Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.36 KB, 66 trang )


Luận văn tốt nghiệp 1 Khoa Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết.
Dệt may vốn là một ngành kinh tế lớn của Việt Nam, một ngành có vị trí
quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. Với mục tiêu chung của chiến
lược phát triển ngành dệt may đến năm 2020 là đưa ngành dệt may trở thành một
trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu, thoả mãn
ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nhiều việc làm cho xã hội, nâng
cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy
để nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trước yêu cầu hội
nhập đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thật
sự hiệu quả. Điều đó có thể thực hiện được phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của
việc hạch toán kinh tế hay cụ thể là việc hạch toán chi phí sản xuất.
Trong thời gian gần đây, chế độ kế toán có nhiều thay đổi đó là việc áp dụng
chế độ kế toán mới do Bộ tài Chính ban hành trong cả nước. Kế toán chi phí sản
xuất cũng phải thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán mới. Trước tình hình
mới đòi hỏi doanh nghiệp cũng phải thay đổi cách hạch toán chi phí sản xuất để
thích ứng, phù hợp với những qui định mới. Nhưng hiện nay nhiều doanh nghiệp
hạch toán chi phí sản xuất còn chưa chính xác, từ việc xác định đối tương tập
hợp chi phí không phù hợp, phương pháp phân bổ chi phí sản xuất mà cụ thể hơn
là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chưa phù hợp… đến việc vận
dụng sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất không đồng bộ. Do đó dẫn đến
việc số liệu kế toán cung cấp chưa chính xác
Hơn nữa qua quá trình khảo sát, điều tra thực tế ngành dệt may nói chung và
tại công ty cổ phần Sơn Chinh nói riêng thấy vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 2 Khoa Kế toán - Kiểm toán



trong việc hạch toán chi phí sản xuất. Từ những vấn đề trên, thấy rằng cần phải
nghiên cứu kế toán chi phi sản xuất để có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Lý luận về kế toán chi phí sản xuất.
Là việc đi tìm hiểu một số định nghĩa, khái niệm và lý thuyết về kế toán CPSX
trong DNSX. Nghiên cứu nội dung kế toán sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
Đây là những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất được bộ tài chính ban
hành. Đó là những qui đinh về hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán, tài khoản kế
toán, sổ kế toán…cho kế toán chi phí sản xuất.
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại công ty cổ
phần Sơn Chinh.
Trên cơ sở phân tích làm sáng tỏ kế toán chi phí sản xuất về mặt lý luận để áp
dụng vào việc nghiên cứu thực tế chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại
công ty cổ phần Sơn Chinh. Đó là việc xem xét thực tế tại công ty đã thực hiện
so sánh với những quy định trong phần lý luận về kế toán chi phí sản xuất đã
nghiên cứu.
 xuất phát từ cơ sở lý luận trong tính cấp thiết nên em quyết định chon đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình là:
“ Kế toán chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại công ty cổ phần
Sơn Chinh”
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu được xem xét trên hai mặt cơ bản đó là:
Mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận là: Hệ thống hoá và hoàn thiện lý luận về
kế toán chi phí sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 3 Khoa Kế toán - Kiểm toán


