Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tìm hiểu về hành vi của người sản xuất và doanh nghiệp độc quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.2 KB, 42 trang )

Bùi Văn Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế học vi mô là một phân ngành chủ của kinh tế học chuyên nghiên cứu về
hành vi kinh tế của các cá nhân (gồm người tiêu dùng, nhà sản xuất hay một ngành
kinh tế nào đó), là một môn khoa học kinh tế về sự lựa chọn tối ưu các vần đề kinh tế
cơ bản của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Kinh tế học vi mô là nền tảng cho nhiều chuyên ngành của kinh tế học như kinh tế
công cộng, kinh tế phúc lợi, thương mại Quốc tế, lý thuyết tổ chức ngành, địa lý kinh
tế, …
Một trong những mục tiêu nghiên cứu của Kinh tế học vi mô là phân tích cơ chế
thị trường thiết lập ra giá cả tương đối cho các mặt hàng, dịch vụ và sự phân phối các
nguồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân
tích thất bại của thị trường khi thị trường không vận hành hiệu quả, cũng như miêu tả
cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo. Ngoài ra còn trang bị các công
cụ nâng cao trong phân tích tổng quát.
Chính vì thế Kinh tế học vi mô là một môn học vô cùng quan trọng với sinh viên
nhóm ngành kinh tế. Việc học và nghiên cứu môn học này sẽ giúp bạn yêu thích môn
học cũng như hiểu rõ hơn vể ngành nghề mà mình đã lựa chọn.
Bài tập lớn là một loại bài tập tổng hợp bao gồm nhiều ý nhỏ nhằm giải quyết
nhiều mặt của một vấn đề. Bài tập lớn Kinh tế vi mô gồm có 2 phần là:
• Phần lý thuyết, sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về môn học kinh tế vi mô,
củng cố, nâng cao những nhận thức về lý luận, phương pháp luận, nắm bắt
được các quy luật như: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, sự lựa chọn
tối ưu… để vận dụng và giải quyết những vấn đề cụ thể trong hoạt động
Kinh tế vi mô nói chung và hoạt động của một doanh nghiệp nói riêng.
1
Bùi Văn Phương
• Phần bài tập, sẽ giúp sinh viên giải thích, phân tính và chứng minh các tình
huống xảy ra trong hoạt động vi mô của doanh nghiệp cũng như việc xử lý
các tình huống đó một cách tối ưu trong những điều kiện cho phép.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Kim Loan giáo viên bộ môn Kinh tế học vi


mô đã tận tình chỉ dãn để em có thể hoàn thành bài tập lớn này.

Cuối cùng tuy em đã rất cố gắng song chắc chắn không tránh mắc khỏi nhiều sai
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và phê bình của cô để em rút kinh nghiệm cho
bài tập lớn sau.
2
Bùi Văn Phương
Phần 1: Lí thuyết
1. Giới thiệu chung về môn học vi mô.
1.1. Kinh tế học vi mô và mối quan hệ với kinh tế học vĩ mô.
- Kinh tế học có 2 bộ phận quan trọng là Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ
mô . Kinh té học vi mô là môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu, phân tích, lựa
chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của các tế bào kinh tế trong một nền kinh tế. Kinh tế
học vi mô nghiên cứu các bộ phận, các chi tiết cấu thành nên bức tranh lớn kinh tế
học vĩ mô.
- Kinh tế học vi mô nghiên cứu những vấn đề tiêu dùng cá nhân, nghiên cứu
về cung – cầu, sản xuất, chi phí, giá cả thị trường, lợi nhuận, cạnh tranh của từng tế
bào kinh tế. Còn kinh tế học vĩ mô tìm hiểu cải thiện kết quả hoạt động của toàn bộ
nền kinh tế. Nó nghiên cứu cả một bức tranh lớn, kinh tế học vĩ mô quan tâm đến mục
tiêu kinh tế của cả một quốc gia.
- Kinh tế học vi mô tập trung nghiên cứu đến từng cá thể, từng hãng, từng
doanh nghiệp mà thực tế đã tạo nên nền kinh tế. Kinh tế học vi mô nghiên cứu các
hành vi cụ thể của từng cá nhân doanh nghiệp trong việc lựa chọn và quyết định ba
vấn đề kinh tế cơ bản cho mình là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và phân phối
hàng hóa thu nhập ra sao để có thể đứng vững cạnh tranh trên thị trường. Nói một
cách cụ thể là kinh tế học vi mô nghiên cứu xem họ đạt mục đích của họ với nguồn tài
nguyên hạn chế bằng cách nào và sự tác động của họ đến toàn bộ nền kinh tế quốc
dân ra sao.
- Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô tuy khác nhau nhưng đều là những
nội dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt mà bổ sung cho nhau tạo

