Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.15 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng đóng một vai trị vơ cùng
quan trọng trong việc lưu chuyển các nguồn vốn, làm huyết mạch của nền kinh tế giúp
việc sử dụng vốn thêm hiệu quả bằng cách huy động vốn từ nguồn nhàn rỗi sang các
đơn vị có nhu cầu kinh doanh mà đang thiếu hụt vốn. Ngày nay, chức năng, nhiệm vụ của
ngân hàng ngày càng trở nên phong phú đa dạng, khơng chỉ đóng vai trò lưu chuyển vốn,
ngân hàng còn tổ chức thêm nhiều dịch vụ, nghiệp vụ kinh doanh khác đa dạng và phong
phú, vừa góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và rộng rãi của khách hàng, vừa tăng
thêm nguồn thu nhập dồi dào của ngân hàng.
Cùng với đà phát triển của nền kinh tế, mức sống của người dân ngày càng
được nâng lên, nhu cầu mua sắm, sinh hoạt cũng tăng theo song không phải ai và
không phải lúc nào nhu cầu tiêu dùng và khả năng chi trả cũng có sự tương thích, đó là
lúc các ngân hàng phát huy thế mạnh của mình. Thị trường cho vay tiêu dùng thực sự
là thị trường rộng, đầy tiềm năng dành cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, các
ngân hàng luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt về thị phần và giá cả. Bởi vậy,
để tăng được dư nợ, đáp ứng nhu cầu vay vốn của đông đảo khách hàng đồng thời đảm
bảo khả năng cạnh tranh cũng như hạn chế rủi ro trong lĩnh vực tiêu dùng, đòi hỏi các
ngân hàng cần định hướng đúng đắn trong chiến lược mở rộng lĩnh vực này.
Nhận thấy mở rộng và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng là điều khá quan
trọng đối với các ngân hàng thương mại nên sau một thời gian thực tập tại phịng
KHCN, NHTMCP Cơng thương Việt Nam - chi nhánh Sầm Sơn, em đã lựa chọn đề tài
: “Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Sầm Sơn” làm chuyên đề thực tập của mình.
Chun đề thực tập ngồi phần mở đầu và kết luận được trình bày thành 3 chương
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh NHTMCP
Công thương Sầm Sơn


Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh ngân
hàng TMCP Cơng thương Sầm Sơn
Để hồn thành được đề tài này, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của
TS. Đặng Anh Tuấn cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của các anh chị cán bộ phòng Khách
hàng Cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh
Sầm Sơn.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới TS. Đặng Anh Tuấn và các anh chị cán
bộ tại đơn vị thực tập

SV: Nguyễn Thị Hồi Thu

1

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Trước hết ta tìm hiểu thuật ngữ tín dụng. Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng được
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo bối cảnh cụ
thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Xét một quan hệ tài chính cụ thể, tín
dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể.
Khi gắn thuật ngữ tín dụng với chủ thể ngân hàng, chúng ta có thể gọi là tín
dụng ngân hàng. Tín dụng được xem như là chức năng cơ bản của ngân hàng, có thể

hiểu, tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các tổ chức
tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó,
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian
nhất định theo thỏa thuân, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
Luật tổ chức tín dụng 2004 nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng.... Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuân để
khách hàng sử dụng một khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.”
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay được hiểu: “ Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng và mục đích và thời hạn cho vay theo thỏa thuận với ngun tắc có
hồn trả cả gốc và lãi.”
1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng
1.1.2. Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay bao gồm
-

Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây

dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, hoặc các bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
-

Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn bổ sung vốn

lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
SV: Nguyễn Thị Hoài Thu


2

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như

phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu....
-

Cho vay các định chế tài chính: là hoạt động cấp tín dụng cho các ngân

hàng, cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm.
-

Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu như

mua sắm các vật dụng đắt tiền, đi du lịch, du học, mua nhà ở...
-

Cho thuê: bao gồm 2 loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản

cho thuê bao gồm bất động sản và động sản mà chủ yếu là máy móc thiết bị.
1.1.2.2. Phân loại theo thời hạn cho vay bao gồm
-


Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Cho

vay ngắn hạn chủ yếu tài trợ vốn lưu động thiếu hụt tạm thời hoặc cho vay tài trợ của
hoạt động thương mại.
-

Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm.

Cho vay trung hạn chủ yếu tài trợ hoạt động đầu từ mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
-

Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Cho vay dài

hạn chủ yếu là tài trợ cho các dự án xây dựng nhà xưởng, thành lập doanh nghiệp mới.
1.1.2.3. Phân loại theo tài sản bảo đảm bao gồm
-

Cho vay có tài sản bảo đảm: là khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc

bảo lãnh của bên thứ 3.
-

Cho vay khơng có tài sản bảo đảm: là các khoản vay khơng có tài sản cầm

cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ 3.
1.1.2.4. Phân loại theo phương thức cho vay bao gồm
-


Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng

đối với khách hàng khơng có nhu cầu vay thương xun, khơng có điều kiện để được
cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương
mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hoặc mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay
ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
-

Cho vay theo hạn mức: Đây là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa

thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là
số dư tối đa tại thời điểm tính.
SV: Nguyễn Thị Hồi Thu

3

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hình thức tín dụng chia theo mục đích sử dụng. Cho
vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thỏa thuân để khách hàng
là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng với ngun
tắc có hồn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.

