Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nghiên cứu thị trường quần áo tại thành phố Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.33 KB, 28 trang )

Nhóm 4
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế của đất nước đang phát triển rất nhanh, thu
nhập của người dân đã được nâng cao rất nhiều.Cùng với quá trình đó,
nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng mạnh cả về lượng và
chất.Những năm trước đây, chúng ta mới chỉ có ước mơ là “ăn no mặc
ấm” thì bây giờ mọi chuyện đã thay đổi.Mọi người đều có một cách
suy nghĩ là “ăn ngon mặc đẹp”. Đó cũng chính là một mục tiêu mà
cuộc sống hiện đại mang lại. Trong đại bộ phận những người này thì
tầng lớp thanh niên chiếm một tỷ lệ tương đối lớn.Những người này
đến với thời trang với một mong muốn rất chính đáng đó là làm đẹp
cho bản thân và thể hiện sự tôn trọng đối với người khác.Do khách
hàng là giới trẻ nên họ có con mắt thẩm mỹ rất cao mặt khác mặt hàng
may mặc cho giới trẻ là mặt hàng có sự thay đổi nhanh của thị hiếu
khách hàng .Và sự xuất hiện của nhiều cửa hàng đã tạo nên một sức
ép khá lớn cho sự thành công của dự án mà chúng em đã vạch
ra.Nhưng không phải vì thế mà chúng em bỏ cuộc.Trong suy nghĩ với
tư cách là người chủ dự án thì chúng em luôn mang trong mình một
tinh thần rất cao nhằm đem đến cho khách hàng sự lựa chọn tốt
nhất.Nhận thức được rằng là một cửa hàng mới xuất hiện trên thị
trường nên chúng em cần phải có một cái gì đó là của riêng mình thì
1
Nhóm 4
khách hàng mới sẽ đến với mình và ủng hộ mình một cách nhiệt tình
nhất. Do đó đòi hỏi chúng em phải tạo ra sự khác biệt hoá trong tất cả
mọi lĩnh vực từ chất lượng đến phong cách phục vụ và cả cách bố trí
cửa hàng. Những điều này sẽ được chúng em đề cập kĩ trong những
phần sau của dự án. Bây giờ chúng tôi xin giới thiệu vài nét sơ lược về
cửa hàng:
Tên cửa hàng: Fashion for men
Lĩnh vực kinh doanh: Thời trang


Sản phẩm kinh doanh: Quần áo nam thời trang, quần áo thể thao, sản
phẩm thời trang nhóm như: áo phông, mũ, dây thắt lưng, dày, ví da
Mô hình doanh nghiệp: Cửa hàng nhỏ.
2
Nhóm 4
CHƯƠNG I
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
I.Thị trường thành phố vinh:
Những năm gần đây, tình hình kinh tế và xã hội của thành phố có
những chuyển biến tích cực và dần đi vào thế ổn định, tổng sản phẩm
trong tỉnh nói chung và của thành phố nói riêng tăng nhanh hơn các
thời kì trước, kéo theo là mức thu nhập của người dân cũng ngày một
cao hơn.
Tại Tỉnh Nghệ An nói chung và TP Vinh nói riêng nam giới chiếm
tỉ lệ khá cao, trong đó hơn một nữa ở độ tuổi trên 18 tuổi.
Mặt khác, ở Thành Phố Vinh có 4 trường ĐH công lập là ĐH Sư
phạm Kĩ thuật Vinh, trường ĐH y khoa Vinh, trường ĐH Vinh và
trường ĐH Công nghiệp TP HCM, cùng với một số trường Cao đẳng,
Trung cấp dạy nghề như: CĐ Kinh Tế Nghệ An, CĐ Sư Phạm Nghệ
An, CĐ Việt Hàn,Việt Đức Hàng năm các trường này đã thu hút
một lượng lớn những sinh viên từ các tỉnh lân cận như: Thanh Hoá,
Hà Tĩnh. v.v. Đến học và lưu trú tại Thành phố.
Với một lượng lớn nam giới trẻ, sinh viên như trên, TP Vinh trở
thành thị trường tiềm năng với nhu cầu về quần áo thời trang rất lớn.
II.Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh:
3
Nhóm 4
Do là một thành phố lớn nên có thể coi tất cả các cửa hàng quần áo
thời trang đã mở hiện nay trong TP Vinh đều là đối thủ cạnh tranh.
Các cửa hàng này có 3 kiểu chính như sau:

