Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng công tác tái định cư đến sản xuất và đời sống của người dân vùng lòng hồ thủy điện tại huyện na hang, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 98 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM











NGUYỄN HẠ TUÂN


NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CÔNG
TÁC TÁI ĐỊNH CƢ ĐẾN SẢN XUẤT VÀ ĐỜI
SỐNG CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG LÒNG HỒ
THỦY ĐIỆN TẠI HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI









Thái Nguyên - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM












NGUYỄN HẠ TUÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CÔNG
TÁC TÁI ĐỊNH CƢ ĐẾN SẢN XUẤT VÀ ĐỜI
SỐNG CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG LÒNG HỒ

THỦY ĐIỆN TẠI HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG

Ngành: Quản lý Đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


PGS.TS. ĐẶNG VĂN MINH


Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn





Nguyễn Hạ Tuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đặng Văn Minh đã trực tiếp
hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, góp ý chân thành
của tập thể các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện cho tôi
thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các Sở, Ban Ngành của tỉnh Tuyên Quang; Ủy ban nhân dân
huyện Na Hang và các Phòng, Ban ngành của huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang và
một số hộ gia đình, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
thực hiện luận văn tại địa phƣơng.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho việc học tập, nghiên cứu của tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 12 năm 2014
Học viên




Nguyên Hạ Tuân








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ix
DANH MỤC CÁC BẢNG x
DANH MỤC CÁC HÌNH xi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 3
2.1. Mục tiêu tổng quát 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Yêu cầu của việc nghiên cứu đề tài 3
CHƢƠNG 1 4
1.1. Cơ sở khoa học đề tài 4
1.1.1. Cơ sở lý luận 4

1.1.2. Cơ sở thực tiễn 5
1.1.3. Cơ sở pháp lý 6
1.2. Khái quát chính sách giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất 7
1.2.1. Khái quát chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ một số nƣớc trên
thế giới 7
1.2.1.1. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB) 7
1.2.1.2. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại Inđonesia 8
1.2.1.3. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại Singapore 9
1.2.1.4. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại Trung Quốc 9
1.2.1.5. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại Thái Lan 11
1.2.2. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ở Việt Nam 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
1.2.2.1. Khái quát chung 12
1.2.2.2. Chính sách có liên quan đến công tác giải phóng mặt, bồi thƣờng hỗ trợ
và tái định cƣ để xây dựng công trình thuỷ điện tại Việt Nam 13
1.2.2.3. Công tác giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang 21
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 22
2.2. Phạm vi nghiên cứu 23
2.3. Nội dung nghiên cứu 23
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 23
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra cơ bản 23
2.4.2. Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp số liệu điều tra 24
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu 24

2.4.4. Phƣơng pháp chuyên gia 24
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Na Hang 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
3.1.1.1. Vị trí địa lý 24
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 25
3.1.1.3. Khí hậu 25
3.1.1.4. Thuỷ văn 28
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 35
3.1.2.1. Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 35
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 37
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 39
3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 42
3.1.2.4. Thực trạng môi trƣờng 46
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trƣờng huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
3.1.3.1. Thuận lợi 47
3.1.3.2. Khó khăn 48
3.2. Khái quát chung và đánh giá những thiệt hại của dự án xây dựng Thủy điện
Tuyên Quang 49
3.2.1. Khái quát về Dự án thuỷ điện Tuyên Quang 49
3.2.2.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế và dân số tỉnh Tuyên Quang 49
3.2.2.2. Thực trạng sản xuất và thu nhập của hộ dân vùng lòng hồ thuỷ điện 50
3.2.2. Đánh giá những thiệt hại của dự án xây dựng Thủy điện Tuyên Quang 52
3.2.2.1. Thiệt hại về đất đai 52

3.2.2.2. Thiệt hại về tài sản gắn liền với đất của hộ phải di chuyển 54
3.2.2.3. Mồ mả phải di chuyển 56
3.2.2.4. Thiệt hại về tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình không phải di
chuyển 56
3.2.2.5. Thiệt hại lâm sản trong vƣờn rừng hộ gia đình vùng lòng hồ và mặt bằng
công trƣờng 56
3.2.2.6. Thiệt hại về công trình kết cấu hạ tầng 57
3.2.2.7. Thiệt hại về văn hoá 60
3.2.2.8. Tài nguyên khoáng sản bị ngập vùng lòng hồ 60
3.3. Đánh giá tác động của công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng tái định cƣ tới đời
sống ngƣời dân vùng lòng hồ thủy điện 62
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng cuộc sống của ngƣời dân tái định cƣ vùng lòng hồ 62
3.3.1.1. Tình hình biến động đất đai của các hộ qua điều tra 64
3.3.1.2. Chuyển đổi nghề nghiệp của hộ qua điều tra 65
3.3.1.3. Thu nhập của hộ 66
3.3.1.4. Tình hình sử dụng tiền đền bù của các hộ qua điều tra 67
3.3.2. Nghiên cứu những ảnh hƣởng về mặt văn hóa, xã hội của ngƣời dân tái định cƣ
vùng lòng hồ 68
3.3.2.1. Về an ninh trật tự xã hội của ngƣời dân 68
3.3.3.2. Về công tác chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân 69
3.3.3.3. Trình độ văn hóa của ngƣời dân 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
3.3.3.4. Về phong tục, tập quán, truyền thống của ngƣời dân 71
3.3.5.5. Về công tác bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân 72
3.3.3. Đánh giá hiệu quả công tác tái định cƣ của ngƣời tái định cƣ vùng lòng hồ thủy
điện qua kết quả điều tra, phỏng vấn ngƣời dân 73
3.3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc của dự án 73