Việc nghiên cứu lý luận cơ bản về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
là vấn đề nền tảng để nghiên cứu thực tế chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp
sản xuất. Bởi vì, khi nắm vững được vấn đề lý luận về chi phí sản xuất thì ta dễ
dàng nghiên cứu thực tế chi phí sản xuất tai các doanh nghiệp hơn, thông qua lí
luận về chi phí sản xuất ta biết được việc hạch toán chi phí sản xuất trong thực tế
thực hiện tính đúng, tính đủ hay chưa, có hợp lý với các quy định trong chế độ
hiện hành, có đáp ứng được các vấn đề cần giải quyết của doanh nghiệp. Vì vậy
chỉ khi nắm vững lý luận mới có thể nghiên cứu thực tế một cách chính xác nhất.
Sau khi đã nắm được những lý luận cơ bản về chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp thì ta tiến hành kháo sát thực tế.Do đó:
Muc tiêu thực tiễn là: Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất gia công
tại công ty cổ phấn Sơn Chinh, Phát hiện những ưu điểm, nhược điểm trong công
tác kế toán chi phí sản xuất gia công. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc
phục những tồn tại trong công tác kế toán nhằm giúp cho kế toán của công ty trở
thành công cụ quản lý đắc lực.
Khảo sát thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty là việc đi tìm hiểu
thực tế công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Thực tế thì khác rất
nhiều so với lý luận nhưng cái cơ bản vẫn dựa trên cơ sở nền tảng lý luận. Khi
xem xét mục tiêu này ta phải gắn nó với lý luận đã nghiên cứu. Trong thực tế thì
các loại chi phí phát sinh rất là đa dạng và phong phú vì vậy ta phải xem xét
nghiên cứu cách hạch toán chi phí sản xuất tại công ty, và không chỉ dừng lại ở
việc nghiên cứu xem xét ở một công đoạn nào của thực tế kế toán chi phí sản
xuất tại công ty mà phải xem xét toàn bộ quá trình để có cái nhìn tổng quan nhất
về kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Qua đó, phát hiện ra được những mặt đã
thực hiện được và những mặt còn hạn chế. Đối với những mặt đã thực hiện được
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 4 Khoa Kế toán - Kiểm toán

thì phải phát huy và thực hiện tốt hơn nữa, đối với những mặt còn tồn tại, còn

hạn chế thì phải tìm biện pháp khắc phục, đưa ra những giải pháp hoàn thiện.
Vấn đề được đặt ra là còn tồn tại ở những mặt nào thì đưa ra những giải pháp
hoàn thiện tương ứng cho những mặt còn tồn tại đó.Mỗi vấn đề được đặt ra đều
dựa trên thực tế khảo sát về thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty và khi
giải quyết cũng dựa trên thực tế của công ty để có được những giải pháp hợp lý,
triệt để nhất.
Sau khi nghiên cứu vấn đề chi phí sản xuất công ty sẽ có cái nhìn đúng đắn về
vấn đề chi phí sản xuất tại doanh nghiệp mình. Từ đó tổ chức công tác kế toán
khoa học hợp lý, làm kế toán đúng chuẩn mực, chế độ hiện hành.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
*Về không gian: Tại công ty cổ phần Sơn Chinh
Tên giao dịch: Son Chinh Joint Stock Company
Tên viết tắt : Son chinh., JSC
Địa chỉ : Đồng Trì-Tứ Hiệp-Thanh Trì- Hà Nội.
* Về thời gian : Nghiên cứu vấn đề từ ngày 9/3/2009 đến ngày 3/5/2009
Kết cấu luận văn tốt nghiệp: Gồm có 4 chương như sau:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
gia công trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế toán
chi phí sản xuất gia công sản phẩm áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh.
Chương IV: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
gia công sản phẩm áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 5 Khoa Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT GIA CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT.

2.1 Một số định nghĩa, khái niệm và lý thuyết về kế toán CPSX trong DNSX.
* Một số khái niệm, định nghĩa.
Hiện nay có rất nhiều khái niêm, định nghĩa khác nhau về chi phí.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam_ Chuẩn mực số 01 thì “Chi phí là tổng
giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu”.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường do mọi yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh đều được biểu hiện thông qua chỉ tiêu giá trị nên có thể hiểu
“Chi phí của DN là biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về vật chất, về lao động
và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định” _Giáo Trình Tài Chính Doanh
Nghiệp Thương Mại. Tác giả PGS. TS. ĐINH VĂN SƠN, Nhà xuất bản thống
kê_2005.
Quá trình sản xuất sản phẩm ở các DNSX công nghiệp chính là quá trình
doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sản xuất. Đó là các chi phí về đối tương lao
động, tư liệu lao động và lao động. Như vậy “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng
tiền của các hao về phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ nhất định”. _ Giáo Trình Kế toán Sản Xuất. Tác giả TS. Đặng Thị Hoà,
Nhà xuất bản thống kê _ 2003
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 6 Khoa Kế toán - Kiểm toán

