Hc vin ti chớnh Lun vn tt nghip
MC LC
1.1-Doanh nghip nh v va v vai trũ ca chỳng trong nn kinh t Vit Nam 5
1.1.1.Khỏi nim 5
KT LUN CHNG 1 28
CHNG 2: 29
THC TRNG HOT NG CHO VAY I VI DOANH NGHIP NH
V VA TI NGN HNG NễNG NGHIP V PHT TRIN NễNG
THễN- CHI NHNH THNH NAM- TNH NAM NH 29
2.1. Khỏi quỏt hot ng kinh doanh ca Agribank- Chi nhỏnh Thnh Nam - tnh
Nam nh 29
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin 29
2.2. Thc trng cho vay cỏc doanh nghip nh v va 42
2.3. ỏnh giỏ hiu qu cho vay i vi doanh nghip nh v va ti Ngõn hng
Nụng nghip v Phỏt trin Nụng thụn Agribank- chi nhỏnh Thnh Nam - tnh
Nam nh 47
2.3.1. ỏnh giỏ hiu qu cho vay theo cỏc ch tiờu 47
2.3.1.1. D n 47
KT LUN CHNG 2 53
Chơng 3: 55
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn- chi nhánh Thành Nam- tỉnh Nam
Định 55
3.1. Phng hng hot ng tớn dng ngõn hng i vi DNNVV 55
3.1.1. Ch trng phỏt trin DNNVV ca nh nc 55
KT LUN CHNG 3 75
SV: Nguyn Quang Hiu 1
Lp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
SV: Nguyễn Quang Hiệu 2
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ở các nước trên toàn thế giới trong đó có Việt Nam, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang chiếm một vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế - xã hội. Đây là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối
với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp
với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Theo thống kê mới nhất hiện
nay nước ta có trên 500.000 DNNVV, chiếm tới 98% tổng số doanh nghiệp
trong nước, đóng góp hơn 40% GDP cả nước, tạo hơn 1 triệu việc làm mỗi năm,
đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước, xóa đói giảm nghèo,
tăng cường an sinh xã hội… Tuy nhiên, bộ phận doanh nghiệp này phải đối mặt
với nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết mà nổi bật là vấn đề về nguồn
vốn và đổi mới công nghệ.
Vậy doanh nghiệp phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện nền kinh tế hiện nay.
Chủ yếu DNNVV huy động vốn từ các nguồn như từ cá nhân, doanh nghiệp
khác, gia đình, bạn bè và một nguồn rất quan trọng là từ ngân hàng. Các ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của các DN.
Bên cạnh đó, việc NH cho các DN vay vốn cũng cần đòi hỏi nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển bền vững.
Đây là một vấn đề đang rất được quan tâm hiện nay của các NHTM.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài:
“ Các giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại NHNN&PTNT- chi nhánh Thành Nam - tỉnh Nam Định ”.
SV: Nguyễn Quang Hiệu 3
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay DNNVV của
NHTM.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DNNVV tại Agribank Thành Nam -
tỉnh Nam Định trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tại
Agribank Thành Nam - tỉnh Nam Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chọn hoạt động cho vay các DNNVV tại Agribank Thành Nam - tỉnh
Nam Định trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, luận văn đã sử dụng các phương pháp thống kê,
điều tra, chọn mẫu, tổng hợp, so sánh… để nghiên cứu.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về DNNVV và cho vay
DNNVV của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn- chi nhánh Thành
Nam - tỉnh Nam Định
Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với
DNNVV tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn- chi nhánh
Thành Nam - tỉnh Nam Định
SV: Nguyễn Quang Hiệu 4
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DNNVV VÀ CHO VAY DNNVV
CỦA NHTM
1.1-Doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai trò của chúng trong nền kinh tế Việt
Nam
1.1.1.Khái niệm
Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005 quy định : Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế rất phong phú và đa dạng về
ngành nghề cũng như quy mô hoạt động. Phạm vi nghiên cứu của luận văn sẽ
được tập trung vào doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), mà bên trong nó bao
gồm rất nhiều những loại hình doanh nghiệp( DN tư nhân, công ty TNHH…) và
có vai trò hết sức quan trọng. Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào
là DNNVV phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng nước,
thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế và được quy
định theo các ngành nghề khác nhau. Trên thực tế có một số tiêu thức thường
được sử dụng để phân loại DNNVV như: vốn sản xuất, số lao động, doanh thu,
lợi nhuận…
Quy định về phân loại DNNVV ở nước ta cũng đã nhiều lần thay đổi. Theo
quy định mới nhất, Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ra đời, DNNVV là cơ sở kinh doanh
SV: Nguyễn Quang Hiệu 5
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn ( tổng nguồn vốn tương đương tổng
tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau :
SV: Nguyễn Quang Hiệu 6
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Theo cục phát triển doanh nghiệp-Bộ kế hoạch và đầu tư, cả nước hiện có
trên 500.000 DNNVV, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Như vậy,
DNNVV giữ một vai trò quan trọng, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh
tế của đất nước với việc hàng năm đóng góp hơn 40% cho GDP cả nước, tạo ra
50% việc làm mới, 78% mức bán lẻ, 33% giá trị sản lượng công nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
SV: Nguyễn Quang Hiệu 7
Lớp: CQ46/15.06
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên
10 người
đến 200
người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên
10 người
đến 200
người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên
10 người
đến 50
người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên
50 người
đến 100
người
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
• Thứ nhất, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu thấp, chu kỳ sản xuất kinh
doanh ngắn.