3.3.3.2. Những tồn tại cần đƣợc tiếp tục hỗ trợ, đầu tƣ 74
3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tái định cƣ và ổn định đời sống,
xã hội của ngƣời dân tái định cƣ 76
3.4.1. Giải pháp đầu tƣ giao bổ sung quỹ đất ở 76
3.4.2. Giải pháp bổ sung giao đất sản xuất nông nghiệp cho hộ TĐC 77
3.4.3. Giải pháp bổ sung quỹ đất lâm nghiệp 77
3.4.4. Giải pháp hỗ trợ chuyển đổi sản xuất phi nông nghiệp 78
3.4.4.1. Số lao động tiềm năng có thể chuyển đổi nghề nghiệp 78
3.4.4.2. Chính sách hỗ trợ chuyển nghề sản xuất phi nông nghiệp 79
3.4.5. Hỗ trợ đầu tƣ bổ sung để ổn định đời sống theo chính sách 79
3.4.6. Giải pháp về đầu tƣ hệ thống kết cấu hạ tầng 79
3.4.6.1. Đầu tƣ bổ sung các công trình giao thông 80
3.4.6.2. Giải pháp đầu tƣ các công trình thuỷ lợi 80
3.4.6.3. Giải pháp đầu tƣ các công trình cấp nƣớc sinh hoạt 80
3.4.6.4. Giải pháp đầu tƣ các công trình cấp điện 81
3.4.6.5 Giải pháp đầu tƣ công trình thoát nƣớc và vệ sinh môi trƣờng 81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 81
1. Kết luận 81
2. Đề nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TỪ VIẾT TẮT
NGHĨA
BTC
Bộ Tài chính
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
CP
Chính phủ
CT
Chủ tịch
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐBT
Hội đồng bồi thƣờng

Nghị định

Quyết định
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
QLCS
Quản lý công sản
TĐC
Tái định cƣ
TCQLĐĐ
Tổng cục Quản lý đất đai

TT
Thông Tƣ
TP
Thành phố
TCĐC
Tổng cục Địa chính
TTLT
Thông tƣ liên tịch
UBND
Uỷ ban nhân dân
SDĐ
Sử dụng đất






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Na Hang qua một số năm 36
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản qua các năm 37
Bảng 3.3. Diện tích các loại đất nông nghiệp thu hồi vùng lòng hồ trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang (chƣa tính đất trồng cây lâm nghiệp) 53
Bảng 3.4. Tổng hợp giá trị thiệt hại về vật chất do xây dựng thuỷ điện Tuyên Quang 61
Bảng 3.5. Một số thông tin cơ bản của chủ hộ 63

Bảng 3.6. Thực trạng về đất ở và đất sản xuất của hộ dân trƣớc và sau tái định 64
Bảng 3.7. Đánh giá việc áp dụng các ngành nghề đã đƣợc đào tạo của ngƣời dân tái
định cƣ 65
Bảng 3.8. Tình thu nhập của các hộ gia đình, cá nhân sau khi bị thu hồi đất so với
trƣớc khi bị thu hồi đất 67
Bảng 3.9. Tình hình sử dụng tiền bồi thƣờng, hỗ trợ của các hộ dân tái định cƣ 67
Bảng 3.10. Tình hình an ninh, trật tự của ngƣời dân 69
Bảng 3.11. Tình hình chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân tái định cƣ 70
Bảng 3.12. Tổng hợp trình độ văn hóa của ngƣời dân 71
Bảng 3.13. Về phong tục, tập quán, truyền thống của ngƣời dân tái định cƣ 72
Bảng 3.14. Bảng tổng hợp về công tác bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân khu tái
định cƣ 73






