Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

câu hỏi ôn thi lịch sử đảng có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.73 KB, 25 trang )

Câu 3 : Vai trò của lãnh tụ Nguyễn ái quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản
Việt Nam ?
Trả lời :
Nguyễn ái Quốc là người chuẩn bị về chính trị ,tư tưởng và tổ chức để thành lập
Đảng Cộng Sản Việt Nam
Sau khi trở thành người Cộng Sản ,Nguyễn ái Quốc đã tích cực xúc tiến việc chuẩn
bị mọi mặt cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam .Từ năm 1920 đến giữa năm
1923 ,tại Pháp, Nguyễn ái Quốc đã thành lập “ Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa “
nhằm tuyên truyền cách mạng trong nhân dân thuộc địa .Người viết nhiều sách
báo,đặc biệt là báo “ Người cùng khổ “ và cuốn “ Bản án chê độ thực dân Pháp “
được xuất bản lần đầu tiên năm 1925 tại Pari (Pháp).
Từ tháng 6-1923 đến cuối năm 1924 tại LX ,Người hoạt động trong Quốc tế cộng
sản ,tham gia nhiều Hội nghị quốc tế quan trọng tìm hiểu chế độ Xô -Viết ,nghiên
cứu kinh nghịêm tổ chức Đảng kiểu mới của Lênin .
Tháng 12/1924 Nguyễn ái Quốc về Quảng Châu ( TQ) để trực tiếp thành lập Đảng
Cộng Sản Việt Nam .Người đã sáng lập ra “ Việt Nam thanh niên cách mạng đồng
chí hội “ ( 6/1925) có hạt nhân là Cộng sản đoàn .Người sáng lập báo Thanh niên
,tiếp tục viết taì liệu ,bài giảng để huấn luyện cán bộ .Các
tài liệu này đã được tập hợp lại in thành cuốn “Đường cách mệnh “ (năm
1972).Thông qua các baì viết ,tác phẩm trên .Người đã chuẩn bị về chính trị ,tư tưởng
cho việc thành lập Đảng .Nội dung quan niệm cách
mạng:
+Chỉ ra bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân .
+Xác định mối liên hệ quan hệ gắn bó giữa cách mạng giải phóng dân tộc và
cách mạng vô sản .
Cách mạng ở” thuộc địa “ với cách mạng ở “ chính quốc” .
+Đường lối chiến lược của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc ,tiến lên
chủ nghĩa xã
hội
+Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân .
+Thực hiện đoàn kết ,liên minh quốc tế .Phải có Đảng cách mạng lãnh đạo


.Thông qua hoạt động của “Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội “ phong
trào cách mạng trong nước phát triển sôi nổi .Những điều kiện để thành lập Đảng
Mác-Xít đã dần hình thành .Tổ chức “ Việt Nam thanh niên cách mạng
đồng chí hội “ không còn phù hợp nữa .Kết quả là sự ra đời của ba tổ chức cộng sản
vàonửa sau năm 1929 là : Đông dương cộng sản đảng “ .” An nam cộng sản đảng “
và “ Đông dương cộng sản liên đoàn.Một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải thống nhất
những người cộng sản Việt Nam trong một Đảng duy nhất .Hồ Chí Minh đã đảm
nhiệm trách nhiệm thống nhất các tổ chức cộng sản ,thành lập một Đảng cộng sản
duy nhất ở Việt Nam, vào ngày 3/2 1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
Câu 5: ý nghĩa ra đời Đảng Cộng Sản Việt Nam?
1
- ĐCSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở
VN trong thời đại mới, phản ánh sự phát triển tất yếu khách quan của XHVN:
ĐCSVN ra đời khi mà Cách mạng tháng 10 Nga đã giành được thắng lợi, ĐCS đã
được thành lập ở nhiều nước trên thế giới. Trong nước thì giai cấp công nhân VN đã
trở thành một lực lượng chính trị độc lập, phong trào yêu nước VN chịu ảnh hưởng
sâu sắc của CN Mác – Lênin đã chiến thắng chủ nghĩa cải lương và quốc gia, phong
trào giải phóng dân tộc phát triển theo tư tưỏng của đồng chí Nguyễn ái Quốc.
- ĐCSVN ra đời đã xác lập quyền lãnh đạo cách mạng VN - đó chính là giai cấp công
nhân, đồng thời thất bại của cuộc khởi nghĩaYên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo
đã đánh dấu chấm dứt hoàn toàn của hệ tư tưởng tư sản đồng thời khẳng định vai trò
của hệ tư tưởng vô sản.
- ĐCSVN thành lập với cương lĩnh chính trị đúng đắn đã chấm dứt thời kỳ khủng
hoảng về đường lối kéo dài mấy chục năm đầu thế kỷ XX mở ra thời đại mới- thời
đại giai cấp công nhân và Đ tiên phong của nó đứng ở vị trí trung tâm kết hợp mọi
phong trào yêu nước và cách mạng . Quyết định nội dung phương hướng của XHVN,
từ đây cách mạng VN dưới sự lãnh đạo của Đ đã phát triển vững chắc, đánh bại nhiều
kẻ thù hùng mạnh để tiến tới thắng lợi cuỗi cùng.
- ĐCSVN ra đời góp phần vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân loại: đó là sự đấu
tranh của các dân tộc bị áp bức xoá bỏ hệ thống thuộc địa giành độc lập dân tộc dân