Chúng ta đều biết vốn đầu tư ban đầu của một DNNVV là tương đối thấp.
Do các DNNVV thường chọn sản xuất những sản phẩm, mặt hàng có vòng đời
ngắn nhằm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, mau chóng thu hồi vốn để tái sản xuất.
Những mặt hàng,sản phẩm đó thường có chi phí cố định bình quân trên một sản
phẩm thấp, điều này cho phép các DNNVV hoạt động hiệu quả với chi phí cố
định không cao. Mặt khác, nhiều DNNVV được thành lập trên quan hệ gia đình,
bạn bè, người thân, vì thế giá thành lao động thường không cao, cả công nhân và
chủ doanh nghiệp chấp nhận hạ thấp lương để đầu tư trang thiết bị, máy móc cho
doanh nghiệp.
• Thứ hai, khả năng tài chính của DNNVV bị hạn chế
Vốn đầu tư ban đầu thấp vừa là lợi thế nhưng cũng là hạn chế của DNNVV.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng sản xuất, nâng
cao sản lượng, song với DNNVV, nhu cầu ấy khó thực hiện. Vì vốn chủ sở hữu
ít nên khả năng vay vốn của DNNVV cũng hạn chế. Các DNNVV thường thiếu
tài sản đảm bảo cho các khoản vay theo điều kiện của ngân hàng. Vì vậy, phần
lớn các DNNVV luôn trong tình trạng thiếu vốn, khiến cho khả năng thu lợi
nhuận của doanh nghiệp bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội kinh doanh và có yêu
cầu mở rộng sản xuất.
• Thứ ba, DNNVV năng động, nhạy bén, dễ thích nghi với thay đổi của
thị trường.
Khác với DN lớn, DNNVV thường có mối liên hệ trực tiếp với thị trường
và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến đổi của thị trường.
Với cơ sở vật chất kĩ thuật không lớn, DNNVV đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng
SV: Nguyễn Quang Hiệu 8
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra hậu quả nặng nề cho
nền kinh tế. Vì thế, các DNNVV được ví như “thanh giảm sốc” cho nền kinh tế
khi có nhiều biến động.
• Thứ tư, DNNVV thường thiếu thông tin về thị trường, trình độ quản lý
còn hạn chế.
Các DNNVV thường thiếu thông tin về thị trường đầu vào như thị trường
vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường thiết bị công
nghệ, thông tin về chế độ chính sách và quy định của Nhà nước dẫn tới việc các
doanh nghiệp chưa thực sự nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt, trình độ
hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật chưa cao. Quản lý nội bộ của các DNNVV
vẫn còn nhiều yếu kém, chưa chuyên nghiệp và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá
nhân của các chủ DN.
Phần lớn các DNNVV thiếu chiến lược và kế hoạch kinh doanh dài hạn,
triển khai hoạt động với đội ngũ cán bộ nghiệp vụ phần lớn chưa qua đào tạo bài
bản. Quản lý tài chính trong các DNNVV còn thiếu minh bạch, số liệu báo cáo
chưa phản ánh trung thực tình trạng tài chính của DN, thiếu độ tin cậy. Việc
đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác ở
một số DN chưa đầy đủ, còn chậm trễ.
• Thứ năm, DNNVV có phạm vi hoạt động rộng khắp, lĩnh vực ngành
nghề phong phú và đa dạng, khai thác tối ưu tiềm lực trong nước.
