Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tím giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 24 - icic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 97 trang )



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG 24 - ICIC





SINH VIÊN THỰC HIỆN : TẠ PHƢƠNG ANH
MÃ SINH VIÊN : A14971
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN




HÀ NỘI - 2014



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG 24 - ICIC



Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Thanh Huyền
Sinh viên thực hiện : Tạ Phƣơng Anh
Mã sinh viên : A14971
Chuyên ngành : Tài chính – kế toán



HÀ NỘI - 2014



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới cô giáo: ThS Nguyễn Thanh Huyền đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn
em trong suốt thời gian tìm hiểu và thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Kinh tế - Quản Lý, các thầy cô giáo
trong trường đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong
quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ phòng kế toán
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 24 - ICIC, những người đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo và cho em nhiều kinh nghiệm quý báu trong quá trình tìm hiểu thực tế công tác
hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Do đây là lần đầu tiên được tiếp xúc với công việc nghiên cứu nên bản thân em
không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá.
Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài
viết của em được hoàn thiện.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô và ban lãnh đạo công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng 24 - ICIC đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn.

















LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.

Sinh viên



Tạ Phƣơng Anh
























MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và nhiệm vụ của công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp 1
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp 1
1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp 2
1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 3
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất 3
1.2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung của chi phí 3
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 4
1.2.2.3. Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí 5
1.3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 5
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 5
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm 6

1.3.2.1. Giá thành dự toán 6
1.3.2.2. Giá thành kế hoạch 6
1.3.2.3. Giá thành thực tế 6
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 7
1.5. Đối tƣợng, phƣơng pháp và trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8
1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 8
1.5.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8
1.5.2.1. Phương pháp trực tiếp 8
1.5.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng 8
1.5.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí theo từng bộ phận xây lắp 9
1.5.3. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất 9
1.5.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
1.5.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 10


1.5.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 11
1.5.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 13
1.6. Kiểm kê giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì 15
1.6.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán 16
1.6.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ hoàn thành tương
đương 16
1.7. Đối tƣợng, phƣơng pháp và trình tự tính giá thành sản phẩm xây lắp 16
1.7.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 16
1.7.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 17
1.7.2.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp 17
1.7.2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 18
1.7.2.3. Phương pháp tổng cộng chi phí 18
1.7.2.4. Phương pháp giá thành theo định mức 19
1.7.3. Phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 19
1.8. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo

phƣơng thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp 20
1.8.1. Đặc điểm phương thức khoán gọn 20
1.8.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
thức khoán gọn 21
1.8.2.1. Kế toán tại đơn vị giao khoán 21
1.8.2.2. Kế toán tại đơn vị nhận khoán 22
1.9. Các hình thức tổ chức sổ kế toán 23
1.9.1. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái 23
1.9.2. Hình thức kế toán Nhật kí chung 24
1.9.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 24
1.9.4. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ 25
1.9.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 25
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ XÂY DỰNG 24 - ICIC 26
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng 24-ICIC 26


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng 24-ICIC 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 24-ICIC 27
2.1.2.1. Đại hội đồng cổ đông 27
2.1.2.2. Hội đồng quản trị 27
2.1.2.3. Ban kiểm soát 28
2.1.2.4. Giám đốc công ty 28
2.1.2.5. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh 28
2.1.2.6. Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật 28
2.1.2.7. Phòng tổng hợp 28
2.1.2.8. Phòng Tài chính - Kế toán 28
2.1.2.9. Ban quản lý và điều hành dự án 29

2.1.2.10. Phòng KHKT và đầu tư 29
2.1.2.11. Các tổ sản xuất 29
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
24 - ICIC 29
2.2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng 24-ICIC 32
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 35
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 41
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 46
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 53
2.2.5. Công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng 24-ICIC 68
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG 24-ICIC 75
3.1. Sự cần thiết và những định hƣớng hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm 75
3.2. Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại ở công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng 24-ICIC 77
3.2.1. Ưu điểm 77


3.2.2. Nhược điểm 78
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng
24-ICIC 80
3.3.1. Hoàn thiện công tác tập hợp chứng từ 80
3.3.2. Hoàn thiện việc xác định kỳ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm 80
3.3.3. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 80

3.3.4. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp 81
3.3.5. Hoàn thiện kế toán chi phí máy thi công 81
3.3.6. Hoàn thiện công tác đánh giá thiệt hại trong sản xuất 81
KẾT LUẬN




















DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp
CCDC
Công cụ dụng cụ
CĐCN
Cao đẳng công nghiệp
CP
Chi phí
CT
Công trình
CFSX
Chi phí sản xuất
DDĐK
Dở dang đầu kì
DDCK
Dở dang cuối kì
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐKT
Hợp đồng kinh tế
HĐKV
Hợp đồng khoán việc
HMCT
Hạng mục công trình
HN
Hà nội
KC
Kết chuyển
KH
Khấu hao
KLXD

Khối lượng xây dựng
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
MTC
Máy thi công
NVL
Nguyên vật liệu
NVL TT
Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT
Nhân công trực tiếp
PGD
Phòng giao dịch
QL
Quản lý
SX
Sản xuất
SXC
Sản xuất chung
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TK
Tài khoản
XD
Xây dựng
XDCB
Xây dựng cơ bản










D
D
A
A
N
N
H
H


M
M


C
C


C
C
Á
Á

C
C


B
B


N
N
G
G


B
B
I
I


U
U
,
,


H
H
Ì
Ì

N
N
H
H


V
V


,
,


Đ
Đ




T
T
H
H


,
,



C
C
Ô
Ô
N
N
G
G


T
T
H
H


C
C


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 11
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài 12
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trong trƣờng hợp đội xây
lắp có máy thi công riêng 12
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trong trƣờng hợp đội xây
lắp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng
nhƣng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy 13
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung 15
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tập hợp chi phí xác định giá thành sản phẩm 20

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và giá thành tại đơn vị giao khoán 21
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ bàn giao khối lƣợng xây lắp tại đơn vị giao khoán 21
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị nhận
khoán 22
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị nhận
khoán 23
Sơ đồ 1.12: Trình tự hạch toán theo hình thức Sổ nhật kí - Sổ cái 23
Sơ đồ 1.13: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật kí chung 24
Sơ đồ 1.14: Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 24
Sơ đồ 1.15: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ 25
Sơ đồ 1.16: Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 25
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng 24-ICIC 27
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán 29
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán 31
Biểu 2.1: Danh sách công trình đang thi công trong năm 2013 32
Biểu 2.2: Hợp đồng giao khoán nội bộ cho đội xây lắp 34
Biểu 2.3: Hợp đồng mua nguyên vật liệu trực tiếp 37
Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT mua nguyên vật liệu trực tiếp 38
Biểu 2.5: Bảng kê hóa đơn chứng từ nhập mua nguyên vật liệu trực tiếp 39


Biểu 2.6: Giấy đề nghị thanh toán tiền mua nguyên vật liệu 39
Biểu 2.7: Phiếu kế toán số 350 40
Biểu 2.8: Sổ chi tiết tài khoản 621 - Nguyên vật liệu trực tiếp 40
Biểu 2.9: Sổ cái tài khoản 621 - Nguyên vật liệu trực tiếp 41
Biểu 2.10: Hợp đồng giao khoán công việc với đội công nhân trực tiếp sản xuất . 43
Biểu 2.11: Biên bản nghiệm thu khối lƣợng thực hiện 44
Biểu 2.12: Giấy đề nghị thanh toán tiền lƣơng công nhân trực tiếp 44
Biểu 2.13: Phiếu kế toán số 351 45
Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 622 - Chi phí công nhân trực tiếp 45

Biểu 2.15: Sổ cái tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp 46
Biểu 2.16: Hợp đồng thuê máy thi công 48
Biểu 2.17: Nhật kí hoạt động máy thi công 49
Biểu 2.18: Hóa đơn GTGT thuê máy thi công 50
Biểu 2.19: Bảng kê hóa đơn, chứng từ thuê máy thi công 50
Biểu 2.20: Giấy đề nghị thanh toán tiền thuê máy thi công 51
Biểu 2.21: Phiếu kế toán số 359 51
Biểu 2.22: Sổ chi tiết tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công 52
Biểu 2.23: Sổ cái tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công 53
Biểu 2.24: Danh sách lƣơng cán bộ quản lý đội xây dựng số 6 55
Biểu 2.25: Bảng chấm công 55
Biểu 2.26: Bảng thanh toán tiền lƣơng 57
Biểu 2.27: Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng 58
Biểu 2.28: Phiếu kế toán số 365 59
Biểu 2.29: Sổ chi tiết tài khoản 6271 - Chi phí lƣơng nhân viên quản lý đội 59
Biểu 2.30: Phiếu xuất kho công cụ - dụng cụ 60
Biểu 2.31: Phiếu kế toán số 369 61
Biểu 2.32: Sổ chi tiết tài khoản 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ 61
Biểu 2.33: Bảng tính khấu hao tài sản cố định 63
Biểu 2.34: Phiếu kế toán số 376 63