chủ và tiến bộ xã hội.
- Sự ra đời ĐCSVN gắn liền với tên tuổi của Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
Câu 6: Nội dung cương lĩnh đầu tiên của Đảng?
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Đ) được thể hiện trên 3 văn kiện : chính cương vắn
tắt, sách lược vắn tắt và điều lệ tóm tắt của Đ : đều do Nguyễn ái Quốc soạn thảo.
Nội dung của cương lĩnh:
- Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam : Cách mạng VN phải
trải qua 2 giai đoạn : giai đoạn đầu là làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
(CMDTDCNd), giai đoạn sau là làm cách mạng XHCN không qua phát triển TBCN.
-Nhiệm vụ của CMDTDCND : gồm 2 nhiệm vụ chiến lược là đánh đổ bọn đế quốc
(ĐQ) xâm lược và phong kiến (PK) tay sai để giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho
dân cày hay dân chủ cho nhân dân, mở mang công nghiệp, nông nghiệp,miễn thuế
cho dân nghèo. Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau nhưng trong
đó đánh ĐQ là nhiệm vụ hàng đâù.
- Về lực lượng cách mạng : đó là toàn dân gồm 4 giai cấp : công nhân, nông dân, tiểu
tư sản và tư sản dân tộc cùng với các cá nhân yêu nước khác.Đối với phú nông, trung
tiểu địa chủ và tư bản VN chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít hơn mới
cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã rõ mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.Giai
cấp lãnh đạo là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản.
- Xác định Đ là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cuộc cách mạng VN.
- Xác định mối quan hệ của cách mạng VN với cách mạng vô sản thế giới : trong đó
nêu rõ cánh mạng VN là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới do đó nhận được
2
viện trợ giúp đỡ của cách mạng vô sản thế giới và các nước khác đồng thời VN cũng
phải có trách nhiệm giúp đỡ cách mạng của các nước khác.
- Phương pháp cách mạng : chỉ ra tư tưởng bạo lực cách mạng. Đây là quy luật có
tính phổ biến mà bất kì một cuộc cách mạng nào cũng phải trải qua mà nòng cốt của
nó là sự liên minh giữa công nông tri thức và sự lãnh đạo của Đ.
Tóm lại, tuy vắn tắt nhưng chính cương sách lược thực sự là cương lĩnh cách
mạng đầu tiên của Đ ta, trong đó nêu lên những vấn đề cốt yếu nhất của một đường

lối chiến lược đảm bảo cho Đ ta ngay từ đầu đã là một Đ cách mạng chân chính và có
sức mạnh.
Chính cương sách lược vắn tắt là cương lĩnh giải phóng dân tộc phù hợp với xu thế
vận động khách quan kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề giai cấp với vấn đề dân tộc. Tư
tưởng cốt lõi của cương lĩnh là gắn độc lập dân tộc VN với XHCN.
Câu 7: Nội dung của luận cương chính trị tháng 10/1930?
Tháng 10/1930 Hội nghị ban chấp hành trung ương được tổ chức, hội nghị đã
nhận định rằng: chỉ lo thống nhất Đ chưa chú ý đến tư tưởng và hành động biệt phái
của các tổ chức Đ và đặt tên Đ không đúng vì tên gọi đó chưa bao gồm Cao Miên và
Lào nên bỏ tên cũ là ĐCSVN và đặt tên mới là ĐCS Đông Dương.
Hội nghị cũng khẳng định rằng luận cương vắn tắt “phạm sai lầm chính trị” rất nguy
hiểm vì chỉ lo nhiệm vụ phản đế mà quên đấu tranh giai cấp do đó thủ tiêu chính
cương tổ chức lại Đ.
Nội dung luận cương chính trị của Đ 10/1930:
- Xác định mâu thuẫn giai cấp đang gay gắt ở Đông Dương giữa thợ thuyền, dân cày,
các phần tử lao khổ với địa chủ phong kiến và bọn đế quốc xâm lược.
- Tính chất của cách mạng Đông Dương: lúc đầu cách mạng Đông Dương là một
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có tính chất thổ địa và phản đế (PK + ĐQ),
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau khi hoàn thành sẽ tiến lên CNXH không qua
phát triển TBCN.
- Nhiệm vụ của CMDTDCND là đánh đổ địa chủ và đế quốc để giành ruộng đất cho
dân cày và độc lập dân tộc, trong đó đánh đổ PK là chủ yếu của cách mạng- cái cốt
yếu của cách mạng dân quyền là cơ sở để Đ giành quyền lãnh đạo.
- Về lực lượng cách mạng đó chính là công nhân, nông dân trong đó giai cấp vô sản
là động lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Nông dân là một động
lực mạnh của cách mạng, còn các giai cấp khác không đáng tin cậy nên không đưa
vào lực lượng cách mạng.
- Đ là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng, là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đại biểu cho chính quyền lợi của giai cấp công nhân, đấu tranh cho mục
tiêu CSCN.

- Cách mạng Đông Dương phải là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới , phải
đoàn kết gắn bó mật thiết liên hệ với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và
nửa thuộc địa nhằm mở rộng tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở
Đông Dương.
3
- Phương pháp cách mạng: đó là bạo lực cách mạng của quần chúng bằng hình thức
khởi nghĩa vũ trang để giành chính quyền.
Luận cương 10/1930 đã có những khẳng định bổ sung và phát triển so với cương lĩnh
đầu tiên của Đ nhưng nó cũng có những hạn chế.
Câu 10: Chủ trương của Đảng Cộng Sản Đông Dương trong thời kỳ 1936-1939
Trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít trên toàn thế giới và những chủ trương mới do
Đại hội lần thứ VII của quốc tế Cộng Sản .ĐCS Đông Dương đã phục hồi sau một
thời kỳ đấu tranh cực kỳ gian khổ ,kịp thời lãnh đạo nhân dân ta bước vào một thời
kỳ mới
Tháng 7/1936 Ban Chấp Hành TƯ Đảng họp hôị nghị lần thứ hai tại Thượng Hải
(Trung Quốc ),dưới sự chủ trì của Lê Hồng Phong và Hà Huy Tập ,trên tinh thần
quán triệt nghị quyết đại hội VII của quốc tế Cộng Sản .Hội nghị xác định cách mạng
ở Đông Duơng vẫn là “cách mạng tư sản dân quyền –phản đế và điền địa –lập chính
quyền của công nông bằng hình thúc Xô Viết ,để dự bị điều kiện đi tới cách mạng
XHCN”
Yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân ta là tự do ,dân chủ ,cải thiện đời sống .Hội
nghị cũng chỉ rõ kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương lúc này
không phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là bọn phản động thuộc địa và bọn tay
sai .Hội nghị xác định những nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít ,chống chiến tranh
đế quốc ,chống bọn phản động thuộc địa và tay sai ,đòi tự do ,dân chủ ,cơm áo và
hoà bình
Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi bao gồm các giai
cấp ,các đảng phái ,các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau ,các dân
tộc ở Đông Dương để cùng nhau tranh đấu để đòi những điều dân chủ đơn sơ
Hội nghị đề ra các khẩu hiệu “ủng hộ Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp “để cùng