Vốn đầu tư ban đầu không lớn, bộ máy quản trị nhỏ gọn giúp DNNVV dễ
dàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề, trên nhiều địa bàn. Tuy quy
mô còn nhỏ, nhưng với số lượng lớn, DNNVV đã tạo thành mạng lưới kinh
doanh rộng khắp, có mặt ở mọi nơi, từ thành thị tới nông thôn. Các DNNVV sẵn
sàng lấp đầy vào những khe hở thị trường mà doanh nghiệp lớn bỏ ngỏ và sẵn
SV: Nguyễn Quang Hiệu 9
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
sàng tham gia thế chỗ khi có mảng thị trường được nhường lại. Một điểm mạnh
của DNNVV là biết tận dụng nguồn lao động địa phương và các lợi thế về nguồn
tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có cho hoạt động SXKD.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
● Thứ nhất, DNNVV đóng góp vào tăng trưởng và ổn định nền kinh tế.
Trong những năm qua DNNVV có nhiều đóng góp đáng kể vào sự phát
triển kinh tế của đất nước. Theo thống kê năm 2011, DNNVV đóng góp khoảng
40% GDP cả nước. Trong điều kiện nền kinh tế biến động, DNNVV có thể linh
động chuyển đổi hướng sản xuất, giữ vững vai trò ổn định nền kinh tế.
● Thứ hai, DNNVV tạo việc làm cho hàng triệu lao động.
Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam là một quốc gia đông
dân. Theo thống kê, các DNNVV có thể tận dụng tối ưu thế mạnh của từng vùng
địa phương để phát triển hay thu hút được nhiều lao động xã hội: tạo ra việc làm
cho rất nhiều thành phần lao động xã hội, khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp
ở nông thôn và 50% lực lượng lao động trong cả nước.
● Thứ ba, DNNVV góp phần cân bằng thị trường, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo lãnh thổ.
DNNVV có tính linh hoạt, nhạy bén với thị trường, phạm vi hoạt động
rộng khắp, yêu cầu địa bàn hoạt động không cao. Trong khi đó các doanh nghiệp
lớn thường chỉ vận hành được ở những nơi có cơ sở hạ tầng phát triển. Việc các
DNNVV phân bổ rộng khắp, đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu của thị
thường góp phần phát triển cân bằng thị trường. Những ngành nghề, địa bàn,
doanh nghiệp lớn không thể vươn tới thì các DNNVV luôn có mặt. Đặc điểm về
bộ máy quản lý nhỏ gọn, lĩnh vực và địa bàn kinh doanh rộng khắp của DNNVV
SV: Nguyễn Quang Hiệu 10
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ. Có thể nói DNNVV là trụ cột
của kinh tế địa phương.
● Thứ tư, DNNVV thu hút nguồn vốn trong dân cư và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực xã hội.
Bản thân việc thành lập một DNNVV đã đưa một lượng tiền trong dân cư
đi vào đầu tư sản xuất. DNNVV đã tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể dễ
dàng huy động vốn từ bạn bè, họ hàng và người thân. Bởi vậy, DNNVV được
xem là phương tiện có hiệu quả trong huy động vốn, sử dụng các khoản tiền
nhàn rỗi trong dân cư và biến nó trở thành nguồn vốn phát triển sản xuất khá
quan trọng.
● Thứ năm, DNNVV làm cho nền kinh tế năng động hơn.
Do DNNVV có cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động đơn giản và gọn nhẹ nên
chúng dễ dàng điều chỉnh và dễ thích ứng với sự biến động của thị trường cũng
như dễ dàng đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng hơn các doanh nghiệp
lớn. Điều này lý giải sự tồn tại của các DNNVV song song với các doanh nghiệp
lớn đồng thời tạo ra sự năng động cho nền kinh tế.
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm cho vay
Theo quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN: “ Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao một khoản tiền cho khách hàng
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi ”.
SV: Nguyễn Quang Hiệu 11
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay, nhu cầu vay vốn của các DNNVV ngày một đa dạng. Để đáp ứng
nhu cầu này, các loại hình cho vay cũng ngày càng phong phú hơn. Tùy theo
mục đích nghiên cứu khác nhau, người ta có thể phân loại cho vay của NHTM
đối với DNNVV theo các tiêu thức khác nhau. Với mỗi tiêu thức sẽ có những
loại cho vay nhất định. Trong thực tế, người ta thường sử dụng các tiêu thức
phân loại sau:
• Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn không quá 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng (tùy
thuộc quy định mỗi nước hoặc mỗi ngân hàng).