Biểu 2.35: Sổ chi tiết tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ 64
Biểu 2.36: Hóa đơn GTGT chi phí dịch vụ mua ngoài 65
Biểu 2.37: Phiếu kế toán số 380 66
Biểu 2.38: Sổ chi tiết tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 66
Biểu 2.39: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung 67
Biểu 2.40: Sổ cái tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung 67
Biểu 2.41: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp 69
Biểu 2.42: Phiếu kế toán số 490 69

Biểu 2.43: Phiếu kế toán số 492 70
Biểu 2.44: Sổ chi tiết tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 71
Biểu 2.45: Sổ cái tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 72
Biểu 2.46: Sổ nhật kí chung 73
Sơ đồ 3.1: Hạch toán công tác đánh giá thiệt hại trong quá trình sản xuất 82



















LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xây dựng được hệ thống thông tin kịp thời,
chính xác, đầy đủ, hiệu quả làm cơ sở cho ban lãnh đạo đưa ra các quyết sách hợp lý.
Cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước, ngành xây dựng đã và đang không ngừng phát triển mạnh mẽ. Trên thị

trường đang diễn ra cuộc canh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm giữa các doanh
nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Để nâng cao hiệu quả cạnh tranh, các doanh
nghiệp phải không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế nói chung, các thông
tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng nhằm tìm biện pháp giảm chi
phí, hạ giá thành song vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Các thông tin về chi phí
lại chỉ có được thông qua việc tổ chức hợp lý, có hiệu quả, hạch toán đúng, đủ chi phí
sản xuất từ đó giá thành mới phản ánh thực tế tình hình sản xuất của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây dựng nói chung hiện nay mới chỉ đáp ứng được những yêu cầu
cơ bản của kế toán tài chính và hướng tới mục tiêu lập báo cáo tài chính, xác lập được
nghĩa vụ hoàn thành với Nhà nước thông qua chỉ tiêu thuế. Các thông tin tài chính chủ
yếu dừng lại ở việc phản ánh các nguồn thông tin quá khứ, chưa quan tâm đến thông
tin phục vụ quản trị doanh nghiệp để từ đó phân tích tình hình hoạt động và định
hướng phát triển doanh nghiệp. Do đó, chưa thực sự là công cụ đắc lực cho ban lãnh
đạo trong việc ra quyết định. Hạch toán chi phí sản xuất chưa phát huy được đúng vai
trò của mình trong hệ thống thông tin kinh tế của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp đối với các doanh nghiệp xây dựng nói chung và công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng 24-ICIC nói riêng, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng 24-ICIC” cho bài khóa luận của mình.
Nội dung bài khóa luận đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng 24 - ICIC.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng 24 -
ICIC.


1

CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và nhiệm vụ của công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp
Xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa của nước ta trong những năm gần đây. Vai trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có
thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức như: xây mới, cải tạo sửa chữa
lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng. Nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển của
đất nước trong tương lai, nhà nước rất chú trọng trong việc đầu tư một phần thu nhập
quốc dân, quỹ tích lũy và vốn đầu tư từ nước ngoài vào lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản. Hơn nữa, so với các ngành sản xuất khác, hoạt động kinh doanh xây lắp có những
đặc điểm kinh tế kĩ thuật đặc trưng và được thể hiện rất rõ ở những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp có đặc điểm là có giá trị lớn, kết cấu công trình phức tạp và thời
gian thi công dài. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sẽ phải dựa vào kết cấu đặc điểm kĩ
thuật và khả năng về vốn của mình để xác định kì tính giá thành sao cho phù hợp.
Thông thường, kì tính giá thành sẽ được xác định theo thời điểm công trình, hạng mục
công trình hoặc tiến hành bàn giao theo giai đoạn quy ước. Điều này đòi hỏi mỗi công
trình, hạng mục công trình phải có giá dự toán riêng để giúp cho doanh nghiệp có thể
hạch toán chi phí và tính kết quả lãi (lỗ) cho từng khối lượng công tác thực hiện trong
kì.
- Các doanh nghiệp xây dựng thường có địa bàn hoạt động rộng do sản phẩm xây
lắp nằm rải rác khắp cả nước. Chính vì lí do này đã tạo ra không ít khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc phân bổ và điều chuyển nhân công, máy móc và thiết bị sản xuất.
Thông thường, để tiết kiệm chi phí cũng như đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra
liên tục các doanh nghiệp xây dựng thường sử dụng lao động thuê ngoài kết hợp với