nhau chống kẻ thù chung là bọn phát xít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa
Hội nghị chủ trương phải chuyển hình thức tổ chức bí mật không hơp pháp sang các
hình thức tổ chức và đấu tranh công khai ,nửa công khai ,hợp pháp và nửa hợp pháp
làm cho Đảng mở rộng sự quan hệ với quần chúng ,giáu dục ,tổ chức và lãnh đạo
quần chúng đấu tranh bằng các hình thức và khẩu hiệu thích hợp
Măt? trận dân chủ nhân dân Đông Dương được thành lập .Hội nghị này đánh dấu bản
lĩnh độc lập ,sáng tạo ,tự chủ của Đảng ta .Mở ra một cao trào cách mạng mới trong
cả nước .
Câu 12:Chủ trương điều chỉnh chiến lược thời 1939-1945?
Ngay khi chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ ,Đảng đã kịp thời rút vào hoạt
động bí mật và chuyển trọng tâm công tác về nông thôn ,nhưng vẫn chú trọng các đô
thị .Trung ương đã dự đoán được tình hình trong thời kỳ mới :’hoàn cảnh Đông
Dương tiến bước tới vất đề dân tộc giải phóng “
Các chủ trương điều chỉnh chiến lược thời kỳ này được thể hiện qua Nghị quyết Hội
nghị BCH Trung ương lần thứ 6 (11/1939),Nghị qu?yết TƯ lần thứ 7 (11/1940),Nghị
quyết TƯ lần thứ 8 (5/1941)
4
Thông báo của Đảng ngày 29/9/1939 , TƯ Đảng đã vạch rõ “ Hoàn cảnh Đông
Dương sẽ tiến bước tới vấn đề dân tộc giải phóng ‘
Hội nghị TƯ Đảng lần thứ 6 tại Bà Điểm (Hóc Môn ,Gia Định )do Tổng Bí thư
Nguyễn Văn Cừ chủ trì Hội nghị nhận định :trong điều kiện lịch sử mới ,giải phóng
dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu và cấp bách nhất của cách mạng Đông Dương .Vì vậy
tất cả mọi vấn đề cách mạng ,kể cả vấn đề ruộng đất cũng phải nhằm mục đích ấy mà
giải qu?yết .Khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất “tậm gác lại và thay bằng các khẩu hiệu
chống địa tô cao , chống cho vay nặng lãi ,tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế
quốc và bọn địa chủ phản bội đem chia cho dân cày nghèo
Để thực hiện nhiệm vụ ấy ,Hội nghị chủ trương tập hợp mọi lực lượng chống đế quốc
và tay sai lấy tên là Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm chống
chíên tranh đế quốc , chống bọn phát xít ,đánh đổ đế quốc Pháp và bè lũ tay sai ,giành
lại độc lập hoàn toàn cho nhân dân Đông Dương

Hội nghị lần thứ 7 của BCH TƯ Đảng họp ở lang Đìng Bảng (Từ Sơn ,Bắc
Ninh ).
Hội nghị tiếp tục khẳng định quan điểm chyuyển hướng chỉ đạo chiến lược giương
cao ngọn cờ giải phóng dân tộc của Hội nghị TƯ lần thứ 6
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chuẩn bị lãnh đạo cuộc “võ
trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập “ Hội nghị cử BCH TƯ lâm thời
.Trường Chinh củ BCH TƯ lâm thời .Trường Chinh được phân công làm Quyền Bí
thư Trung uơng Đảng .
Hội nghị lần thứ 8 của BCH TƯ Đảng tại Pắc Bó (Cao Bằng )do Nguyễn ái Quốc
chủ trì .Hội nghị nhận định rằng Chiến tranh thế giới đang lan rộng .Chiến tranh sẽ
làm cho các nước đế quốc bị suy yếu ;Liên Xô nhất định thắng và phong trào cách
mạng thế giới sẽ phát triển nhanh chóng ,cách mạng nhiều nước sẽ thành công và một
loạt nước CHCN sẻ ra đời
Hội nghị nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi phải giải quyêt cấp bách là mâu
thuẫn giữa dân tôc ta với bọn đế quốc phát xít Pháp –Nhật .Hội nghị xác định một
vấn đề cần kíp cần giải quyết là “dân tộc giải phóng “
Hội nghị chủ trương giải qu?yết vấn đề dân tộc trong khuôn khồ từng nước ở Đông
Dương .Trên tinh thần đó ,Hội nghị qu?yết định thành lập ở mỗi nước một mặt trận
riêng “Vịêt Nam độc lập đồng minh.Trên cơ sở đó ,sẽ tiến tới thành lập mặt trận
chung của ba nước là Đông Dương độc lập đồng minh.Tuy nhiên ,Đảng phải hết sức
tôn trọng và thi hành đúng chính sách “dân tộc tự quyết “đối với các dân tộc ở Đông
Dương .Riêng ở Việt Nam ,.Hội nghị chủ trương sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà Theo tinh thần tân dân chủ
Hội nghị quyết định xúc tíên ngay công tác khởi nghĩa vũ trang ,coi đây là nhiệm vụ
trung tâm của Đảng và của nhân dân ta trong giai đuạn hiện tại
Hội nghị cử ra BCH TƯ chính thức do Trường Chinh làm Tổng Bí thư .Sau Hội
nghị .NAQ gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đoàn kết thống nhất đánh đuổi Pháp –
Nhật
Câu 13: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm1945?
5