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn dài hơn thời gian cho vay tối
đa đối với cho vay trung hạn. Thông thường các khoản vay dài hạn có thời hạn trên
60 tháng.
• Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay:
- Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản : là các khoản vay mà nghĩa vụ
trả nợ của bên vay hoàn toàn không được đảm bảo bằng bất cứ tài sản nào. Loại
cho vay này thường chỉ áp dụng đối với DNNVV có khả năng tài chính tốt, có
tín nhiệm với ngân hàng hoặc được xếp hạng tín dụng tốt, cho vay theo chỉ định
của chính phủ.
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là các khoản cho vay mà nghĩa vụ trả
nợ của bên vay được đảm bảo bằng một số tài sản nào đó. Theo đó, nếu bên vay
không thực hiện trả nợ đầy đủ, không trả đúng hạn hoặc không có khả năng hoàn
trả trước hạn theo thỏa thuận giữa các bên thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản
đảm bảo để thu hồi nợ. Tài sản đảm bảo khoản vay có thể là tài sản thuộc sở hữu
SV: Nguyễn Quang Hiệu 12
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
của bên vay, bên thứ ba, tài sản hình thành từ vốn vay được thực hiện dưới các
hình thức thế chấp, cầm cố và các hình thức mà pháp luật quy định.
• Căn cứ vào phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: áp dụng với DNNVV có nhu cầu vay vốn từng lần,
không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, doanh nghiệp và ngân hàng lập thủ tục
vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: thường áp dụng với các DNNVV vay
ngắn hạn. có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Căn cứ vào kế
hoạch SXKD và khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của doanh nghiệp, NH
và DN xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong kỳ kế hoạch. Trong phạm vi
hạn mức tín dụng,mỗi lần vay vốn doanh nghiệp chỉ phải lập một giấy nhận nợ
thay vì phải làm các thủ tục và ký hợp đồng tín dụng như cho vay từng lần.
- Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho DNNVV vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Ngân hàng và doanh
nghiệp thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân
định các kỳ hạn trả nợ. Ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo tiến độ dự án.
- Cho vay hợp vốn: là việc ngân hàng cùng một hoặc nhiều TCTD khác do
một tổ chức làm đầu mối, cam kết và phối hợp với nhau để thực hiện việc tài trợ
cho một hoặc một phần dự án, phương án SXKD, dịch vụ, đầu tư phát triển của
DNNVV. Phương thức cho vay này thường áp dụng đối với các khoản vay lớn,
vượt quyền phán quyết của ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức dự phòng: ngân hàng cùng DNNVV thỏa thuận hạn
mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức dự phòng và mức phí
cam kết. Trong thời hạn hiệu lực, ngân hàng cam kết sẵn sàng cho doanh nghiệp
vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng dự phòng. Đối với phương thức này,
SV: Nguyễn Quang Hiệu 13
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
cho dù doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mưc tín dụng
dự phòng thì vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó.
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
chế cho vay của ngân hàng và đáp ứng được các yêu cầu vay vốn của DNNVV.
● Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa: là hình thức cho vay đối với các
doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để bổ sung vốn cho đầu tư, mở rộng hoạt
động sản xuất, lưu thông hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay để thanh toán các chi phí hợp
pháp phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân bao gồm: mua sắm nhà cửa,
xe cộ, sửa chữa nhà, cho vay du học…
1.2.3. Vai trò cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa
● Cho vay của NHTM cung cấp vốn cho DNNVV mở rộng sản xuất, đảm
bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được liên tục.
Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động luôn có nhu cầu mở rộng sản
xuất và tái sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của DNNVV không được mạnh về
nguồn vốn do khả năng tài chính bị hạn chế. Vì vậy, nguồn vốn vay ngân hàng là
mục tiêu các DNNVV tìm đến để mở rộng quy mô sản xuất của mình, tiến hành
các hoạt động một cách liên tục.
● Cho vay của NHTM góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh
tình trạng sử dụng vốn sai mục đích.
Các DN muốn vay vốn của NH thì DN phải sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã thỏa thuận trong hợp đồng và hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
SV: Nguyễn Quang Hiệu 14
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
● Cho vay của NHTM góp phần nâng cao khả năng quản lý và cạnh tranh
của DNNVV.