2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất trong DNSX
Các doanh nghiệp trong các hoạt động đều phải tuân theo các văn bản pháp quy
của nhà nước và các quy định liên quan đến kế toán CPSX trong các doanh
nghiệp sản xuất nói chung là các chuẩn mực kế toán. Cụ thể kế toán CPSX tuân

thủ các chuẩn mực sau:
Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương
lai.
Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán qui định.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm.Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Chi phí sản xuất để tạo nên thành phẩm là hàng tồn kho nên tuân theo
chuẩn mưc kế toán về hàng tồn kho. Đó là Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn
kho.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 7 Khoa Kế toán - Kiểm toán

Xác định giá trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái

hiện tại.
Chi phí liên quan đến giá gốc hàng tồn kho trong DNSX cần xem xét:
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí
bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chí phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp,chi phí nhân công gián tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản
xuất bình thường.
* Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí thực tế phát sinh.
* Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 8 Khoa Kế toán - Kiểm toán

đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung
không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kì.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Một trong những yếu tố để tiến hành hoạt động sản xuất là tư liệu lao
động và TSCĐ là những tư liệu lao động có trong các doanh nghiệp sản xuất, do
đó phản ánh chi phí về TSCĐ phải tuân theo chuẩn mực kế toán số 03 - Tài
sản cố định hữu hình.

Khấu hao: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có
hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải
phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản mang lại cho doanh nghiệp, số khấu hao
của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi
chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể của những công trình nghiên cứu năm
trước.
Để bài viết có cái nhìn toàn diện hơn thì em đã tìm hiểu một số công trình
nghiên cứu năm trước đó là:
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hoa K38D6 với đề tài ” Hoàn thiện
phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần in bưu điện”. Thực hiện năm 2006 tại Trường Đại Học Thương Mại.
Luận văn của tác giả Trần Thu Trang với đề tài “ Hoàn thiện phương pháp kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vật tư công
nghiệp và thực phẩm” Thực hiện năm 2006 tại Trường Đại Học Thương Mại.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 9 Khoa Kế toán - Kiểm toán

Luận văn của tác giả Vũ Thu Thuỷ với đề tài “ Hoàn thiện phương pháp kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may 10”. Thực
hiên năm 2006 Tại Trường Đại Học Thương Mại.
Các luận văn đã giải quyết những vấn đế về: Lý luận về kế toán CPSX, thực
trạng công tác kế toán CPSX tại các công ty như đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh tại các công ty, đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán; kế toán tập hợp CPSX.
Từ đó tìm ra những ưu điểm của công tác kế toán CPSX như bộ máy kế toán,
chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng, hệ thống sổ sách, ứng dụng tin học… và
những mặt còn tồn tại như trong việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí sản xuất chung, tiêu thức phân bổ chi phí nhân công
trực tiếp và CPSXC tại công ty. Đối với những mặt còn tồn tại thì các luận văn

đã lần lượt đưa ra các giải pháp như hạch toán chi phí NVL trực tiếp phải tính
đến khoản thu hồi phế liệu để hạch toán đúng chi phí NVL trực tiếp, về chi phí
dịch vụ mua ngoài và CPSXC phải lựa chon tiêu thức phân bổ phù hợp.
Bên cạnh đó việc giải quyết vấn đề về CPSXC, hay tiêu thức để phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp, CPSXC…thì còn phụ thuộc rất nhiều vào cách tổ chức
sản xuất, cũng như cách hạch toán CPSX của công ty. Vì vậy chỉ mang tính chất
tương đối
2.4 Nội dung kế toán sản xuất trong DNSX
2.4.1 Đặc điểm kế toán CPSX
2.4.1.1 Phân loại CPSX.
* Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 10 Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản xuất,
tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số trích khấu hao của những tài
sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền điện ,nước…
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
* Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của chi phí gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu khác…được sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT,

KPCĐ trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
- Chi phí sản xuất chung: Toàn bộ các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
Ngoài ra còn có thể phân theo các tiêu thức khác như:
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản
xuất gồm: chi phí khả biến(biến phí); chi phí bất biến(định phí) và chi phí hỗn
hợp
* Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí gồm:
Chi phí trực tiếp;Chi phí gián tiếp
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 11 Khoa Kế toán - Kiểm toán

