LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập ở Trường đại học Công nghệ Đông Á, em luôn được sự
chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy Cô, đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa
Kinh Tế, Bộ môn Tài chính Ngân hàng đã truyền đạt cho em về lý thuyết cũng như
về thực tế trong suốt thời gian học tập ở trường.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi
nhánh Đắk Lắk, được học hỏi thực tế và sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của Ban
Lãnh Đạo và Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng.
Đã giúp em hoàn thành đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh Đắk Lắk”, em
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế, Trường đại học Công nghệ Đông Á đã truyền đạt
cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian qua, đặc biệt là cô Bùi Thị Hiền đã
tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Ban lãnh đạo Ngân hàng, đặc biệt là các anh phòng khách hàng cá nhân đã tận
tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo thực tập này, giúp em có
những kiến thức và kinh nghiệm thực tế quí báu.
Người thân, gia đình & bạn bè đã luôn luôn ở bên, động viên và giúp đỡ em
trong học tập và trong cuộc sống.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm còn
nhiều hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam, Chi nhánh Đắk Lắk và các bạn để bài báo cáo hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đỗ Văn Duy
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Giải thích
1 NH Ngân hàng
2 TMCP Thương mại Cổ Phần
3 NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ Phần
4 CVTD Cho vay tiêu dùng
5 NHTM Ngân hàng thương mại
6 HĐQT Hội đồng quản trị
7 PGD Phòng giao dịch
8 NHNN Ngân hàng nhà nước
9 KHCN Khách hàng cá nhân
10 CBTD Cán bộ tín dụng
11 BMT Buôn Ma Thuột
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1. Nguồn vốn huy động các năm xxxi
ii
Bảng 3.2. Hoạt động cho vay xxxii
Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh các năm 2011 – 2013 xxxiv
Bảng 4.1. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay xxxviii
Bảng 4.2. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN xl
Bảng 4.3. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng xli
Bảng 4.4. Hiệu suất sử dụng vốn xlii
Bảng 4.5. Vòng quay vốn tín dụng xliv
Bảng 4.6. Tỷ lệ thu nhập cho vay tiêu dùng xlv
Đồ thị 4.1. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay tiêu dùng xxxix
Đồ thị 4.2. Tỷ lệ nợ quá hạn xl
Đồ thị 4.3. Tỷ lệ nợ xấu xlii
Đồ thị 4.4. Hiệu suất sử dụng vốn (%) xliii
Đồ thị 4.5. Vòng quay vốn tín dụng xliv
Đồ thị 4.6. Tỷ lệ thu nhập cho vay tiêu dùng xlv
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của NHTMCP Công Thương chi nhánh Đắk Lắk tại
trụ sở chính xxvii
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT vii
MỞ ĐẦU vii
1.1. Tính c p thi t c a tàiấ ế ủ đề vii
iii
1.2. M c tiêu nghiên c uụ ứ viii
1.3. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ viii
1.4. Ph m vi nghiên c uạ ứ viii
1.4.1. Phạm vi nội dung viii
1.4.2. Phạm vi thời gian viii
1.4.3. Phạm vi không gian viii
PHẦN THỨ HAI ix
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ix
2.1. C s lý lu nơ ở ậ ix
2.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ix
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng xi
2.1.3. Các nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng xvii
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng xix
2.2. C s th c ti nơ ở ự ễ xxii
2.2.1. Hoạt động CVTD của một số Ngân hàng nước ngoài xxii
2.2.2. Hoạt động CVTD tại một số NHTMCP Việt Nam xxiv
2.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Công Thương chi nhánh Đắk
Lắk xxv
PHẦN THỨ BA xxvii
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xxvii
3.1. c i m tình hình t i ngân hàngĐặ đ ể ạ xxvii
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển xxvii
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý xxviii
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh xxxi
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn xxxv
3.2. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ xxxvi
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu chung xxxvi
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể xxxvi
iv
PHẦN THỨ TƯ xxxix
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN xxxix
4.1. Th c tr ng c a v n nghiên c uự ạ ủ ấ đề ứ xxxix
4.1.1. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay tiêu dùng xxxix
4.1.2. Chỉ tiêu nợ quá hạn xl
4.1.3. Chỉ tiêu nợ xấu xli
4.1.4. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn xlii
4.1.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng tiêu dùng xliv
4.1.6. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng xlv
4.2. ánh giá nh ng k t qu nghiên c uĐ ữ ế ả ứ xlvi
4.2.1. Hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng xlvi
4.2.2. Nguyên nhân xlvii
4.3. Gi i phápả xlviii
4.3.1. Hoàn thiện quy trình cho vay tiêu dùng xlviii
4.3.2. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng cho vay tiêu dùng xlix
4.3.3. Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh xlix
4.3.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng xlix
4.3.5. Nâng cao nguồn nhân lực l
4.3.6. Đa dạng các sản phẩm cho vay li
4.3.7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng lii
4.4. Ki n nghế ị liii
4.4.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam liii
4.4.2. Kiến nghị với ngân hàng công thương Việt Nam liv
PHẦN THỨ NĂM lvii
KẾT LUẬN lvii
TÀI LIỆU THAM KHẢO lix
v
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn
thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi cho các ngân hàng tồn tại và phát triển.