Vì thiếu vốn nên các DNNVV gặp khó khăn trong việc đổi mới công nghệ,
đào tạo đội ngũ quản lý và nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trong nền kinh
tế thị trường. Có được nguồn vốn vay của NH, các DN sẽ chú trọng khắc phục
những thiếu sót trên.
● Cho vay của NHTM góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV
Việc tăng nguồn vốn bằng cách đi vay NH của DN đồng nghĩa với việc làm
tăng nợ phải trả. Vấn đề đặt ra với DN là phải cân đối giữa vốn vay và vốn chủ
sở hữu để có thể phát huy được tối đa hiệu quả của cả hai loại vốn này.
● Cho vay của NHTM giúp DN hạn chế rủi ro
Để mở rộng quy mô vốn đôi khi DNNVV phải vay của các cá nhân khác
với lãi suất rất cao, việc vay NH với lãi suất thấp hơn sẽ giúp DN hạn chế được
rủi ro lãi suất.
1.3. Hiệu quả cho vay của NHTM đối với DNNVV
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay được hiểu theo đúng nghĩa : Đồng vốn của ngân hàng cho
các doanh nghiệp vay phù hợp với khả năng của ngân hàng, phù hợp với chính
sách phát triển kinh tế của địa phương, và quan trọng là với đồng vốn đó, các
doanh nghiệp sẽ tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận
và hoàn trả vốn vay cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng thời hạn đã được ký trong
hợp đồng.
Một khoản vay có hiệu quả là khoản vay đáp ứng yêu cầu của khách hàng
về vốn vay phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương cũng như
của nhà nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đáp ứng đầy đủ và
SV: Nguyễn Quang Hiệu 15
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
kịp thời vốn cho nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng như tạo tâm lý thoải
mái cho họ trong và sau khi giao dịch với ngân hàng.
Như vậy, hiệu quả cho vay là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
(các DNNVV) và thỏa mãn lợi ích của ngân hàng, phù hợp với quy định,
chính sách của pháp luật và Nhà nước.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV
1.3.2.1. Lợi ích từ phía NHTM
NHTM hoạt động theo nguyên tắc “đi vay để cho vay”. Do đó, khi nâng
cao hiệu quả cho vay trước tiên đem lại nguồn trả nợ cho ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro vì tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thường thấp. Khi khách hàng không trả
được nợ, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thanh toán cho phần nguồn
vốn huy động từ trong nền kinh tế. Nếu tình trạng trên gia tăng, tức là
nhiều khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ đứng bên bờ vực
phá sản. Vì vậy, nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nói
chung, DNNVV nói riêng trở thành mục tiêu hướng đến của mọi ngân
hàng để duy trì hoạt động của chính mình.
1.3.2.2. Lợi ích từ phía DNNVV
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục. Do đó,
doanh nghiệp sẽ có nhu cầu về vốn khi bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới.
Khi doanh nghiệp đi vay, ngân hàng sẽ kiểm tra lịch sử tín dụng của
doanh nghiệp. Thực tế, không một ngân hàng nào muốn cho vay một
doanh nghiệp có lịch sử tín dụng xấu. Vì thế, các doanh nghiệp luôn phải
SV: Nguyễn Quang Hiệu 16
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
chấp hành tốt kỷ luật tín dụng. Để trả nợ đủ và đúng hạn, doanh nghiệp
không còn cách nào khác là phải thực hiện phương án SXKD có hiệu quả,
có đủ lợi nhuận để trang trải gốc và lãi khoản vay. Kinh doanh hiệu quả
không những đem lại lợi nhuận cho chính doanh nghiệp mà còn tạo dựng
lòng tin cho các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho những lần vay kế
tiếp, cải thiện mối quan hệ ngân hàng và doanh nghiệp.
1.3.2.3. Lợi ích từ nền kinh tế
NHTM và các DNNVV là 2 mắt xích quan trọng trong mạng lưới xã
hội. Nếu một trong hai mắt xích này gặp trục trặc thì nền kinh tế sẽ suy
yếu tức khắc và dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng về mặt xã hội.
Ngược lại, khi cả ngân hàng và các DNNVV đều ăn nên làm ra thì công
ăn việc làm, phúc lợi xã hội đều được nâng cao. Đây là tiền đề để duy trì
một xã hội ổn định, vận hành một nền kinh tế vững mạnh.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với DNNVV
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
Hiệu quả cho vay được phản ánh qua khả năng cho vay và thu hồi vốn của
ngân hàng, tình hình sử dụng vốn đúng mục đích và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp, sự phát triển của doanh nghiệp đó có phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế của vùng, địa phương hay không. Sau đây là một vài chỉ tiêu định tính cơ
bản nói lên hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với DNNVV.