Đây là hình thức cấp tín dụng rất hữu ích nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu, mua
sắm, sửa chữa nhà cửa.... của các cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này giúp người
tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ
có được một cuộc sống với chất lượng cao hơn như mua xe, mua nhà, nghỉ ngơi, du
lịch, tài trợ chi phí cho việc đi du học.
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
 Đối tượng cho vay ( khách hàng vay)
Đối tượng cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng
tập trung vào những đối tượng có nhu cầu mua sắm, sử dụng hàng hóa dịch vụ trước
khi họ có khả năng về tài chính để phục vụ đời sống của mình. Hiện nay cùng với sự
phát triển của nền kinh tế và các hoạt động dịch vụ đi kèm thì mức sống của người dân
được nâng cấp dần nên số lượng khách hàng cần vay ngân hàng phục vụ mục đích tiêu
dùng ngày càng tăng, đây chính là thị trường tiềm năng cho NHTM. Đặc điểm riêng
của khách hàng vay tiêu dùng là những cá nhân có thu nhập, có trình độ dân trí. Mức
thu nhập ln tỷ lệ thuận với nhu cầu vay tiêu dùng. Nếu thu nhập của khách hàng cao
họ sẽ có nhu cầu hàng hóa cao cấp nên nhu cầu vay sẽ lớn hơn và ngược lại. Khi khách
hàng có trình độ cao thì họ sẽ tiêu dùng những mặt hàng mới đa chức năng và hay đổi
mới nên nhu cầu vay tiêu dùng cũng cao hơn.
 Mục đích vay của khách hàng
Mục đích vay của khách hàng là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, không xuất
phát từ mục đích kinh doanh. Các nhu cầu đó bao gồm: vay để mua nhà ở, xây dựng
hoặc sửa chữa nhà ở, mua sắm vật dụng gia đình, chữa bệnh, du học... Do đó vay tiêu
dùng của khách hàng phục thuộc vào nhu cầu, văn hóa, tính cách của từng khách hàng,
chu kỳ kinh tế và giá cả hàng hóa, dịch vụ tại những thời điểm nhất định. Khi nền
kinh tế tăng trưởng ổn định thì thu nhập của người dân tăng nhanh vì vậy nhu cầu chi
tiêu cũng nhiều hơn dẫn đến cho vay tiêu dùng cũng phát triển hơn. Ngược lại khi nền
kinh tế khủng hoảng thì người dân thu hẹp chi tiêu dẫn đến cho vay tiêu dùng khơng
phát triển.
SV: Nguyễn Thị Hồi Thu


4

Lớp: Tài chính công K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

Mục đích vay của khách hàng là một trong những chỉ tiêu để ngân hàng có tiến
hành cho khách hàng vay hay không. Mỗi khoản vay chỉ được ngân hàng chấp nhận
giải ngân khi mục đích vay của khách hàng phù hợp với chính sách cho vay của ngân
hàng và nhận thấy rằng khách hàng vay vốn với ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải
hoàn trả các khoản tiền vay đúng hạn bao gồm cả gốc và lãi. Vì thế việc gặp gỡ và tiếp
xúc với khách hàng là điều rất quan trọng giúp ngân hàng phát hiện ra những biểu hiện
gian dối hoặc những nhược điểm trong tính cách của khách hàng để phòng tránh được
những rủi ro về đạo đức từ phía khách hàng.
 Quy mơ các khoản vay
Quy mô từng hợp đồng vay nhỏ và số lượng các khoản vay lớn. Ngoài các
khoản vay bất động sản, hầu hết các khoản vay khác đều có quy mơ nhỏ. Khách hàng
vay tiêu dùng khi tìm đến ngân hàng thường là vay các khoản nhỏ do các hàng hóa và
dịch vụ tiêu dùng không quá lớn, hoặc nếu với những khoản vay liên quan đến bất
động sản có giá trị lớn thì khách hàng lại thường có sự tích lũy một phần từ trước.
Chính bởi điều này nên việc thẩm định các thủ tục cho vay, giảm sát vốn vay cho mỗi
khoản vay mất nhiều thời gian trong khi số lượng cán bộ tín dụng có hạn đã làm cho
chi phí cho vay cao hay lãi suất cho vay tiêu dùng cao
 Thời hạn của các khoản vay
Thời hạn trong vay tiêu dùng khá đa dạng, bao gồm cả ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn. Thời hạn vay là tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng
trong hợp đồng tín dụng và cịn phục thuộc vào quy mô các khoản vay, vào nguồn trả

nợ của khách hàng
 Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay tiêu dùng khá cao, thường là cao nhất trong các khoản vay mà
NHTM cung cấp. Nguyên nhân là do chi phí mà ngân hàng bỏ ra để quản lý các khoản
vay này khá lớn, các NHTM mất rất nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập
thông tin các cá nhân, hộ gia đình, thẩm định tài sản thế chấp trước khi tiến hành cho
vay và các chi phí quản lý khoản vay, giám sát sau khi giải ngân. Để đáp ứng được
phần lợi nhuận mong đợi phần bù rủi ro thị trường các ngân hàng thường áp dụng mức
lãi suất cho vay tiêu dùng cao.
Một đặc điểm nữa của lãi suất CVTD là thường khá cứng nhắc. Các khoản cho
vay tiêu dùng thường được áp dụng với một mức lãi suất cố định trong suốt thời gian
SV: Nguyễn Thị Hồi Thu

5

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

của hợp đồng đặc biệt là hình thức cho vay trả góp. Khi vay tiền, người tiêu dùng cũng
tỏ ra kém nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất. Họ thường quan tâm nhiều hơn đến
khoản tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất, mặc dù chính sách lãi suất ảnh
hưởng trực tiếp lên quy mô số tiền phải trả. Tuy vậy, để giảm thiểu rủi ro với cả hai
bên thì các ngân hàng áp dụng lãi suất thả nổi với các khoản tín dụng trung và dài hạn
(thông thường là bằng lãi suất huy động cộng với một biên độ nhất định tùy vào từng
ngân hàng).
 Nguồn trả nợ của khách hàng vay