vi
Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho vay, tuy nhiên từ xưa tới nay,
các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà sản xuất kinh doanh mà chưa quan
tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất là tiêu dùng. Nếu ngân hàng chỉ
cho vay sản xuất mà nhà sản xuất không tiêu thụ được hàng hóa do người dân
không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhưng lại không có khả năng
thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt quá cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng
vốn xảy ra.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công
ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện
nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày
càng hiện đại, mức sống của người dân cũng được nâng cao, cuộc sống giờ đây
không chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã dần chuyển sang “ăn ngon, mặc
đẹp” và cũng còn biết bao nhu cầu khác cần phải được đáp ứng. Giờ dây, tâm lý của
người dân coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh
toán. Đáp ứng lòng mong mỏi của người dân, các ngân hàng đã phát triển một hoạt
động cho vay mới, đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho
chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có được nguồn vốn để cải thiện
cuộc sống của mình.
Xuất phát từ những nhận thức trên cùng với những kiến thức thực tế thu được
trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh
Đắk Lắk, em đã tìm hiểu và quyết định chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh Đắk
Lắk ” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về lý luận và cơ sở thực tiễn về hiệu quả hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại.
Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Công Thương
Việt Nam, chi nhánh Đắk Lắk.
vii
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
đối với DNN&V tại NHTMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh Đắk Lắk.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Đắk Lắk.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu chủ yếu về Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Đắk Lắk.
1.4.2. Phạm vi thời gian
Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu đề tài trong 3 năm: 2011, 2012 & 2013.
1.4.3. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi
nhánh Đắk Lắk.
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về Ngân hàng thương mại, ở các nước có
nền tài chính tự do hoá thì Ngân hàng thương mại được quan niệm là một doanh
nghiệp đặc biệt, tiến hành hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với mục tiêu
chủ yếu là lợi nhuận. Còn ở một số nước khác lại cho rằng Ngân hàng thương mại
là một tổ chức hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi dựa trên nguyên
viii
tắc hoàn trả, cho vay, chiết khấu. Tuy nhiên để có một quan niệm chính xác nhất về
Ngân hàng thương mại thì nên dựa vào những loại hình dịch vụ mà các Ngân hàng
thương mại cung cấp, từ đó người ta có quan niệm: “Ngân hàng thương mại là một
tổ chức tài chính cung cấp một danh mục tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”.
2.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
a. Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Đây là hoạt động đầu tiên mà Ngân hàng thực hiện với nội dung là Ngân hàng
đứng ra mua hoặc bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và thu được lợi
nhuận nhờ chênh lệch giá và thu phí dịch vụ. Ngày nay hoạt động này đã mở rộng
ra với rất nhiều các hình thức dịch vụ phong phú: mua bán, trao đổi, gửi vay các
loại ngoại tệ với các nghiệp vụ như giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và
tương lai. Các Ngân hàng thương mại tham gia giao dịch ngoại hối với hai mục
đích: thứ nhất, Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chủ yếu là mua hộ và
bán hộ cho nhóm khách hàng riêng lẻ và Ngân hàng thu một khoản phí. Mục đích
thứ hai là Ngân hàng kinh doanh ngoại hối nhằm kiếm lời khi tỷ giá thay đổi.
b. Hoạt động huy động vốn
Các Ngân hàng cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế
để duy trì hoạt động và phát triền đều có nhu cầu về vốn. Nguồn vốn của Ngân hàng
gồm có vốn tiền gửi, vốn tiền vay, vốn chủ sử hữu và vốn uỷ thác đầu tư. Để thực
hiện hoạt động này Ngân hàng nhận tiền gửi, phát hành các giấy nợ hoặc cổ phiếu
với cam kết sẽ hoàn trả khách hàng đúng hẹn kèm theo một khoản tiền lãi. Việc huy
động được càng nhiều vốn sẽ càng tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng kinh
doanh do đó các Ngân hàng luôn tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí thấp và ổn
định, đa dạng hoá các hình thức và lãi suất tiền gửi, giấy nợ nhằm thu hút được
nhiều vốn trong nền kinh tế.