- Kiểu thứ nhất: Những nhà có sẵn mặt tiền ở đường phố chính mở
ra tự bán lẻ một số mặt hàng tiêu dùng trong đó có quần áo may sẵn.
Điểm mạnh của những cửa hàng này là chủ cửa hàng không phải thuê
địa điểm kinh doanh, có một lượng khách hàng trung thành do mua
hàng theo thói quen và giá các mặt hàng ở đây tương đối rẻ.
Nhưng những quần áo may sẵn này đều là những hàng may gia
công với chất liệu vải không tốt, mẫu mã sản phẩm của các cửa hàng
này không phong phú và hầu như đều giống nhau do lấy cùng một
nguồn là Chợ Vinh.
- Kiểu thứ hai: Các cửa hàng quần áo thời trang như Việt Tiến, …
của các công ty thời trang có tên tuổi, đặt trên đường chuyên kinh
doanh lớn của thành phố là Đặng Thái Thân và đường Nguyễn văn
Cừ Các cửa hàng này chuyên kinh doanh những sản phẩm quần áo
thời trang trẻ, đẹp, cửa hàng có diện tích sử dụng cũng như mặt tiền
lớn, trang trí rất bắt mắt, thu hút được nhiều sự chú ý của người qua
lại trên đường.
4
Nhóm 4
Mặc dù vậy, giá bán của các sản phẩm lại rất đắt do chi phí cho cửa
hàng rất lớn và các sản phẩm được cắt may từ những chất liệu vải
bền, tốt, nhưng chưa phù hợp với yêu cầu về tiêu dùng hàng may mặc
của người dân ở đây. Ngoài ra, sản phẩm của các cửa hàng đó bao
gồm cả quần áo nam và nữ chứ không hoàn toàn chuyên về thời trang
nam, thế nên mẫu mã các loại quần áo nam của các cửa hàng này là ít
phong phú, kiểu dáng vừa phải.
- Kiểu thứ ba: Là một số cửa hàng nhỏ, chuyên kinh doanh quần áo
thời trang nam trẻ, hợp model, cũng có xuất xứ từ Hà Nội, Trung
Quốc hoặc Thái Lan. Đây là những đối thủ cạnh tranh chính của cửa
hàng trong tương lai.
Tuy nhiên số lượng những cửa hàng kiểu này trên địa bàn thành

phố là còn khá ít ( theo khảo sát của em là có 10 cửa hàng lớn, nhỏ).
Đa số các cửa hàng trên chưa trú trọng việc trang trí cửa hàng, trưng
bày sản phẩm cho bắt mắt. Giá của mỗi sản phẩm rất cao ( từ 200.000
đến 2.000.000đ) do hàng được mua từ Hà Nội,Trung Quốc đã qua
một số đại lý trung gian,nên giá thành đắt và chất lượng sản phẩm
không được tốt lắm. Đặc biệt thái độ phục vụ khách hàng rất kém, chủ
cửa hàng kênh kiệu không tôn trọng khách hàng (nhất là khách hàng
5
Nhóm 4
đã vào cửa hàng mà không mua gì), không có tính chuyên nghiệp
trong khâu quản lý và bán hàng.
Dựa trên những phân tích, đánh giá về thị trường và đối thủ cạnh
tranh, thì cửa hàng của chúng em sẽ tránh những hạn chế trên của các
đối thủ cạnh tranh và chú trọng vào những điểm sau:
+ Các sản phẩm phải có chất lượng tốt, đẹp, trẻ trung, hợp thời
trang, kiểu dáng đa dạng, mẫu mã phong phú, phù hợp với đa số
nam giới.
+ Cửa hàng được trang trí bắt mắt, sản phẩm trưng bày trong cửa
hàng phải thu hút được sự chú ý của người qua lại trên đường.
+ Giá cả nói chung phải chăng, hợp lý (cao nhất từ 300.000 đến
600.000đ).
+Nhất là luôn đề cao thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng đối
với khách hàng: thân thiết, tận tình, chu đáo.
Sau khi nghiên cứu, phân tích tường tận về các điều kiện của bản
thân, về thị trường nhóm em tự tin đây là một kế hoạch kinh doanh
khả thi.