Từ ngày 13-8 đến ngày 15-8, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân trào .Hôi nghị
nhận định điều kiện khởi nghĩa đã chín muồi ,Đảng chủ trương lãnh đạo toàn dân
khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng Minh kéo vào Đông Dương .Hội
nghị cử ra Uỷ ban khơĩ nghĩa toàn quốc do đồng chí Trường Chinh phụ trách ,đề ra
đường lối đối nội và đối ngoại trong tình hình mới và kiện toàn BCH Trung ương
.Đêm 13-8-1945 ,Uỷ Ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa
Ngày 16-8-1945 Tại Tân Trào ,Đại hội quốc dân họp ,tán thành chủ trương tổng khởi
nghĩa của Đảng và 10 chính sách của Việt Minh ,Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt
Nam tức Chính phủ lâm thời do HCM làm chủ tịch
Ngay sau Đại hội ,Chủ tịch HCM đã gửi thư kêu gọi đồng bào và chíên sĩ cả nước
đúng dậy đem sức ta mà giải phóng cho ta
Dưới sự lãnh đạo của Đảng ,hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy giành chính
quyền .Từ ngày 14-8 các đơn vị giải phóng quân đã liên tiếp hạ nhiều đồn Nhật thuộc
các tỉnh Cao Bằng ,,Bắc Cạn ,Thái Nguyên ,Tuyên Quang ,Yên Bái
Ngày 17-8 ,dân nhân Hà Nội ,dưới sự lãnh đạo của Đảng và Mặt trận Việt Minh ,đã
biến cuộc mít tinh của chính quyền bù nhìn ở Nhà hát lớn thành cuộc mít tinh và diễu
hành của nhân dân ta ,chuẩn bị tổng khởi nghĩa giành chính quyền .
Đêm 17-8 ,Xứ uỷ Bắc kì cùng với thành uỷ Hà Nội quyết định tổng khởi nghĩa ở Hà
Nội vào ngày 19-8-1945
Sáng 19-8 ,hàng chục vạn quần chúng nội và ngoại thành Hà Nội tiến về quảng
trường Nhà hát thành phố dự cuộc mít tinh do Việt Minh tổ chức ,hô vang các khẩu
hiệu như : “đả đảo chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim ,”Việt Nam hoàn toàn độc lập
“……
Sau cuộc mít tinh ,quần chúng biểu tình vũ trang ,tiến về các ngả đường đánh chiếm
các cơ quan của chính phủ bù nhìn là Phủ Khâm sai ,Toà thị chính ,Trại lính bảo
an ,Sở cảnh sát Cuộc khởi nghĩa của quần chúng đã buộc ngụy quyền đầu hàng và
buộc quân Nhật phải để cho nhân dân ta quyền làm chủ toàn bộ thành phố
Thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa ngày 19-8 ở Hà Nội làm cho chính quỳên tay sai
Nhật các nơi bị tê liệt ,cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ các tỉnh và thành phố khác nổi dậy
giành chính quyền

Ngày 23-8 Xứ uỷ Trung kỳ và tỉnh uỷ Thừa thiên lãnh đạo150000 nhân dân thành
phố Huế và các huyện ở Thừa Thiên nổi dậy chiếm các công sở của ngụy quền triều
đình Huế ,buộc vua Bảu Đại phải thoái vị ,chế độ quân chủ ở Việt Nam bị xoá bỏ
Ngày 25-8 ,Đảng bộ Miền Nam lãnh đạo hơn 1000000 nhân dân thành phố Sài Gòn
và các tỉnh chung quanh biểu tình tuần hành thị uy ,hô vang các khẩu :”Đả đảo bù
nhìn Nguyễn Văn Sâm “:”Việt Nam hoàn toàn độc lập “;”Tất cả chính quỳên về tay
Vịêt Minh ‘:”ĐCS Đ D muôn năm “
ở Côn Đảo,Đảng bộ nhà tù lãnh đạo 10000 chiến sĩ cách mạng bị giam cầm nổi dậy
giành quỳên làm chủ trên đảo .
Cuộc tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 đã thành công trên cả nước trong vòng
nửa tháng
6
Ngày 2-9-1945 trong cuộc mít tinh lớn của gần 1000000 người tại vườn hoa Ba Đình
(HN)Chủ tịch HCM thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản tuyên ngôn độc lập ,tuyên
bố với nhân dân ta và thế giới sự ra đời của nước VN dân chủ cộng hoà .Kể từ đó
,ngày 2-9 trở thành ngaỳ Quốc khánh của nước ta .

