Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

xây dựng chương trình quản lí hợp đồng xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.94 KB, 119 trang )

Mục lục
Lời nói đầu 4
Chương 1 5
Tổng quan về công ty TNHH Phần Mềm Trí Tuệ và hoạt động quản lý
hợp đồng xây dựng của công ty Ciputra 5
1.1. Tổng quan về công ty TNHH Phần Mềm Trí Tuệ 5
1.1.1. Các thông tin vắn tắt 5
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 7
1.1.3. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý 7
1.1.4. Thực trạng, kết quả hoạt động trong những năm qua 9
1.1.5. Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới 13
1.1.6. Thực trạng ứng dụng tin học hỗ trợ hoạt động quản lý và nghiệp vụ.
14
1.2. Hoạt động quản lý hợp đồng xây dựng của công ty Ciputra 15
1.2.1. Tổng quan về tập đoàn Ciputra 15
1.2.2. Công ty Ciputra Việt Nam 20
1.2.3. Thực tế việc giải quyết bài toán quản lý hợp đồng xây dựng tại công
ty Ciputra Việt Nam 24
1.2.4. Đề tài đề xuất 25
1.2.5. Phương pháp thực hiện 25
1.2.6. Mục tiêu của phần mềm 26
1.2.7. Thông tin đầu vào, đầu ra của phần mềm 26
1.2.8. Mục đích, phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài 27
Chương 2 28
Cơ sở phương pháp luận và những công cụ cần thiết để thực hiện đề tài
28
2.1. Phương pháp luận về phân tích HTTT 28
2.1.1. Các phương pháp thu thập thông tin 28
2.1.2. Kĩ thuật mã hóa 32
2.1.3. Các công cụ mô hình hóa 34
2.2. Phương pháp luận về xây dựng phần mềm 49


2.2.1. Phần mềm và công nghệ phần mềm 49
2.2.2. Lịch sử phát triển của phần mềm 51
2.2.3. Các đặc trưng của phần mềm và phân loại phần mềm 53
2.2.4. Vòng đời phát triển của phần mềm 55
2.2.5. Các phương pháp thiết kế phần mềm 57
2.2.6. Các quy trình trong công nghệ phần mềm 62
2.3. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình và hệ quản trị cơ sở dữ liệu 69
2.3.1. Ngôn ngữ lập trình Visual Basic 69
1
2.3.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu 71
Chương 3 74
Xây dựng chương trình quản lý hợp đồng xây dựng tại công ty
CIPUTRA 74
3.1. Xác định yêu cầu người sử dụng 74
3.2. Phân tích nghiệp vụ 74
3.2.1. Mô tả nghiệp vụ 74
3.2.2. Sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD) 76
3.2.3. Sơ đồ luồng thông tin (IFD) 77
3.2.4. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) 81
3.3. Thiết kế phần mềm 87
3.3.1. Thiết kế kiến trúc phần mềm 87
3.3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu 90
3.3.3. Thiết kế giải thuật 96
3.4. Một số giao diện cơ bản của phần mềm 100
3.5.2. Đào tạo người sử dụng 105
Phụ Lục : Một Số Đoạn Mã Chương Trình 109
2
Danh mục hình vẽ
Hình 1.1 sơ đồ tổ chức công ty TNHH phần mềm trí tuệ.
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH phần mềm trí tuệ.

Hình 1.3 sơ đồ qui trình xuất bản.
Hình 1.4 sơ đồ tổ chức công ty Ciputra.
Hình 2.1: Minh họa cấu trúc sơ đồ phân mức chức năng.
Hình 2.2: Mô hình công nghệ phần mềm.
Hình 2.3: Mô hình thác nước của vòng đời phát triển của phần mềm.
Hình 3.1: Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD.
Hình 3.2: Sơ đồ IFD của tiến trình lập hợp đồng.
Hình 3.3: Sơ đồ IFD của tiến trình thực hiện hợp đồng.
Hình 3.4: Sơ đồ IFD của tiến trình thanh toán hợp đồng.
Hình 3.5: Sơ đồ IFD của tiến trình thanh lý hợp đồng.
Hình 3.6 : Sơ đồ ngữ cảnh.
Hình 3.7: Sơ đồ DFD mức 0.
Hình 3.8: Sơ đồ phhân rã mức 1 của tiến trình ký hợp đồng.
Hình 3.9: Sơ đồ phân rã mức 1 của tiến trình thực hiện hợp đồng.
Hình 3.10: Sơ đồ phân rã mức 1 của tiến trình thanh toán hợp đồng.
Hình 3.11: Sơ đồ phân rã mức 1 của tiến trình thanh lý hợp đồng.
Hình 3.12 : Sơ đồ kiến trúc phần mềm.
Hình 3.13: Sơ đồ mối quan hệ giữa các bảng.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong thời đại kinh tế hiện nay, tin học hoá doanh nghiệp chính là một xu
hướng tất yếu, phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế trong nước và
quốc tế. Thực tế thì quá trình tin học hoá doanh nghiệp đã được thực hiện ở
các nước trên thế giới từ lâu và nó đã khẳng định được giá trị của mình đối
với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng.
Công ty Ciputra Việt Nam cũng đã nắm bắt được xu hướng đó và trong những
năm gần đây hết sức chú trọng đến vấn đề này.
Qua sự tìm hiểu tình hình tại công ty Ciputra và theo yêu cầu của phòng quản
lí khối lượng và chất lượng em đã lựa chọn đề tài “ Xây dựng chương trình