6
Nhóm 4
CHƯƠNG II

DỰ KIẾN VỀ CỬA HÀNG QUẦN ÁO THỜI TRANG
I.Đôi nét về cửa hàng quần áo thời trang “Fashion for Men”
1.Mô tả các hoạt động kinh doanh chính:
- Fashion for Men là cửa hàng bán lẻ quần áo thời trang nam thành
lập mới, địa điểm dự kiến là trên đường Nguyễn Viết Xuân.
- Sản phẩm kinh doanh: Cửa hàng chuyên bán các kiểu quần áo,
dày dép, mũ nón hợp thời trang nhập từ Lạng Sơn, Thủ Đô Hà Nội.
7
Nhóm 4
- Đối tượng nhắm đến: Gồm nam giới trong độ tuổi từ 17 đến 35, là
người đã đi làm, sinh viên, học sinh đang học tại các trường ĐH, CĐ,
Trung cấp và PTTH.
- Đối thủ cạnh tranh: Các cửa hàng quần áo thời trang nam đã mở
trên địa bàn thành phố.
- Mục tiêu kinh doanh: cửa hàng đặt ra mục tiêu kinh doanh có lãi
ròng trong tháng đầu tiên đạt mức trên 10 triệu đồng, hoàn vốn trong
vòng 5 tháng sau khi cửa hàng đi vào hoạt động, sau năm năm kinh
doanh khả thi sẽ mở thêm một số cửa hàng trên thành phố ở một số
địa điểm tiềm năng khác, trở thành đại lý phân phối quần áo cho các
cửa hàng nhỏ hơn mới thành lập
2.Cơ sở hạ tầng dự kiến:
Cửa hàng là một ốt kinh doanh nằm trên con đường Nguyễn Viết
Xuân, với tổng diện tích sử dụng là 35 m
2
, gồm: khu trưng bày sản
phẩm 25m
2
, khu thay đồ 3 m
2
, kho chứa hàng 7 m

2
.Mặt tiền cửa
hàng rộng 5m, rất thuận tiện cho việc để xe của khách hàng.
Nhóm em luôn xác định đối tượng khách hàng của cửa hàng chủ
yếu là học sinh sinh viên nam với phong cách thời trang trẻ trung,
hiện đại. Việc trưng bày sản phẩm được chúng em coi trọng khá kĩ
8
Nhóm 4
càng từ việc xác định trang trí cữa hàng như cách bố trí đèn chiếu
sáng gồm hệ thống các bóng đèn nhỏ ánh sáng vàng nhạt phía trên
trần nhà, cách sắp đặt các giá treo quần áo, giá kính… đều hợp lý nhất
tạo tầm nhìn thoáng, dễ quan sát từ cả bên trong lẫn ngoài cửa hàng.
Cửa hàng đã có sẵn hệ thống điện, nước, điện thoại. Tiền thuê nhà
hàng tháng là 2.500.000. Đây là mức chi cố định của hợp đồng thuê
nhà trong vòng 2 năm, ngoài ra sẽ không phải chi thêm bất cứ chi phí
bất thường nào khác. Chủ nhà chịu trách nhiệm việc nộp thuế đất
hàng quý.
Dự tính chi phí hàng tháng cho địa điểm kinh doanh này là:
+ Tiền thuê nhà : 2.500.000
+ Điện, nước : 200.000
+ Điện thoại cố định : 200.000
+ Chi phí khác : 50.000
Tổng 2.950.000
II.Các hoạt động chuẩn bị cho cửa hàng đi vào kinh doanh
Các hoạt động chuẩn bị này được tiến hành song song trong khoảng
thời gian dự định cho phép là từ 4- 6 tuần:
9
Nhóm 4
- Ký hợp đồng thuê nhà.
- Sửa sang và trang trí cửa hàng.