Đối với các khoản CVTD, mức độ tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng là
rất cao. Các NHTM thường căn cứ vào khoản thu nhập hàng tháng của khách hàng để
lấy đó làm căn cứ thu hồi nợ. Mức thu nhập của khách hàng thường không ổn định và
phục thuộc vào nhiều yếu tố như chu kỳ nền kinh tế, cơ cấu kinh tế, thu nhập, trình độ,
các sự cố bất thường, tư cách của khách hàng. Cơ cấu kinh tế thay đổi, các sự cố xảy
ra với khách hàng... đều tác động đến thu nhập của khách hàng, nguồn trả nợ chính của
ngân hàng. Về tư cách khách hàng nếu ngân hàng khơng thẩm định kỹ thì dẫn đến sai
lầm khi đánh giá khách hàng, rủi ro mất vốn cao.
Chính vì khoản vay được đảm bảo bằng nguồn thu nhập của khách hàng nên
mức độ rủi ro rất cao. Hiện nay các ngân hàng thường bắt buộc khách hàng vay tiêu
dùng phải có tài khoản tại ngân hàng vay và tiến hành trả lương hàng tháng qua tài
khoản để giảm thiểu rủi ro.
 Chi phí quản lý các khoản cho vay tiêu dùng
Trong các khoản cho vay của NHTM thì CVTD là một trong những hình thức
cho vay có chi phí cao nhât. Xuất phát từ dặc điểm quy mô các khoản vay nhỏ, số
lượng các khoản vay lại nhiều nên các ngân hàng phải mất rất nhiều thời gian và nhân
lực cho công việc quản lý trước và sau khi giải ngân. Khi nhận hồ sơ vay vốn, NH phải
tiến hành thẩm định khách hàng, thu thập thông tin về khách hàng (tư cách pháp ký,
mức thu nhập...). Tuy nhiên NH thường gặp khó khăn khi KH ln khơng muốn cơng
khai về tài chính và che giấu một số thơng tin vè tư cách pháp lý cá nhân. Sau khi cho
vay, NH mất chi phí quản lý các khoản vay, kiểm tra và giám sát thường xuyên.
 Rủi ro trong hoạt động CVTD
Cho vay tiêu dùng là một trong những hoạt động tín dụng có rủi ro cao của
NHTM. Đối tượng CVTD là các cá nhân, hộ gia đình và nguồn trả nợ chủ yếu là từ
SV: Nguyễn Thị Hoài Thu

6

Lớp: Tài chính cơng K50



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

nguồn thu nhập hàng tháng, có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng cơng việc
và sức khỏe của mỗi cá nhân. Trong trường hợp, khách hàng vay bị ốm đau, bệnh tật,
mất việc làm, hoặc chết bất ngờ thì ngân hàng sẽ rất khó thu hồi nợ, đặc biệt là với các
khoản vay có thời hạn dài như mua nhà thế chấp.
Ngoài ra, khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh
tài chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình thì các cá nhân
vay tiêu dùng muốn chứng minh tài chính của mình thường phải dựa vào tiền lương,
sự suy đốn chứ khơng có bằng chứng rõ ràng. Nên việc thẩm định và quyết định cho
vay đối với khoản vay tiêu dùng của NHTM thường gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, hiện
nay nhiều ngân hàng lập hẳn một bộ phận riêng theo dõi các khoản vay tiêu dùng. Bên
cạnh đó, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay tiêu dùng phải mua bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm hàng hóa đã mua.
 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng
CVTD là một trong những khoản mục đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Các
khoản CVTD có phi phí cao nên lãi suất thường cao, đủ bù đắp được những khoản chi
phí trên và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Lãi suất CVTD là một trong những lãi
suất hấp dẫn trên thị trường tài chính do đặc điểm của loại lãi suất này là cơ chế thỏa
thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Chính vì vậy, hiện nay các NHTM đang đẩy mạnh
hoạt động cho vay tiêu dùng, coi đó là một trong những hoạt động chủ đạo của NH.
Dựa vào các đặc điểm cho vay tiêu dùng thì các ngân hàng có thể đưa ra các sản
phẩm sao cho phù hợp tốt nhất cho khách hàng mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho ngân
hàng.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều loại hình cho vay tiêu dùng, dựa theo những căn cứ khác nhau thì cho

vay tiêu dùng có những loại hình nhất định.
1.2.1. Căn cứ vào mục đích vay vốn
Cho vay tiêu dùng căn cứ vào mục đích vay được chia làm 2 loại
-

Cho vay tiêu dùng cư trú: đây là những khoản cho vay phục vụ cho nhu cầu

mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
-

Cho vay tiêu dùng khơng cư trú: là các khoản cho vay để khách hàng chi trả

các khoản như mua sắm phương tiện, đồ dùng gia đình, đi du lịch, học tập hoặc giải trí.
SV: Nguyễn Thị Hồi Thu

7

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

1.2.3.2. Căn cứ theo phương thức hoàn trả
Theo phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng được chia làm 3 loại:
-

Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó


khách hàng trả nợ cho ngân hàng thành nhiều lần (gốc và lãi) theo những kỳ hạn nhất
định trong thời gian cho vay. Phương thức hoàn trả này chủ yếu được các ngân hàng
áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay khơng
đủ thanh tốn hết một lần số nợ vay.
-

Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này, khách hàng trả nợ

cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Với các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn
khơng dài, ngân hàng thường cho người vay hoàn trả theo phương thức này.
-

Cho vay tiêu dùng tuần hồn: Theo hình thức này ngân hàng cho khách

hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai. Theo đó, trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận trước, dựa vào việc chi tiêu và
thu nhập từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo hạn mức tín dụng
1.2.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc trả nợ
-

Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các

khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch vụ
cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thơng qua các doanh nghiệp bán hàng
hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.

Phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
 Các ngân hàng thương mại có thể mở rộng và tăng doanh số cho vay một
cách dễ dàng.

 Các chi phí khi cho vay sẽ giảm xuống giúp ngân hàng thương mại tiết kiệm
được khoản chi phí khơng nhỏ.


Giúp ngân hàng tiếp cận được với lượng khách hàng lớn từ đó làm cơ sở để

mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động khách của ngân hàng.
 Nếu ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì hình
thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Bên cạnh những ưu điểm đó, cho vay tiêu dùng gián tiếp vẫn còn tồn tại một số
nhược điểm sau:

SV: Nguyễn Thị Hồi Thu

8

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

 Khi cho vay các ngân hàng thương mại không tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng (người vay) mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Điều
này khiến ngân hàng không nắm được các thông tin về khách hàng như lịch sử tín
dụng, đạo đức khách hàng...
 Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (cả trước, trong và sau khi vay vốn) khi
doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, đặc biệt là trong khâu đánh giá và
lựa chọn khách hàng.

 Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp.
-

Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là hình thức cho vay trực tiếp giữa ngân hàng

với khách hàng, không qua một khâu trung gian nào.
Phương pháp cho vay tiêu dùng trực tiếp có một vài ưu điểm sau
 Các khoản vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay thơng qua
doanh nghiệp bán lẻ vì cán bộ tín dụng ngân hàng trực tiếp làm việc với khách hàng nên
có thể sử dụng các chun mơn nghiệp vụ đã được đào tạo để phân tích tín dụng và đánh
giá khách hàng. Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các
khoản vay, tuy nhiên doanh nghiệp bán lẻ thường coi trọng nhiều đến việc tăng doanh số
bán hàng hơn là chất lượng các khoản vay, mặt khác quyết định tín dụng được hãng bán
lẻ thực hiện một cách nhanh chóng khiến chất lượng tín dụng khơng cao.
 Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián
tiếp. Vì khi xuất hiện các phát sinh, cả ngân hàng lẫn khách hàng đều nhanh chóng tìm
ra hướng giải quyết từ đó tăng khả năng thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và
khách hàng.
 Do đối tượng khách hàng rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích
mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân
hàng đến với khách hàng.
1.2.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hoạt động mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Ứng với
mỗi chủ thể kinh tế khác nhau thì lợi ích mà hoạt động này mang lại là khác nhau.
1.2.4.1. Đối với ngân hàng
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống ngày
càng được nâng cao, con người mong muốn được thỏa mãn những nhu cầu cao hơn.
Điều này đánh dấu một thị trường cho vay tiêu dùng tiềm năng, hứa hẹn sẽ nở rộ trong
SV: Nguyễn Thị Hồi Thu


9

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

tương lai. Hiện nay, các ngân hàng đang hướng tới phân khúc thị trường này nhờ
những lợi ích mà nó mang lại cho các ngân hàng.
Như chúng ta đã biết, ngành ngân hàng tài chính đang là một lĩnh vực rất thu hút
các nhà đầu tư. Giữa các ngân hàng thương mại đang có một cuộc canh trạnh giành thị
phần gay gắt. Đặc biệt, khi các tổ chức tài chính cũng vào cuộc, các ngân hàng thương
mại buộc phải mở rộng đối tượng khách hàng. Điển hình là các ngân hàng đang hướng
mục tiêu tới khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Đây là hình thức đa dạng hóa các hoạt
động của ngân hàng, từ đó có thể mở rộng mạng lưới chi nhánh, tăng quy mơ.
Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng là dịch vụ có lãi suất cao hơn các loại cho vay
khác, tuy giá trị món vay không lớn những với số lượng nhiều nên lợi nhuận thu được
từ dịch vụ này là khá lớn.
1.2.4.2. Đối với người đi vay
Trước đây, hầu hết người dân thường tiết kiệm đủ tiền rồi mới mua hàng hóa
phục vụ các nhu cầu của cuộc sống. Song những năm gần đây, hình thức cho vay tiêu
dùng bắt đầu phát triển nở rộ thì mọi chuyện đã khác. Bây giờ, người dân có thể tiêu
dùng khi chưa đủ tiền đặc biệt là với những nhu cầu cấp bách như chi tiêu cho giáo
dục, y tế.... Đấy là sự kết hợp của nhu cầu hiện tại và khả năng thanh toán trong tương
lai, nó giải quyết được những yêu cầu cần được đáp ứng của con người. Thật vậy,
chúng ta khơng cịn phải đợi đến khi có tiền mới có thể mua ơ tơ để đi, mua nhà để
ở...Tất cả những điều đó đều được ngân hàng giải quyết nhờ dịch vụ tín dụng tiêu
dùng. Đặc biệt, để cạnh tranh được trên thị trường, các ngân hàng đang dần hoàn thiện