quản lí hợp đồng xây dựng”.
Đề tài được chia làm ba chương:
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Phần Mềm Trí Tuệ và hoạt động
quản lý hợp đồng xây dựng của công ty Ciputra Việt Nam.
Chương II: Cơ sở phương pháp luận và công cụ thực hiện đề tài.
Chương III: Xây dựng chương trình quản lý hợp đồng xây dựng tại công ty
Ciputra.
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
Tổng quan về công ty TNHH Phần Mềm Trí Tuệ và hoạt động
quản lý hợp đồng xây dựng của công ty Ciputra.
1.1. Tổng quan về công ty TNHH Phần Mềm Trí Tuệ.
1.1.1. Các thông tin vắn tắt.
Tên giao dịch Công ty Phần Mềm Trí Tuệ - ISOFTCO
Ngày thành lập 03/11/2003
Địa chỉ P.707, Nhà CT3-2, KĐT mới Mễ Trì Hạ, Đường Phạm
Hùng, Từ liêm, Hà nội, Việt Nam
Ban lãnh đạo
Giám đốc: Đỗ Hữu Binh
Phó giám đốc điều hành: Lê Đức An
Phó giám đốc kĩ thuật: Bùi Thanh Hải
Phụ trách bộ phận gia
công phần mềm:
Trịnh Kỳ Sơn
Lĩnh vực hoạt
động chính
Gia công phần mềm

Phát triển ứng dụng chủ/khách
Quản trị dữ liệu & thiết kế cấu trúc dữ liệu
Thiết kế Website
Thiết kế Logo/Banner
Phát triển ứng dụng trên nền Web
Tư vấn, thiết kế mạng LAN/WAN/INTRANET
Đào tạo
Số nhân viên 35 (thời điểm tháng 02/2007)
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
URL www.isoftco.com
Các đối tác tiêu
biểu
Luminas Company
Beat Inc., Co., Japan
Motorola Vietnam
4 Qualia
LoGo giao dịch :
Ý nghĩa logo :
Là sản phẩm do chính công ty thiết kế, Logo của ISOFTCO thể hiện đúng văn
hoá.
Nó thể hiện sự hài hoà giữa trời (hình tròn) và đất (hình vuông), khát khao
vươn tới tầm cao mới của con người bằng việc trang bị cho mình tri thức.
Hình vuông được tạo thành từ 09 hình tròn - thực chất là hình vuông ma
phương trong kinh dịch, thể hiện sự biến đổi khôn lường của một thế giới
thông tin đang được số hóa. Hình vuông còn tượng trưng cho một tập thể
ISOFTCO đoàn kết.
Hình tròn khuyết thể hiện khát khao của ISOFTCO luôn muốn vượt ra khỏi

mọi giới hạn của chân trời tri thức.
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
03/11/2003 Thành lập Công ty Phần Mềm Trí Tuệ - ISOFTCO
01/2004 Trở thành đối tác của Công ty Lumimas (Anh Quốc)
08/2004 Trở thành nhà cung cấp Phần mềm đầu tiên cho Motorola Việt
Nam
07/2005
Ký kết Hợp đồng gia công Phần mềm cho Công ty Beat, Nhật
Bản.
- Bắt đầu thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường phần mềm
Nhật Bản
07/2006 Ký kết Hợp đồng gia công phần mềm cho Công ty 4 Qualia,
Nhật Bản.
1.1.3. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
Do mới thành lập nên điều kiện về cơ sở vật chất còn hạn chế, công ty thuê
trụ sở ở phòng 1B, tòa nhà An Lạc, đường Hoàng Ngân, Trung Hòa, Cầu
Giấy, Hà Nội. Công ty có 25 cán bộ công nhân viên được tổ chức thành 5
phòng ban theo sơ đồ sau:
Hình 1.1 sơ đồ tổ chức công ty TNHH phần mềm trí tuệ
Chức năng của các phòng ban như sau:
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
7
Phòng Giám đốc
Phòng e-city
Phòng gia

công phần
mềm
Phòng JTT
Phòng kế
toán
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng Giám đốc: là nơi làm việc của giám đốc công ty, quản lý chung
tất cả các vấn đề của công ty.
- Phòng e-city: gồm 8 nhân viên, quản trị nội dung trang e-city.vn và làm
một số dự án trong nước.
- Phòng gia công phần mềm: gồm 10 nhân viên, làm các dự án
outsoucing.
- Phòng JTT: gồm 4 nhân viên, có nhiệm vụ phiên dịch và test phần
mềm.
- Phòng kế toán: 2 nhân viên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện trong sơ đồ sau:
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH phần mềm trí tuệ.
+ Giám đốc: quản lý chung tất cả các vấn đề của công ty, cả về hoạt động
và tài chính, tìm kiếm khách hàng.
+ PGĐ điều hành: điều hành các dự án trong công ty, quản lý tiến độ và
chất lượng của các dự án, quản lý một số việc chính nếu Giám đốc vắng
mặt.
+ PGĐ kỹ thuật: quản lý các vấn đề kỹ thuật của các dự án.
+ Phụ trách bộ phận gia công phần mềm: nhận yêu cầu từ khách hàng;
phân tích yêu cầu; đưa xuống cho team phát triển phần mềm; bàn giao,
triển khai cho khách hàng.
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
8
Giám đốc