● Về phía ngân hàng
- Quy trình cho vay của NH hợp lý và thực hiện đúng theo quy trình, không
bỏ bước. Các bước trong quy trình cho vay lần lượt là tiếp xúc với khách hàng để
thu thập và xử lý thông tin, lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, phân tích tín dụng,
SV: Nguyễn Quang Hiệu 17
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
quyết định và ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín
dụng, thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
- Kết cấu nguồn vốn cho vay hợp lý. Kết cấu nguồn vốn cho vay rất quan
trọng trong việc hạn chế và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng cần phải
đa dạng hóa các đối tượng khách hàng của mình.
- Thủ tục cho vay, thái độ phục vụ khách hàng, trình độ của cán bộ ngân
hàng, khả năng quản lý của cán bộ cấp cao. Ngân hàng nào cũng hướng tới một
thủ tục cho vay đơn giản với thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình của
một đội ngũ cán bộ năng động, trẻ trung và kinh nghiệm.
● Về phía khách hàng
Để có một khản vay tốt ngoài sự cố gắng từ ngân hàng còn cần sự hợp tác
của khách hàng. Điều này thể hiện ở chỗ khách hàng cung cấp đầy đủ và chính
xác những thông tin liên quan cho cán bộ NH phân tích như BCTC, báo cáo tổng
hợp, những thông tin về tình hình vay nợ trước đó… và hợp tác với cán bộ tín
dụng khi thu thập thông tin. Đặc biệt khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng
mục đích. Điều này quyết định đến chất lượng khoản vay.
● Về phía nhà nước
Các hợp đồng tín dụng muốn được thành lập nhanh chóng chỉ khi các giấy
tờ, thủ tục của cơ quan có thầm quyền, ủy ban các cấp được giải quyết kịp thời.
Hiện nay ở nước ta, thủ tục giấy tờ rườm rà, mất thời gian làm ảnh hưởng đến
tốc độ giải ngân, gây thiếu vốn làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
Như vậy, các chỉ tiêu định tính trên đây có ý nghĩa rất quan trọng.
Chúng phản ánh mức độ các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động
trực tiếp tới việc mở rộng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa cũng như chất lượng các khoản vay này. Thông qua đó,
SV: Nguyễn Quang Hiệu 18
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
ngân hàng có thể đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay của mình đối với DNNVV. Song, chúng ta cũng cần quan tâm
đến các chỉ tiêu định lượng được đề ra sau đây.
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng
• Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ
Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho
doanh nghiệp trong đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng công nghệ mới,
mở rộng SXKD. Con số và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm phản ánh
quy mô và xu hướng của hoạt động tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được trong
một thời kỳ.
Kết cấu dư nợ là tỷ lệ phần trăm các khoản mục dư nợ của các DNNVV
chia theo kỳ hạn khoản vay, thành phần kinh tế, các ngành kinh tế.
Doanh số cho vay, dư nợ tăng lên cho thấy hoạt động cho vay của
ngân hàng được mở rộng nhưng nếu doanh số thu nợ không tăng một
cách tương xứng cho thấy ngân hàng có thể tồn tại nhiều khoản nợ quá
hạn, nợ xấu. Như vậy, các chỉ tiêu này phần nào phản ánh gián tiếp hiệu
quả cho vay của NHTM .
Để đánh giá chính xác chất lượng các khoản nợ đối với DNNVV của ngân
hàng cần phối hợp với các chỉ tiêu sau.
• Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ khoản nợ gốc và (hoặc)
lãi đã quá hạn.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ____________________ x 100%
SV: Nguyễn Quang Hiệu 19
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Tổng dư nợ
Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn của một NHTM chúng ta có thể đánh giá
được phần nào chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đó. Tỷ lệ
nợ quá hạn cao thể hiện chất lượng hoạt động cho vay thấp, rủi ro tín
dụng cao và ngược lại. Việc ngân hàng có nhiều khoản vay là nợ quá
hạn không những làm giảm uy tín của ngân hàng mà còn có thể làm cho
ngân hàng bị mất vốn và mất khả năng thanh toán. Một NHTM có nhiều
khoản vay là nợ quá hạn có nguy cơ bị mất vốn chứng tỏ hoạt động cho
vay của ngân hàng là yếu kém. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá khả năng
tự bù đắp của NHTM có thể làm cho NHTM đó bị đẩy đến bờ vực phá
sản.