thành hệ thống kiến thức của kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Muốn
hiểu được toàn bộ nền kinh tế, chúng ta phải hiểu từng tế bào của nền kinh tế. Ngược
lại, để hiểu tại sao các tế bào của nền kinh tế phát triển tốt hay không tốt, chúng ta
phải hiểu được bức tranh tổng thể của toàn bộ nền kinh tế.
1.2. Đối tượng và nội dung cơ bản của kinh tế học vi mô.
3
Bùi Văn Phương
- Kinh tế học vi mô là một môn khoa học kinh tế, một môn khoa học cơ bản
cung cấp kiến thức lí luận và phương pháp luận kinh tế. Nó là khoa học về sự lựa
chọn của các thành viên kinh tế.
- Kinh tế học vi mô nghiên cứu tính quy luật, xu thế vận động của các hoạt
động kinh tế học vi mô, các khuyết tật của nền kinh tế thị trường và vai trò điều tiết
của Chính phủ. Do đó tuy nó khác với các môn khoa học về kinh tế vĩ mô, kinh tế và
quản lí doanh nghiệp, nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các môn khoa học
quản lí kinh tế và quản lí doanh nghiệp được xây dựng cụ thể dựa trên cơ sở lí luận và
phương pháp luận có tính khách quan của kinh tế vi mô.
Có thể giới thiệu một cách tổng quát nội dung chủ yếu của những vấn đề trong
kinh tế học vi mô theo các nội dung chủ yếu sau đây:
 Kinh tế học vi mô và những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp: đề cập đến
đối tượng, nội dung và phương pháp kinh nghiên cứu kinh tế học vi mô, những vấn đề
cơ bản của doanh nghiệp, lựa chọn kinh tế tối ưu, ảnh hưởng của quy luật khan hiếm,
lợi suất giảm dần, quy luật chi phí cơ hội tăng dần và hiệu quả kinh tế.
 Lý thuyết cung cầu: nghiên cứu nội dung của cung và cầu, các nhân tố ảnh
hưởng đến cung và cầu, cơ chế hình thành giá và sự thay đổi của giá do cung, cầu
thay đổi và các hình thức điều tiết giá.
 Lí thuyết hành vi người tiêu dùng: nghiên cứu các vần đề về quy luật lợi
ích cận biên giảm dần trong tiêu dùng, sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng và sự
co dãn của cầu v.v…
 Lý thuyết hành vi của doanh nghiệp: nghiên cứu các quy luật trong sản
xuất, chi phí và lợi nhuận. Cũng trong phần này, đề cập đến các kỹ thuật về tối ưu hóa

trong việc lựa chọn các yếu tố đầu vào. Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi nhuận được minh họa qua nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận. Ngoài ra, các phạm vi
về thời gian – ngắn hạn và thời gian – dài hạn cũng được đề cập tới
 Cơ cấu thị trường: nghiên cứu các mô hình về thị trường, đó là thị trường
cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (bao
gồm cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập đoàn). Trong mỗi một cơ cấu thị trường,
các đặc điểm được trình bày và sau đó là hành vi tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp trong thị trường đó được xem xét thông qua việc xác định mức sản lượng, giá
bán nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
4
Bùi Văn Phương
 Thị trường các yếu tố sản xuất: nghiên cứu các vấn đề chung và các đặc
điểm đặc thù của thị trường yếu tốt sản xuất so với thị trường hàng hóa. Sau đó sẽ
xem xét các thị trường cụ thể về lao động, đất đai và vốn.
 Những khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò của Nhà nước trong nền
kinh tế: nghiên cứu khuyết tật của kinh tế thị trường, vai trò và sự can thiệp của Chính
phủ đối với hoạt động kinh tế vi mô, vai trò của doanh nghiệp nhà nước.
1.3. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô.
- Phương pháp chung:
• Nghiên cứu để nắm vững những vấn đề về lí luận, phương pháp luận và
phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu trong các hoạt động kinh tế vi mô. Lựa chọn
kinh tế tối ưu các hoạt động kinh tế vi mô là vấn đề cốt lõi, xuyên suốt của kinh tế học
vi mô cho nên trong nghiên cứu các vấn đề cụ thể của kinh tế vi mô phải luôn nắm
vững bản chất và phương pháp lựa chọn.
• Gắn chặt việc nghiên cứu lí luận, phương pháp luận với thực hành trong
quá trình học tập.
• Gắn chặt việc nghiên cứu lí luận, phương pháp luận với thực tiễn sinh động
phong phú, phức tạp của các hoạt động kinh tế vi mô của các doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài.
• Cần hết sức coi trọng việc nghiên cứu , tiếp thu những kinh nghiệm thực