PGĐ điều hành PGĐ kỹ thuật
Bộ phận gia
công phần mềm
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4. Thực trạng, kết quả hoạt động trong những năm qua.
Trải qua hơn 5 năm thành lập và phát triển, công ty TNHH phần mềm trí tuệ
đã đạt được một số kết quả sau:
- Về đối tác: thiết lập quan hệ đối tác với nhiều công ty, tiêu biểu là:
Luminas Company, Beat Inc., Co., Motorola Việt Nam, 4 Qualia.
Ngoài ra còn có nhiều khách hàng trong nước tiêu biểu là: Mai Hoang
Informatics Co., Ltd; Ngoc Ha Service Informatics Co., Ltd; Ciputra Ha
Noi; NETTRA…
- Về dịch vụ:
Công ty TNHH phần mềm trí tuệ tự tin đem đến cho khách hàng các sản
phẩm và giải pháp phần mềm với chất lượng cao, giá cả cạnh tranh và đảm
bảo về thời hạn; Các thiết kế và giải pháp hoàn hảo cho Website thương
mại điện tử chuyên nghiệp và ấn tượng; Dịch vụ hỗ trợ khách hàng hoàn
hảo.
Các sản phẩm và dịch vụ do ISOFTCO phát triển đều chú trọng đến đối
tượng sử dụng để tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng và được phát triển
trên những công nghệ hiện đại nhất, đáp ứng chuẩn mực quốc tế.
Các dịch vụ chính của công ty là:
+ Công ty có kinh nghiệm phát triển các ứng dụng chủ/khách trên cả hệ
thống Windows và Unix/Linux. Những ứng dụng này có thể là các công cụ
cập nhật/trao đổi/nhân bản dữ liệu hay các tiện ích điều khiển từ xa trong
môi trường thông tin phân tán.
+ Quản trị dữ liệu & Thiết kế cấu trúc dữ liệu.
Các chuyên gia quản trị dữ liệu của ISOFTCO sẽ giúp bạn tránh được
những thời gian chết của hệ thống, dự đoán và tháo gỡ những vấn đề về
hiệu suất làm việc trước khi chúng ảnh hưởng đến hệ thống, hay giảm

thiểu sự mất mát dữ liệu khi có sự cố. Công việc này bao gồm các thao tác
như sao lưu hàng ngày, tối ưu hoá cấu trúc, khôi phục cấu hình và dữ liệu
khi gặp sự cố… ISOFTCO cung cấp các dịch vụ quản trị dữ liệu từ xa hay
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
tại chỗ để đảm bảo sự hoạt động ổn định cho các hệ thống thông tin.
Cấu trúc dữ liệu thường là nhân tố quan trọng nhất quyết định tuổi thọ của
các hệ thống thông tin. Với các chuyên gia nhiều kinh nghiệm làm việc
trên các hệ thống tiên tiến như Oracle, IBM DB2, Microsoft SQL Server,
MySQL, PostgreSQL, ISOFTCO bảo đảm hiệu suất, độ tin cậy và khả
năng mở rộng cho hệ thống của bạn.
+ Thiết kế website:Sản phẩm này đặc biệt phù hợp với các doanh
nghiệp mới đi vào hoạt động với các đặc tính:
Giao diện đẹp, hiệu ứng hình ảnh đa dạng (theo yêu cầu của khách
hàng).
Cấu trúc của Website hợp lý, tiện lợi cho người truy cập tìm hiểu thông
tin và dịch vụ của doanh nghiệp.
Hiển thị ngày tháng, đa ngôn ngữ.
Ngôn ngữ lập trình: PHP/ASP/HTML (Hypertext Markup Language)
+ Ngày càng nhiều doanh nghiệp đang nhận thức được tầm quan trọng
của Logo. Nắm bắt được xu hướng đó, đội ngũ nhân viên của ISOFTCO
đã không ngừng sáng tạo để đưa ra được những ý tưởng thiết kế logo độc
đáo. Khách hàng có thể hoàn toàn tin tưởng vào ISOFTCO khi quyết định
lựa chọn cho doanh nghiệp mình một Logo có ý nghĩa.
+ Phát triển ứng dụng trên nền web.
Internet đã trở thành một yếu tố quan trọng trong đời sống của chúng ta
và nó làm thay đổi các hình thức trao đổi, kinh doanh truyền thống. Để hỗ
trợ các doanh nghiệp ứng dụng thành công các ưu thế nổi bật của Internet,