c. Hoạt động sử dụng vốn
ix
Đây là hoạt động Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư
hoặc cấp tín dụng. Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của
Ngân hàng và là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Bên cạnh hoạt
động tín dụng, Ngân hàng cũng mở rộng danh mục tài sản bằng cách đầu tư vào các
giấy tờ có giá như trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty Các hoạt động đầu tư
và tín dụng mang lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng nhưng lại chứa đựng nhiều
rủi ro nên các Ngân hàng thường rất thận trọng khi thực hiện hoạt động này.
d. Các hoạt động khác
Các hoạt động Ngân hàng khác có thể kể ra ở đây như là hoạt động bảo quản
vật quý giá, cung cấp các khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân
quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung
cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, bảo
hiểm, dịch vụ đại lý Các hoạt động này mang lại nguồn thu nhập cho Ngân hàng
thông qua việc thu phí và chứa đựng ít rủi ro. Do vậy các Ngân hàng hiện đại ngày
nay đang mở rộng hoạt động dịch vụ này nhằm tăng nguồn thu giảm bớt rủi ro.
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng
2.1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Hoạt dộng cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng (người cho
vay) và các cá nhân, người tiêu dùng( người đi vay) nhằm tài trợ cho các phương án
phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá dịch vụ khi người tiêu dùng
chưa có khả năng thanh toán trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc lẫn
lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai.
2.1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Nhìn chung, tín dụng tiêu dùng có những đặc điểm sau:
x
- Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình,
không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu cầu, tính
cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
- Qui mô của các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các món vay nhiều vì cho
vay tiêu dùng thường để đáp ứng các nhu cầu về chi tiêu hàng ngày.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng: do giá trị của những hàng hoá tiêu dùng thường
không lớn hoặc khách hàng chỉ vay một số lượng nhỏ để bổ sung số tiền còn thiếu.
Trong khi đó ngân hàng vẫn phải tiến hành theo đủ mọi thủ tục cho vay bao gồm
thẩm định hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân, kiểm soát sau khi cho vay dẫn
đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn
so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có rủi ro lớn. Do tình hình tài chính của
khách hàng có thể gặp biến động dẫn đến khách hàng mất khả năng thanh toán,
hoặc rủi ro do khách hàng sau khi tiêu dùng sản phẩm không muốn trả tiền. Mặt
khác trong trường hợp khách hàng gặp sự cố về sức khoẻ, dẫn đến không còn đủ
năng lực hành vi dân sự thì việc thu hồi nợ là rất khó khăn. Hơn nữa, các cá nhân và
hộ gia đình không dễ dàng vượt qua được các khó khăn về tài chính như một hãng
kinh doanh. Do đó, các khoản cho vay tiêu dùng thường được quản lý một cách chặt
chẽ và linh hoạt.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn của khách hàng. Đây là hai biến số có
quan hệ mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Khách hàng có thu
nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với mức thu nhập của mình. Cũng như
những gia đình mà người tạo thu nhập chính có học vấn cao luôn có nhu cầu chi
tiêu dùng các sản phẩm giá trị cao, công nghệ cao.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến đổi lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Nếu khách
hàng là người buôn bán thì thu nhập của họ có thể cao bất thường nhưng không ổn
định. Chỉ cần một sự biến động không tốt về giá cả những mặt hàng kinh doanh của
họ có thể dẫn đến những con số thiệt hại rất lớn, làm giảm khả năng trả nợ của họ.
xi
- Tư cách của khách hàng: Đây là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,
quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
2.1.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng
Là tất cả các cá nhân có năng lực pháp lý và có năng lực hành vi dân sự. Tức
là cá nhân này phải có đủ tư cách thực hiện các giao dịch, có đủ sức khoẻ, độ minh
mẫn. Ngân hàng tuyệt đối không cho vay đối với những người ở độ tuổi vị thành
niên, đang trong thời gian chấp hành án hoặc mắc chứng bệnh tâm thần. Trong đó,
thông thường các khoản CVTD đối với cá nhân phải có tài sản đảm bảo mà giá trị
của các tài sản này phải tương ứng với giá trị của món vay. Và từ khi có công văn
chấp nhận cho vay đối với một số đối tượng không có đảm bảo bằng tài sản thì các
cá nhân phải là:
- Cán bộ, công nhân viên trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội, lực lượng vũ trang; Cán bộ hưu trí được hưởng lương trợ cấp và các nguồn thu
khác thường xuyên của Nhà nước.
- Các cán bộ công nhân viên trong biên chế hợp đồng vô thời hạn hoặc thời hạn
dài 5 năm trở lên.