tiễn về các hoạt động kinh tế vi mô trong các doanh nghiệp tiên tiến của Việt Nam và
các nước trên thế giới.
- Phương pháp riêng:
• Đơn giản hóa việc nghiên cứu trong các mối quan hệ phức tạp. Áp dụng
phương pháp cân bằng nội bộ, bộ phận, xem xét từng đơn vị vi mô, không xét sự tác
động đến vấn đề khác; xem xét một yếu tố thay đổi, tác động trong điều kiện các yếu
tố khác không đổi. Ngoài ra còn sử dụng mô hình hóa như công cụ toán học và
phương trinh vi phân để lượng hóa các vấn đề kinh tế .
2. Giới thiệu chung về lí thuyết cung cầu.
2.1. Cầu (Demand).
2.1.1. Các khái niệm.
5
Bùi Văn Phương
- Cầu (D) là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn
sàng mua ở các mức giá khác nhau trong 1 thời gian nhất định (các điều kiện khác
không đổi).
- Nhu cầu: là những mong muốn và nguyện vọng vô hạn của con người .Sự
khan hiếm làm cho hầu hết các nhu cầu không được thỏa mãn .Vì thế nhu cầu chỉ biến
thành cầu khi có khả năng mua và sẵn sàng mua.
- Lượng cầu (Q
D
): là lượng hàng hóa, dịch vụ nhất định mà người mua quyết
định mua ở một mức giá nhất định trong một thời gian nhất định (các yếu tố khác
không đổi).
- Cầu cá nhân: mua một số lượng sản phẩm ở một mức giá nhất định.
- Cầu thị trường = ∑ cầu cá nhân tương ứng với từng mức giá.
- Biểu cầu: bảng biểu diễn mối quan hệ giữa giá cả hàng hóa với lượng cầu.
- Đường cầu: đường biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu.
- Luật cầu: mô tả khi giá cả hàng hóa giảm thì lượng cầu tăng và ngược lại .
- Hàm cầu: là hàm toán học thể hiện quan hệ lượng - cầu và các yếu tố xác

định cầu.
2.1.2. Các yếu tố xây dựng cầu.
a. Giá cả hàng hóa x đang xét P
x,t
. Khi P
x,t
tăng thì Q
D
x,t
giảm (ngược lại theo luật
cầu).
6
Giá
P1
P2
P3
0 Q
1
Q
2
Q
3
Lượng
D
Q
D
x,t
Giá
P
x,t

Lượng
Q
x,t
P
1
P
2
Q
1
Q
2
… …
P
x,t
Bùi Văn Phương
b. Thu nhập I: Khi I tăng: Q
D
x,t
tăng → x – hàng hóa thông thường
Q
D
x,t
giảm → x – hàng hóa thứ cấp
Khi I tăng rất cao: Q
D
x,t
giảm → x – hàng hóa cao cấp ( xa xỉ ) .
c. Giá cả của hàng hóa liên quan đến x
Nếu P
y

tăng → Q
D
y
giảm → Q
D
x,t
tăng → y và x là 2 hàng hóa thay thế.
Nếu P
y
giảm → Q
D
y
giảm → Q
D
x,t
giảm → y và x là 2 hàng hóa bổ sung (kéo
theo).
Nếu P
y
thay đổi → Q
D
x,t
không thay đổi → y và x là 2 hàng hóa độc lập.
d. Số lượng người tiêu dùng : N
td
tăng → Q
D
x,t
tăng


e. Thị hiếu của người tiêu dùng : T
td
tăng → Q
D
x,t
tăng và ngược lại .
f. Kì vọng của người tiêu dùng : E
td
là kỳ vọng về thái độ của người bán .
Vậy: Q
D
x,t
= f (P
x,t
; I ; P
lq
; N
td
; T
td
; E
td
)
2.1.3. Sự vận động của cầu.
• Sự di chuyển trên đường cầu
Khi các yếu tố khác không đổi còn giá của chính nó không đổi, giá của nó thay
đổi → lượng cầu thay đổi ta nói rằng có sự di chuyển trên đường cầu.
Giá tăng → lượng cầu giảm di chuyển dọc lên trên.
Giá giảm → lượng cầu tăng di chuyển dọc xuống dưới.
Biến nội sinh: P

