung bình càng
dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn công ty bị chiếm dụng càng
nhiều.
Phân tích hiệu quả của hàng tồn kho:
Hệ số lƣu kho (Vòng quay hàng tồn kho) = Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
(12)
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao
nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận
động không ngừng đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận của công ty.
Thời gian luân chuyển hàng tồn khotrung bình (Lƣu kho TB) = 365
Hệ số lƣu kho
(13)
Thời gian lưu kho trung bình cho biết trong một năm hoặc một chu kỳ, hàng tồn
kho lưu kho trung bình trong bao nhiêu ngày hay kể từ khi mua hàng đến khi bán được
hàng, trung bình mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho
vận động nhanh, dó là nhân tố góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của công ty.

Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân
Tổng doanh thu thuần
(14)
Chỉ tiêu này cho biết công ty muốn có một đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng vốn đầu tư cho hàng tồn kho. Chỉ tiêu này thấp thì hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư cho hàng tồn kho càng cao. Thông qua chỉ tiêu này, các nhà quả trị kinh doanh
xây dựng kế hoạch về dự trữ, thu mua, sử dụng hàng hóa, thành phẩm một cách hợp
lý, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.4.3. Chỉ tiêu hoạt động tài chính
Khả năng thanh toán lãi vay (TIE) = EBIT
Lãi vay
(15)
Tỷ số TIE đo lường chi tiết đến giới hạn nào thì thu nhập hoạt động có thể giảm
xuống trước khi công ty không thể trả chi phí lãi vay hàng năm. Không có khả năng
trảlãi vay có thể làm cho các chủ nợ kiện công ty và có thể công ty bị công bố phá sản.
Lãi vay được chi trả từ các thu nhập trước thuế nên thuế không tác động đến khả năng
chi trả lãi vay hiện hành của công ty.


12
Khả năng trả nợ = Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT
Nợ gốc + Chi phí lãi vay
(16)
Tỷ số khả năng trả nợ đo lường khả năng trả nợ cả gốc và lãi của công ty từ các
nguồn như doanh thu, khấu hao và lợi nhuận trước thuế. Thông thường nợ gốc sẽ được
trang trải từ doanh thu và khấu hao, trong khi lợi nhuận trước thuế sử dụng để trả lãi vay.
Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng để trả nợ.
Tỷ suất sinh lời của tiền vay = EAT *100
Tiền vay bình quân
(17)

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, công ty sử dụng 100 đồng tiền vay
phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuân kế toán sau
thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tốt, đó là nhân tố hấp
dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu này cũng chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của công ty.
1.1.5. Các nhân tố tác động đến quản trị dòng tiền
1.1.5.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ
tới quản trị tài chính công ty. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về mặt kinh tế
và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện:
Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: Ảnh hưởng này thể hiện trong
thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản
xuất kinh doanh, cũng như t ỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó ảnh
hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn (vốn cố định và vốn lưu động) ảnh hưởng tới
phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán chi trả.
Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Tính thời vụ và chu
kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản
phẩm. Những công ty sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời
kỳ trong năm thường không có biến động lớn, công ty cũng thường xuyên thu được
tiền bán hàng, điều đó giúp cho công ty dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi
bằng tiền; cũng như trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.
1.1.5.2. Môi trường kinh doanh
Bất cứ một công ty nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất
định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng mọi
hoạt động của công ty. Sự ổn định của nền kinh tế: sự ổn định hay không ổn định của
nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của công ty, từ đó
ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn của công ty. Những biến động của nền kinh tế có thể gây

13
nên những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những

rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí như chi phí trả lãi hay việc tăng tài sản.
Ảnh hưởng về giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế: Giá cả thị trường, giá cả
sản phẩm mà công ty tiêu thụ có ảnh hưởng lớn tới doanh thu, do đó cũng có ảnh
hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của công ty cũng được
phản ảnh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếucũng ảnh
hưởng tới sự chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức
lãi suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy đông vốn vay. Sự tăng hay giảm
thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu tư
hay rút khỏi đầu tư.
Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ: Sự cạnh tranh
sản phẩm đang sản suất và các sản phẩm tương lai giữa các công ty có ảnh hưởng lớn
đến kinh tế, tài chính của công ty và có liên quan chặt chẽ đến khảnăng tài trợ để công
ty tồn tại và tăng trưởng trong một nền kinh tế luôn luôn biến đổi và người giám đốc
tài chính phải chịu trách nhiệm về việc cho công ty hoạt động khi cần thiết. Cũng
tương tự như vậy, sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi công ty phải ra sức cải tiến
kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng thích
ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho công ty.
Yếu tố lạm phát tiền tệ cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc hoạch định chiến lược
và sách lược kinh doanh. Nếu lạm phát gia tăng sẽ làm tăng giá cả yếu tố đầu vào kết
quả dẫn tới sẽ là tăng giá thành và tăng giá bán. Nhưng tăng giá bán lại khó cạnh tranh.
Mặt khác, khi có yếu tố lạm phát tăng cao, thì thu nhập thực tế của người dân lại giảm
đáng kể và điều này lại dẫn tới làm giảm sức mua và nhu cầu thực tế của người tiêu
dùng. Nói cách khác khi có yếu tố lạm phát tăng cao thì thường khó bán được hàng
hóa dẫn tới thiếu hụt tài chính cho sản xuất kinh doanh, việc tổ chức thực hiện chiến
lược kinh doanh khó thực thi được. Vì vậy việc dự đoán chính xác yếu tố lạm phát là
rất quan trọng trong điều kiện hiện nay.
1.2. Tổng quan nghiên cứu thực tiễn
Quản lý dòng tiền ngắn hạn là một trong những yêu cầu mà nhà quản lý quan
tâm. Điều này, sẽ giúp cho công ty quản lý tốt các luồng tiền vào ra công ty, để từ đó
có các hướng điều chỉnh sao cho hợp lý nhất.

Qua phần tổng quan lý thuyết, cùng với sự tìm hiểu một số tài liệu tham khảo
bên cạnh các đề tài:
Vũ Vân Anh đã nghiên cứu “Lý luận chung về hiệu quả công tác quản lý tài
chính ngắn hạn”. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích báo cáo dòng tiền để đánh
giá các chỉ số liên quan đến dòng tiền ngắn hạn.
Nguyễn Minh Huệ với đề tài “Giải pháp nâng cao quản lý dòng tiền ngắn hạn

×