cơ chế, thủ tục pháp lý để tín dụng tiêu dùng được giải quyết nhanh gọn nhằm tiết
kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng cũng như bản thân ngân hàng. Mặc dù, vay
tiêu dùng có lãi suất cao hơn các loại hình cho vay khác, nhưng so với các khoản vay
“nóng”, vay ngồi ngân hàng thì đây là hình thức có chi phí hợp lý. Bên cạnh đó, ngân
hàng dựa vào khoản thu nhập trong tương lai của khách hàng để đưa ra thời hạn và
phương thức trả nợ linh hoạt phù hợp với thu nhập của mỗi loại khách hàng.
1.2.4.3. Đối với nhà sản xuất, hãng bán lẻ
Các nhà sản xuất và người bán lẻ cũng được hưởng lợi từ việc phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Họ tiêu thụ được nhiều hàng
hóa hơn, thu hồi vốn nhanh hơn, tránh tình trạng ứ đọng vốn và hàng hóa. Từ đó, họ có
điều kiện thực hiện tái sản xuất, mở rộng hoạt động kinh doanh, phục vụ ngày càng tốt
SV: Nguyễn Thị Hoài Thu

10

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

hơn cho nhu cầu của người tiêu dùng. Không chỉ vậy, hoạt động tín dụng tiêu dùng
cịn góp phần làm tăng năng lực sản xuất của xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển.
1.2.4.4. Đối với nền kinh tế
Tín dụng tiêu dùng có tác dụng trong việc kích cầu tiêu dùng, là đông lực của
sản xuất, là điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ở nhiều nước trên thế giới chỉ số
tiêu dùng được coi là dấu hiệu chủ chốt của tăng trưởng kinh tế trong trung hạn. Ngoài
ra, mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai của dân cư. Nó là động lực,
là cầu chi trả về hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngay cả các nhu cầu tiêu

dùng về ô tô, đồ gia dụng, thậm chí mỹ phẩm cũng liên quan mật thiết với nhau không
thể tách rời thu nhập kỳ vọng và đó là động lực của sản xuất.
Rõ ràng, cho vay tiêu dùng có lợi cho cả 3 bên người tiêu dùng - doanh nghiệp ngân hàng, hay là nói cách khác là có lợi ích cho cả xã hội. Chính vì vậy, phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng là một hướng đi đúng đắn của các ngân hàng thương mại.
1.3. Mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng
Mở rộng cho vay tiêu dùng là có thể hiểu là quá trình tăng lên về mọi mặt của
hoạt động cho vay tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm tăng thêm
cả về quy mô, sản lượng và chất lượng của sản phẩm đó.
Nói cách khách, mở rộng cho vay tiêu dùng là sự đáp ứng yêu cầu ngày càng
tăng của khách hàng về quy mô, chất lượng, thủ tục..... các khoản vay một cách tốt nhất.
Mở rộng cho vay tiêu dùng có một số điểm cần lưu ý
-

Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự gia tăng về số lượng và quy mô của các

khoản vay. Điều đó thể hiện sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của hệ
thống ngân hàng thông qua số liệu thống kê hàng năm.
-

Mở rộng cho vay tiêu dùng trong đó cũng bao hàm là vấn đề chất lương tín

dụng. Ngân hàng phải đảm bảo kiểm sốt sao cho số vốn được sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả.
-

Mở rộng cho vay tiêu dùng cũng đồng thời mở rộng quan hệ tín dụng đối

với nhiều đối tượng khách hàng, đồng thời triển khai thêm nhiều hình thức cho vay
mới tùy theo đối tượng và điều kiện cụ thể, đơn giản hóa quy trình, thủ tục tín dụng,

nâng cao năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng.

SV: Nguyễn Thị Hồi Thu

11

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.2.1. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hoạt động cho vay tiêu dùng. Được tính bằng
thương số tổng dư nợ cho vay tiều dùng tại một thời điểm và tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng. Dựa trên chỉ tiêu này, chúng ta sẽ biết được CVTD có được ngân hàng chú
trọng phát triển hay không. Nếu chỉ tiêu này lớn, điều đó cho thấy ngân hàng đang tập
trung phát triển CVTD và ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, điều đó cho thấy ngân hàng
chưa tập trung phát triển cho vay tiêu dùng.
1.3.2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn
Hiện nay, các ngân hàng thương mại cũng cấp khá nhiều sản phẩm cho vay tiêu
dùng như cho vay mua nhà ở, cho vay mua ô tô, cho vay du học, cho vay
CBCNV...Do đo, chỉ tiêu cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn cho
thấy, mỗi mục đích vay vốn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ cho vay tiêu
dùng. Từ đó, ta sẽ thấy cho vay tiêu dùng phát triển dựa trên sản phẩm nào là chủ yếu.
Theo chỉ tiêu này, chúng ta sẽ xem xét được cơ cấu danh mục cho vay này đã hợp lý
chưa. Nếu cơ cấu này chưa hợp lý sẽ có sự điều chỉnh, cơ cấu lại cho phù hợp.
1.3.2.3. Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng trong tổng thu lãi từ hoạt động cho vay

Chỉ tiêu này được xem là thước đo đánh giá hiệu quả kinh doanh từ loại hình
cho vay tiêu dùng. Từ chỉ tiêu này, chúng ta sẽ biết thu lãi từ cho vay tiêu dùng chiếm
bao nhiêu phần trăm trên tổng thu lãi từ hoạt động cho vay. Nếu chỉ tiêu này lớn,
chứng tỏ, cho vay tiêu dùng là loại hình được ngân hàng quan tâm hay nói cách khách,
nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình là đối tượng được ngân hàng ưu tiên phát
triển. Ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ cho thấy cho vay tiêu dùng chưa phải là trọng tâm
phát triển của ngân hàng, ngân hàng còn e dè với các cá nhân và hộ gia đình.
1.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Chất lượng các khoản vay tiêu dùng luôn được ngân hàng quan tâm, nó được
phản ánh thơng qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng. Chỉ tiêu này cao đồng nghĩa với chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng
đang xấu đi, chứng tỏ, có sự yếu kém trong khâu nào đó của quy định, quy trình cho
vay tiêu dùng. Thơng thường, khi chất lượng tín dụng kém, nguyên nhân chủ yếu do khâu
thẩm định khách hàng chưa chặt chẽ. Điều này hoặc do quy định thẩm định khách hàng chưa