như:
• Giảm thiểu tối đa chi phí.
• Tránh mọi thất thoát tài sản.
• Chất lượng cao.
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chúng tôi tổ chức các khóa học về công nghệ và phần mềm theo yêu cầu
của khách hàng. Đây là dịch vụ mang tính chiến lược lâu dài của công ty
chúng tôi.
- Về giải pháp: ISOFTCO đã thực hiện được một số giải pháp sau cho
các công ty.
+ Thương mại điện tử: ISOFTCO E-Commerce là một phần mềm ứng
dụng trên nền tảng Web, có nhiều tính năng ưu việt và được trải
nghiệm qua thực tế áp dụng cho nhiều đơn vị kinh doanh. Với
ISOFTCO E-Commerce, công ty xin gửi đến khách hàng một giải pháp
tổng thể, hoàn chỉnh về thương mại điện tử. Giải pháp này được tổng
hợp từ kinh nghiệm của công ty trong xây dựng, bảo trì, quản lý vận
hành các website về lĩnh vực này:
Tính năng:
• Công cụ tìm kiếm đã được tối ưu hóa.
• Thống kê tình hình mua hàng gần đây.
• Đặt hàng mọi nơi.
• Tính tiền trực tuyến.
• Xác nhận đơn đặt hàng tự động qua mail.
• Hỗ trợ nhiều hình thức thanh toán.
• Các công cụ cấu hình đơn giản, dễ sử dụng.
+ Hệ thống quản trị nội dung: là công cụ cho phép người sử dụng xuất
bản bài viết theo đúng quy trình xuất bản.

Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình1.3 sơ đồ qui trình xuất bản.
Khai thác và cung cấp thông tin từ các website khác. Thông tin khai
thác để đưa vào hệ thống quản trị nội dung (CMS) được thực hiện theo
chuẩn RSS của các hệ quản trị nội dung khác.
+ Nghiên cứu thị trường trực tuyến (Online Survey): Đây là một ứng
dụng web chuyên biệt được phát triển bởi Công ty ISOFTCO. Sản phẩm này
là một công cụ không thể thiếu trong việc đánh giá kết quả nghiên cứu
(survey) thị trường. Ngoài ra, Online Survey còn là một sản phẩm rất hữu ích
giúp các trung tâm đào tạo tiến hành các kỳ thi trắc nghiệm với các tính năng
sau:
• Cho phép khởi tạo các phiếu điều tra.
• Lưu trữ, phân loại, đánh giá kết quả điều tra. Kết quả này có thể
lấy về dễ dàng dưới dạng file Excel.
• Gửi kết quả điều tra tới bất kì địa chỉ nào trên Internet.
• Bảo mật cao, phân quyền đa cấp. Có nhiều dạng bảo mật khác
nhau cho bản điều tra của bạn: bảo mật dùng mật khẩu, IP,
cookie, email…
• Công cụ quản trị đầy đủ và dễ sử dụng, giao diện thân thiện, đa
ngôn ngữ.
• Có thể tùy chọn các thông số khác nhau cho phiếu điều tra thị
trường: ngày bắt đầu, ngày kết thúc, cho điểm câu hỏi….
+ Quản lý sản xuất (MRP): Quản lý các công đoạn thực hiện một quy
trình sản xuất cho các doanh nghiệp. Từ một quy trình quản lý sản xuất - quản
lý hàng hoá đã được xây dựng sẵn, các nhà quản trị doanh nghiệp tiến hành
lên kế hoạch, phân tích dữ liệu và tiến hành báo cáo các công đoạn trong quy
Lại Văn Hiếu

Lớp: Tin 47B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
trình thông qua các module đã được cài đặt trong hệ thống MRP như: chức
năng quản lý sản xuất, chức năng quản lý bán hàng, chức năng quản lý mua
hàng, chức năng quản lý kho (nguyên vật liệu và thành phẩm).
Tính năng:
• Giao diện sinh động.
• Dễ sử dụng, triển khai nhanh, chi phí hợp lý.
• Nghiệp vụ chuyên sâu.
• Có thể kết nối chia sẻ thông tin với nhiều phần mềm khác.
• Đa chi nhánh, đa cấp, đa ngôn ngữ.
• Hệ thống được thiết kế với tính mở cao.
• Các module có thể được cài đặt độc lập.
• Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật tận tình, chu đáo.
1.1.5. Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới.
Phương hướng, nhiệm vụ của công ty được thể hiện qua mục tiêu và tầm
nhìn trong thời gian tới. Cụ thể là:
- Mục tiêu của công ty TNHH phần mềm trí tuệ là trở thành nhà cung
cấp giải pháp phần mềm hàng đầu cho các doanh nghiệp, tổ chức trong
và ngoài nước.
- Luôn luôn cập nhật và phát triển công nghệ, thiết lập hệ thống kinh
doanh nhằm mục đích mang đến cho khách hàng những sản phẩm và
dịch vụ tốt nhất, mang lại hiệu quả đích thực cho khách hàng.
- Chúng tôi từng bước xây dựng ISOFTCO thành một công ty ngày càng
lớn mạnh và uy tín tốt ở cả trong lẫn ngoài nước.
- Cùng hợp tác để đem lại điều kiện tốt hơn cho tất cả thành viên, cộng tác
viên và các tổ chức, cá nhân có quan hệ hợp tác với ISOFTCO.
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B