- Mua sắm các vật dụng cần thiết.
- In danh thiếp và túi.
- Đăng kí kinh doanh với Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Tiến hành chiến lược quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
- Đi Hà Nội mua hàng.
Bảng 1: Danh mục các công cụ, dụng cụ mua sắm cho cửa hàng
ST
T
Tên hạng mục S.lượng Đơn giá Thành tiền
1
Ma-nơ-canh cả người
02
1.200.000
2.400.000
2
Giá sắt để quần bò
01 chiếc
500.000
500.000
3
Mắc kẹp quần bò
02 lố
50.000
100.000
4
Mắc treo áo
10 lố
15.000
150.000
5

Gương treo tường
01 chiếc
150.000
150.000
6
Quạt treo tường
01 chiếc
150.000
150.000
7
Biển hiệu
01 cái
1.000.000
1.000.000
8
Túi in tên cửa hàng
07 kg
30.000
210.000
9
Giá kính
01 cái
1.200.000
1.200.000
10
Sửa sang và trang trí cửa
01 lần
500.000
500.000
Tổng

6.360.000
10
Nhóm 4
CHƯƠNG III
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
I.Kế hoạch Marketing
1.Chiến lược tổng thể:
Sau khi xác định được quy mô thị trường tiềm năng và xác định đối
tượng khách hàng mục tiêu, chúng em quyết định lựa chọn chiến lược
Marketing một cách hợp lý để giới thiệu các mặt hàng cửa hàng mình
sẽ kinh doanh tới khách hàng của mình.
11
Nhóm 4
- Sản phẩm: Dựa vào sự phân tích các mặt hàng quần áo thời trang
hiện có trên thị trường thành phố Vinh từ các đối thủ cạnh tranh,
chúng em xác định sản phẩm của cửa hàng mình phải là những mặt
hàng vừa thoả mãn cao nhất nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng
có những đặc điểm nổi bật như: hàng đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng
và màu sắc dành cho nhiều sự lựa chọn khác nhau, bên cạnh đó cửa
hàng cũng có loạt sản phẩm mang tính độc đáo. Sản phẩm không chỉ
đẹp, hợp thời trang, mà còn hợp với “ gu” ăn mặc chung của toàn thể
nam giới Việt Nam.
- Giá cả: Chúng em xác định việc mua hàng từ các trung tâm bán
buôn quần áo thời trang chứ không mua thông qua đại lý trung gian
nào cả nên giá mua các sản phẩm này đều là giá gốc, dễ dàng cho cửa
hàng xác định giá bán ra các sản phẩm này là rẻ nhất, phù hợp với
mức chi cho quần áo của đa số khách hàng (khoảng từ 100.000 đến
600.000đ / 1sp), mức giá này là tương đối thấp hơn hoặc bằng so với
mức giá bán của các đối thủ cạnh tranh.
- Địa điểm: Đối với việc kinh doanh bán lẻ quần áo thời trang thì địa

điểm để đặt cửa hàng là hết sức quan trọng. Nó phải thoả mãn một số
yêu cầu như: ở vị trí đông người qua lại; có vỉa hè rộng rãi thuận tiện
12
Nhóm 4
cho việc đỗ xe của khách hàng; có mức độ an toàn về an ninh cao;
không nằm trong vùng sắp quy hoạch của thành phố…
- Quảng cáo và xúc tiến bán hàng: Qua việc tìm hiểu các cửa hàng
quần áo thời trang khác trong thành phố, chúng em nhận thấy đa số
các cửa hàng này không chú trọng nhiều cho việc hỗ trợ bán hàng và
quảng cáo, vì hầu hết chủ các cửa hàng này đều không qua đào tạo về
kinh doanh mà hầu hết họ đều là những người có kinh nghiệm trong
làm ăn buôn bán, có vốn nên mở cửa hàng quần áo thời trang. Nhưng
đối với một cửa hàng kinh doanh bán lẻ thì việc chú trọng vào việc
quảng cáo và xúc tiến bán hàng là rất cần thiết; vì thế chúng em đưa ra
chiến lược cho cửa hàng như sau:
Trước khi cửa hàng đi vào hoạt động kinh doanh chính thức, chúng
em quảng cáo về cửa hàng trên web rao vặt của TP Vinh như
chovinh.com và vinhtoday.com, treo băng-rôn thông báo về việc
khai trương trước cửa hàng, thông báo miệng tới toàn thể bạn bè và
các mối quen biết về việc mở cửa hàng, phát tờ rơi trên địa bàn TP…
Nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng đến với cửa hàng trong ngày
khai trương.
Trích 5% lãi ròng cho việc quảng cáo và xúc tiến bán hàng nhằm
thúc đẩy hoạt động bán hàng tăng lên hàng tháng, cụ thể là:
13
Nhóm 4
- Chương trình khuyến mãi của cửa hàng là giảm giá 10% tất cả các
mặt hàng trong các dịp như khai trương cửa hàng, ngày lễ: 2/9; 8/3;
20/10; 14/2; Noel; Tết dương lịch… Giảm giá đặc biệt 50% trong
những đợt thanh lý hàng cuối mùa. Giảm 10% cho những đơn đặt