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

xi
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1. Biểu tổng hợp diễn biến nhiệt độ không khí trong năm 26
Hình 3.2. Biểu tổng hợp diễn biến lƣợng mƣa trong năm 27
Hình 3.3. Biểu tổng hợp diễn biến độ ẩm không khí trong năm 27
Hình 3.4. Biểu tổng hợp hiện trạng đất tại huyện Na Hang 31
Hình 3.5. Biểu tổng hợp cơ cấu, thành phần dân tộc 35
Hình 3.6. Biểu tổng hợp mật độ dân số huyện Na Hang 40



1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay đất nƣớc ta đang trong giai đoạn phát triển, phấn đấu đến năm 2020
trở thành nƣớc công nghiệp. Để đạt đƣợc mục tiêu đó chúng ta đang thực hiện thay
đổi cơ cấu nền kinh tế theo hƣớng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp, dịch vụ. Để thực hiện mục tiêu đó tất yếu phải chuyển một phần đất nông
nghiệp sang xây dựng khu, cụm công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng cho một nền
công nghiệp hiện đại.
Thực tiễn ở nƣớc ta trong những năm qua cho thấy, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tất yếu sẽ dẫn đến một bộ phận đất đai đƣợc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Nhà nƣớc thực hiện thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia nhƣ:
Xây dựng khu, cụm công nghiệp, mở rộng xây dựng mới các khu đô thị, hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội: Giao thông, cấp điện, cấp nƣớc, thông tin liên lạc,
trƣờng học, bệnh viện. Hoàn thiện và phát triển các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhƣ:
Khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thƣơng mại, trung tâm dịch vụ du lịch.
Trong các công trình kể trên thì dự án xây dựng nhà máy và vùng hồ chứa thủy điện
đòi hỏi phải thu hồi một diện tích đất rất lớn. Với tính chất và đặc điểm của công
trình thủy điện đƣợc xây dựng chủ yếu ở khu vực thuộc địa bàn khó khăn miền núi,
vùng sâu, vùng xa, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống theo cộng
đồng và có phong tục tập quán, canh tác, văn hóa truyền thống đa dạng. Vì vậy việc
thu hồi đất này làm nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội liên quan tới ba đối tƣợng
đó là: Nhà nƣớc, các doanh nghiệp và ngƣời dân có đất bị thu hồi.
Dự án đầu tƣ xây dựng Nhà máy thuỷ điện Na Hang (nay là Nhà máy thuỷ

điện Tuyên Quang) đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
288/QĐ-TTg ngày 19/4/2003. Nhiệm vụ chính của dự án Thuỷ điện Tuyên Quang
là cung cấp điện năng để phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc với điện lƣợng bình quân hàng năm 1.295,83 triệu KWh. Đồng
thời góp phần chống lũ về mùa mƣa và cung cấp nƣớc về mùa khô cho vùng hạ du,
giảm mực nƣớc lũ tại thành phố Tuyên Quang từ 2,5m đến 2,7m và giảm mực nƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
lũ tại Hà Nội từ 0,4m đến 0,42m. Cùng với việc góp phần chống lũ cho vùng hạ du,
hồ chứa dự án thuỷ điện Tuyên Quang còn tăng lƣu lƣợng nƣớc mùa khô cho vùng
hạ du từ 49m
3
/s đến 52m
3
/s.
-
- .
Công trình thuỷ điện Tuyên Quang đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng năm 2003
và hoàn thành đƣa vào khai thác năm 2007, thực hiện Quyết định số 08/2007/QĐ-
TTg ngày 12/01/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể di dân tái định cƣ thủy điện Tuyên Quang. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và các Sở, ban, ngành cấp tỉnh đã tuyên truyền vận động nhân dân các dân
tộc toàn tỉnh quyết tâm thực hiện có hiệu quả Dự án.
Để hoàn thành xây dựng công trình, tỉnh Tuyên Quang phải tổ chức di dời và
tái định cƣ trên địa bàn tỉnh trên 4.000 hộ dân với khoảng trên 20.000 khẩu vùng
lòng hồ và mặt bằng công trƣờng đến 125 điểm tái định cƣ thuộc địa bàn 36 xã
thuộc 4 huyện: Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên và Yên Sơn.
Sau 10 năm cơ bản đã hoàn thành công tác di dân, bố trí tái định cƣ bƣớc đầu