Câu 14: Nguyên nhân ,? ý nghĩa thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945?
Nguyên nhân thắng lợi
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của những nhân tố bên
trong và bên ngoài .Trong đó yếu tố bên trong có ? ý nghiã quyết định nhất .Đó là lực
lượng toàn dân do ĐCS lãnh đạo .đó là thắng lợi của giương cao ngọn cờ đỗc lập dân
tộc và CHXH .
Và đồng thời là thắng lợi của sự kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ là chống đế quốc và
chống phong kiến.
Đây là thắng lợi của quân chủ lực của công nhân ,nông dân mà nòng cốt là của quân
đội .
Là thắng lợi của chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ của kẻ thù ,mâu
thuẫn của đế quốc với phát xít ,giũa đế quốc với phong kiến .
Sự kiên quyết dùng bạo lực cạch mạng và sử dụng bạo lực cách mạng phù hợp để đập

tan bộ máy cũ ,xây dựng bộ máy nhà nước mới
Là thắng lợi của nghệ thuật khởi nghĩa,nghệ thuật chọn thời cơ,đúng thời cơ
Là thắng lợi của xây dựng một chính Đảng Mác –Lênin nghiêm túc ,đúng đắn ,ăn sâu
bám rễ trong quần chúng .
Yếu tố bên ngoài có ?y nghĩa quan trọng . Đó là thắng lợi của Liên Xô và Đồng minh
đánh bại chủ nghĩa phát xít Đức,sau đó đập tan một triệu quân Quan Đông của
Nhật ,buộc Nhật đầu hàng không điều kiện : là kết quả của ba cao trào cách mạng
1930-1931 ,1936-1939,1939-1945.
C©u 15: ý nghĩa thắng lợi của cách mạng tháng Tám
Trong lịch sử ,Cách mạng tháng Tám là một trong những trang lịch sử vẻ vang
nhất ,chói lọi nhất ,là một trong những bước ngoặt vĩ đại nhất .Cách mạng tháng Tám
đập tan ách phát xít Nhật trong 5 năm ,đập tan ách thống trị của thực dân Pháp trong
87 năm ,lật đổ chế độ phong kiến mấy nghìn năm ,đưa dân tộc Việt Nam bước vào kỷ
nguyên mới ,kỷ nguyên độc lập tự do do nhân dân làm chủ đất nước
Lần đầu tiên trong lịch sử ,nhân dân ta từ người nô lệ trở thành người làm chủ đất
nước ,người làm chủ vận mệnh của mình .Đảng ta từ một Đảng hoạt động không hợp
pháp trở thành một Đảng lãnh đạo trong cả nước
Đối với thế giới ,Cách mạng tháng Tám đã bổ xung vàu kho tàng ly luận cách mạng
dân tộc ,dân chủ ở một nước thuộc địa nửa phong kiến ,tạo ra thế và lực mới cho hai
cuộc kháng chiến chống
Pháp và Mỹ sau này .
Thắng lợi này chứng tỏ rằng ,trong thời đaị ngày nay ,cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân ở một nước thuộc địa ,do toàn dân nổi dậy ,dưới sự lãnh đaọ của một Đảng
7
Mác –Lênin ,có đường lối đúng đắn có thể giành thắng lợi.Cách mạng Tháng Tám
1945 đem lại những kinh nghiệm cách mạng quan trọng
Câu 16 : Chủ trương giữ vững củng cố chính quyền cách mạng?
A/ Tình hình thế giới và tình hình trong nước:
Sau chiến tranh thế giới II tình hình thế giới và trong nước vừa có những thuận lợi và
khó khăn cho nước ta:

- Thuận lợi:
+ 3 trào lưu cách mạng phát triển rất mạnh đó là : trào lưu XHCN mà Liên Xô là trụ
cột của cách mạng XHCN; phong trào giải phóng dân tộc được sự giúp đỡ của Liên
Xô các nước thuộc địa, phụ thuộcvùng lên giành độc lập và phong trào bảo vệ hoà
bình đòi dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân.
+ CNĐQ đứng đầu là Mĩ suy yếu về kinh tế, chính trị, quân sự thuộc địa bị thu hẹp,
nội bộ thì mâu thuẫn. Mĩ rất lúng túng nên phải đứng ra giàn xếp.
Đứng trước thuận lợi đó tinh thần cách mạng của nhân dân Đông Dương trong đó có
VN hăng hái hơn, mở ra khả năng cho các nước có thể tranh thủ sự giúp đỡ ủng hộ
của quốc tế.
+ Trong nước ta đã có Đ hợp pháp cầm quyền. Nhân dân từ thân phận nô lệ được giải
thoát, tinh thần cách mạng dâng cao, chính quyền từ TW đến cơ sở được ủng hộ và
bảo vệ.
- Khó khăn:
+ Nước ta có vị trí địa lí rất thuận lợi, giàu tài nguyên nên các nước ĐQ ngòm ngó
muốn xâm chiếm.
+ Nạn đói khủng khiếp đã làm 2 triệu người chết đói, hạn hán xảy ra chưa từng thấy
ở 6 tỉnh phía Bắc, 50% ruộng đất bị bỏ hoang.
+ Tài chính khó khăn chỉ có 1.2 triệu tiền Việt.
+ 90 % dân số mù chữ, nghiện hút, trộm cắp, mê tín dị đoan… tràn khắp nước.
+ Theo hội nghị Pốt x đam Tưởng đưa 20 vạn quân vào với danh nghĩa giải giáp quân
Nhật, miền Nam do quân Anh vào giải giáp quân Nhật mà núp sau Anh là Pháp nên
đã trắng trợn đánh chiếm Nam Bộ.
+ Trong nước ta phải chống lại các tổ chức phản động Việt cách, Việt Quốc… trên
đất nước ta chưa bao giờ lại có nhiều kẻ thù đến thế.
B/ Chủ trương của Đảng:
- Độc lập – nô lệ : ta phải chọn con đường nào. Trong hai con đường đó nếu chọn con
đường độc lập thì rất khó khăn nhưng nếu chọn con đường nô lệ thì là chết.
Ngày 3/9/1945 Hồ Chí Minh triệu tập họp và đưa ra :
+ Phát động tăng gia sản xuất để chống đói.