• Nợ xấu
Nợ xấu bao gồm những khoản nợ nhóm 3,4,5 theo quy định của NHNN về
phân loại nợ.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ________________ x 100%
Tổng dư nợ
Đây là tỷ lệ được dùng phổ biến để đánh giá chất lượng tín dụng.
Cùng với các quy định về cơ cấu lại nợ (gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ)
và chuyển nợ quá hạn, chất lượng cho vay được xem xét toàn diện hơn
do đã tính đến khoản nợ đã được cơ cấu lại. Nếu như trước đây, việc
chuyển nợ quá hạn chỉ được thực hiện khi khoản nợ đã đến hạn mà
không trả được nợ và không được cơ cấu, thì hiện nay NHTM có thể
SV: Nguyễn Quang Hiệu 20
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
chuyển nợ quá hạn khi khoản nợ đó chưa đến hạn nhưng bị đánh giá là
không có khả năng trả nợ, bất kỳ một khoản nợ nào bị cơ cấu lại chuyển
nợ quá hạn thì toàn bộ dư nợ của một hợp đồng tín dụng đó cũng được
ghi nhận là nợ cơ cấu lại(quá hạn). Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao
được đánh giá là ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, chất lượng cho
vay thấp.
• Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = _________________
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết số lần vốn từ ngân hàng đến tay khách hàng rồi
quay lại đúng thời hạn trong một thời gian nhất định. Tốc độ luân chuyển vốn
cao chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng đã tham gia nhiều vào chu kỳ SXKD của
doanh nghiệp. Với số lượng vốn nhất định, nhưng do tốc độ vòng quay vốn tín
dụng nhanh nên ngân hàng không những đáp ứng được nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp mà còn thêm nguồn vốn để tiếp tục đầu tư cho các doanh nghiệp
khác phát triển SXKD. Vòng quy vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ quay vòng
vốn của các doanh nghiệp vay vốn cao, các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
với đồng vốn vay của ngân hàng và chất lượng cho vay được nâng cao.
• Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng. Lợi nhuận ngân hàng chủ yếu đến
từ hoạt động cho vay. Một ngân hàng cho vay DNNVV có hiệu quả ắt có lợi
nhuận từ hoạt động này. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả cho vay DNNVV
SV: Nguyễn Quang Hiệu 21
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
không thể bỏ qua các chỉ tiêu về lợi nhuận như lợi nhuận cho vay
DNNVV, tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNVV trong tổng lợi
nhuận, tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNVV trên số vốn cho
vay DNNVV…
Tỷ trọng lợi nhuận Lợi nhuận cho vay DNNVV
cho vay DNNVV = x 100%
trong tổng lợi nhuận Tổng lợi nhuận từ cho vay
Tỷ trọng lợi nhuận Lợi nhuận cho vay DNNVV
từ cho vay DNNVV = x 100%
trên vốn cho vay Tổng vốn cho vay DNNVV
DNNVV
Tỷ trọng lợi nhuận Lợi nhuận cho vay DNNVV
từ cho vay DNNVV = x100%
trên tổng tài sản Tổng tài sản
● Các chỉ tiêu phản ánh sự bền vững tín dụng
- Mức tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
Tổng dư nợ năm sau-tổng dư nợ năm trước
Tăng trưởng tín dụng = x 100%
Tổng dư nợ năm trước
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động trong kỳ
của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy ngân hàng đang mở
rộng và nâng cao hoạt động tín dụng. Tuy nhiên để đánh giá được chính
SV: Nguyễn Quang Hiệu 22
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
xác sự bền vững tín dụng thì cần đặt chỉ tiêu này trong mối tương quan
với tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn.