đã ổn định cuộc sống cho các hộ tái định cƣ. Tuy vậy, so với mục tiêu của dự án là
“Di dân, tái định cƣ thủy điện Tuyên Quang phải tạo đƣợc điều kiện để đồng bào
tái định cƣ có cuộc sống tốt hơn nơi ở cũ”. Thực tế cho thấy ngƣời dân vùng tái
định cƣ còn gặp nhiều khó khăn, số hộ nghèo và cận nghèo còn ở mức cao
(khoảng 45% ), điều đó làm ảnh hƣởng không nhỏ đến các mục tiêu của dự án.
Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi thực hiện đề tài:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
“Nghiên cứu ảnh hưởng công tác tái định cư đến sản xuất và đời sống của
người dân vùng lòng hồ thủy điện tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá việc thực hiện chính sách tái định khi nhà nƣớc thu hồi đất để xây
dựng dự án thủy điện và tìm ra những ƣu điểm và hạn chế của các chính sách đất
đai khi áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Từ đó đề xuất hoàn thiện những chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định
cƣ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thiệt hại về đất đai, tài sản khi nhà nƣớc thu hồi đất để xây dựng
dự án thủy điện Tuyên Quang
- Đánh giá ảnh hƣởng của công tác tái định cƣ đến đời sống, việc làm, thu
nhập của ngƣời dân tái định cƣ thuỷ điện Tuyên Quang.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tế góp phần
nâng cao đời sống của hộ dân tái định cƣ dự án thuỷ điện Tuyên Quang.
3. Yêu cầu của việc nghiên cứu đề tài
- Nắm vững chính sách pháp luật đất đai; chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và các văn bản có liên quan.
- Công tác điều tra, thu thập tài liệu, số liệu phải chính xác, đầy đủ và phản

ánh trung thực khách quan.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện chính sách tái định cƣ khi
nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu.
- Thông qua nghiên cứu đề xuất các giải pháp có tính khoa học và phù hợp với
thực tiễn, kiến nghị cải cách thủ tục hành chính về thu hồi đất; đề xuất cơ chế chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất để nhằm mục đích nâng cao đời
sống , văn hóa, xã hội của ngƣời dân có đất bị thu hồi cả trong hiện tại và tƣơng lai.
CHƢƠNG 1
TỔ
1.1. Cơ sở khoa học đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cƣ đã gây ảnh
hƣởng không nhỏ đến đời sống xã hội của ngƣời dân: Về đất sản xuất, công ăn việc
làm thu nhập của hộ gia đình, phong tục tập quán, môi trƣờng, giáo dục y tế và các
vấn đề an sinh xã hội của ngƣời dân…
Cho đến nay tổng kết lại công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đã đạt đƣợc
những hiệu quả nhất định, giải quyết đƣợc nhiều mặt cho công cuộc xây dựng đất
nƣớc, góp phần đẩy nhanh công cuộc CNH-HĐH. Bên cạnh đó vẫn đảm bảo quyền
và lợi ích của ngƣời bị thu hồi đất, giúp sử dụng tiết kiệm và đúng mục đích quỹ đất
hiện có và đã thể hiện đƣợc tính toàn diện của chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ quy định trình tự thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ phù
hợp với Hiến pháp và các văn bản pháp luật.
Xong bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc trong công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ là những công trình, các khu công nghiệp, những hạng mục công trình lớn
đƣợc triển khai xây dựng, đóng góp vào công cuộc cải cách đất nƣớc thì tại nhiều
địa phƣơng có những dự án không thể tiếp tục triển khai công tác giải phóng mặt

bằng để xây dựng công trình do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Những nguyên nhân vƣớng mắc trong công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định
cƣ chủ yếu tập trung vào chế độ, chính sách chƣa thực sự thể hiện tính thực tế khách
quan, đồng bộ, chƣa thể hiện đƣợc cả 03 lợi ích: Nhà nƣớc, Chủ đầu tƣ và ngƣời
dân bị thu hồi đất, tái định cƣ về nơi ở mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Xây dựng chính sách bồi thƣờng hỗ trợ và tái định chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
đời sống của ngƣời dân. Quy trình thực hiện còn rƣờm rà cần đƣợc rút gọn lại. Tại
một số dự án lớn, trọng điểm tình trạng nhân dân bức xúc khiếu kiện kéo dài vẫn
thƣờng xuyên xảy ra gây mất ổn định về chính trị, xã hội.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng và tái định cƣ góp phần thúc đẩy
môi trƣờng đầu tƣ, khai thác các nguồn lực từ đất đai, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội trong thời gian qua đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Để đạt đƣợc kết quả
nêu trên công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng và tái định cƣ đóng vai trò không
nhỏ góp phần thúc đẩy các dự án phát huy hiệu quả đầu tƣ.
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí và sớm
thực hiện dự án đƣa vào sử dụng, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Ngƣợc lại, giải
phóng mặt bằng chậm sẽ làm ảnh hƣởng tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian,
tăng chi phí, giảm hiệu quả dự án.
Đối với các dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh nếu không làm tốt công tác giải
phóng mặt bằng, không đáp ứng đƣợc tiến độ đầu tƣ thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu
quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tƣ không kinh doanh, nếu chậm tiến độ giải phóng mặt bằng,
thời gian thi công kéo dài, gây ra lãng phí và ảnh hƣởng tới chất lƣợng các công trình.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội các chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ của Nhà nƣớc do yếu tố khách quan chƣa thể hiện đƣợc tính toàn diện tuy