việc thuê máy móc thiết bị sản xuất xây lắp tại các đơn vị cung cấp gần địa điểm các
công trình thi công.
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, đơn chiếc. Các công trình đều được tiến
hành theo đơn đặt hàng và có những yêu cầu riêng về mặt thiết kế, kĩ thuật, kết cấu…
Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải đề ra những phương thức tổ chức quản lý và thi
công riêng biệt sao cho phù hợp với từng công trình cụ thể để không những đáp ứng
được nhu cầu của từng đối tượng khách hàng mà còn đảm bảo quá trình sản xuất mang
lại hiệu quả cao.
2

- Quá trình từ khi khởi công cho tới lúc hoàn thành công trình bàn giao và đưa vào
sử dụng thường kéo dài và phụ thuộc vào quy mô cũng như tính chất phức tạp về kĩ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, hơn nữa các công việc phần lớn diễn ra
ở ngoài trời và chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Nhằm hạn chế những
ảnh hưởng xấu do thời tiết gây ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý
lao động và vật tư chặt chẽ trong quá trình thi công để đảm bảo công trình được tiến
hành liên tục, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thuận lợi.
1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường hiện nay cũng đều nắm rõ được tầm quan trọng của công tác hạch toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chính xác chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp có được cái nhìn toàn cảnh về thực trạng
của quá trình sản xuất. Từ đó giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết sách, biện pháp
tối ưu trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm góp
phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cũng đồng thời giúp doanh nghiệp có sự chủ
động sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh.
Tại các doanh nghiệp xây lắp, công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm được thực hiện dựa trên các yêu cầu cơ bản sau:

- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành được xác định sao
cho phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ đặc trưng của từng doanh
nghiệp.
- Tiến hành kiểm tra, hướng dẫn các bộ phận có liên quan tới công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo cho số liệu đã thu thập được xử
lý nhanh chóng, kịp thời, khoa học.
- Trực tiếp tổ chức ghi chép, phân loại các khoản mục chi phí phát sinh theo từng
công trình, hạng mục công trình. Điều này giúp cho kế toán viên có thể kịp thời phát
hiện ra những sai sót để tìm cách giải quyết cũng như đưa ra những đánh giá về tình
hình sản xuất thực tại của doanh nghiệp.
- Định kì cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho ban lãnh
đạo doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán còn phải tiến hành phân tích tình hình thực hiện
định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình thực hiện kế hoạch giá thành nhằm đưa những
đề xuất, kiến nghị giúp cho lãnh đạo trong việc ra quyết định.

3

1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản
phẩm dưới tác động của máy móc, thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói cách
khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích
của sức lao động trải qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm các khoản chi phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công
trong một kì kinh doanh nhất định và được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Chi phí sản
xuất gồm hai loại:
- Chi phí về lao động sống: chi phí tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích
theo lương của người lao động.
- Chi phí về lao động vật hóa: là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao

động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất (nguyên vật liệu,
CCDC, khấu hao TSCĐ…)
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các khoản chi phí sản xuất khác nhau vào
từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại
khác nhau, do đó việc lựa chọn tiêu thức phân loại phải dựa vào yêu cầu của công tác
quản lý và kế toán.
Có thể thấy rằng, phân loại chi phí sản xuất không những đóng vai trò quan trọng
trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp mà còn là cơ sở
cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán
kinh tế cho các đơn vị xây lắp.
1.2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung của chi phí
Theo cách phân loại này, các khoản chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế sẽ
được xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt nơi phát sinh cũng như mục đích sử
dụng chi phí nhằm mục đích tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch của
doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là những khoản chi phí nguyên vật liệu nhưng không
phân biệt được trực tiếp hay gián tiếp như: xi măng, sắt, thép, cát, sỏi…
- Chi phí công cụ - dụng cụ: cuốc xẻng, máy bơm, cốp pha, giàn giáo…
4