2.4.1.2 Đối tượng tập hợp CPSX.
CPSX trong các DNSX gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng, địa
điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn CPSX cần xác định
những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp, đó là đối tượng tập hợp CPSX.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế
toán tập hợp CPSX. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán CPSX
nếu xác định đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu
quản lý CPSX của doanh nghiệp.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ
quản lý của doanh nghiệp.
Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp CPSX có thể là: Từng phân
xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công
nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm
sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm
2.4.1.3 Phương pháp tập hợp CPSX

Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp:
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp
với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ
chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số
liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối
tượng.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên
quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 12 Khoa Kế toán - Kiểm toán

đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp
phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để
kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chon tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân
bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn
giản thủ tục tính toán phân bổ:
* Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
- Xác định hệ số phân bổ (H).


=
=
n
i
Ti
C
H
1



Trong đó : C - Tổng chi phí cần phân bổ
T
i
– Tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i): C
i
= T
i
*H
2.4.2 Kế toán CPSX theo chế độ kế toán hiện hành.
Theo ”Chế độ kế toán ban hành theo QĐ15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 “ có qui định rõ về kế toán CPSX.
2.4.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Đối với kế toán CPSX thường sử dụng những chứng từ sau:
* Phiếu xuất kho (02-VT) - Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận
quản, bộ phận kho lập thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và
kế toán trưởng ký xong chuyển cho ban giám đốc hoặc người được uỷ quyền
duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hang.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 13 Khoa Kế toán - Kiểm toán

Liên 1 được lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ kho, sau đó
chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán, liên 3 người nhận hàng giữ.
- Biên bản kiểm nghiệm (03-VT)- Lập 2 bản: Một bản giao cho phòng cung tiêu,
một bản giao cho phòng kế toán
- Bảng chấm công (01a-LĐTL)- Cuối tháng người chấm công và người phụ

trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH… Về bộ phận kế toán để tính lương và
BHXH.
- Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL)- Cuối tháng căn cứ vào chứng từ liên
quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán
trưởng soát xét xong trình cho giám đốc duyệt, chuyển cho kế toán chi và phát
lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (11-LĐTL)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ)- Phản ánh số khấu hao
TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ
hàng tháng
- Phiếu thu (01-TT), Phiếu chi (02-TT), Báo nợ, báo có
- Hoá đơn GTGT (01GTKL-3LL).
2.4.2.2 Tài khoản sử dụng.
* TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để phản ánh những chi phí
nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 là Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế
NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch
vụ trong kỳ hạch toán. Bên có: Phản ánh việc kết chuyển trị giá NVL thực tế sử
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 14 Khoa Kế toán - Kiểm toán

dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang” hoặc TK 631 “ Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng
để tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp trên mức
bình thường vào TK 632. Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.

* TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp
tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, nông,
lâm, ngư nghiệp, dịch vụ…
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 là Bên nợ: phản ánh chi phí nhân công
trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất sản phẩm. Bên có: Phản ánh việc kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ vào TK154“ Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang” hoặc vàoTK 631 “ Giá thành sản xuất” và kết chuyển
chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
* TK 627- Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh
doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội,công trường ..phục vụ sản
xuất.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 là Bên nợ: Phản ánh các chi phí sản
xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên có: Phản ánh các khoản ghi giảm CPSXC Và
CPSXC cố định không phân bổ được được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong
kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.Kết
chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 “ chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang” hoặc vào bên nợ TK 631 “ Giá thành sản xuất”
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 15 Khoa Kế toán - Kiểm toán

TK 627 có 6 tài khoản cấp 2.
TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272- Chi phí vật liệu.
TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6278-Chi phí bằng tiền khác
TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài

* TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154 là Bên nợ: phản ánh chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, CPXSC kết chuyển cuối kỳ. Bên có: Phản ánh
trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Giá thành
thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển bán hoặc nhập kho
Số dư bên nợ: Phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
* TK 631- Giá thành sản xuất
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK631 là Bên nợ: Phản ánh giá trị của sản
phẩm dở dang đầu kỳ. Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: Phản
ánh giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154. Giá thành sản
phẩm hoàn thành kết chuyển vào TK 632
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
2.4.2.3 Trình tự hạch toán.
Trong doanh nghiệp hạch toán HTK theo một trong hai phương pháp sau:
* Doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKTX.(Khái quát sơ đ ồ
2.1)
Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất căn cứ vào phiếu xuất kho
ghi Nợ TK621, đồng thời ghi Có TK152. Đối với NVL mua ngoài đưa thẳng vào
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 16 Khoa Kế toán - Kiểm toán

bộ phận sản xuất căn cứ vào HĐBH, HĐGTGT kế toán ghi Nợ TK 621, Nợ TK
133, đồng thời ghi Có TK 111,112... Nếu NVL sử dụng không hết nhập lại kho
hoặc giá trị phế liệu thu hồi căn cứ vào Phiếu nhập kho kế toán ghi NợTK152,
NợTK111, đồng thời ghi Có T621.Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL lãng phí,
vượt định mức kế toán ghi Nợ TK632 đồng thời ghi có TK621. Cuối kỳ kết
chuyển chi phí NVLTT thực tế dùng vào sản xuất cho từng đối tượng sử dụng kế
toán ghi Nợ TK154 đồng thời ghi Có TK621
Hàng tháng,Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ghi nhận tiền

lương, các khoản trích theo lương kế toán ghi Nợ TK 622, đồng thời ghi Có
TK334, Có TK338. Ghi nhận các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất, lương ngừng sản xuất kế toán ghi Nợ TK 622, đồng
thời ghi Có TK 335. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công lãng phí, vượt định
mức kế toán ghi Nợ TK632, đồng thời ghi có TK 622. Cuối kỳ kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan theo đối tượng tập hợp chi phí kế
toán ghi Nợ TK 154, đồng thời ghi Có TK622
Khi tính tiền lương, tiền công, Các khoản phụ cấp phải trả nhân viên phân
xưởng kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi: Nợ
TK627, đồng thời ghi Có TK334. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương của nhân viên phân xưởng kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ
tiền lương và BHXH kế toán ghi Nợ TK 627, đồng thời ghi Có TK338. Ghi
nhận NVL dùng chung cho toàn phân xưởng căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên
liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán ghi Nợ TK627, đồng thời ghi Có TK152.
Để ghi nhận công cụ, dụng cụ dung cho hoạt động ở phân xưởng sản xuất căn cứ
vào Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Trường hợp công cụ
dụng cụ có giá trị nhỏ, khi xuất dùng kế toán phân bổ 100% giá trị của tài sản kế
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 17 Khoa Kế toán - Kiểm toán

toán ghi Nợ TK627, đồng thời ghi Có TK153; Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất
dung một lần có giá trị lớn, kế toán phải phân bổ dần vào chi phí ghi Nợ
TK142,TK242, ghi Có TK153), khi phân bổ công cụ, dụng cụ vào chi phí sản
xuất chung hàng tháng kế toán ghi Nợ TK627, ghi Có TK142,TK242. Trích
khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, nhà cửa do phân xưởng sản xuất quản lý và
sử dụng căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán ghi Nợ
TK627, đồng thời ghi Có TK214.Khi phát sinh chi phí điện, nước, thuê nhà
thuộc phân xưởng sản xuất căn cứ HĐGTGT, phiếu chi kế toán ghi Nợ Tk627,
Nợ TK133 đồng thời ghi Có TK111,TK112…

Cuối kỳ phân bổ CPSXC biến đổi và CPSXC cố định theo mức công suất bình
thường kế toán ghi Nợ TK154, đồng thời ghi Có Tk627.Phần chi phí sản xuất
chung không được tính vào giá thành kế toán ghi Nợ TK632, đồng thời ghi Có
TK627.
* Doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK.(Khái quát sơ đồ
2.2)
Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng tồn kho ghi Nợ TK621,có TK152, Kết chuyển chi
phí SXKD dở dang ghi Nợ TK631, đồng thời ghi có TK154
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:Khi mua hàng Căn Cứ HĐ, chứng từ
mua hàng kế toán ghi Nợ TK611, đồng thời ghi có TK111,112…, TK 331; Khi
ghi nhận tiền lương và các khoản trích theo lương Căn cứ Bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội ghi Nợ TK622,627, Có Tk334 (TK335,338…); trích
khấu hao máy móc thiết bị do phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng căn Cứ
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ghi Nợ TK627, Có Tk214;..
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 18 Khoa Kế toán - Kiểm toán