Ngoài ra, tuỳ vào cách xác đinh của từng ngân hàng hoặc cách phân chia thì
đối tượng cho vay tiêu dùng có rất nhiều dạng. Ta có thể chia đối tượng cho vay
tiêu dùng theo mức độ tài chính của khách hàng. Có thể chia làm các nhóm như sau:
Nhóm đối tượng có thu nhập thấp
Những người có thu nhập thấp thì thông thường nhu cầu vay để tiêu dùng
không cao và bị giới hạn bởi thu nhập, việc vay vốn chỉ nhằm cân đối giữa thu nhập
và chi tiêu.
Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình
Nhóm đối tượng này muốn vay để tiêu dùng hơn là dùng chính tiền tích luỹ,
dự phòng của mình để chi tiêu. Do đó, nhóm đối tượng này có nhu cầu vay vốn tăng
mạnh so với nhóm đối tượng có thu nhập thấp.
xii
Nhóm đối tượng có thu nhập cao
Nhóm đối tượng này vay tiêu dùng nhằm tăng khả năng thanh toán và coi đó
như một khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền tích luỹ của họ chưa cao hay lợi
nhuận do đầu tư mang lại chưa thu được. Đây là nhóm đối tượng có những khoản
tiêu dùng lớn và thường xuyên. Do đó các NHTM cần dùng những biện pháp thích
hợp để tiếp cận và mở rộng nhóm đối tượng này.
2.1.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng
− Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn
+ Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
+ Đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ
− Thẩm định các điều kiện vay vốn
+ Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
+ Điều tra, thu nhập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn
+ Kiểm tra xác minh thông tin
+ Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
+ Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
+ Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
+ Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
− Xác định phương thức cho vay
− Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho
vay
− Lập tờ trình thẩm định cho vay
− Tái thẩm định khoản vay
− Trình duyệt khoản vay
+ Trường hợp không phải qua hội đồng tín dụng cơ sở
+ Trường hợp phải thông qua hội đồng tín dụng cơ sở
xiii
+ Ký kết hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận
giấy tờ và tài sản bảo đảm.
+ Soạn thảo nội dung hợp đồng, sổ vay vốn
− Ký kết hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay
+ Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay
+ Kiểm tra giấy tờ sau khi kí kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
+ Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm
− Giải ngân
− Kiểm tra, kiểm soát khoản vay
− Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh
− Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay
− Giải chấp tài sản bảo đảm
− Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảm đảm tiền vay.
2.1.2.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Đối với ngân hàng
Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
tiền đó để cho vay kiếm lời. Cho vay tiêu dùng có những lợi ích quan trọng, mang
lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh
của ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác, thu hút được nhiều khách hàng mới,
mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi
cho ngân hàng. Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng cũng thu được
khoản lợi nhuận đáng kể, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao thu
nhập, phân tán rủi ro.
b. Đối với khách hàng
Về phía người đi vay, theo các ngân hàng, cho vay tiêu dùng mang lại khá
nhiều thuận lợi. Khách hàng sẽ có một khoản tiền lớn ngay lúc cần thiết để chi tiêu
và hoàn trả dần từ thu nhập trong tương lai và đặc biệt nó rất cần thiết trong những
xiv
trường hợp khi cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách như chi tiêu cho giáo dục, y
tế… Hoạt động cho vay tiêu dùng ra đời đã giúp người tiêu dùng kết hợp nhu cầu
hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai. Trong những trường hợp cần gấp
thì lãi suất cho vay ngân hàng hợp lý hơn nhiều so với việc khách hàng phải vay
"nóng" bên ngoài. Thời hạn cho vay và phương thực trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả
năng trả nợ của khách hàng. Phương án xấu nhất đối với khách hàng chỉ xảy ra khi
họ không trả được nợ cho ngân hàng nên phải "chia tay" với tài sản của mình. Tuy
nhiên nếu khách hàng thực hiện đúng những yêu cầu của ngân hàng và mua bảo
hiểm đầy đủ theo khuyến nghị của ngân hàng thì rủi ro sẽ được hạn chế tối đa.
c. Đối với nền kinh tế
Kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động cho vay
tiêu dùng phát triển. Ngược lại, cho vay tiêu dùng cũng có những ảnh hưởng tích
cực đến hoạt động kinh tế xã hội. Nó là đòn bẩy kinh tế quan trọng, thông qua việc
kích cầu tiêu dùng sẽ kích thích nền sản xuất phát triển từ đó thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Nhờ có cho vay tiêu dùng người dân có thể thoả mãn những nhu cầu chi
tiêu, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo ra tâm lý thoải mái, nâng cao hiệu quả
công việc. Cho vay tiêu dùng còn giúp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm qua đó
khơi thông quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá, giải quyết được công ăn việc làm
cho người dân, tăng thu nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, tạo ra cuộc sống lành
mạnh và tốt đẹp hơn. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không được dùng như
vậy thì chẳng những không kích thích được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả
năng tiết kiệm trong nước.