nhiên đã phần nào đáp ứng đƣợc quyền lợi cho ngƣời dân có đất bị thu hồi, tái định
cƣ về nơi ở mới…
Ngày nay các công trình điện, đƣờng, trƣờng, trạm và các khu trung tâm, cụm
công nghiệp… đã đƣợc mở rộng, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của
Nhà nƣớc đã thể hiện một phần tính ƣu việt, đảm bảo lợi ích chính đáng của ngƣời
dân, cũng nhƣ ổn định đời sống nhân dân tái định cƣ về nơi ở mới. Để đáp ứng thực
tế khách quan và tốc độ phát triển CNH-HĐH của đất nƣớc đòi hỏi chính sách bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ của Nhà nƣớc phải luôn hoàn thiện để phù hợp và đáp
ứng với thực tiễn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
1.1.3. Cơ sở pháp lý
Luật Đất đai năm 2003.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hƣớng dẫn
thi hành Luật Đất đai.
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Hỗ trợ, tái
định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất; Thông tƣ số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nƣớc thành công ty cổ phần.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ.

Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ
và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triền kinh tế trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 17/9/2008 của UBND tỉnh về việc
ban hành Đơn giá bồi thƣờng thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi)
gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo
quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 29/10/2009 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc quy định Chính sách hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát
triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về Ban hành giá đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Tuyên
Quang Ban hành quy định phân vùng, phân khu vực, phân loại đƣờng phố và phân vị trí
đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
1.2. Khái quát chính sách giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định
cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
1.2.1. Khái quát chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một số nước trên
thế giới
Với tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị hoá là một tiến trình phát triển tất
yếu của các Quốc gia trên thế giới. Việc thu hồi đất, bồi thƣờng giải phóng mặt
bằng và tái định cƣ là một nội dung diễn ra ở tất cả các nƣớc để xây dựng và phát

triển kinh tế - xã hội.
Do vậy, trong giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ phải có
những chính sách kinh tế - xã hội phù hợp để đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của xã
hội và ngƣời bị thu hồi đất. Do đặc điểm đa dạng, phức tạp của công tác giải phóng
mặt bằng, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ nên mỗi Quốc gia có cách làm riêng phù
hợp với tình hình thực tế của đất nƣớc mình.
1.2.1.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB)
- Công tác giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ đối ADB
quan tâm đến hầu hết các vấn đề liên quan nhƣ: nghề nghiệp, nguồn thu nhập của
gia đình, số ngƣời trong độ tuổi lao động, diện chính sách hay không và cả trình độ
học vấn….
- Mục tiêu chính sách tái định cƣ của ADB là: Giảm thiểu tối đa tái định cƣ và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển đƣợc bồi thƣờng đúng, sớm ổn định đời sống
kinh tế, xã hội của họ đƣợc thuận lợi tƣơng tự trong trƣờng hợp không có dự án thu
hồi đất.
- Với một số nguyên tắc cơ bản.
+ Giảm thiểu tái định cƣ bắt buộc và thiệt hại về đất đai, công trình, các tài sản
khác gắn liền với đất.
+ Tất cả các hộ đều đƣợc quyền đền bù, đƣợc khôi phục đủ để cải thiện cũng
hồi phục đƣợc mức sống, mức thu nhập và năng lực sản xuất của họ nhƣ trƣớc khi
có dự án.
+ Thực hiện các kế hoạch GPMB sẽ đƣợc tiến hành với sự tham gia và tƣ vấn
của những ngƣời bị ảnh hƣởng.
1.2.1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Inđonesia
+ Việc đền bù, hỗ trợ cho ngƣời dân tộc thiểu số, gia đình có ngƣời tàn