Cuối kỳ căn cứ Biên bản kiểm kê vật tư khi xác định NVL xuất trong kỳ ghi Nợ
TK621, Ghi nhận NVL dùng chung cho toàn phân xưởng căn cứ Bảng phân bổ
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ ghi NơTK627 đồng thời ghi có TK611.
Tổng hợp chi phí sản xuất ghi Nơ TK621,622,627 đồng thời ghi Có TK631…
kết chuyển trị giá NVL tồn cuối kỳ ghi Nợ Tk152, Có TK611..
2.4.2.4. Sổ kế toán.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán.
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức kế toán sau:
* Hình thức nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung,

theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau
đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất: Sổ nhật ký mua
hàng, sổ nhật ký chi tiền; Sổ cái TK 621, TK622, TK627, TK154….; Sổ chi tiết
chi phí sản xuất.
* Hình thức Nhật ký - Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất: Nhật ký chứng từ số
7; Bảng kê số 4, số 8; Sổ cái TK 621, TK622, TK627, TK154..;Sổ chi tiết chi phí
sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 19 Khoa Kế toán - Kiểm toán

* Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên
cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký-Sổ cái.
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất: Nhật ký sổ cái
TK621, 622..; Sổ chi tiết chi phí sản xuất.
* Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức này: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là “ chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự
thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất: Chứng từ ghi sổ;
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ cái TK 621,622, 627; Sổ chi tiết chi phí sản xuất
* Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện

theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán
được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp
các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy
đủ quy trình ghi sổ nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
Các trình tự ghi sổ khái quát theo sơ đồ (Phụ lục 2.3)
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 20 Khoa Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT GIA CÔNG MẶT HÀNG ÁO SƠ MI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN CHINH.
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu.
3.1.1 Phương pháp điều tra.
Sử dụng phương pháp này vì đây là phương pháp cho phép thu thập những
thông tin cần thiết trực tiếp từ người nhận phiếu điều tra. Mẫu phiếu điều tra
được thiết kế (như phụ lục số 3) nên rất tiết kiệm thời gian cho người cung cấp
thông tin.
Những phiếu điều tra đó được gửi đến cho các bộ phận cần thu thập thông tin
như phòng kế toán, phòng kế hoạch, phòng kinh doanh….Phát đi 5 phiếu cho
năm người trong các phòng kể trên để tìm hiểu thông tin về công ty.
Phương pháp này cung cấp thông tin một cách chính xác vì đó là những
thông tin được lấy trực tiếp từ những người trong công ty mà không phải qua bất
kỳ trung gian nào.
3.1.2 Sử dụng phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu.
Sử dụng phương pháp này vì đây là phương pháp cho phép thu thập những
thông tin sâu hơn, rộng hơn từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh.Nghiên cứu tài liệu lý
luận như chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp, giáo trình kế toán chi
phí sản xuất, các bài giảng về kế toán chi phí sản xuất của các thầy cô Trường
Đại học Thương Mại và một số tạp chí như tạp chí kế toán, tạp chí thương mại…