+ Mở rộng phong trào chống nạ mù chữ.
+ Sớm tổ chức Tổng tuyển cử.
+ Mở rộng phong trào cầm – kiệm –liêm – chính.
+ Bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đỏ.
+ Tự do tín ngưỡng lương – giáo đoàn kết.
Ngày 25/11/1945 Trung ương Đ ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc gồm 3 ý lớn:
8
- Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cách mạng dân tộc giải phóng . Xác định
được vấn đề này sẽ không bị mơ hồ tưởng rằng CMDTDC đã hoàn thành do đó tâp
hợp được toàn bộ tầng lớp nhân dân và tập trung được kẻ thù chính yếu nhất từ đó
xác định đúng phương pháp cách mạng
- Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược. Vì sao Đ ta khẳng
định Pháp là kẻ thù chính của cách mạng:
Vì Pháp có quyền lợi về kinh tế, cơ sở xã hội ở Đông Dương và VN thiết lập từ năm
1858. Có âm mưu xâm lược VN và Đông Dương và thực tế nó đã xâm lược.
+ Mĩ muốn giành quyền lợi Đông Dương và VN với Pháp và Anh song do Mĩ phải
giàn xếp nội bộ ĐQ, tập trung giải quyết vấn đề Liên Xô nên chưa thể vào Đông
Dương lúc này mà phải để Pháp vào Đông Dương để nôi kéo được Pháp, Anh nhằm
bao vây Liên Xô và cài thế sau này hất đổ Anh, Pháp giành lấy Đông Dương.
+ Anh : lúc này cách mạng ở Đông Dương rất mạnh nếu Anh vào ĐD thì mâu thuẫn
với P và M do đó A để P núp bóng mình vào ĐD.
+ T. G. Thạch muốn vào lật đổ chính quyền non trẻ ở VN và cộng sản ở VN với
chính sách “diệt cộng cầm Hồ” nhưng vấp phải sự đoàn kết xung quanh chính phủ
HCM của nhân dân VN nên quay sang hoà hảo với VN đưa ra một loạt các yêu sách
đòi cải tổ chính phủ, phải thay đổi nội các- những người cầm quyền không phải là
đảng viên. Song Tưởng cũng gặp phải khó khăn khi phải đối phó với cuộc cách mạng
trong nước. Do đó Tưởng cũng không phải kẻ thù chính của cách mạng VN.
Như vậy chỉ có Pháp là kẻ thù chính vì cả M, A và Tưởng phải nhường chiếm Đông
Dương cho Pháp. Ta sẽ lợi dụng mâu thuẫn giữa chúng và phân hoá chúng để cô lập
chúng. Tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù . Thể hiện quan điểm kiên

quyết chống lại những quan điểm của Tờ rô kít
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của nhân dân cả nước và củng cố chính quyền chống
thực dân Pháp, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân. Trước mắt làm tốt 4
nhiệm vụ này để hoàn thành cuộc cách mạng DTDC nhân dân nhưng giành chính
quyền là quan trọng nhất vì có chính quyền là có tất cả, mất chính quyền là mất tất
cả. Như Bác đã nói: việc giành chính quyền càng dễ bao nhiêu thì việc giữ chính
quyền càng khó bấy nhiêu.
Câu 17: Chủ trương của Đ trong việc giữ vững chính quyền trong giai đoạn 1945
– 1946
1. Để giữ vững được chính quyền trong giai đoạn này §¶ng ta đã có 5 chủ trương
sau:
• Chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân :
- Đây là vấn đề cấp bách để nhân dân thoát khỏi chết đói tạo ra thực lực để tham gia
xây dựng chính quyền.
- Các đợt thi đua tăng gia sản xuất, trồng cây ngắn ngày để có lương thực.
- Bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác . Tịch thu ruộng đất của ĐQ và Việt gian
chia cho dân nghèo.
9
- Tiết kiệm lương thực, ngày 28/9 Bác ra lời kêu gọi nhân dân cả nước nhường cơm
sẻ áo cho nhau lá rách ít đùm lá rách nhiều. Sau đó một thời gian ta đã xoá được nạn
đói.
-Phát động phong trào xoá nạn mù chữ . Một năm sau đã có 1.2 triệu người được xoá
nạ mù chữ.
Đây là chủ trương đúng đắn đã tập hợp được đông đảo quần chúng, họ tin yêu vào
chế độ mới, tin vào mặt trận VN do đó có trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chính
quyền.
• Ra sức củng cố chính quyền cách mạng triệt để đập tan chính quyền cũ của địch:
Mác nói phải đập tan chính quyền cũ của địch mà không thể chuyển giao từ giai cấp
này sang giai cấp khác. Chính quyền nào thì có giai cấp đó không có một chính
quyền mà đa giai cấp.

- Từ ngày 2/9/1945 đến 31/12/1946 Bác đã ký 181 sắc lệnh chủ yếu là dẹp hết các tổ
chức phản động từ trung ương đến cơ sở nhằm củng cố chính quyền mới.
- Ngày 20/9/1945 Uỷ ban dự thảo hiến pháp do HCM chủ trì được lập ra.
- Ngày 6/1/1946 Tổng tuyển cử quốc hội khoá I được tổ chức.
- Cuối năm 1946 có 8 vạn quân thường trực mang tên “ Quân đội quốc gia VN”.
• Đẩy mạnh kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ:
- Quân Pháp được Anh yểm trợ đã trắng trợn đánh chiếm Sài Gòn. Trước tình hình
đó Đ kiên quyết đẩy mạnh kháng chiến ở Nam Bộ( NB), chia nửa NB nhằm giảm bớt
gánh nặng cho NB và tạo điều kiện cho miền Bắc giữ chính quyền. Đ và Bác Hồ kêu
gọi nhân dân cả nước ủng hộ nhân dân miền Nam,hàng vạn thanh niên lên đường
“Nam tiến”, hầu hết các tỉnh thành lập các chi đội mà mỗi chi đội xấp xỉ một trung
đoàn (gần 3000 quân).
- Ngày 26/9/1945 Bác có thư gửi đồng bào NB. Tháng 12/1946 Bác tặng cho NB
danh hiệu “ Thành đồng tổ quốc” khẳng định ta nhất định thắng lợi vì cuộc đấu tranh
của ta là chính đáng.
- Ngày 22/5/1946 chuyển vệ quốc quân thành quân đội quốc gia VN và Đ đã chỉ
đạo xây dựng trường võ bị Trần Quốc Tuấn nhằm bổ sung cán bộ cốt cán trong quân
đội.
• Thực hiện sách lược hoà hoãn có nguyên tắc của Đ:
- Các nước ĐQ có bản chất chung là xâm lược và chống phá cách mạng ở các nước
khác nhưng giữa chúng cũng có những mâu thuẫn đó là mâu thuẫn về lợi ích . Đ chủ
trương kiên nhẫn khôn khéo mềm dẻo lợi dụng mâu thuẫn của chúng để phân hoá
chúng tránh cùng một lúc đương đầu với nhiều kẻ thù.
- Với khẩu hiệu Hoa – Pháp thân thiện ta đã phải nhân nhượng cho Tưởng 2 vấn đề
: cho 70 ghế trong quốc hội và ngày 11/11/45 ta tuyên bố giải tán Đ nhưng thực chất
là rút vào hoạt động bí mật.
Nhằm tập trung chống thực dân Pháp ở miền Nam.Nhờ đó ta đã làm thất bại âm mưu
khiêu khích của Tưởng, vô hiệu hoá hoạt động chống phá của bọn tay sai, đẩy lùi
từng bước và làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng, đảm bảo
10