SV: Nguyễn Thị Hồi Thu

12

Lớp: Tài chính công K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

hoàn thiện hoặc do trình độ cán bộ tín dụng cịn hạn chế. Ngược lại, tỷ lệ này càng nhỏ thì
chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng cao.
1.3.3. Những nhân tố tác động đến mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.3.1. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng

 Chiến lược phát triển các loại hình cho vay của NHTM
Trong mỗi thời kỳ nhất định mỗi một ngân hàng đều có chiến lược cụ thể để
phát triển hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng nhằm mục đích thu được nhiều lợi
nhuận nhất và giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất. CVTD cũng nằm trong khoản mục
cho vay của NHTM nên cũng chịu sự chi phối bởi chiến lược phát triển của ngân hàng.
Thông thường các NHTM đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng vào thời điểm đầu
năm và cuối năm do lúc này nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng và mức lãi suất cho
vay tại các thời điểm này thường biến động theo xu hướng tăng.
 Chính sách cho vay tiêu dùng của NHTM
Khách hàng có đến giao dịch với ngân hàng để thực hiện ký kết hợp đồng tín
dụng vay tiêu dùng hay khơng cịn tùy thuộc vào chính sách cho vay tiêu dùng của
từng ngân hàng. Các chính sách đó bao gồm việc chăm sóc khách hàng trước và sau
khi cho vay có chu đáo hay khơng, đó là các quy định về lãi suất và phí suất tín dụng
cao hay thấp, có phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay khơng, các quy định
về thời hạn tín dụng, kỳ hạn nợ, tài sản bảo đảm, phương thức giải ngân và thanh tốn.
Thủ tục vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài
bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ khơng muốn chờ đợi và tìm
đến ngân hàng khác. Tất cả những yếu tố này ảnh hưởng tới quyết định của KH khi
tiến hành giao dịch với NH.
 Các nhân tố thuộc về nguồn lực tài chính của NHTM
Vốn tự có là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập thuộc quyền sở hữu của
NH. Vốn tự có thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng tài sản của NH nhưng lại có
vai trị hết sức quan trọng để NH phịng tránh rủi ro tăng tính thanh khoản cho NH,
đồng thời là cơ sở để NH mở rộng hoạt động kinh doanh và tạo niềm tin với KH. Nếu
NH có nguồn vốn tự có lớn thì góp phần làm tăng lịng tin của người gửi tiền và đảm
bảo hoạt động của NH diễn ra an toàn.
Khả năng huy động vốn của NHTM cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động
tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Khi quy mơ huy động vốn lớn thì
SV: Nguyễn Thị Hồi Thu


13

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

NH có khả năng đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu kinh doanh của mình và với chi phí hợp
lý thì ngân hàng có thể cho vay với lãi suất cạnh tranh. Điều này sẽ góp phần phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng.
 Một yếu tố nữa là chất lượng tín dụng của NHTM.
Dù là khách hàng doanh nghiệp hay khách hàng cá nhân họ đều quan tâm đến
chất lượng tín dụng của NHTM nơi mà họ tiến hành giao dịch, vì đó là nơi họ gửi tiền
và từ đó ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các loại hình sản phẩm dịch vụ khách của
NH trong đó có sản phẩm CVTD. Nên trong các chiến lược phát triển của mình các
NH ln chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, tạo hình ảnh tốt và chiếm được lòng
tin của khách hàng
 Các nhân tố thuộc về nguồn nhân lực của NHTM
Chất lượng CBTD của NH là một trong những nhân tố quyết định đến những
vấn đề rủi ro tín dụng mà NH có khả năng gặp phải. CBTD cần có khả năng chun
mơn, trình độ nghiệp vụ tốt, có khả năng giao tiếp và đạo đức thì mới nâng cao chất
lượng tín dụng CVTD và tạo dựng lịng tin nơi KH.
Trình độ tổ chức cơ cấu công việc cũng là nhân tố giúp cho NH làm việc có
hiệu quả. Nếu cơ cấu tổ chức và nội quy làm việc hợp lý sẽ tạo được khơng khí làm
việc hăng say, nhiệt tình và chính xác cho cán bộ cơng nhân viên trong ngân hàng. Từ
đó tạo được đội ngũ nhân viên ngân hàng trung thành và tận tụy với công việc.
 Các nhân tố cơ sơ vật chất kỹ thuật của NH
Cơ sở trang thiết bị vật chất là điều kiện quan trọng trong việc đa dạng hóa các

loại hình sản phẩm dịch vụ, mở rộng quy mô ngân hàng. Việc trang bị đầy đủ các thiết
bị tiên tiến hiện đại, phù hợp với phạm vi quy mô hoạt động của NH sẽ góp phần phục
vụ kịp thời các yêu cầu của KH, tạo ra nhiều tiện ích từ đó giúp NH tăng khả năng
cạnh tranh, thu hút được nhiều KH đến với NH.
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc vê phía KH đi vay
 Nhu cầu của người đi vay
Tại những thời điểm khác nhau trong một năm thì nhu cầu tiêu dùng của người
tiêu dùng cũng thay đối nên nhu cầu vay vốn ngân hàng cũng thay đổi theo từng chu
kỳ kinh tế nhất định. Nhu cầu vay tiêu dùng của KH thường tăng cao vào thời điểm
đầu năm hoặc cuối năm nên khối lượng các khoản vay tiêu dùng khi đó sẽ tăng hơn so
với các thời điểm khác trong năm.
SV: Nguyễn Thị Hồi Thu