hàng lớn (số lượng trên 20 sp/1lần mua).
- Cửa hàng phát hành thẻ V.I.P mua hàng giảm 10% mỗi sản phẩm
cho những khách hàng quen thuộc mua trên 20 sp/1tháng nhằm tạo
lượng khách hàng trung thành với cửa hàng. Với đối tượng khách
hàng lần đầu đến với cửa hàng cũng được ưu tiên giảm giá 5% để
khuyến khích những khách hàng này mua hàng.
- Những sản phẩm đã mua rồi khách hàng vẫn được đổi lấy sản
phẩm khác nếu không ưng ý trong vòng 24h nhằm tạo tâm lý thoải
mái nhất cho khách hàng, tạo ấn tượng tốt về cửa hàng.
Với việc áp dụng chiến lược Marketing vào cửa hàng, chúng em
tin rằng sẽ thu hút được lượng khách hàng tương đối cho cửa hàng,
duy trì và củng cố thói quen mua hàng của khách hàng tại cửa hàng
mình.
2.Chiến lược cạnh tranh:
14
Nhóm 4
Khi mới gia nhập thị trường, để cạnh tranh với các cửa hàng quần
áo thời trang đã mở, chúng em đã áp dụng một số chiến lược cạnh
tranh nhằm lôi kéo khách hàng từ bỏ đối thủ và đến với cửa hàng
chúng em.
- Chiến lược thích nghi cạnh tranh.
- Chiến lược phân biệt.
- Chiến lược phản ứng nhanh.
II.Kế hoạch nhân sự
1.Tổ chức nhân sự của cửa hàng:
Nhân sự bao gồm chủ cửa hàng và nhân viên bán hàng:
- Về mặt sở hữu pháp lý thì chúng em là chủ sở hữu của cửa hàng
fashion_ for_ men. Chúng em sẽ chịu trách nhiệm mua hàng; tổ chức
các hoạt động kinh doanh; lập và duy trì hệ thống sổ sách toán, hàng
lưu kho; giám sát các hoạt động hàng ngày; tuyển dụng; tiếp xúc, thu

thập ý kiến phản hồi từ khách hàng.
Vốn là chúng em sẽ tự góp lại để kinh doanh, do mỗi người một
khía cạnh nên họ phải có hiểu biết và củng có kinh nghiệm về khía
cạnh đó như : bên khía cạnh lấy hàng thì người đó phải có mối lấy
hàng rẻ củng như sành về chất lượng sản phẩm
15
Nhóm 4
- Nhân viên bán hàng có 1 người, với thời gian làm việc là cả ngày
(nhân viên bán hàng không làm việc theo ca tạo điều kiện quản lý
nhân viên tốt hơn). Nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm tiếp xúc với
khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tư vấn những mẫu phù hợp cho
khách hàng; theo dõi, giám sát nhằm đảm bảo không bị mất hàng
trưng bày trong cửa hàng
Yêu cầu chung đối với nhân viên bán hàng: là nữ có khiếu ăn mặc
đã tốt nghiệp PTTH, tính tình hoà nhã, thân thiện, nhanh nhẹn và có
khả năng thuyết phục khách hàng cao, làm việc có kinh nghiệm.
2.Chính sách quản lý nhân sự:
- Nhân viên bán hàng được đào tạo về bán hàng và thử việc trong 3
ngày đầu tiên.
- Nhân viên bán hàng sẽ làm việc cả ngày với thời gian làm việc từ
8h – 12h và từ 14h – 21h, nhân viên được nghỉ trưa tại cửa hàng từ
12-14h, với mức lương cố định là 1.500.000đ/1tháng, cộng với tiền
thưởng là 2000đ cho mỗi sản phẩm mà nhân viên đó bán được trong
tháng. Cửa hàng bao ăn 2 bữa cơm trong ngày (mỗi suất cơm là
20.000đ).
16
Nhóm 4
- Sau 1 năm làm việc tại cửa hàng, nhân viên bán hàng được tăng
lương cố định lên 1.700.000đ/1tháng.
- Dự tính chi phí hàng tháng cho nhân viên bán hàng:

+ Lương cố định 1.500.000 = 1.500.000
+ Thưởng theo doanh số bán hàng 100.000
+ Ăn 30 ngày bữa ăn 20.000 đ/bữa = 1.200.000
+ Chi phí khác 50.000 = 50.000
Tổng 2.850.000
III.Kế hoạch tài chính
1. Kế hoạch sử dụng vốn
Bảng 2: Dự kiến chi phí mua hàng ban đầu
Đơn vị tính :
đồng
17
Nhóm 4
Stt
Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
Áo phông mũ, cộc tay
35
50.000
1.750.000
2
Áo phông cổ tròn
35
40.000
1.400.000
3
Áo phông dài, cộc tay
15
60.000
900.000
4

Bộ quần áo thể thao
70
60.000
4.200.000
5
Áo sơmi ngắn tay
15
60.000
900.000
6
Áo sơmi dài tay
15
80.000
1.200.000
7
Giày bata
15
50.000
750.000
8
Giày thể thao
10
130.000
1.300.000
9
Quần bò dài
35
110.000
3.850.000
10

Quần bò lửng
30
70.000
2.100.000
11
Mũ lưỡi trai
20
20.000
400.000
12
Quần lót nam
30
15.000
450.000
13
Kaki lửng
20
40.000
800.000
14
Tất chân các loại
20
7.000
140.000
15
Áo khoác thể thao
15
110.000
1.650.000
16

Áo khoác ấm
30
210.000
6.300.000
17
Thắt lưng
30
50.000
1.500.000
18
Ví nam
20
30.000
600.000
Tổng
30.190.000
Bảng 3: Dự tính chi phí hàng tháng cho cửa hàng
S
TT
Loại chi phí Số tiền (đồng)
1 Chi phí cố định 2.950.000
18
Nhóm 4
2 Chi phí cho nhân viên 2.850.000
3 Thuế môn bài 60.000
Tổng
5.860.000
Bảng 4: Dự tính nhu cầu tài chính ban đầu
STT
Các loại chi phí Số tiền (đồng)

1 Chi phí mua hàng 30.190.000
2 Đăng kí kinh doanh 1.000.000
3 Công cụ, dụng cụ 6.360.000
4 Chi phí hàng tháng 5.860.000
5 Chi phí đi lại 2.000.000
6 Chi phí vận chuyển 1.000.000
7 Chi phí quảng cáo và xúc tiến bán
hàng
2.000.000
Tổng 48.410.000

19
Nhóm 4
Bảng 5: Ước tính doanh thu của cửa hàng trong một tháng.
Stt
Tên hàng Số lượng Giá bán Thành tiền (đồng )
1
Áo phông mũ, cộc tay
35
80.000
2.800.000
2
Áo phông cổ tròn
35
60.000
2.100.000
3
Áo phông dài, cộc tay
15
90.000

1.350.000
4
Bộ quần áo thể thao
70
120.000
8.400.000
5
Áo sơmi ngắn tay
15
100.000
1.500.000
6
Áo sơmi dài tay
15
170.000
2.550.000
7
Giày bata
15
70.000
1.050.000
8
Giày thể thao
10
220.000
2.200.000
9
Quần bò dài
35
250.000