Đồng thời nghiên cứu cả tài liệu tại công ty là việc thu thập những tài liệu về kế
toán chi phí sản xuất (chứng từ, tài khoản, sổ kế toán), tìm hiểu sâu hơn về thực
tế tại công ty trong quá trình thực tập, tìm thông tin trên website của công ty.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 21 Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phương pháp này cung cấp những thông tin cần thiết về mặt lý luận và thực
tế tại công ty cổ phần Sơn Chinh
3.1.3 Phương pháp phân tích tài liệu đã thu thập được.
Sử dụng phương pháp này vì đây là phương pháp cho phép biến đổi những
thông tin tài liệu ban đầu mang tính chất rời rạc thành những tài liệu mang tính
chất tổng hợp phục vụ cho việc nghiên cứu.
Đối với tài liệu thu thập được từ phương pháp điều tra thì phải được tổng hợp lại.
(Phụ lục 3.1).Còn những tài liệu có được từ phương pháp thu thập, nghiên cứu
thì phải sử dụng phép so sánh hoặc các chỉ số.
Phương pháp này cung cấp thông tin mang tính chất tổng hợp, sâu sắc và
toàn diện hơn về vấn đề nghiên cứu
3.2 Tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản
xuất gia công tại công ty cổ phần Sơn Chinh.
3.2.1 Tổng quan về công ty.
3.2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
a. Lịch sử hình thành và phát triển.
 Tên công ty: Công ty cổ phần Sơn Chinh.
 Tên giao dịch: Son Chinh Join Stock Company.
 Mã số thuế: 0100573519.
 Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng techcombank…
 Tên viết tắt: Son Chinh ., JSC.
 Địa chỉ trụ sở chính: Đồng Trì- Tứ Hiệp- Thanh Trì- Hà Nội.
 Điên thoại: 04 38615636.

 Fax: 04 38615636.
 Email:
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 22 Khoa Kế toán - Kiểm toán

 Website: www.vnetmart.
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0103024860.
 Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh:
- Sản suất hàng may mặc xuất khẩu.
- Sản xuất bao bì, giấy carton.
Tiền thân của Công ty cổ phần Sơn Chinh là công ty trách nhiệm hữu hạn Sơn
Chinh, thành lập ngày 24/04/1996, theo giấy phép số 2393/GP-UB do UBND
thành phố Hà Nội cấp. Công ty mở tài khoản tại ngân hàng Techcombank. Xuất
phát từ một xưởng sản xuất chỉ có 30 máy với 50 công nhân và công việc chủ
yếu là làm hàng gia công. Do việc mở rộng sản xuất không ngừng, tháng 3 năm
2006 công ty mở thêm nhà máy may 2 tại Số 2 - Trần Hưng Đạo - Hàm Rồng -
Thanh Hoá với 5 chuyền may và 200 lao động. Năm 1997 đánh dấu bước ngoặt
quan trọng trong quá trình phát triển của công ty. Đó là việc công ty đấu thầu
thành công lô đất nhà xưởng của xí nghiệp dâu tơ tằm TW. Trước yêu cầu mới
công ty đã đầu tư thêm 200 máy may đồng thời thành lập thêm xưởng bao bì
carton nhằm phục vụ việc xuất khẩu hàng hoá của công ty và cung cấp cho các
doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu khác. Sản xuất ngày càng mở rộng số máy
may của công ty đã lên tới 1003 máy, đồng thời công ty đã mở thêm nhà máy
may nữa ở Điểm công nghiệp Đan Phượng - Cầu giáo - Đan Phượng - Hà Nội.
Với những kết quả đó ngày 27/05/2008 công ty trách nhiêm hữu hạn Sơn Chinh
đã chuyển thành công ty cổ phần Sơn Chinh do Phòng đăng ký kinh doanh của
Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp theo số: 0103024860 với số vốn
điều lệ là 35 tỷ đồng.Công ty cổ phần Sơn Chinh có tư cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính.

b. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 23 Khoa Kế toán - Kiểm toán

Công ty cổ phần Sơn Chinh là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của
công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng đảm bảo việc quản lý
hiệu quả, hợp lý. Bao gồm:
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc là người đứng đầu, chịu trách
nhiệm trực tiếp trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Có nhiệm vụ giao dịch ký kết các hợp đồng, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước.
Phó giám đốc là người trực tiếp điều hành các phòng ban như phòng kế toán
tài chính, phòng quản lý chất lượng, phòng kế hoạch…. Giúp giám đốc điều
hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm trong việc tổ chức các công việc có
liên quan đến tuyển dụng nhân sự, Sắp xếp, quản lý nhân sự, đào tạo cán bộ, đề
bạt, sa thải lao động, chịu trách nhiệm về các thủ tục hành chính.
Phòng kế toán tài chính có trách nhiệm theo dõi, quản lý các khoản thu chi
tài chính trong công ty. Tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý trong công ty,
từ đó cung cấp những thông tin kế toán chính xác, kịp thời và đầy đủ về tình
hình tài sản, doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh. Qua đó giúp giám
đốc nắm bắt được tình hình tài chính của công ty để có quyết định kinh tế kịp
thời, sáng suốt.
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ chuẩn bị và lên kế hoạch để thực hiện những
điều khoản trong hợp đồng trên cơ sở các giao dịch với khách hàng, tiếp nhận
các thông tin yêu cầu của khách hàng. Từ đó cân đối nguồn lực để tiến hành kế
hoạch sản xuất cũng như việc kết hợp với phòng kế toán để chỉ đạo việc nhập,
xuất vật tư cho quá trình sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4