14

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

 Thu nhập, thói quen, tâm lý của người đi vay, phong tục tập quán của từng
địa phương
Đặc điểm phân biệt của hoạt động CVTD là căn cứ vào mức thu nhập để tiến
hành cho vay nên thu nhập của người đi vay là yếu tố quan trọng để quyết định quy mô
và số lượng các khoản vay. Phong tục tập quán, tâm lý cũng có ảnh hưởng đến nhu cầu
vay tiêu dùng. Người dân VN thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích lũy đủ mới mua
sắm, tiêu dùng. Họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm cộng với tâm lý ngại
tiếp xúc với ngân hàng, sợ thủ tục hành chính rườm rà và thói quen sử dụng tiền mặt

hơn là sử dụng các hình thức thanh tốn qua tài khoản. Chính vì vậy mà nhu cầu vay
tiêu dùng của người dân còn thấp nên hoạt động CVTD của NHTM cịn hạn chế.
 Trình độ dân trí
Trình độ dân trí là yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định sử dụng các dịch vụ,
sản phẩm của NH. Ở những nước phát triển, trình độ dân trí cao, người ta thanh tốn
chủ yếu qua tài khoản thơng qua ngân hàng vì nó tiện lợi và đảm bảo an tồn. Cịn ở
VN, do người dân chưa có thói quen này. Cũng có thể do trình độ dân trí cịn thấp và
lối làm ăn của người dân cịn mang tính nhỏ lẻ.
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc về mơi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế là yếu tố tác động mạnh tới CVTD của
NHTM. Các NHTM sẽ dễ dàng huy động vốn và sử dụng vốn trong điều kiện nền kinh
tế tăng trưởng tốt. Khi đó mức sống của người dân được nâng cao, thu nhập ổn định,
nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ cũng thay đổi theo chiều hướng đa dạng, phong
phú hơn. Đây là điều kiện thuận lợi để NHTM mở rộng hoạt động CVTD. Ngược lại
khi nền kinh tế suy thối thì NH sẽ gặp nhiều khó khăn trong lĩnh vực huy động vốn
và việc sử dụng vốn, đặc biệt là CVTD vì lúc này người dân có xu hướng giảm nhu
cầu trong việc chi tiêu.
Lạm phát trong khi nền kinh tế cũng là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến nhu cầu
tiêu dùng của người dân. Khi lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá, sức mua của đồng
tiền giảm mạnh làm cho thu nhập của người dân giảm, nên xu hướng phổ biến của
người dân sẽ tập trung vốn đầu tư vào vàng hoặc đồng ngoại tệ và giảm nhu cầu chi
tiêu. Đối với NHTM, việc huy động vốn cũng như hoạt động cho vay sẽ gặp nhiều khó
khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
SV: Nguyễn Thị Hồi Thu

15

Lớp: Tài chính cơng K50



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

Các yếu tố như mặt bằng lãi suất chung của thị trường cũng ảnh hưởng tới hoạt
động CVTD. Khi lãi suất huy động quá cao thì kéo theo lãi suất cho vay cũng cao,
điều này gây trở ngại cho KH vay tiêu dùng.
 Các yếu tố về xã hội
Bao gồm các yếu tố như quy mô dân số, mật độ dân cư, kết cấu xã hội, trật tự
an ninh... ảnh hưởng trực tiếp tới mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Hoạt
động CVTD chỉ có cơ hội phát triển mạnh ở những vùng dân cư tập trung đông đúc và
có mức thu nhập cao và ổn định vì họ nhận thức được nhiều lợi ích mà CVTD mang
lại. Cịn những nơi mà tập trung nhiều dân cư lao động thì CVTD sẽ rất khó phát triển
do tâm lý những người này thích tích trữ tiền tại NH.
 Các yếu tố về công nghệ thông tin
Thành tựu của công nghệ thơng tin ngày càng phát huy vai trị trong mọi lĩnh
vực đời sống. Hiện đại hóa trong các hoạt động quản lý tại các NHTM là điều bắt buộc
với các NH trong điều kiện nền kinh tế phát triển như hiện nay. Đặc biệt là trong lĩnh
vực CVTD như công nghệ thẻ, hệ thống máy tính và phần mềm hiện đại giúp NH giải
quyết cơng việc nhanh chóng, hiệu quả và đạt độ chính xác cao. Từ đó tăng quy mơ,
chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng tính cạnh tranh giữa các NH với nhau. Bên cạnh đó,
các NHTM cũng cần chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân viên có trình độ nhất định để
có thể làm chủ được những phần mềm cơng nghệ ấy.
 Các yếu tố chính trị pháp luật
NH là ngành kinh tế nắm vai trò chủ đạo, có tác động rất lớn tới nền kinh tế nên
chịu sự giám sát và quản lý chặt chẽ của cơ quan pháp luật và các cơ quan chức năng
của chính phủ. Các quy định pháp lý của NHNN và Chính phủ có thể khuyến khích và
cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các quy
đinh như Quy đinh của NHNN khống chế các NHTM trong việc huy động vốn theo tỷ

lệ vốn tự có, Quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự có...
Khi những văn bản pháp lý này được quy định rõ ràng và đồng bộ sẽ góp phần thúc
đẩy sự cạnh tranh công bằng giữa các ngân hàng trong hoạt động cho vay đồng thời
khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước. Ngược lại nếu những quy định khơng rõ
ràng, khơng đồng bộ, thống nhất sẽ nhiều khó khăn cho việc áp dụng từ đó hạn chế
hoạt động cho vay.