2.1.2.6. Phân loại cho vay tiêu dùng
a. Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay thì cho vay tiêu dùng gồm 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Đây là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
xv
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Cho vay tiêu dùng phi cư trú là khoản cho vay
nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí
học hành, giải trí du lịch, chữa bệnh hay thanh toán tiền viện phí
b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả cho vay tiêu dùng có thể được chia làm 3 loại
sau:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay tiêu dùng phổ biến hiện
nay, trong đó người vay trả nợ gốc và nợ lãi cho ngân hàng nhiều lần, theo những
kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay. Phương thức này áp dụng cho các khoản vay
có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán
hết một lần số nợ vay.
- Cho vay trả một lần: Đây là hình thức tài trợ trong đó số tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Đặc điểm của các khoản
vay này là thường có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn. Do qui mô của khoản tín dụng
theo hình thức này nhỏ, nên khi có tổn thất xảy ra với ngân hàng thì mức độ rủi ro
cũng không nghiêm trọng lắm và ngân hàng có thể khắc phục được. Mặt khác, do
qui mô nhỏ nên khách hàng có thể trả nợ được một lần cho ngân hàng. Hình thức
này giúp ngân hàng tiết kiệm được thời gian và nhân lực do không phải thu nợ làm
nhiều kỳ.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại séc được phép thấu
chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo đó, trong thời hạn tín dụng được thoả thuận
trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ, khách hàng được ngân hàng
cho phép thực hiện việc vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín
dụng.
c. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia cho vay tiêu dùng thành hai loại là cho vay
tiêu dùng gián tiếp và cho vay tiêu dùng trực tiếp.
xvi
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung
cấp dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các
doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc khách
hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người
vay.
2.1.3. Các nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng
2.1.3.1. Chỉ tiêu dư nợ, doanh số cho vay
Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu dư nợ và cơ cấu doanh số cho vay trong tổng dư
nợ và tổng doanh số cho vay.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của Ngân hàng.
Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời
gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
Dư nợ cho vay của Ngân hàng là chỉ tiêu phản ánh tổng dư nợ cho vay tại một
thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Dư nợ cho vay cao và tăng
trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại
dư nợ tín dụng thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay
mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém.
Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân
hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng,
vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng hoặc
mức dư nợ cao hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân
hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm.
2.1.3.2. Chỉ tiêu nợ quá hạn
xvii
Chỉ tiêu nợ quá hạn cho biết nợ quá hạn của ngân hàng qua các năm, chỉ tiêu
này càng thấp càng tốt, thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn ta còn có thể biết thêm tỷ lệ
nợ quá hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn(% ) =
Dư nợ quá hạn cuối kỳ
Tổng dư nợ cho vay cuối kỳ
x 100
2.1.3.3. Chỉ tiêu nợ xấu
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Chỉ số
này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng cao.
Tỷ lệ nợ xấu (% ) =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
x 100
2.1.3.4. Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ngân
hàng, liệu Ngân hàng đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay chưa
2.1.3.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng cao chứng
tỏ chất lượng tín dụng Ngân hàng là tốt.
xviii
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng
2.1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
Đây là nhóm các nhân tố mà bản thân ngân hàng không kiểm soát được, nó
gồm có các nhân tố sau: Khách hàng vay tiêu dùng, môi trường pháp lý, môi trường
văn hóa - xã hội & các chính sách của nhà nước.
- Khách hàng vay tiêu dùng.
Nhu cầu vay của người đi vay: Khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng là các
cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu rất đa dạng, từ các nhu cầu thiết yếu đến các nhu
cầu cao cấp. Đời sống con ngư ời ngày càng được nâng cao thì các nhu cầu về hàng
hoá cao cấp càng lớn. Tuy nhiên, tuỳ từng giai đoạn phát triển sẽ xuất hiện những
nhu cầu nổi bật cần được tài trợ. Vấn đề là phải phát hiện được những nhu cầu
nhanh nhất để đáp ứng kịp thời. Sản phẩm CVTD của NHTM là sản phẩm mang
tính dịch vụ nên nhu cầu khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức CVTD của
ngân hàng.
Thu nhập của người đi vay: Mức thu nhập của người tiêu dùng có vị trí rất
quan trọng đối với nhu cầu vay tiêu dùng của họ. Người ta chỉ có nhu cầu vay tiền
ngân hàng để phục vụ cho chi tiêu khi mà thu nhập dự kiến trong tương lai của họ
có khả năng thanh toán khoản nợ đó. Nói cách khác, triển vọng về thu nhập sẽ là
một trong những cơ sở phát sinh nhu cầu vay tiêu dùng.