x,t
( giá của nó ).
Biến ngoại sinh: các yếu tố còn lại.
• Sự dịch chuyển đường cầu
7
Bùi Văn Phương
Khi giá của nó giữ nguyên, các yếu tố khác thay đổi làm lượng cầu thay đổi ta
nói rằng đường cầu bị dịch chuyển. Sự tăng cầu làm đường cầu dịch chuyển sang phải
và ngược lại.
2.2. Cung (Supply).
2.2.1. Các khái niệm.
- Cung (Q) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán có khả năng và
sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định (các yếu tố khác
không đổi).
- Lượng cung (Q
S
) là hàng hóa , dịch vụ nhất định mà người bán quyết định
bán ở một mức giá nhất định trong một thời gian nhất định (các yếu tố khác không
đổi).
- Biểu cung: là bảng biểu mô tả mối quan hệ giữa giá cả với lượng cung.
- Đường cung: là đường mô tả mối quan hệ giữa giá và lượng trên đồ thị.
8
Sự vận động và dịch chuyển của đường cầu
P
Giảm lượng cầu
Tăng cầu
Tăng lượng cầu
Giảm cầu
Q
D

1
D
0
D
2
0
Bùi Văn Phương
- Luật cung muốn biểu thị mối quan hệ giữa giá và lượng cung, khi giá cả
hàng hóa tăng thì doanh nghiệp bán nhiều hơn và ngược lại.
- Cung của doanh nghiệp và cung của ngành:
+ Cung của doanh nghiệp: từ một mức giá gốc nhất định doanh nghiệp sẽ bán
với một mức giá nhất định.
+ Cung của ngành: tổng các cung của các doanh nghiệp.
- Hàm cung là một hàm toán học biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cung với
các yếu tố khác xây dựng nên cung .
Q
S
x,t
= f (các yếu tố xác định cung)
2.2.2. Các yếu tố xác định cung và hàm số của cung.
a. Giá cả hàng hóa x đang xét tại thời điểm t: P
x,t
: Khi P
x,t
tăng → Q
S
x,t
tăng
(luật cung) và ngược lại.
b. Công nghệ ( Tech ): CN tăng → Q

S
x,t
tăng.
c. Giá cả yếu tố sản xuất: P
ytsx
tăng → chi phí sản xuất tăng → Q
S
x,t
giảm.
d. Số lượng người bán: N
sx
tăng → Q
s
x,t
tăng.
e. Thuế: T tăng → LN giảm → Q
S
x,t
giảm.
f. Kì vọng : E
sx
tăng → Q
s
x,t
tăng.
Q
S
x,t
= f (P
x,t

; CN ; P
ytsx
; N
sx
; T ; E
sx
)
9
S
Giá
P
x,t
Lượng
Q
x,t
P
1
P
2
P
3
0
Q
3
Q
2
Q
3
P
1

P
2
Q
1
Q
2
… …
Giá
P
x,t
Lượng
Q
x,t
S
1
S
0
S
2
Tăng lượng cung
Giảm lượng cung
Tăng
cung
Giảm
cung
P
Q
0
Sự thay đổi của cung và lượng cung
Bùi Văn Phương

2.2.3 Sự vận động của đường cung.
• Sự di chuyển trên đường cung .
Khi giá cả của nó thay đổi ( P
x
) còn các yếu tố khác giữ nguyên làm lượng
cung thay đổi ta nói rằng có sự di chuyển dọc trên đường cung.
Khi giá tăng có sự di chuyển lên trên.
Khi giá giảm có sự di chuyển xuống dưới.
• Sự dịch chuyển trên đường cung.
Khi giá của nó giữ nguyên, các yếu tố khác thay đổi làm lượng cung thay đổi
ta nói rằng đường cung bị dịch chuyển. Sự tăng cung làm đường cung dịch chuyển
sang phải và ngược lại.
10
Bùi Văn Phương
2.3. Cân bằng cung cầu
2.3.1. Trạng thái cân bằng cung cầu
E: điểm cân bằng.
P
E
: giá cân bằng.
Q
E
: lượng cân bằng.
2.3.2. Sự dư thừa và thiếu hụt của thị trường.
- Khi P
AB
> P
E
Lượng cung là Q
S