8.750.000
10
Quần bò lửng
30
150.000
4.500.000
11
Mũ lưỡi trai
20
50.000
1.000.000
12
Quần lót nam
30
30.000
900.000
13
Kaki lửng
20
70.000
1.400.000
14
Tất chân các loại
20
15.000
300.000
15
Áo khoác thể thao
15
200.000

3.000.000
16
Áo khoác ấm
30
450.000
13.500.000
17
Thắt lưng
30
120.000
3.600.000
18
Ví nam
20
80.000
1.600.000
Tổng
60.450.000

20
Nhóm 4
Bảng 6: Dự kiến lợi nhuận của cửa hàng trong 1 tháng
Chi phí ban đầu 48.410.000
Doanh thu 60.450.000
Lợi nhuận 12.040.000

Với mức lợi nhuận như trên cửa hàng chúng em sẽ hoàn lại vốn
trong vòng 4 tháng.
21
Nhóm 4

22
Nhóm 4
IV. Những rủi ro có thể gặp phải khi cửa hàng đi vào hoạt động
1. Những rủi ro có thể xảy ra
Không có hoạt động kinh doanh nào là tuyệt đối an toàn, luôn luôn có
những rủi ro rình rập, cho nên lường trước được những rủi ro trong tương
lai để biết được có loại rủi ro phải chấp nhận, có loại rủi ro cần phòng
tránh, khắc phục…
- Rủi ro chi phí tốn kém : nhất là những chi phí phát sinh nhỏ, khó
kiểm soát được trong quá trình chuẩn bị cho cửa hàng cũng như sau khi
cửa hàng đi vào hoạt động kinh doanh như: chi phí cá nhân, chi phí đi lại,
chi phí điện, điện thoại cố định
- Rủi ro trong các vấn đề về tiếp thị như không thu hút đủ lượng
khách hàng cần thiết, tinh thần phục vụ của nhân viên bán hàng chưa
tốt…
- Quản lý hàng lưu kho kém dẫn đến hàng trong kho còn tồn đọng
nhiều, sản phẩm dễ có khả năng lỗi mốt do tính chất thời trang là thay đổi
nhanh.
- Không kịp thời giải quyết vấn đề vốn, để vốn đọng dưới dạng tài
sản như: quá nhiều hàng lưu kho, mà lại không đủ tiền mặt để chi trả cho
nhu cầu hoạt động hàng ngày…
23
Nhóm 4
- Trộm cắp, gian lận xảy ra trong khi cửa hàng đông khách, nhân
viên không bao quát hết được toàn bộ khu trưng bày hoặc phòng thay
đồ…
- Tai họa đột ngột có thể xảy ra do những nguyên nhân khách quan
như hoả hoạn, bão lụt…
- Chủ nhà chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà đột ngột khi thấy cửa
hàng kinh doanh tốt, đông khách dẫn đến ngưng việc kinh doanh, mất

khách quen…
2. Những phương án phòng ngừa rủi ro và hướng giải quyết
Nhận thức và lường trước được rủi ro đồng thời cũng nên đề phòng
những rủi ro đó nhằm tránh tổn thất cho cửa hàng, càng tránh được tổn
thất thì càng giảm được nguy cơ thất bại trong kinh doanh sau này.
- Nắm vững những kỹ năng kinh doanh cần thiết nhất như kỹ năng
bán hàng, tính toán chi phí, cân nhắc mua hàng và quản lý hàng lưu kho
tốt nhất.
- Đào tạo kỹ năng bán hàng cho nhân viên bán hàng với thái độ phục
vụ tốt nhất, đồng thời đề ra những quy định cụ thể cho nhân viên về trách
nhiệm đối với cửa hàng và khách hàng…
24
Nhóm 4
- Có chính sách giảm giá đối với những mặt hàng có nguy cơ lỗi mốt
nhằm giải toả hàng đọng và khuyến khích mua hàng từ những khách hàng
mới
- Kiểm soát và hạn chế tối đa các loại chi phí phát sinh.
- Kiểm tra và đưa ra những điều khoản chặt chẽ trong hợp đồng thuê
nhà nhằm hạn chế bất lợi sau này bị tạm dừng việc thuê nhà, hoặc những
chi phí không thuộc trách nhiệm của chủ cửa hàng…
25

×