Trình độ văn hoá: Bên cạnh yếu tố thu nhập thì trình độ văn hoá cũng có
những ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động CVTD. Nó ảnh hưởng tới đặc điểm, đạo
đức của người vay, đây là yếu tố quyết định đến hành vi trả nợ. Vì ngay cả khách
hàng chứng minh được tính khả thi của nguồn trả nợ nhưng đạo đức của khách hàng
lại không tốt thì khi thu hồi nợ là cả vấn đề đối với ngân hàng.
Môi trường pháp lý: Tất cả các hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối
của một hệ thống pháp luật. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng- là một ngành kinh
doanh tiền tệ nên chịu sự kiểm soát chặt chẽ của hệ thống pháp luật và các cơ quan
xix
của Chính phủ. Môi trường pháp luật sẽ tạo cho ngân hàng những cơ hội và không
ít những thách thức.
Môi trường văn hóa - xã hội: Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm quan niệm
xã hội, phong tục tập quán, tình hình trật tự an ninh, trình độ dân trí, độ tin tưởng
lẫn nhau Môi trường văn hoá - xã hội cũng ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động mở
rộng cho vay tiêu dùng trong các ngân hàng. Mỗi vùng có một tập quán, thói quen
khác nhau, do đó việc tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ cũng khác nhau phù hợp với
đặc thù của từng vùng.
Ngoài ra, chính sách của Nhà nước cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng tiêu dùng. Thứ nhất là các chính sách của Nhà nước nhằm khuyến
khích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài với mục tiêu phát triển kinh tế, tăng
GDP, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động. Thứ hai là các chính
sách của Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Hai chính sách này đóng vai trò quan
trọng trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
2.1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng không chỉ chịu tác động bởi các
nhân tố khách quan mà còn chịu tác động mạnh mẽ bởi các nhân tố chủ quan xuất
phát từ phía người tiêu dùng và từ phía Ngân hàng như: Chính sách và thể lệ tín
dụng, thông tin tín dụng, tình hình huy động vốn, chất lượng nhân sự, cơ sở vật chất
thiết bị của Ngân hàng và bản thân người tiêu dùng
- Nhân tố chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm: các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với khách
hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, mức lệ phí, sự bảo đảm khả năng
thanh toán, hướng giải quyết phần tín dụng thấu chi, các khoản vay có vấn đề Nếu
tất cả những yếu tố trên đều đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của người tiêu dùng thì chắc chắn Ngân hàng sẽ thành công trong việc mở rộng hoạt
xx
động này. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng không đáp ứng được những yêu cầu
trên thì Ngân hàng sẽ không mở rộng quy mô tín dụng tiêu dùng được.
Đặc biệt là trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì một
chính sách tín dụng hợp lý, một chính sách lãi suất đa dạng phù hợp với từng loại
khách hàng, từng kỳ hạn cho vay thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng và thực hiện
thành công việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
- Quy trình cấp tín dụng: Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc,
các quy định của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng, gồm các bước cụ thể theo một
trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm
dứt quan hệ tín dụng
Việc xây dựng một quy trình cấp tín dụng hoàn thiện và hiệu quả có ý nghĩa
rất lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra, đồng thời nó còn gây
được cảm tình với khách hàng và thu hút được nhiều khách hàng hơn.
- Thông tin tín dụng: Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều
thông tin chính xác, kịp thời về khách hàng người đó sẽ chiến thắng trong cạnh
tranh. Và trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa
trên nguyên tắc tin tưởng và sự hoàn trả. Sự tin tưởng ở đây phụ thuộc vào thông tin
có được. Do vậy, để hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng được mở rộng với chất
lượng cao, hiệu quả lớn thì Ngân hàng phải nắm bắt được thông tin một cách kịp
thời, chính xác về khách hàng vay vốn như:
• Các thông tin phi tài chính, gồm có: tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng
lực sản xuất kinh doanh, các mối quan hệ xã hội.
• Các thông tin gián tiếp bao gồm: tình hình kinh tế xã hội, thông tin về xu
hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của ngành nghề.
• Các thông tin tài chính của khách hàng: khả năng về tài chính của khách
hàng, thu nhập hiện tại, khả năng trả nợ và bảo đảm tín dụng.