B

→ Q
S
B
> Q
D
A
1 lượng là AB = OQ
S
B
-
OQ
D
A
Lượng cầu là Q
D
A

11
P
x,t
P
AB
P
E
P
CD
0 Q
D

A
Q
D
C
Q
E
Q
D
D
Q
D
B
Q
x,t
( Q
S
= Q
D
)

D
x,t
S
x,t
A B
E
C D
Lượng thiếu hụt
Lượng dư thừa
Bùi Văn Phương

→ AB là lượng dư thừa hàng hóa trên thị trường.
→ Lúc này người bán phải giảm: P
AB
→ P
E
. Khi giá giảm cung giảm Q
S
B
→ Q
E

B≡E

(1)
cầu tăng Q
D
A
→ Q
E

A≡E
- Khi P
AB
< P
E
Lượng cung là Q
S
C

→ Q

S
C
< Q
D
D
1 lượng là CD = OQ
D
D
-
OQ
S
C
Lượng cầu là Q
D
D
→ CD là lượng thiếu hụt hàng hóa trên thị trường .
→ Lúc này người bán phải tăng: P
CD
→ P
E
. Khi giá tăng cung tăng Q
S
C
→ Q
E

C≡E

(2)
cầu giảm Q

D
D
→ Q
E

D≡E
Kết luận: Từ (1) và (2) E là điểm cân bằng của thị trường . E luôn luôn tồn tại nếu
đường cong và cầu cố định không dịch chuyển.
2.3.3. Kiểm soát giá.
- Giá trần: P
C
< P
E

Là mức giá cao nhất mà Chính phủ định ra cho 1 thị trường nhất định
nhằm bảo hộ lợi ích cho những người có thu nhập thấp.
VD: thị trường cho thuê nhà.
- Giá sàn: P
F
> P
E

Là mức giá tối thiểu mà Nhà nước định ra cho một thị trường để bảo vệ
quyền lợi cho một nhóm người trong xã hội.
VD: thị trường lao động, chính phủ quy định mức lương tối thiểu để đảm
bảo cuộc sống của người lao động.
12
Bùi Văn Phương
2.3.4. Ảnh hưởng của thuế.
- Người sản xuất chịu 1 khoản thuế là:

T
EE
E
P
D
P
S
P
D
P
S
×

=∆

- Người tiêu dùng chịu 1 khoản thuế:
T
EE
E
P
D
P
S
P
S
P
D
×

=∆

3. Giới thiệu chung về lí thuyết sản xuất
3.1. Lý thuyết sản xuất
 Công nghệ
- Sản xuất là các loại hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cả lĩnh vực lưu
thông và dịch vụ.
- Các doanh nghiệp chuyển hoá các đầu vào (còn gọi là các yếu tố sản xuất)
thành đầu ra (còn gọi là sản phẩm).
- Các yếu tố sản xuất được chia thành 2 loại:
+ Lao động (L)
+ Vốn (K) bao gồm: các nguyên nhiên vật liệu, tài sản cố định, máy móc, thiết
bị, cơ sở hạ tầng
13
P
x,t
P
E'
P
E
0 Q
E'
Q
E
Q
x,t
S'
x,t
S
x,t
E'
E

T
D
x,t
∆P = P
E'
– P
E
→ giá người
tiêu dùng chịu
∆Q = Q
E'
- Q
E
T- ∆P : là giá người bán
chịu
Bùi Văn Phương
- Các yếu tố được kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất kinh đoanh để tạo
ra sản phẩm đầu ra (Q). Sản phẩm đầu ra có thể là sản phẩm hữu hình hoặc
sản phẩm vô hình.
 Hàm sản xuất
- Quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh được biểu
hiện bằng hàm sản xuất
+ Hàm sản xuất chỉ rõ mối quan hệ giữa sản lượng tối đa có thể thu được từ
các tập hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào với một trình độ công nghệ nhất
định.
+ Hàm sản xuất biểu diễn phương pháp sản xuất có hiệu quả về mặt kỹ thuật
khi kết hợp giữa các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu ra.
- Một doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao khi doanh nghiệp đó có chi phí
cơ hội đầu vào là nhỏ nhất.
- Một hàm sản xuất thường dùng là hàm Cobb Douglas