Luận văn tốt nghiệp 24 Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường đầu vào, đầu ra, giá cả,
sản phẩm.. để xây dựng những chiến lược kinh doanh phù hợp đồng thời đảm
bảo việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
Phòng kĩ thuật chịu trách nhiệm thiết kế sản phẩm sao cho đúng với yêu cầu
của hợp đồng. Trên cơ sở nguồn lực mà phòng kế hoạch đã cân đối, xây dựng
các thông số kỹ thuât, định mức nguyên vật liệu…phục vụ sản xuất và quản lý.
Phòng quản lý chất lượng chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện qui trình
công nghệ, kiểm tra chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào cũng như sản phẩm
đầu ra
Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ thực hiện sản xuất theo lệnh sản xuất
của phòng kế hoạch.
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Sơn Chinh có thể khái quát bằng sơ đồ
(phụ lục 3.2)
c. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty tiến hành nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng sản xuất kinh
doanh thuộc lĩnh vực may mặc là chủ yếu. Trong đó có phương thức nhận gia
công, công ty nhận nguyên vật liệu của khách hàng gia công thành sản phẩm
hoàn chỉnh rồi giao lại cho khách hàng. Do đó bộ phận sản xuất chính của công
ty là các phân xưởng may, Trong các phân xưởng may được tổ chức thành các tổ
: tổ cắt, tổ may, tổ hoàn thiện, tổ là, tổ đóng gói trực tiếp sản xuất và hoàn chỉnh
sản phẩm.
Bên cạnh đó công ty còn có những bộ phận sản xuất phụ phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh chính cũng như phục vụ cho việc xuất khẩu hàng hoá và
cung cấp cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu khác như phân xưởng bao bì,
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

Luận văn tốt nghiệp 25 Khoa Kế toán - Kiểm toán


carton. Phân xưởng tạo ra bao bì, thùng carton bao gói sản phẩm đóng thành
những kiện hàng để giao lại cho khách hàng.
Vì vậy qui trình công nghệ sản xuất của công ty là qui trình công nghệ sản
xuất sản phẩm may
Công ty may Sơn Chinh thực hiện qui trình sản xuất kiểu liên tục, chuyên môn
hoá lao động. Mỗi công nhân chỉ đảm nhận một công việc duy nhất trong qui
trình sản xuất. Trước và Sau mỗi công đoạn như nguyên vật liệu, bán thành
phẩm…đều có cán bộ quản lý chất lượng kiểm tra rất cẩn thận rồi mới chuyển
sang công đoạn tiếp theo. Vì vậy có thể phát hiện sớm các sai sót để có các biện
pháp xử lý làm giảm chi phí sản xuất, đồng thời tránh việc các phân xưởng đổ lỗi
cho nhau.
Qui trình công nghệ sản xuất của công ty được khái quát theo sơ đồ phụ lục 3.2
3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
a. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty cổ phần Sơn Chinh tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán
tập trung. Đối với loại hình tổ chức này, toàn bộ công tác kế toán được tiến hành
tập trung tại phòng kế toán của công ty, các phân xưởng không có bộ máy kế
toán riêng. Phòng kế toán sẽ thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty, chịu
trách nhiệm thu nhận, xử lý và hệ thống hoá toàn bộ thông tin kế toán. Vì vậy
đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán đồng
thời kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc.
Bộ máy kế toán của công ty gồm 5 người có trình độ từ đại học trở lên được bố
trí như sau:
SV: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp K41D4

×