tật…đƣợc thực hiện với sự tôn trọng các giá trị văn hoá cũng nhƣ sự bảo vệ các nhu
cầu riêng biệt của họ.
* Đối với Inđonesia việc bồi thƣờng, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất
vì mục đích phát triển của đất nƣớc từ trƣớc đến nay vẫn đƣợc coi là sự “hy sinh” vì
lợi ích của cộng đồng. Việc bồi thƣờng chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thƣờng theo
luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trƣờng hợp bị thu hồi đất để xây
dựng khu tái định cƣ.
* Nội dung bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đƣợc thể hiện theo 3 yếu tố chủ
yếu sau
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển: Trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ.
- Trợ cấp mức sống đạt hoặc gần đạt so với mức sống trƣớc khi có dự án.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
* Đối với các dự án có tái định cƣ, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân
ngay từ thời kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tƣ đảm bảo nguyên tắc:
+ Nghiên cứu kỹ phƣơng án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di dân.
+ Ngƣời bị ảnh hƣởng phải đƣợc bồi thƣờng và hỗ trợ để phát triển kinh tế.
+ Các dự án về tái định cƣ phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
+ Ngƣời bị thu hồi đất đƣợc thông báo đầy đủ, đƣợc tham khảo ý kiến chi tiết
về các phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.
+ Chủ đầu tƣ phải đặc biệt chú ý đến tầng lớp những ngƣời nghèo, trong đó có
những ngƣời không hoặc chƣa có quyền lợi hợp pháp về đất đai, tài sản, những hộ
gia đình do phụ nữ làm chủ và gia đình chính sách.
1.2.1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Singapore
Đất nƣớc Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó đất đai do Nhà
nƣớc sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất (xấp xỉ 90%), phần còn lại thuộc sở hữu tƣ
nhân nhƣng việc sở hữu này phải tuân thủ quy hoạch sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc

phê duyệt. Nhà nƣớc đóng vai trò trung tâm toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong
quy hoạch đô thị và sau khi có quy hoạch, Nhà nƣớc thu hồi đất và giao đất cho các
đối tƣợng để thực hiện đúng quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch đƣợc công bố trƣớc khi thu hồi đất 2 đến 3 năm. Nhà nƣớc nghiêm
cấm chủ đầu tƣ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất đƣợc giao, trừ một số trƣờng hợp
đặc biệt. Phát triển nhất ở quốc gia này là việc bố trí nhà ở tái định cƣ cho ngƣời bị
thu hồi đất để sử dụng cho vào mục đích của quốc gia; ngoài các khoản hỗ trợ theo
quy định thì ngƣời bị thu hồi đất sẽ đƣợc bố trí các căn hộ mới đẹp hơn, thậm chí có
cả trƣờng hợp diện tích đƣợc tái định cƣ rộng hơn diện tích bị thu hồi.
1.2.1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Trung Quốc
Hiến pháp Trung Quốc quy định hai hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà
nƣớc và sở hữu tập thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Pháp Luật Đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tƣơng đồng với Pháp Luật Đất
đai của Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn về tổng thể, việc chấp hành pháp luật của ngƣời
Trung Quốc là rất cao. Việc sử dụng đất đai tại đất nƣớc Trung Quốc thực sự tiết
kiệm, hiệu quả Nhà nƣớc Trung Quốc cấm việc mua bán, chuyển nhƣợng quyền sử
dụng đất đai. Do vậy thị trƣờng đất đai của Trung Quốc gần nhƣ không tồn tại mà
chỉ có thị trƣờng nhà cửa trên đất.
Trung Quốc, mục tiêu bao trùm lên chính sách giải phóng mặt bằng, bồi
thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ là hạn chế đến mức tối đa diện tích đất và số lƣợng
ngƣời bị ảnh hƣởng bởi việc thu hồi đất. Trong trƣờng hợp cần phải giải phóng mặt
bằng, bồi thƣờng hỗ trợ thì phải có sự chuẩn bị kỹ phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nƣớc, ngƣời bị thu hồi đất có
thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống tốt hơn so với trƣớc khi bị thu hồi đất.
Trung Quốc Đất đai thuộc sở hữu Nhà nƣớc nên không có chính sách đền bù
thiệt hại. Khi nhà nƣớc thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tùy từng trƣờng hợp cụ

thể nhà nƣớc sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Về phƣơng thức
bồi thƣờng thiệt hại, nhà nƣớc thông báo cho ngƣời sử dụng đất biết trƣớc việc họ
sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn nhất định. Ngƣời dân bị thu hồi đất có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thƣờng thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở tại khu
tái định cƣ mới. Tại một số thành phố lớn, ngƣời dân bị thu hồi đất thƣờng lựa
chọn bồi thƣờng thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc nơi
làm việc của mình.
Mức giá bồi thƣờng thiệt hại cũng đƣợc nhà nƣớc quy định cho từng khu vực
và chất lƣợng nhà, đồng thời điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế .
Trung Quốc quy định ngƣời đƣợc sử dụng đất sau khi thu hồi có trách nhiệm
bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời bị thu hồi đất. Ngƣời bị thu hồi đất đƣợc thanh toán
các loại tiền nhƣ sau: Tiền bồi thƣờng nhà ở; Hỗ trợ về tái định cƣ; Trợ cấp bồi
thƣờng hoa màu trên đất Cách tính tiền bồi thƣờng về hoa màu và tiền trợ cấp tái
định cƣ cơ bản cũng giống nhƣ ở Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Mức bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cũng đƣợc thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo cho ngƣời bị thu hồi đất có cuộc sống ít nhất là bằng hoặc cao hơn nơi ở
cũ. Việc quản lý giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ đƣợc giao
cho cơ quan quản lý đất đai ở địa phƣơng đảm nhiệm.
Do có sự khác nhau về quản lý đất đai giữa thành thị và nông thôn nên việc
giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ về nhà ở giữa các khu vực
này có khác nhau. Đối với nhà ở tại thành phố, nhà nƣớc bồi thƣờng bằng tiền với
mức giá do thị trƣờng bất động sản quyết định thông qua các tổ chức trung gian xác
định giá. Đối với nhà ở tại nông thôn, nhà nƣớc thực hiện theo những cách tính với
mỗi đối tƣợng khác nhau sẽ có cách bồi thƣờng khác nhau nhƣ: tiền bồi thƣờng về
sử dụng đất đai; tiền bồi thƣờng về hoa màu; bồi thƣờng tài sản tập thể.
Nhƣng bên cạnh những thành công thì chính sách giải phóng mặt bằng, bồi

thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ của Trung Quốc cũng còn bộc lộ những tồn tại chủ yếu
là vấn đề: Việc làm, tốc độ tái định cƣ chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng
mặt bằng trƣớc khi xây dựng khu tái định cƣ.
Nhƣ vậy, một nguyên tắc chung mà mỗi Quốc gia đặt ra cho chính sách bồi
thƣờng là: Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngƣời bị thu hồi đất để đảm bảo cuộc
sống hiện tại và tƣơng lai tốt hơn hoặc ít nhất là bằng nơi ở cũ. Đó là một quan điểm
đúng đắn vì suy cho cùng sự phát triển của Đất nƣớc luôn phải gắn liền với sự phát
triển của các thành viên trong cộng đồng, đó mới là sự phát triển bền vững.
1.2.1.5. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Thái Lan
Đất nƣớc Thái Lan quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về
đất đai đều đƣợc điều tiết do cơ chế thị trƣờng. Tuy nhiên, với những dự án lớn do
Chính phủ quản lý thì việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đƣợc tiến hành theo
trình tự: Tổ chức nghe ý kiến ngƣời dân bị thu hồi đất; định giá trị bồi thƣờng cho
ngƣời bị thu hồi đất.
Nhà nƣớc Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất đai, do vậy về
nguyên tắc khi Nhà nƣớc hoặc thu hồi đất để làm bất cứ việc gì đều phải có sự thoả
thuận giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng đất đó. Về giá đất để làm căn cứ bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
thƣờng thiệt hại, các bên căn cứ mức giá do một Uỷ ban của chính phủ xác định trên
cơ sở thực tế giá thị trƣờng chuyển nhƣợng bất động sản. Giá bồi thƣờng phụ thuộc
vào từng khu vực, từng dự án; nếu dự án mang tính chiến lƣợc quốc gia thì giá đền
bù rất cao so với giá thị trƣờng. Nhìn chung, khi tiến hành thu hồi đất thì nhà nƣớc
hoặc nhà đầu tƣ đều đền bù với mức cao hơn giá thị trƣờng. Việc bồi thƣờng thiệt
hại chủ yếu bằng tiền mặt, sau đó ngƣời bị thu hồi đất sử dụng tiền này đi mua đất
tại khu vực khác. Nếu phải di chuyển nhà ở đến nơi ở mới, Uỷ ban này sẽ chỉ cho
ngƣời dân biết mình đƣợc đến đâu, phải trả tiền một lần, đƣợc cho thuê hay mua trả
góp Tất nhiên cũng có việc bên bị thu hồi không chấp hành, cơ quan Nhà nƣớc có

thẩm quyền sẽ kiểm tra và khẳng định mức giá đền bù đã hợp lý chƣa và dù đúng
hay không đúng mà ngƣời bị thu hồi không di chuyển thì sẽ bị cƣỡng chế. Việc
khiếu nại về bồi thƣờng sẽ do toà án giải quyết.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tƣợng đƣợc di dời đƣợc thực hiện
rất tốt nên đa số các hộ dân đã hiểu và chấp hành chính sách, phƣơng án đền bù.
giải phóng mặt bằng của Nhà nƣớc. Việc chuẩn bị khu tái định cƣ đƣợc chính quyền
Nhà nƣớc quan tâm đúng mức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cƣ. Việc thống
nhất trong chỉ đạo, điều hành giải quyết khiếu kiện của công dân cũng nhƣ sự thống
nhất về chính sách; sự phân công nhiệm vụ, phân cấp rõ trách nhiệm và sự phối hợp
chặt chẽ trong quá trình giải quyết vƣớng mắc đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực
hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam
1.2.2.1. Khái quát chung
- Thu hồi đất: Là Nhà nƣớc ra Quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng
đất hoặc hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn,
hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Bồi thƣờng đất: Bồi thƣờng là khi Nhà nƣớc thu hồi đất Nhà nƣớc trả lại giá
trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân (gọi chung là ngƣời bị thu hồi đất).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Hỗ trợ: Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc giúp đỡ tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới,
cấp kinh phí để di chuyển đến địa điểm mới.
- Tái định cƣ: Tái định cƣ là việc di chuyển toàn bộ đến một nơi khác với nơi ở
trƣớc đây để sinh sống và làm ăn.
Chính sách giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ của Việt
Nam trải qua các thời kỳ cho thấy vấn đề bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ đã đƣợc