Y = A. K
α
.L
α

( β=1-α )
Trong đó:
Y: là sản lượng đầu ra, L: là vốn, K: là lao động
α, β: là những hằng số cho biết tầm quan trọng tương đối của vốn
và lao động trong quá trình sản xuất.
 Sản xuất với một đầu vào biến đổi
- Năng suất lao động bình quân ( AP
L
)
AP
L
=
Số đầu ra
=
Q
Số lượng lao động L
- Năng suất lao động cận biên ( MP
L
)
MP
L
=
Sự thay đổi đầu ra
=
Q

14
Bùi Văn Phương
Sự thay đổi lượng lao động L
MP
L
= Q
n
– Q
n-1
Nếu MP
L
> AP
L
⇒ AP
L
tăng dần
MP
L
< AP
L
⇒ AP
L
giảm dần
MP
L
= AP
L
⇒ AP
L
max

15
TP
max
TP = đường tổng sản lượng
843
0
M
Năng suất bình quân
Năng suất cận biên
Lao động
theo thời kỳ
Lao động
theo thời kỳ
Đầu ra (theo thời kỳ)
Đầu ra (theo đơn vị lao động)
0
Bùi Văn Phương
 Quy luật MP
L
giảm dần
Dựa vào hình vẽ ta thấy năng suất cận biên của bất kỳ yếu tố sản xuất nào cũng
sẽ bắt đầu giảm dần tại một thời điểm nào đó khi càng có nhiều yếu tố đầu vào được
sử dụng trong quá trình sản xuất. Điều này cho thấy khi tăng thêm lao động thì mỗi
lao động chỉ có ít vốn và diện tích để làm việc. Thời gian nhàn rỗi nhiều hơn nên năng
suất lao động giảm dần. Vì vậy quy luật năng suất cận biên giảm dần có ý nghĩa với
cả lao động và vốn. Nó liên quan đến hành vi và quyết định sản xuất kinh doanh trong
việc lựa chọn các yếu tố đầu vào như thế nào để tăng năng suất, giảm chi phí và tối đa
hoá lợi nhuận.
 Sản xuất với hai đầu vào biến đổi
Đường đồng lượng :

• Là đường biểu thị tất cả sự kết hợp của các yếu tố đầu vào khác nhau để sản
xuất ra một lượng đầu ra nhất định.
• Các đường động lượng cho thấy sự linh hoạt mà các doanh nghiệp có được khi
ra quyết định sản xuất trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp có thể đạt được
một đầu ra lựa chọn bằng cách sử dụng các cách kết hợp khác nhau của các yếu tố
đầu vào để được một lượng đầu ra mong muốn với mục đích tối thiểu hoá chi phí
tối đa hoá lợi nhuận.
16
K
L
0
Bùi Văn Phương
Sự thay thế các đầu vào, tỷ suất thay thế, kỹ thuật cận biên (MRTS)
 Độ nghiêng của đường cong lượng cho thấy có thể dùng 1 số lượng đầu vào
này thay thế cho 1 số lượng đầu vào khác nhưng phải đảm bảo đầu ra không
đổi. Độ nghiêng đó được gọi là tỉ suất thay thế kỹ thuật cận biên (MRTS)
nghĩa là muốn giảm đi một đơn vị lao động thì cần có bao nhiêu đơn vị vốn
với điều kiện Q không đổi và ngược lại.
 Tỉ suất thay thế kỹ thuật cận biên (MRTS) có liên quan chặt chẽ với năng suất
cận biên của lao động và vốn và luôn được đo lường như 1 đại lượng dương
cho nên số đầu ra tăng thêm lao động sẽ là:
∆Q
L
= ∆L . MP
L
> 0
Và số đầu ra giảm đi do giảm sử dụng vốn sẽ là:
∆ Q
K
= ∆ K . MP

K
< 0
Trong đó: ∆K : chênh lệch về vốn
MP
K
: năng suất lao động cận biên theo vốn
∆Q + ∆L = 0
⇔ ∆L . MP
L
+ ∆K . MP
K
= 0
Tỉ suất thay thế kỹ thuật cận biên
MRTS =
-∆K
=
MP
L
∆L
MP
K
 Hai trường hợp đặc biệt
TH
1
: Các yếu tố đầu vào có thể thay thế hoàn toàn cho nhau và MRTS không đổi trên
một đường đồng lượng có dạng một đường thẳng có nghĩa là cùng một đầu ra có thể
chỉ được sản xuất bằng lao động và vốn hoặc bằng sự kết hợp giữa lao độngvà vốn
17
Bùi Văn Phương
TH