- Về chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị tại Ngân hàng: việc mở rộng
cho vay tiêu dùng có thành công hay không phụ thuộc phần lớn vào trình độ cán bộ
xxi
công nhân viên và cơ sở vất chất, trang thiết bị của Ngân hàng. Con người là yếu tố
vô cùng quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung cũng như trong hoạt động ngân hàng nói riêng. Cán bộ
tín dụng có đạo đức và giàu kinh nghiệm là tài sản vô giá đối với mọi ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng cũng là một nhân tố ảnh hưởng to lớn đến khả năng mở
rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng
dùng máy móc thay thế con người, giảm được chi phí nhân công, từ đó giảm chi phí
cho vay tiêu dùng. Hơn nữa công nghệ ngân hàng hiện đại còn cho phép ngân hàng
nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tốc độ giao dịch, tiết kiệm thời gian, tạo
nên sự tiện lợi cho khách hàng.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Hoạt động CVTD của một số Ngân hàng nước ngoài
* Ngân hàng Nga
Tập đoàn tài chính PPF là tập đoàn tài chính tư nhân lớn nhất ở Trung và
Đông Âu, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tài chính tiêu dùng, dịch vụ Ngân hàng
bán lẻ, quản li tài sản
Sản phẩm CVTD mà tập đoàn nay đưa ra khá đa dạng, với thủ tục vay dễ
dàng, nhanh chóng, thanh toan hàng tháng thấp, thuận tiện đối với nhiều đối tượng
khách hàng. Dịch vụ trả góp – Credit là một trong những sản phẩm tiện ích mà tập
đoàn này cung cấp cho khách hàng, với điều kiện là xuất trình cho cán bộ Ngân
hàng 2 giấy tờ bắt buộc là thẻ plastic có ghi tên của bất cứ Ngân hàng nào khác,
cũng như chuyển giấy chứng nhận thu nhập và bản copy sổ lao động do lãnh đạo
công ty xác nhận, đồng thời trả tiền hàng tháng từ tiền lương, khách hàng có thể vay
40.000 rup với thời hạn 36 tháng mà không cần đặt cọc và người bảo lãnh, đồng
thời được mở tài khoản miễn phi và mỗi tháng trả 1999 rup.
Với sản phẩm nay, Ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát được số tiền thanh
toán hàng tháng, thu hồi vốn nhanh, hiệu quả. Ngoài ra, khách hàng cũng thuận tiện
hơn trong việc vay tiêu dùng vì không cần phải có người bảo lãnh hay đặt cọc.
xxii
* Ngân hàng Mỹ
Theo những nghiên cứu mới nhất thì CVTD là một trong những khoản mục tài
sản mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các Ngân hàng Mỹ.
Ví dụ như Ngân hàng Citibank của Mỹ trong những năm 2000, thu nhập từ các
khoản CVTD chiếm tới 14%. Dư nợ CVTD ở các Ngân hàng nay cũng chiếm tỷ lệ
rất cao, có Ngân hàng lên tới 60% dư nợ. Sở dĩ họ có thể chấp nhận được rủi ro và
chi phí cao khi tập trung CVTD là do họ quản lý được các khoảng CVTD một cách
chặt chẽ và linh hoạt.
Mỹ là một quốc gia có công nghệ phát triển vào bậc nhất thế giới, do đo có rất
nhiều Ngân hàng, đặc biệt là các Ngân hàng lớn đều sử dụng hệ thống máy móc tự
động để xét duyệt các yêu cầu xin vay nhằm giảm bớt thời gian chờ đợi cho khách
hàng.
Khi giải quyết cho vay, các ngân hàng Mỹ thường xem xét đến bốn vấn đề
chính của khách hàng: mức thu nhập, số dư các tài khoản tiền gửi, sự ổn định về
việc làm và nơi cư trú, hệ số đảo nợ. Tuy nhiên để đánh giá được chất lượng tín
dụng thì các Ngân hàng đưa ra một hệ thống tính điểm trong đó bao gồm rất nhiều
các tiêu thức và ứng với nó là các mức điểm khác nhau. Nếu khách hàng không có
hồ sơ tín dụng hoặc có chất lượng tín dụng thấp thì Ngân hàng yêu cầu phải có
người đứng ra bảo lãnh về việc hoàn trả khoản vay.
Giống như các nước khác, Ngân hàng Mỹ cũng gặp phải những thách thức
trong CVTD. Đó là việc đánh giá các khoản CVTD thật không đơn giản, nhất là
những vấn đề như tư cách khách hàng vay hay các thông tin cá nhân Thực tế đã
chứng minh rằng, rủi ro không được thanh toán đối với cac khoản CVTD lớn gấp
nhiều lần so với các khoản cho vay sản xuất kinh doanh khác. Tuy nhiên trong
trường hợp không được thanh toán, các Ngân hàng có thể phát mại tài sản thế chấp
để thu hồi vốn của minh.