13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.6. Thực trạng ứng dụng tin học hỗ trợ hoạt động quản lý và nghiệp
vụ.
a, Tình hình trang thiết bị tin học.
Là một công ty tin học nên mọi vị trí làm việc trong công ty đều được
trang bị máy tính, được kết nối mạng nội bộ và kết nối Internet tạo sự
thuận lợi trong việc chia sẻ và quản lý thông tin.Mọi người làm viêc đều
nghiêm túc, công ty quản lý nhân viên bằng hệ thống IOSS, đọc mã thẻ.
Điều đó làm cho việc quản lý giờ giấc của nhân viên trở lên thuận lợi hơn
rất nhiều.
b, Ứng dụng các phần mềm quản lý hiện thời.
Là một công ty phần mềm nhưng ISOFTCO vẫn chưa chú trọng đến
việc ứng dụng tin tác quản lý và nghiệp vụ của mình.
Tất cả các dự án của công ty đều học trong công quản lý thủ công và
thực hiện báo cáo công việc của nhân viên làm được hay chưa làm được
trong ngày bằng công cụ chủ yếu là Exel.
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Hoạt động quản lý hợp đồng xây dựng của công ty Ciputra.
1.2.1. Tổng quan về tập đoàn Ciputra.
a, Giới thiệu chung.
Đầu tiên PT Ciputra Habitat được thành lập năm 1981. Sau đó, tập đoàn
Ciputra đã có 3 công ty cổ phần và nhiều công ty không cổ phần khác.
Vào năm 1994 và năm 1996 thì PT Ciputra Development Tbk đã được
vào danh sách trong Sở giao dịch chứng khoán của Jakarta và Surabaya. PT
Ciputra Development Tbk đã tham gia vào Sở giao dịch chứng khoán Jakarta
năm 1999. Sau đó , PT Ciputra Property Tbk đã cổ phần hóa và tham gia vào

Sở giao dịch chứng khoán Jakarta năm 2007.
- Các dự án của công ty cổ phần :
• CitraGarden City Jakarta (1981).
• Mal dan Hotel Jakarta (1991).
• Mal dan Hotel Semarang (1993).
• CitraRaya Surabaya (1993).
• CitraRaya Tangerang (1994).
• Ciputra Golf, Hotel & Family Club (1995).
• Bukit Palma Surabaya (1996).
• CitraIndah Timur Cibubur (1997).
• CitraHarmoni Sidoarjo (1997).
• Properti.net (2000).
• CitraGarden Lampung (2005).
• Ciputra Waterpark (2005).
• Somerset Grand Citra Apartment (1996).
• CitraGarden Sidoarjo (2005).
• The Taman Dayu Pandaan (2005).
• CitraGarden Banjarmasin (2006).
• CitraLand City Samarinda (2007).
• Ciputra World Surabaya (2007).
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
• Citra BukitIndah Balikpapan (2008).
• Citra Grand City Palembang (2008).
• Ciputra World Jakarta (2008).
- Các dự án của công ty không cổ phần :
• Tabloid Bintang Indonesia (1991).
• Tabloid Teen (1993).

• Sekolah Ciputra Surabaya (1996).
• Tabloid Aura (1997).
• CitraGran Cibubur (1997).
• Century 21 Indonesia (1997).
• Ciputra Hanoi International City (2002).
• CitraLand City Manado (2003).
• Tabloid Bintang Home (2003).
• Sekolah Citra Kasih (2003).
• Sekolah Citra Berkat (2004).
• Mal Ciputra Seraya Pekanbaru (2006).
• Grand Phnom Penh International City (2006).
• Kolkata West International City (2006).
• Universitas Ciputra (2006).
- Ciputra có 3 công ty cổ phần là : PT ciputra development Tbk, PT ciputra
surya tbk và PT ciputra property Tbk.
b, Công ty PT Ciputra development Tbk.
 Thành lập:
PT Ciputra Development được thành lập ngày 22 tháng 10 năm 1981 với
tên gọi PT Citra Habitat Indonesia. Nó là một trong những công ty được
thành lập bởi Ir.Ciputra , một nhà đại tài của phong cách kinh doanh
indonesia , ông đã tham gia kinh doanh từ năm 1961.
 Lĩnh vực hoạt động:
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Tham gia, chủ yếu trong lĩnh vực bất động sản, trong đó bao gồm cả xây
dựng nhà ở, các trung tâm mua sắm, khách sạn, căn hộ, cao ốc văn phòng,
sân golf và các tiện nghi liên quan.
 Hoạt động:

Hoạt động của công ty bắt đầu từ khi công ty đi tiên phong xây dựng khu
dân cư giáp với sân bay quốc tế Soek-Hatta, với tên gọi CitraGarden ( bây
giờ nó được biết đến với tên gọi thành phố CitraGarden) vào năm 1984,
theo dự kiến Jakarta sẽ mở rộng rất nhanh về phía tây và nó sẽ trở thành
khu dân cư phát triển nhất vùng này.
 Cổ phần hóa:
Cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của công ty và tài sản của nó . Công
ty đã đưa nó ra thị trường vốn và trở thành một công ty cổ phần. Nó đã
được liệt kê trong thị trường chứng khoán của Jakarta và Surabaya năm
1994 và 1996, tương ứng.
 Hoạt động chính của công ty :
• Tài sản khi cổ phần ban đầu đưa ra vào năm 1994 (260 tỷ IDR ).
• Quyền Số I năm 1996 (350 tỷ IDR).
• Kỳ phiếu phát hành năm 1996 (150 tỷ IDR).
• Ghi chú phát hành thanh toán - năm 1996 (100 triệu USD).
• Ban đầu cổ phần hóa PT Ciputra Surya, chi nhánh, vào năm 1999 như
là việc triển khai thực hiện các công nợ để chuyển đổi - IDR tổ chức lại
công nợ (300 tỷ IDR).
• Quyền số mà không có quyền ưu tiên - tháng 3-2006 là việc triển khai
thực hiện của tài sản và nợ để đầu tư chuyển đổi (IDR 1154 tỷ đồng).
• Quyền số II – tháng 12-2006 (IDR 1873 tỷ đồng), bao gồm cả
Warrent Series I (RP 612 tỷ đồng).
• Ban đầu cổ phần của công ty PT Ciputra Property, công ty con, trong
2007 (IDR 2,1 trillion).
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
c, Công ty PT Ciputra Surya Tbk.
 Kể từ khi bắt đầu, nó đã được tập đoàn Ciputra kì vọng để đáp ứng

được sự cần thiết phải tốt hơn dwellings và môi trường sống tốt hơn.
Trong năm 1989, PT Ciputra Surya Tbk được đưa vào như là PT Bumi
Citrasurya và đi tiên phong trong phát triển thị xã Tây Surabaya. Trong
năm 1999, Công ty đã trở thành một công ty và liệt kê trong Jakarta Sở
Giao dịch chứng khoán mà không cần đầu tiên cung cấp cho công
chúng. Danh sách đã được thực hiện vay nợ để đầu tư sau khi chuyển
đổi cơ cấu lại các rupiah Bond của Công ty.
 Dự án đầu tiên của công ty là CitraRaya Surabaya, một thị trấn phát
triển thuộc miền tây Surabaya, bắt đầu vào năm 1993. Với khoảng
1126Hecta đất được cấp phép nó trở thành dự án phát triển thị trấn lớn
nhất ở miền đông Java. Bây giờ, CitraRaya được biết đến như là
Singapore của Surabaya, là một thành phố trong sạch, xanh, hiện đại.
Nó hỗ trợ các tiện nghi như là sân gofl, câu lạc bộ gia đình, trường học
quốc tế và địa phương, các cửa hàng, siêu thị, nhà thờ, khu công viên
nước và rất nhiều tiện ích khác nữa.
 Tiếp theo sự thành công của CitraRaya, công ty đã phát triển một số dự
án khác để mở rộng phạm vi của tập đoàn Ciputra về phía đông Java và
thêm một số vùng của Indonesia. Năm 1995, công ty đã đánh dấu sự
mở của của Sân gofl 18-lỗ và tiếp theo là Sân gofl 9-lỗ năm 1997, và
trở thành sân gofl nổi tiếng nhất o phía đông Java. Các câu lạc bộ gia
đình nằm cạnh câu lạc bộ gofl cũng bắt đầu hoạt động vào năm 1997.
Cả 2 loại hình câu lạc bộ này chỉ dành riêng cho những thành viên gia
đình của nó thôi.
 Năm 1997, công ty đã phát động CitraHarmoni, một khu dân cư với
chủ đề nghệ thuật của Sidoarjo,miền nam Surabaya. Năm 1998, công ty
đã phát động Graha Citra, một khu dân cư ở phía bắc Citraraya. Nhưng
cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1998 đã khiến dự án này trì hoãn đến tận
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
18

Chuyên đề tốt nghiệp
năm 2001. Vào năm 2003, Dự án này mới được tái phát động với tên
Bukit Palma. Bukit palma tăng thêm chi phí cho nhà ở, do đó nó cung
cấp được nhiều nhà ở hơn cho người dân.
 Trong năm 2005, Công ty đã phát động ba dự án dân cư mới, là
CitraGarden Lampung ở Bandar Lampung thuộc đảo Sumatera, Dayu
Taman ở Pandaan, 50 km từ Surabaya và Sidoarjo CitraGarden ở
Sidoarjo.
 Trong năm 2005, Công ty cũng bắt đầu hoạt động của các công viên
nước Ciputra ở CitraRaya. Bao gồm 4 ha đất, công viên nước Ciputra là
công viên nước lớn nhất ở Indonesia.
 Công ty đã trải qua một hành trình dài để trở thành một doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản lớn ở Indonesia. Nó đã tạo ra tầm nhìn lớn về
tài nguyên đất đai và phát triển phục vụ cho đời sống người dân. PT
Ciputra Surya Tpk đã tồn tại thành công sau vụ khủng hoảng tiền tệ
năm 1998 và phát triển sau đó. Với kinh nghiệm và sự hỗ trợ quản lí
thống nhất của tập đoàn Ciputra, công ty hi vọng sẽ có một hành trình
thành công trong tương lai.
d, Công ty PT Ciputra Property Tpk.
 Tầm nhìn: Để xây dựng một tập đoàn kinh doanh bất động sản hoạt
động ở lndonesia và ở nước ngoài, với tinh thần đổi mới và xuất sắc,
để tạo ra giá trị lớn hơn trong việc cung cấp một cuộc sống tốt đẹp
hơn cho xã hội và mang lại những phúc lợi và thịnh vượng cho các
bên liên quan.
 Sứ mệnh: Để trở thành người đi đầu trong kinh doanh bất động sản,
bằng cách phấn đấu để đạt được mục tiêu tốt nhất, chuyên nghiệp và
có lợi nhuận, do đó, nó sẽ trở lựa chọn đầu tiên cho khách hàng, các
bên liên quan 'hầu hết lợi nhuận đầu tư, các nhân viên' hầu hết các
thử thách thú vị và nơi làm việc và trong cả nước thực sự đóng góp
của .

Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
 Các dự án:
 Ciputra World Jakarta.
 Mal Ciputra Jakarta.
 Hotel Ciputra Jakarta.
 Mal Ciputra Semarang.
 Hotel Ciputra Semarang.
 Grand Citra Jakarta.
1.2.2. Công ty Ciputra Việt Nam.
a, Giới thiệu chung.
Ciputra Việt Nam được thành lập từ năm 1996, là một chi nhánh của tập
đoàn Ciputra-Indonesia. Ngay từ khi thành lập công ty đã đặt ra mục tiêu
đáp ứng nhu cầu dịch vụ khách hàng, tăng cường mở rộng thị phần ở Việt
Nam, phát triển quan hệ kinh tế trên thị trường nhằm đứng đầu trong lĩnh
vực kinh doanh bất động sản và xây dựng đô thị, khu dân cư.
Địa chỉ : Ciputra Hanoi International City – Xuân Đỉnh – Từ
Liêm., Hà Nội
Tel: 844 – 3 7576268 Ext: 0/200
Fax: 844- 3 7576282
Website: />Email:
Lĩnh vực hoạt động chính :
• Kinh doanh bất động sản.
• Xây dựng chung cư cao cấp.
• Xây dựng khu giải trí vao cấp.
• Xây dựng khu đô thị hiện đại.
Công ty đặt ra 4 mục tiêu chính:
• Khách hàng.

• Chất lượng.
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
• Hiện đại.
• Cạnh tranh.
Hướng tới phục vụ nhu cầu về nhà ở và khu giải trí của dân cư, xây dựng các
khu đô thị, văn phòng phục vụ cho công việc kinh doanh của các tổ chức, cá
nhân.
Xây dựng các chi nhánh rộng khắp trên cả nước, tập trung vào các khu đô thị
như: Hà Nội, TP HCM…
Thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. Tuân thủ các chế độ
chính sách và chế độ quản lý kinh tế hiện hành.
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
b, Sơ đồ tổ chức.
Hình 1.4 sơ đồ tổ chức công ty Ciputra
Ban giám đốc:
Quản lý tình hình kinh doanh sản xuất chung của toàn công ty. Xây
dựng, lập kế hoạch, điều hành các mục tiêu chiến lược, sách lược phát triển
công ty, điều hành phát triển kinh doanh, xây dựng các qui định, chế độ,
chính sách chung cho sự phát triển của công ty.
Phòng quản lý kĩ thuật và thi công:
Phòng quản lý kĩ thuật và thi công chịu trách nhiệm trong việc thiết kế
và thi công các dự án về mặt kĩ thuật, có nhiệm vụ đề ra kế hoạch thi công,
thiết kế bản vẽ và giám sát việc thi công các công trình.
Phòng Marketing:

Thực hiện chức năng quảng cáo sản phẩm cho công ty. Xây dựng, lập
kế hoạch cho công ty theo từng chặng thời gian.
Ngoài trưởng phòng và phó phòng , còn có 5 nhân viên phụ trách thực
hiện việc lập kế hoạch marketing, đề ra chiến lược marketing và chịu sự quản
lý trực tiếp của giám đốc 1.
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
22
Ban Giám Đốc
1. Tổng giám đốc
2.Quản lý chung
3.Giám đốc 1
4.Giám đốc 2
Quản
lý kĩ
thuật
và thi
công
Giám
đốc
marke
ting
Quản

khối
lượng

chất
lượng
Quản

lý bất
động
sản
Giám
đốc
kinh
doanh
Kế
toán
trưởng
Giám
đốc
hành
chính
tổng
hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng quản lý khối lượng và chất lượng:
Đây là bộ phận sử dụng phần mềm ứng dụng quản lý hợp đồng xây
dựng, phòng quản lý khối lượng và chất lượng chịu trách nhiệm về vấn đề
liên quan đến hợp đồng xây lắp, hợp đồng cung ứng vật tư, thuê máy móc,
thiết bị xây dựng cho các dự án.
Phòng bao gồm 12 người trong đó có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng,
mọi giao dịch phát sinh liên quan đến hợp đồng xây dựng như: hợp đồng xây
lắp, hợp đồng cung ứng vật tư, hợp đồng thuê máy móc, thiết bị đều do phòng
này quản lí và chịu sự quản lí chung của giám đốc 2.
Phòng hiện tại đang sử dụng phần mềm Ecxel để quản lý các giao dịch
phát sinh.
Phòng quản lí bất động sản:
Phòng này chịu trách nhiệm về lĩnh vực kinh doanh nhà đất, tự lên kế