2
: Các yếu tố đầu vào không thể thay thế cho nhau, mỗi mức đầu vào đòi hỏi có sự
kết hợp riêng. Mỗi mức đầu ra đòi hỏi một sự kết hợp giữa lao động và vốn. Khi đó
đường động lượng có dạng L.
3.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất
3.2.1. Khái niệm :
- Trong kinh tế vi mô chi phí sản xuất giữ mộtvị trí quan trọng và có quan hệ
tới nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp như: quan hệ với người tiêu dùng, xã
hội Trong đó:
+ Chi phí tính toán (chi phí kế toán) là tất cả những khoản chi nhưng không
tính đến chi phí cơ hội.
18
K
K
2
K
1
L
1
L
2
L
Q
1
Q
2
K
K
2
K

1
L
1
L
2
L
A
B
Q
1
Q
2
0
Bùi Văn Phương
+ Chi phí kinh tế (chi phí tài chính) là tất cả các khoản chi bao gồm cả chi phí
cơ hội.
⇒ Chi phí kinh tế thường lớn hơn chi phí tính toán 1 lượng bằng chi phí cơ
hội.
- Chi phí ngắn hạn là những chi phí của thời kỳ mà trong đó số lượng và
chất lượng của đầu vào là không đổi.
- Tổng chi phí (TC) là toàn bộ chi phí biến đổi và chi phí cố định sản xuất ra
sản phẩm.
- Chi phí cố định (FC) là khoản chi phí không biến đổi khi sản lượng tăng
hoặc giảm hoặc bằng 0.
- Chi phí biến đổi (VC) là khoản chi phí biến đổi theo từng mức đầu ra
TC = FC + VC
- Chi phí bình quân (ATC) là tổng chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm:

Q
TC

ATC
=
- Chi phí cố định bình quân là chi phí cố định cho 1 đơn vị sản phẩm

Q
FC
AFC
=

- Chi phí biến đổi bình quân là chi phí biến đổi cho 1 đơn vị sản phẩm

Q
VC
AVC
=
⇒ ATC = AVC + AFC
- Chi phí cận biên (MC)
MC = TC
n
- TC
n-1
19
Bùi Văn Phương
(VC)'(TC)'
d(Q)
d(VC)
d(Q)
d(TC)
MC ====
Mối quan hệ giữa MC và ATC

Hình vẽ:
MC > ATC ⇒ ATC tăng dần
MC < ATC ⇒ ATC giảm dần
MC = ATC ⇒ ATC min
3.2.2. Chí phí sản xuất trong trường hợp ngắn hạn .
Gọi TC là tổng chi phí sản xuất Q sản phẩm trong NH → TC = f ( Q ) ( total
cost ) .
20
TC
Q
TC
VC
FC
C
Q
ATC
min
AVC
min
MC
ATC
AVC
AFC
Bùi Văn Phương
TVC là tổng biến phí : TVC = g ( Q )
→ TC = TVC + TFC
TFC là tổng định phí : TFC = const
ATC là trung bình tổng phí :
Q
TC

ATC =
AVC là trung bình biến phí :
Q
TVC
AVC
=
→ ATC = AVC + AFC
AFC là trung bình định phí :
Q
TFC
AFC =
MC là chi phí cận biên : là phần chi phí tăng thêm khi doanh nghiệp sản
xuất tăng thêm 1 lượng sản phẩm :
Q
TC
MC


=
hoặc
dQ
TCd
MC
)(
=
3.2.3. Chi phí sản xuất trong trường dài hạn.
Gọi LTC là tổng chi phí Q sản phẩm trong DH
LAC là chi phí trung bình DH :
Q
LTC

LAC
=
LMC là chi phí cận biên DH :
Q
LTC
LMC


=
hoặc
dQ
LTCd
LMC
)(
=
Đường LTC là bao hình của các đường ATC .
Hình dạng của đường LAC phản ánh quy mô kinh tế của doanh nghiệp .
21
0 Q
LAC
LAC
LAC
LAC
LAC
0
Q
0
Q
Hiệu suất không
đổi theo quy mô

Hiệu suất giảm
theo quy mô
LAC
Hiệu suất tăng
theo quy mô
Bùi Văn Phương
rL
K
MRTS
ϖ
=

∆−
=
( MRTS – điểm tối ưu )
3.3. Lí thuyết về lợi nhuận.
 Doanh thu :
- Gọi TR là tổng doanh thu khi bán Q sản phẩm với giá P → TR = P . Q
- Gọi AR là doanh thu bình quân →
P
Q
TR
AR ==
- Gọi MR là doanh thu cận biên →
Q
TR
MR