Bên cạnh đó lý do quan trọng nhất để hấp dẫn các Ngân hàng chấp nhận rủi ro
cao để CVTD là lợi nhuận mang lại từ các khoản vay này là rất lớn.
xxiii
2.2.2. Hoạt động CVTD tại một số NHTMCP Việt Nam
* Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương (Techcombank)
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) thông
báo vừa hoàn thành việc liên kết với 150 cửa hàng xe máy trên địa bàn Hà Nội để
hỗ trợ vốn cho người mua xe. Đây là một nét mới trong hướng hợp tác của các
Ngân hàng, thay vì giới thiệu và cung cấp sản phẩm cho vay tại các quầy giao dịch,
khách hàng có thể tiếp cận nguồn vốn vay này ngay tại cửa hàng mà mình đang
mua. Xu hướng này rút ngắn thời gian và thủ tục cho khách hàng, đồng thời cũng là
một cách của Ngân hàng chuyên biệt hóa sản phẩm theo từng nhu cầu của khách
hàng.
Về mặt thủ tục cũng giản tiện hơn rất nhiều cho các khách hàng mua xe. Trước
đây khách hàng cũng có thể được mua xe trả góp, tuy nhiên việc đăng ký thủ tục đối
với các khách hàng mua xe trả góp lâu và phức tạp hơn. Với việc tham gia của
Ngân hàng, khách hàng được tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng nhanh hơn, thủ tục
mua xe và trả tiền cũng nhanh hơn rất nhiều. khách hàng sau khi mua xe sẽ được
nhận xe ngay và Ngân hàng giải ngân trả tiền cho cửa hàng. Lãi suất tính theo dư nợ
giảm dần và phương thức trả nợ giúp khách hàng chủ động hơn trong việc lên kế
hoạch trả nợ cho minh.
* Ngân hàng TMCP Á Châu( ACB)
Với kế hoạch phát triển thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, mới
đây NHTMCP Á Châu ( ACB ) đã tung ra thị trường nhiều sản phẩm dịch vụ tài
chính tiện ích. Sản phẩm quản lý Tài khoản tiền của nhà đầu tư là sản phẩm liên kết
với Công ty chứng khoán nhằm cung cấp dịch vụ tài chính trọn goi hiệu quả cho
nhà đầu tư chứng khoán. Với sản phẩm nay, khách hàng được thực hiện không hạn
chế các giao dịch Ngân hàng trên tài khoản tiền gửi trong suốt phiên giao dịch
chứng khoán, ngay cả khi đang đặt lệnh mua/ bán chứng khoán. Dịch vụ thực hiện
hoàn toàn miễn phi với nhà đầu tư và các công ty chứng khoán liên kết. ACB cũng
triển khai chính sách “Siêu linh hoạt” danh cho những tài khoản tiết kiệm gửi mới
bằng VND của các khách hàng cá nhân với kỳ hạn gửi 2 hoặc 3 tháng. Đây là chính
xxiv
sách mới nhất của ACB nhằm đảm bảo quyền lợi cao nhất cho khách hàng khi có
nhu cầu sử dụng vốn linh hoạt.
Bên cạnh việc thường xuyên tung ra các chương trình khuyến mại và tiết kiệm
dự thường với cơ cấu qùa và giải thưởng giá trị, ACB còn luôn linh hoạt điều chỉnh
mức lãi suất huy động nhằm đảm bảo quyền lợi cao nhất của khách hàng khi gửi tiết
kiệm tại ACB.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Công Thương chi nhánh Đắk
Lắk
Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm CVTD của một số Ngân hàng, có thể rút ra
một số bài học kinh nghiệm đối với Sở giao dịch I – NHCT như sau:
Thứ nhất, hầu hết các Ngân hàng ngày nay đều đi thực hiện chính sách đa
dạng hoá CVTD trên cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại để đáp ứng tốt nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng; luôn coi nhu cầu thực tế của khách hàng làm trọng tâm
của hoàn thiện và phát triển hoạt động CVTD. Qua đó, cung ứng các danh mục sản
phẩm CVTD phù hợp với đặc điểm của từng nhóm khách hàng tiêu dùng như cách
làm của Ngân hàng Mỹ, Nga hay các Ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam.
Thứ hai, đầu tư xây dựng một hệ thống thu thập xử lý thông tin chính xác kịp
thời của từng đối tượng khách hàng vì nó là nền tảng cho mọi quyết định về cung
ứng dịch vụ và quan hệ của Ngân hàng với khách hàng, đặc biệt là khi Ngân hàng
muốn cấp tin dụng cho họ.
Thứ ba, xây dựng thương hiệu của Ngân hàng là vấn đề mấu chốt trong việc
thu hút khách hàng. Một thương hiệu tốt đồng nghĩa với uy tin của Ngân hàng được
nâng cao đối với khách hàng và đối tác. Tuy nhiên, việc xây dựng thương hiệu cần
có một quá trình lâu dài và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố và đặc biệt là chất lượng
của dịch vụ CVTD.
Thứ tư, một kinh nghiệm quan trọng là các Ngân hàng đều đầu tư đúng cho
công nghệ Ngân hàng. Vì vậy, các NHTM của các nước đều xác định mạnh công
xxv