hoạch và thực hiện việc kinh doanh, sử dụng tài sản đất đai của công ty.
Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm chung liên quan đến mọi lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của công ty, lên kế hoạch xây dựng các dự án và kết
hợp với các phòng Marketing, Quản lí khối lượng và chất lượng, Quản lí bất
động sản để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
Phòng kế toán:
Lập sổ sách, chứng từ về công ty, tính toán lương và thanh toán cho cán
bộ , công nhân viên trong công ty. Chịu trách nhiệm về quản lí tài sản của
công ty và thuế đối với nhà nước.
Phòng hành chính tổng hợp:
Phòng hành chính tổng hợp chuyên trách về mặt hành chính, giấy tờ và
công văn cho cơ quan. Giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật của nhà
nước và chính sách với nhân viên trong công ty.
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
c, Một số kết quả kinh doanh nổi bật.
 Xây dựng chung cư và cao tầng Ciputra.
 Xây dựng câu lạc bộ Ciputra.
 Xây dựng tòa nhà G2, G3 khu đô thị Ciputra.
d, Thực trạng ứng dụng tin học trong quản lý tại phòng Quản lí khối
lượng và chất lượng.
 Tình trạng thiết bị tin học.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như lợi ích của công nghệ thông tin đối
với hoạt động quản lí của đơn vị. Phòng quản lí khối lượng và chất lượng đã
trang bị cho mình hệ thống máy tính có cấu hình cao tại mọi vị trí làm việc.
Hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ và kết nối internet tạo sự thuận lợi
cho việc quản lí và chia sẻ thông tin.

 Ứng dụng phần mềm quản lí hiện thời tại đơn vị.
Quá trình tin học hóa đang dần được áp dụng tại phòng quản lí khối lượng và
chất lượng, hiện tại phòng đang sử dụng phần mềm bảng tính excel và hệ
soạn thảo văn bản word của microsoft trong công tác quản lí hoạt động của
mình.
Theo kế hoạch phòng quản lí khối lượng và chất lượng sẽ trang bị phần mềm
riêng để phục vụ cho công tác quản lí hợp đồng xây dựng.
1.2.3. Thực tế việc giải quyết bài toán quản lý hợp đồng xây dựng tại
công ty Ciputra Việt Nam.
Công tác quản lí các hợp đồng mua vật tư, hợp đồng xây lắp, hợp đồng thuê
máy móc thiết bị cho các dự án ở công ty hiện tại đang được thực hiện với sự
trợ giúp một phần của máy tính.
Những bản hợp đồng mua vật tư, hợp đồng xây lắp, hợp đồng thuê máy móc
thiết bị và các tài liệu liên quan được lưu trữ trong tủ đựng hồ sơ, và hỗ trợ
bởi phần mềm excel.
Công tác quản lý , lưu trữ, tìm kiếm và cập nhật thông tin hợp đồng đang
được thực hiện thủ công với khối lượng công việc là rất lớn.
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực tế đặt ra yêu cầu cần phải có sự hỗ trợ của tin học trong công tác quản lí
các hợp đồng là khách quan và cấp thiết.
 Các vấn đề phát sinh từ hệ thống hiện tại.
Chính việc quản lí trên đã tạo ra nhiều khó khăn phát sinh trong công ty như:
• Tốn không gian và thời gian cho việc lưu trữ các bản hợp đồng,
hồ sơ các nhà cung cấp, các bản thanh lí hợp đồng, các hồ sơ về
nhà thầu….
• Khối lượng dữ liệu cần xử lí rất lớn dẫn đến sai sót và chậm
chạp gây khó khăn lớn trong quản lí.

• Thời gian lưu trữ các văn bản , hợp đồng thường là lâu dài tùy
theo dự án của công ty dẫn đến quá trình kiểm tra thanh toán,
thanh lí hợp đồng rất khó kiểm soát.
• Quá trình luân chuyển thông tin trong hệ thống chậm chạp và
khó kiểm soát với số lượng nhân viên không nhiều của phòng
quản lí khối lượng và chất lượng.
Với một số khó khăn chủ yếu kể trên thì việc Xây dựng một phần mềm quản
lí hợp đồng xây dựng tại phòng quản lí khối lượng và chất lượng là giải pháp
và cũng là xu thế tất yếu phù hợp với yêu cầu hiện tại và sự phát triển của tổ
chức trong tương lai.
1.2.4. Đề tài đề xuất
Thông qua kết quả của việc khảo sát tình hình thực tế tại đơn vị, nhằm
giải quyết những khó khăn cho bài toán quản lí hợp đồng xây dựng, em quyết
định chọn đề tài : “ Xây dựng chương trình quản lí hợp đồng xây dựng tại
công ty Ciputra Việt Nam”.
1.2.5. Phương pháp thực hiện.
Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng trong kinh tế làm phương
pháp luận cơ bản, kết hợp các phương pháp khác như phân tích hệ thống,
phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tế,
so sánh phân tích qua tài liệu cụ thể để hoàn thành đề tài này.
Lại Văn Hiếu
Lớp: Tin 47B
25

×