- Chi phí tiền lương: lương công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê ngoài và
các khoản trích theo lương.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm tổng số khấu hao phải trích trong kì
của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh như nhà cửa, máy móc,
thiết bị…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các khoản chi phí mua ngoài
như tiền điện thoại, tiền điện, tiền nước…
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí bằng tiền nhưng

không thuộc vào các khoản mục chi phí nêu trên.
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành, chi phí được phân loại theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào
công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Trong xây
lắp cơ bản, giá thành sản phẩm được chia thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia vào cấu thành sản phẩm xây lắp và giúp cho
việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Chi phí công nhân trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp của công nhân
trực tiếp xây lắp công trình. Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản
phụ cấp có tính chất tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công, các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: gồm các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có
liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc xây dựng công trình như: chi
phí khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công, chi phí nguyên liệu,
động lực cho máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng máy thi
công được chia làm hai loại:
+ Chi phí tạm thời: là các khoản chi phí sửa chữa lớn máy thi công và chi phí công
trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, đường ray chạy máy).
+ Chi phí thường xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công bao gồm: chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, nhiên liệu, vật liệu dùng
cho máy, chi phí sửa chữa thường xuyên, lương công nhân điều khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất
đội, công trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí này bao
gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý đội, công nhân trực
5

tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý

đội, chi phí công cụ, dụng cụ và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
1.2.2.3. Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh:
- Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng: chi phí bán hàng
- Chi phí tham gia vào chức năng quản lý: chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Để xây dựng một công trình hay hạng mục công trình thì doanh nghiệp kinh doanh
xây lắp phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Theo
đó, chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình thi công công trình nào sẽ tham gia cấu
thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành công trình đó.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí
sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp
hoàn thành đến một giai đoạn quy ước hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp
nhận thanh toán.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối
lượng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng.
Phần lớn các doanh nghiệp xây lắp hiện nay lựa chọn kì tính giá thành là tháng.
Việc lực chọn kỳ tính giá thành tháng sẽ làm tăng khối lượng công việc của kế toán so
với khi chọn kì tính giá thành là quý. Tuy nhiên phương thức này lại có ưu điểm là
phản ánh kịp thời thông tin cho ban quản lý để từ đó đưa ra các quyết định phù hợp,
đúng thời điểm, ứng biến kịp thời với những thay đổi của thị trường.
Việc tính toán giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm 4 chỉ tiêu:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công

- Chi phí máy thi công
- Chi phí sản xuất chung

6

1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.3.2.1. Giá thành dự toán
Sản phẩm của ngành xây dựng có đặc điểm là có giá trị lớn, thời gian thi công dài,
mang tính chất đơn chiếc và kết cấu phức tạp. Do đó, mỗi công trình, hạng mục công
trình đều phải lập dự toán trước khi tiến hành thi công.
Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng xây lắp
công trình nhất định. Giá dự toán sẽ được xác định dựa trên định mức và khung giá
quy định áp dụng chung cho lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Giá trị dự toán
=
Giá thành dự toán
+
Lãi định mức
1.3.2.2. Giá thành kế hoạch
Chỉ tiêu này sẽ do các doanh nghiệp đưa ra dựa trên những điều kiện cụ thể của bản
thân doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch còn là cơ sở để các doanh nghiệp phấn đấu hạ
giá thành dự toán bằng các biện pháp như: tăng cường quản lý kĩ thuật và tổ chức thi
công, các định mức và đơn giá áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành kế hoạch
=
Giá thành dự toán
-
Mức hạ giá thành kế hoạch
1.3.2.3. Giá thành thực tế
Giá thành thực tế xây lắp phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh để hoàn

thành, bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này bao
gồm các khoản chi phí theo định mức, vượt định mức và các khoản chi phí phát sinh
không có định mức (thiệt hại ngừng sản xuất, thiệt hại về sản phẩm hỏng, mất mát, hao
hụt vật tư, lãng phí nguyên vật liệu…).
- Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: phản ánh toàn bộ chi phí bỏ ra để
tiến hành sản xuất một khối lượng công tác xây lắp nhất định trong khoảng thời gian
nhất định. Chỉ tiêu này còn phản ánh giá thành trong thi công một cách kịp thời nên từ
đó giúp cho doanh nghiệp đưa ra các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ giá thành.
- Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ các chi
phí phát sinh trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình từ khi bắt đầu
xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư.
Để có thể đánh giá được chính xác chênh lệch sản xuất thi công trong công tác tổ
chức xây lắp, các công ty cần tiến hành so sánh các loại giá thành trên với nhau. Tuy
nhiên, quá trình so sánh cần phải đảm bảo được tính thống nhất về mặt thời gian, cách
tính toán và phải được thực hiện trên cùng một đối tượng xây lắp.
Giữa 3 loại giá thành xây lắp trên có mối quan hệ mật thiết về mặt lượng như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
7