=

hoặc
dQ
TRd
MR
)(
=
→TR
max↔MR=0
 Lợi nhuận :
Gọi π là lợi nhuận → π = TR – TC
+ π
tính toán
= TR – TC
tính
toán

vì chi phí kinh tế > chi phí tính toán→ π
kinh tế
<
π
tính toán
+ π
kinh tế
= TR – TC
kinh tế
 Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận quyết định cung cấp :
Doanh nghiệp muốn π max theo nguyên tắc tối đa hóa LN
- Tăng Q khi MR > MC
- Giảm Q khi MR < MC
22

Q
1
Q
2
Q
3
1
2
Lựa chọn sản
xuất tối ưu
K
K
1

K
2
0 L
1
L
2
L L
Bùi Văn Phương
- Giữ nguyên Q khi MR = MC
LN theo phương pháp cận biên:
MCMR
MCMR
TCTR
TCTR
QQQ
Q

=↔→
−=→



=


=


−=
max
max
0
)()()(
0)(
π
π
ππ
π
Gọi π là LN đơn vị ( hay LN bình quân )
ATCP
−=
π
→ tổng LN :
Q)ATCP(
−=π∑
4. Giới thiệu chung về lí thuyết hành vi của doanh nghiệp độc quyền.
4.1. Khái niệm

- Độc quyền bán là 1 thị trường trong đó chỉ có 1 người bán nhưng có nhiều
người mua .
- Độc quyền mua là 1 thị trường trong đó chỉ có 1 người mua nhưng có nhiều
người bán.
4.2. Nguyên nhân dẫn đến độc quyền bán:
- Do doanh nghiệp đạt được tính kinh tế của quy mô gọi là độc quyền tự nhiên.
Độc quyền tự nhiên diễn ra khi 1 hãng cung cấp hàng hóa cho cả thị trường ở tổng chi
phí trung bình thấp hơn 2 hoặc 3 hãng cung cấp.
- Bằng phát minh sáng chế (bản quyền) là đặc quyền giao cho nhà phát minh
sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ hay quy trình công nghệ.
Bản quyền cũng là đặc quyền giao cho các tác giả của các công trình văn
hóa, âm nhạc sân khấu, hội họa,…
Bằng phát minh sáng chế, bằng bản quyền có giá trị trong 1 thời gian nhất
định.
- Do doanh nghiệp kiểm soát được đầu vào của sản xuất đảm bảo cho hàng
kiểm soát được sản phẩm, dịch vụ cung ứng trên thị trường.
- Do quy định của Chính phủ: quy định của Chính phủ đảm bảo độc quyền 1
cách hợp pháp.
4.3. Giá sản lượng và lợi nhuận của nhà độc quyền.
Giai đoạn sản xuất Điều kiện cận biên Kiểm tra lợi nhuận
Ngắn hạn Xác định sản lượng Q
m
Nếu P ≥ AVC → quyết định sản xuất
23
Bùi Văn Phương
tại MR = MC P < AVC → ngừng sản xuất
Dài hạn Xác định sản lượng Q
m
tại MR = LMC
Nếu P ≥ LAC → quyết định sản xuất

P < LAC → ngừng sản xuất
TR = P
m
. Q
m
TC = ATC
m
. Q
m
π = TR – TC → max
- Quyền lực của nhà độc quyền :
P
MCP
L

=
- Diện tích ABE tổn thất (mất không) của xã hội do độc quyền.
Ghi chú: “Trong độc quyền không có đường cung“
24
P
P
m
P
E
ATC
m
MC
m
Q
m

Q
E
Q
B
MR
D
m
E
A
ATC
MC
Điểm cân bằng độc quyền
Điểm cân bằng
chiến tranh
Bùi Văn Phương
Nhận xét: Nhà độc quyền biết rằng sản lượng chịu ảnh hưởng của cả chi phí cận biên
và doanh thu cận biên, nên phải xem xét cả hai đồng thời. Trong hình trên, phần (a)
biểu thị cầu thay đổi làm cho sản lượng thay đổi nhưng giá vẫn giữu nguyên, phần (b)
biểu thị cầu thay đổi làm cho giá thay đổi nhưng sản lượng vẫn giữ nguyên.
25
P
P
1
P
2


Q
MC
D

1
MR
2
D
2
(a)
P
P
Q
2
Q
1
MR
2
D
2
MR
1
D
1
MC
(b)
MR
1

×