cho nhân dân ta tập trung lực lượng kháng chiến chống thực dân Pháp ở miền Nam.
Vì thế chính quyền nhân dân không những được giữ vững mà còn được củng cố về
mọi mặt.
- Ngày 6/3 hiệp định Việt - Pháp được kí – Pháp công nhận VN là một quốc gia tự
do có nghị viện, chính phủ, quân đội và tài chính riêng nằm trong liên bang Đông
Dương và Khối liên hiệp Pháp. Ta đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay
thế quân Tưởng nhưng sau 5 năm phải rút về nước. Hiệp định này nhằm đuổi Tưởng
về nước.
• Tận dụng thời gian hoà hoãn chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến
toàn quốc:
Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 chưa giáo mực thì thực dân Pháp đã bội ước, nguy cơ cuộc
chiến sắp diễn ra nhưng lúc này Đ và lực lượng ta chưa đủ mạnh nên phải tập trung
kéo dài thời gian hoà hoãn để chuẩn bị lực lượng.
- Từ tháng 7/1946 đến 9/1946 Bác đi thăm Pháp theo lời mời của chính phủ Pháp.
Trong thời gian ở đây Bác đã tiếp xúc với các đảng phái chính trị, các tổ chức quần
chúng ở Pháp và đại diện nhiều tổ chức quốc tế. Người đã nói rõ lập trường hoà bình
hữu nghị và nguyện vọng độc lập tự do của Chính phủ và nhân dân Việt Nam.
- Ngày 14/9/1946 Chủ tịch HCM đã ký tạm ước với Pháp để kéo dài thời gian hoà
hoãn.
Tận dụng thời gian hoà hoãn Bác viết “Công việc khẩn cấp bây giờ” xác định : ta
nhất định thắng vì lực lượng định có hạn vì dân ta quyết tâm chiến đấu.
2.ý nghĩa :
Thời gian hoà hoãn của ta không dài nhưng ta đã biết lợi dụng mâu thuẫn của kẻ
thù trong vòng 16 tháng ta đã củng cố và giữ vững được chính quyền đã chuẩn bị
được mọi mặt lâu dài cho cuộc kháng chiến.
- Chứng tỏ chủ trương biện pháp của Đ và Chủ tịch HCM rất sáng suốt và linh hoạt.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để cả nước bước vào cuộc kháng chiến.
- Thực tế cách mạng đã cho ta bài học và những kinh nghiệm quý. Là một dân tộc
nhỏ dưới sự lãnh đạo của Đ với đường lối và phương pháp đúng đắn thì chẳng những
giành được mà còn giữ được chính quyền trong vòng vây của địch. Qua đó cho ta

những kinh nghiệmvề chỉ đạo chiến lược sách lược phân hoá kẻ thù. Tổ chức phát
huy sức lực vừa tận dụng thời gian hoà hoãn vừa chuẩn bị sẵn sàng đối phó với thời
gian chiến tranh.
1. Tại sao ta lại hoà hoãn được với Tưởng và với Pháp:
• Ta hoà hoãn được với Tưởng:
- Trong thời gian này nội quốc Tưởng thua rất đau.
- 20 vạn quân Tưởng là của 4 quân đoàn tập hợp lại là một đạo quân ô hợp.
- Bị nhân dân cô lập Tưởng phải đề phòng hai khả năng : nếu làm căng với ta ta sẽ
liên minh với nhân dân Trung Quốc Tưởng sẽ không có đường chạy. Ta thì đang hạn
hán chết đói chưa SX được lúa gạo ta phải nén lòng hoà hoãn với Tưởng cho Tưởng
một số quyền lợi.
11
Vì thế mà phá tan được âm mưu phá tan Việt Minh, “ Diệt cộng cầm Hồ”, đồng thời
có thời gian để đối phó với quân Pháp ở miền Nam và sử dụng được quân Tưởng làm
hàng rào ngăn không cho quân Pháp ra Bắc.
• Vì sao và làm thế nào ta hoà hoãn được với Pháp:
- Đầu năm 1946 Pháp gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế và chính trị. Pháp phải
đứng được trên lợi ích về kinh tế ở Đông Dương, lôi kéo sự ủng hộ của Mĩ nhằm lấy
lại vị trí về kinh tế, chính trị đã mất, phải ra được miền Bắc và thay thế toàn bộ quân
Anh.
- Với nhận định : trước sau Trùng Khánh sẽ bằng lòng cho Đông Dương trở về tay
Pháp miễn là Pháp nhượng bộ cho quân Tưởng một số quyền lợi. Ngày 28/2/46 hiệp
ước Hoa – Pháp được ký kết. Theo đó Pháp sẽ đem quân ra Bắc thay thế quân Tưởng
đổi lại Pháp phải cho Tưởng toàn bộ tô giới ở Trung Quốc và toàn bộ đường sắt ở
Vân Nam, khi Pháp ra Bắc thì phải cho Tưởng buôn bán tự do ở cảng Hải Phòng
không phải nộp thuế
Câu 18: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp?
* Qua 3 văn kiện là : Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch HCM ngày
19/12/1946; chỉ thị toàn quốc kháng chiến của trung ương Đ ngày 22/12/1946 và
trường kỳ kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh năm 1947. Đ ta đã đưa