Tổng vốn huy động năm trước- tổng vốn huy động năm sau
Tăng trưởng= 100%
nguồn vốn Tổng vốn huy động năm trước
- Tăng trưởng khách hàng, thị phần của ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng
đồng thời tăng được cả số lượng khách hàng và thị phần sẽ cho ta thấy hoạt động
tín dụng của ngân hàng đang phát triển một cách bền vững, đem lại hiệu quả cao
và kinh doanh tốt.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay
1.4.1. Nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng, quy định chi
phối hoạt động tín dụng, do các nhà lãnh đạo hướng dẫn chung cho cán bộ tín
dụng và nhân viên ngân hàng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời, bao gồm các yếu tố: hạn mức
cho vay đối với một khách hàng, lãi suất cho vay, mức lệ phí, sự đảm bảo và khả
năng thanh toán nợ của khách hàng… Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù
hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước sẽ đảm bảo quyền lợi
của khách hàng, mang lại hiệu quả cho món vay và đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
1.4.1.2. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là các bước cần thiết cần phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ, đảm bảo an toàn vốn tín dụng, được bắt đầu khi phân tích nhu
cầu cho đến khi thu hồi đủ cả nợ gốc và lãi. Xây dựng quy trình cho vay chặt
SV: Nguyễn Quang Hiệu 23
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
chẽ, hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng giảm bớt rủi ro đạo đức, chọn được những
khách hàng tốt có khả năng trả nợ, thu hồi được nợ, hạn chế khả năng mất vốn…
tức là chất lượng khoản vay được nâng cao và doanh lợi ngân hàng cũng được
nâng cao.
1.4.1.3. Chất lượng cán bộ
Việc tổ chức hoạt động tín dụng, xây dựng được chính sách tín dụng tốt,
quy trình tín dụng chuẩn là rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Tuy nhiên để thực thi được các chính sách và quy trình đó
cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp tốt
và có tinh thần trách nhiệm với công việc.
- Về kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm: đòi hỏi cán bộ NH phải có kiến
thức vững chắc về lĩnh vực NH, luật, khả năng phân tích, hiểu biết nhiều ngành
nghề kinh doanh khác nhau để việc thẩm định đánh giá khách hàng được chính
xác, khách quan.
- Về tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng: hoạt động tín dụng là hoạt động
phức tạp liên quan trực tiếp đến vấn đề tài chính, do vậy mà tính trung thực của
cán bộ tín dụng là rất quan trọng. Một khi có những sai phạm của cán bộ tín
dụng như câu kết với khách hàng gian lận cho vay, sẽ gây khó khăn cho việc thu
hồi vốn, làm ảnh hưởng xấu tới hiệu quả tín dụng của NH.
1.4.1.4. Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong quản
lý tín dụng. Trên cơ sở những thông tin đã thu thập được, người quản lý có thể
đưa ra được những quyết định đúng đắn về việc đầu tư tín dụng hoặc các biện
pháp cần thiết liên quan đến việc theo dõi quản lý thu hồi nợ.
SV: Nguyễn Quang Hiệu 24
Lớp: CQ46/15.06
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nguồn cung cấp thông tin có thể từ nhiều nguồn khác nhau, từ bên trong
hoặc bên ngoài hệ thống ngân hàng. Để thu thập thông tin nhanh chóng, chính
xác và toàn diện thì phải có bộ phận tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin, loại
trừ những thông tin không chính xác. Chất lượng thông tin ảnh hưởng trực tiếp
tới khoản vay. Thông tin càng nhanh, càng chính xác thì rủi ro tín dụng càng
thấp. Ngược lại sẽ dẫn tới các quyết định sai lầm có thể mất vốn.
1.4.1.5. Thiết bị công nghệ ngân hàng sử dụng
Cơ sở vật chất của NH cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay. Nếu cơ sở
vật chất hiện đại, đầy đủ sẽ giúp NH phục vụ tốt khách hàng, tăng năng lực cạnh
tranh tạo ra sự hiệu quả cao. Ngược lại nếu cơ sở vật chất lạc hậu sẽ làm công
việc chậm chạp, không chính xác, từ đó làm mất uy tín NH.
1.4.1.6. Cơ cấu tổ chức ngân hàng
Hoạt động tín dụng của NH còn phụ thuộc vào quy mô NH, quy mô các
khoản tín dụng, cơ cấu tổ chức. NH nào có một cơ cấu tổ chức khoa học, không
chồng chéo sẽ đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên, các phòng
ban, các chi nhánh trong hệ thống. Từ đó tạo hiệu quả cho hoạt động tín dụng.
1.4.1.7. Uy tín của ngân hàng
Ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, liên quan nhiều đến chất
lượng dịch vụ. Do đó, uy tín của NH rất quan trọng. Một NH có uy tín sẽ có
những khách hàng chất lượng. Khách hàng tốt sẽ làm hiệu quả tín dụng được
nâng cao. Ngược lại, nếu NH có uy tín kém sẽ có những rủi ro lớn.
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1. Nhân tố ảnh hưởng từ phía khách hàng
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nhu cầu lớn là tín hiệu tốt để NH mở
rộng hoạt động cho vay.
SV: Nguyễn Quang Hiệu 25
Lớp: CQ46/15.06