SV: Nguyễn Thị Hồi Thu

16

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
CHI NHÁNH NHTMCP CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN
2.1. Giới thiệu tổng quan về NHTMCP Cơng thương Sầm Sơn
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công
thương Sầm Sơn
NHCT Sầm Sơn được thành lập từ năm 1988, tiền thân là chi nhánh cấp 2 của
NHCT Việt Nam tỉnh Thanh Hóa. Theo Quyết định số 168/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày
16/06/2006 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam, từ tháng 7/2006 NHCT Sầm Sơn
chuyển đổi từ chi nhánh cấp 2 sang chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam. Từ
tháng 7/2009, NHCT Sầm Sơn được đổi tên thành NHTMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn.
Hơn 20 năm qua, cùng với sự biến đổi sâu sắc của đời sống kinh tế, chính trị, xã
hội trên toàn đất nước, đặc biệt là sự phát triển vượt bậc của ngành ngân hàng, NHCT

Việt Nam - chi nhánh Sầm Sơn đã có những bước đi lên, vượt qua những khó khăn của
thời kỳ đầu như: hạn chế về vốn huy động, mạng lưới mỏng, nhân viên ít kinh nghiệm.
Hơn nữa văn hóa kinh doanh ngân hàng mới chỉ thực sự được hình thành từ một nền
kinh tế thoát ra khỏi chế độ bao cấp. Cho đến nay nhờ sự phấn đấu của tập thể và sự
chỉ đạo của ban lãnh đạo ngân hàng, sự vững chắc của các cổ đông, các thành viên Hội
đồng quản trị NHCTVN - chi nhánh Sầm Sơn đã và đang tạo được vị thế, uy tín, hình
ảnh của mình

SV: Nguyễn Thị Hồi Thu

17

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức và nhiệm vụ các phịng ban
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Giám đốc

Phó giám
đốc 1

Phó giám
đốc 3

Phó giám

đốc 2

Ph.quản lý
rủi ro
Ph.
KH
DN

Ph.
KH
CN

Các
Ph.
GD

Ph.
TC
HC

Ph.
kế
tốn

Ph.
NQ

Ph.thơng
tin điện
tốn


KS.Thanh
Bình

2.1.2.2. Nhiệm vụ các phịng ban
NHCT Sầm Sơn được tổ chức theo mơ hình trực tuyến chức năng. Tổ chức bộ
máy gọn nhẹ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều hành, quản lý và tiết kiệm được
chi phí.
 Phịng khách hàng doanh nghiệp
 Chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để
khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho các doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Hoài Thu

18

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

 Nhiệm vụ
-

Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh


nghiệp.
-

Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng

doanh nghiệp có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại.
-

Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch.

-

Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo quy

định của NHCT VN.
-

Phân loại nợ từng khách hàng

 Phòng khách hàng cá nhân
 Chức năng :
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai
thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản
lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho các khách hàng cá nhân.
 Nhiệm vụ:
-


Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân

theo quy định của NHNN và NHCT VN.
-

Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch. Quản lý các khoản tín dụng đã

được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT VN. Thẩm định, xác định,
quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ
thương mại. Phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành.
-

Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vay, vốn huy động tại các quỹ

tiết kiệm, điểm giao dịch; hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ các dịch vụ ngân hàng cho các
quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch; kiểm tra giám sát các hoạt động của quỹ tiết kiệm, điểm giao
dịch theo quy chế tổ chức hoạt động của điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm.
 Các phòng giao dịch
Thực hiện công tác giao dịch với khách hàng trên mỗi địa bàn phụ trách nhằm
giảm bớt lượng khách hàng ở trụ sở chính.
 Phịng tổ chức hành chính
 Chức năng
SV: Nguyễn Thị Hồi Thu

19

Lớp: Tài chính cơng K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn

Phòng tổ chức hành chính là phịng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ
và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định
của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
 Nhiệm vụ
-

Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán

bộ, nhân viên chi nhánh.
-

Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và

phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo ủy quyền.
-

Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định

của Nhà nước và của NHCT VN.
-

Tổ chức công tác bảo vệ an tồn cơ quan, phối hợp với các phịng kế toán

giao dịch, tiền tệ kho quỹ bảo vệ an tồn cơng tác vận chuyển hàng đặc biệt; phịng
chống cháy nổ; chống bão lụt theo đúng quy định của ngành và các cơ quan chức năng.

 Phịng kế tốn
 Chức năng
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến cơng tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại
chi nhánh. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý
hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên
máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước
và NHCT VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm
của Ngân hàng.
 Nhiệm vụ
-

Phối hợp với phịng thơng tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy:

thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; nhận các dữ liệu/tham số mới nhất từ
NHCT VN; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
-

Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: Mở/đóng các tài khoản

(ngoại tệ và VND), thực hiện các giao dịch gửi/rút tiền từ tài khoản, bán séc…cho
khách hàng theo quy định; thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt, thanh
toán và chuyển tiền ngoại tệ.
SV: Nguyễn Thị Hồi Thu

20

Lớp: Tài chính công K50




×