đặt ra từ rất sớm, các chính sách đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và đƣợc điều
chỉnh tích cực để phù hợp với sự phát triển của đất nƣớc. Trên thực tế các chính
sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đã có tác dụng tích cực trong việc đảm bảo sự
cân đối và ổn định trong phát triển, khuyến khích đƣợc đầu tƣ và giữ đƣợc nguyên
tắc công bằng.
Tuy nhiên, hiện nay vấn đề bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ và công tác quy
hoạch xây dựng khu tái định cƣ diễn ra rất chậm, hiệu quả chƣa cao, còn nhiều
vƣớng mắc gây khiếu kiện trong nhân dân làm ảnh hƣởng đến tiến độ đầu tƣ, triển
khai dự án.
Việc giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ nhìn chung cơ bản
các địa phƣơng đã áp dụng đúng chính sách tại thời điểm Nhà nƣớc thu hồi chỉ bồi
thƣờng về giá trị đất và tài sản trên đất còn cuộc sống của ngƣời dân bị mất đất sau
thu hồi thì chƣa quan tâm một cách triệt để.
1.2.2.2. Chính sách có liên quan đến công tác giải phóng mặt, bồi thường hỗ trợ và
tái định cư để xây dựng công trình thuỷ điện tại Việt Nam
* Thời kỳ trước năm 1993
- Số lƣợng dân cƣ cần phải di chuyển để xây dựng các công trình thuỷ điện
khoảng trên 120.000 ngƣời (Thủy điện Thác Bà khoảng 30.000 ngƣời; thủy điện
khoảng Hòa Bình 90.000 ngƣời; thủy điện Ialy khoảng 25.000 ngƣời; thủy điện Đa
Mi khoảng 4.600 ngƣời).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Quan niệm việc giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ cho
ngƣời dân khi Nhà nƣớc thu hồi đất xây dựng các công trình thủy điện cũng nhƣ các
công trình phục vụ lợi ích quốc gia khác chủ yếu dựa trên quan niệm đất đai là tài
sản quốc gia, nên trong trƣờng hợp cần thiết Nhà nƣớc thu hồi đất không nhất thiết
đền bù cho dân mà chỉ hỗ trợ một phần. Nếu có chỉ đền bù đất đai và tài sản bị thiệt
hại theo sự thỏa thuận. Khi xây dựng các công trình thủy điện Thác Bà, Hòa Bình

hàng chục vạn đồng bào các dân tộc đã hy sinh quyền lợi của mình đóng góp cho sự
phát triển quốc gia. Trong thời gian này có ba văn bản chính liên quan đến việc hỗ
trợ cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc tiến hành thu hồi đất, đó là:
Nghị định số 151/NĐ-CP ngày 14/4/1959 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành
về quy định thể lệ tạm thời về trƣng dụng ruộng đất là văn bản pháp quy liên quan
đến việc trƣng dụng ruộng đất của nhân dân cho việc xây dựng những công trình do
Nhà nƣớc quản lý.
Thông tƣ số 1792-TTg ngày 11/01/1970 quy định một số điểm tạm thời về bồi
thƣờng nhà cửa, đất đai cây cối lƣu niên, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng
xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố.
Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trƣởng ban hành
về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục
đích khác đã đƣa ra căn cứ để tính mức đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp và đất
có rừng theo diện tích, chất lƣợng và vị trí của đất. Hơn nữa mức đền bù còn đƣợc
phân biệt theo thời hạn sử dụng đất lâu dài hay tạm thời.
- Có thể thấy thời kỳ này đất đai chƣa đƣợc thừa nhận là có giá nên chính sách
giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ, còn nhiều hạn chế, thể hiện
trong cách tính giá trị bồi thƣờng, phƣơng thức thực hiện. Tuy nhiên, nhìn nhận một
cách khách quan và công bằng thì những chính sách này cũng đã đóng góp một vai trò
tích cực trong giải phóng mặt bằng để có quỹ đất cho nhu cầu xây dựng và phát triển
các công trình quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng của đất nƣớc.
* Thờ kỳ từ sau năm 1993 cho đến nay

×