1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong hoạt động xây lắp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là sự thống nhất
hai mặt của một quá trình. Một bên biểu hiện chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất, một bên biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau: Về
bản chất, cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm chi phí về lao động
sống và lao động hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công xây lắp.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có những mặt khác nhau:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất không chỉ bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm
mà còn cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ cho công tác quản lý và tiêu
thụ sản phẩm. Trong khi đó giá thành chỉ gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm. Mặt khác,

chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí phát sinh trong mỗi thời kì nhất định
(tháng, quý, năm) mà không tính tới việc sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá
thành sản phẩm là giới hạn số chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã
hoàn thành, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
- Về mặt số lượng: nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời
kì còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến cả chi phí kì trước chuyển sang và một
phần chi phí kì này chuyển sang kì sau. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện ở công thức sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất xây lắp
DDĐK
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kì
-
Chi phí sản
xuất xây lắp
DDCK
Dựa vào công thức trên ta thấy rằng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
chỉ thống nhất khi đối tượng tập hợp chi phí chính là đối tượng tính giá thành. Hay nói
cách khác, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành cùng là một công
trình, hạng mục công trình được hoàn thành trong kì tính giá thành, hoặc khối lượng
xây lắp dở dang đầu kì bằng khối lượng xây lắp dở dang cuối kì.
Đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng, việc
hạch toán đúng, đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đóng vai

trò rất quan trọng trong công tác quản lý. Thông qua những chỉ tiêu này, nhà quản lý
có thể đánh giá được chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình để từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Có thể thấy rằng, chi phí sản xuất là cơ sở để cho doanh nghiệp từ
đó xác định giá thành sản phẩm. Do vậy, để đảm bảo cho quá trình tính giá thành được
diễn ra một cách kịp thời, nhanh chóng và chính xác, mỗi doanh nghiệp cần phải xây
dựng cho mình một hệ thống tập hợp chi phí khoa học và hợp lý.
8

1.5. Đối tƣợng, phƣơng pháp và trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công tác đầu tiên và quan
trọng nhất trong quá trình tính giá thành sản phẩm. Để xác định chính xác đối tượng
hạch toán chi phí cần căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Sản xuất đơn giản hay phức tạp
- Loại hình sản xuất: đơn chiếc, hàng loạt với khối lượng nhỏ hay lớn
- Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Nếu trình độ kế toán cao có thể chi
tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Ngược lại, với trình độ kế toán còn hạn chế
thì đối tượng hạch toán chi phí có thể thu hẹp lại.
Theo quy định, các doanh nghiệp xây lắp phải sử dụng phương pháp kê khai thường
xuyên trong việc hạch toán hàng tồn kho vì: Nguyên vật liệu sử dụng cho việc thi công
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và đa dạng về chủng loại. Các nguyên vật
liệu mua về thường được chuyển ngay tới chân công trình mà không tiến hành lưu kho
nên khả năng xảy ra mất mát và hao hụt khá cao. Chính vì vậy, việc áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên không những đảm bảo nguyên vật liệu được kiểm soát chặt
chẽ, nghiêm ngặt, giảm hao hụt mất mát mà còn giúp cho các công ty dựa vào đó để
tiến hành lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình thi công.
1.5.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.5.2.1. Phương pháp trực tiếp
Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng nào (công trình, hạng mục

công trình) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này chỉ áp dụng khi
chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí và kì tính giá thành phù
hợp với kì báo cáo. Trong thực tế phương pháp này được áp dụng khá phổ biến tại các
các doanh nghiệp xây dựng vì nó có ưu điểm là tính chính xác cao. Hơn nữa phương
pháp này còn theo dõi được trực tiếp các chi phí liên quan tới từng đối tượng cụ thể để
từ đó giúp cho nhà quản lý đánh giá được hiệu quả hoạt động thực tế của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này lại tốn nhiều thời gian và công sức vì trên thực tế
có nhiều loại chi phí liên quan đến cùng một đối tượng và rất khó để theo dõi các
khoản chi phí này.
1.5.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng
Toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan tới đơn đặt hàng nào thì kế toán hạch toán
riêng cho đơn đặt hàng đó. Như vậy, khi đơn đặt hàng được hoàn thành, giá thành thực
tế sẽ gồm tổng toàn bộ chi phí phát sinh từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành, bàn
giao theo từng đơn đặt hàng cụ thể.
9

1.5.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí theo từng bộ phận xây lắp
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn. Quá
trình xây lắp sẽ được chia cho các đội thi công, nghĩa là mỗi đội thi công sẽ nhận
khoán một khối lượng xây lắp nhất định theo hợp đồng khoán gọn. Chính vì vậy, đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất trong phương pháp này là từng đội sản xuất.
1.5.3. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.5.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng tương đối lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên
vật liệu cấu thành nên thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một
cách tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, cấu kiện hoặc các bộ phận tách rời, vật liệu luân chuyển có tham gia cấu thành
nên thực thể sản phẩm xây lắp.


- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm xây lắp.



- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật
liệu thực tế sử dụng trong kì.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp phần vượt trên mức bình
thường.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
sử dụng không hết được nhập lại kho.

















TK 621

Nợ
10

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.5.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất (công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài). Trong các doanh nghiệp
xây lắp, chi phí công nhân trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp sản xuất. Thông thường, các doanh nghiệp xây lắp hạch toán chi
phí nhân công trực tiếp chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí (theo từng công trình,
hạng mục công trình, đội xây dựng). Tuy nhiên, nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên
quan đến nhiều đối tượng tính giá thành thì kế toán có thể tập hợp chung sau đó cuối
kì kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan theo tiêu thức
phù hợp.

- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm xây
lắp.

- Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp phần vượt trên mức bình thường.






TK 621
TK152
TK154
sử dụng trực tiếp
hết cuối kì nhập kho
TK152,153
TK111,112,331
TK1413
không qua kho
K/C chi phí NVL
Thuế GTGT
Vật liệu không dùng
Xuất kho vật liệu
Mua vật liệu dùng
TK632
phần vượt trên định mức
Phân bổ CP NVL TT
TK 133
chi phí NVL TT
Quyết toán tạm ứng
TK 622
Nợ

11

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

1.5.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là những khoản chi phí có liên quan tới máy móc

phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công được
hạch toán vào giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí về vật tư, lao động,
nhiên liệu, máy móc, thiết bị.
Tài khoản dùng để hạch toán chi phí sản xuất chung của mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào hình thức sử dụng MTC.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng
MTC.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì
toàn bộ các chi phí liên quan sẽ được trực tiếp hạch toán vào TK 621, 622, 627.

- Các chi phí liên quan tới việc sử dụng
máy thi công.


- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
công.
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
công phần vượt trên mức bình thường.





TK622
TK334
TK111
TK1413
Lương CNTT thuê ngoài
K/C chi phí nhân công

Lương trả cho CNTT SX
TK632
phần vượt trên định mức
Phân bổ CP NCTT
TK154
chi phí nhân công trực tiếp
Quyết toán tạm ứng
TK 623

Nợ
12

- Trường hợp máy thi công thuê ngoài: Toàn bộ chi phí thuê máy thi công sẽ được
hạch toán vào TK623. Cuối kì, các khoản chi phí này sẽ được kết chuyển vào TK 154
theo từng công trình, hạng mục công trình.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài

- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng: Các chi
phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công sẽ được tập hợp trên TK623 – Chi phí sử
dụng máy thi công. Cuối kì, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí cho từng đối tượng (công
trình, hạng mục công trình)
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trong trƣờng hợp đội xây
lắp có máy thi công riêng




TK621
TK622
TK627


TK512

điều khiển MTC
(phương thức bán lao vụ)
Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
(phương thức bán lao vụ)
(phương thức cung cấp lao vụ)
TK111,112,
152,153

TK623-CT, HMCT

TK632

TK154-MTC
NVLTT dùng cho MTC
Các khoản ghi giảm chi phí dùng MTC
Giá trị MTC phục vụ cho các đối tượng
Doanh thu nội bộ về chi phí MTC
Chi phí nhân công
Chi phí SXC đội MTC
TK623
MTC theo công trình
TK133

TK331,111,112
Giá thuê chưa thuế
Thuế GTGT
K/C chi phí sử dụng

TK632
phần vượt trên định mức
Phân bổ CP MTC
TK1413
TK154-CT, HMCT
chi phí MTC
Quyết toán tạm ứng

×