ra đường lối kháng chiến.
* Với mục tiêu giành độc lập và thống nhất Tổ quốc vì ta đã có độc lập rồi nhưng
chưa hoàn toàn khi mà ĐQ, PK còn trên lãnh thổ nước ta. Cuộc kháng chiến vẫn tiếp
tục cuộc cách mạng ĐTC vì hoà bình độc lập dân tộc và dân chủ, thống nhất cả nước
đi lên CNXH mà Đ ta đã đặt ra. Đ ta đã đưa ra phương châm : Toàn dân, toàn diện,
lâu dài , dựa vào sức mình là chính.
- Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ so sánh lực lượng giữa ta và địch và xuất phát
từ chân lý mà CN Mác Lênin đã chỉ ra : cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
Truyền thống của cách mạng ta đều là do toàn dân làm như nguyễn Trãi đã nói :
Người trở thuyền cũng là dân, người làm lật thuyền cũng là dân. Hay như Bác đã nói:
“ Dễ trăm lần không dân không chịu. Khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Trong thực tiễn chỉ có chính nghĩa mới có mục đích phù hợp với nguyện vọng của
toàn dân do đó mà huy động được sức mạnh của toàn dân.
Kháng chiến toàn dân là toàn dân tham gia, cả nước tham gia đánh giặc đánh bằng
bất cứ thứ vũ khí gì có trong tay, đánh giặc ở bất cứ nơi nào mà chúng tới.
- Kháng chiến toàn diện: là kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội :
quân sự, chính trị, kinh tế và văn hóa… chiến tranh là cuộc đọ sức giữa hai bên tham
chiến mà theo Lênin thì chiến tranh là cuộc đọ sức toàn diện của dân tộc. Muốn tạo
ra sức mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù mạnh hơn ta về quân sự thì ngoài việc
tập hợp toàn bộ sức mạnh của toàn dân thì phảI tập hợp được sức mạnh tiềm tàng
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá và quan trọng nhất là quân sự.
- Kháng chiến lâu dài: Do tương quan lực lượng giữa ta và địch khi bước vào kháng
chiến ta kém địch về nhiều mặt nên phương châm đánh địch của ta là đánh lâu dài,
12
phải có thời gian chuyển hoá lực lượng, vừa đánh vừa xây dựng lực lượng nhằm đánh
bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của địch và chuyển hóa so sánh lực lượng có lợi
cho ta. Nó là vận động quy luật lấy nhỏ đánh lớn mà cuộc chiến của ta là chính nghĩa
nên càng đành càng mạnh do đó mà có cơ sở để kéo dài. Nhưng lâu dài không có
nghĩa là vô hạn mà phải có giới hạn vào mỗi trận đánh phải quán triệt tư tưởng đánh
nhanh thắng nhanh. Từng cuộc kháng chiến phải trải qua 3 giai đoạn : phòng ngự,

cầm cự và tổng tiến công.
- Dựa vào sức mình là chính : trong điều kiện đất nước bị bao vây, chúng ta không
thể trông đợi vào bên ngoài cho nên Đ ta khẳng định phải dựa vào sức mình là chính
– lấy sức ta mà giảI phóng cho ta như Chủ tịch HCM đã kêu gọi - độc lập về đường
lối chính trị, chủ động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến. Nhưng
khi có điều kiện liên hệ được với bên ngoài thì phải tranh thủ sự giúp đỡ của nước
ngoài.
Câu 21: Nguyên nhân, ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược?
1. Nguyên nhân thắng lợi:
Có Đ, dân, quân, có sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế:
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đ mà đứng đầu là Chủ tịch HCM : với đường lối
chính trị và quân sự đúng đắn chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa
vào sức mình là chính, có sức mạnh động viên và tổ chức toàn dân đánh giặc.
- Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc rộng rãi,
được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công- nông và tri thức.
- Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân do Đ ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững
mạnh. Có hậu phương vững chắc đảm bảo quân lương cho tiền tuyến.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân , của dân, do dân và vì dân được củng cố và
vững mạnh là công cụ sắc bén để toàn dân kháng chiến và xây dựng chính quyền
mới.
- Có sự liên minh keo sơn của 3 dân tộc Đông Dương cùng chống kẻ thù chung.
Đồng thời còn có sự giúp đỡ của các nước XHCN trên thế giới đặc biệt là Liên Xô
và Trung Quốc.
2. ý nghĩa lịch sử:
Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp HCM đã nói:
Lần đầu tiên trong lcịh sử một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực
dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân VN, đồng thời cũng là một
thắng lợi của các lực lượng hoà bình , dân chủ và XHCN trên thế giới.
- Với chiến thắng chống thực dân Pháp ta đã xoá bỏ được ách thống trị của Pháp

trong gần một thế kỷ, bảo vệ được chính quyền cách mạng, đánh bại cuộc chiến tranh
xâm lược của thực dân Pháp giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện tiến lên
hoàn thành cách mạng DTDC trên phạm vi cả nước.
- Mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch
vùng lên chống CNĐQ, chủ nghĩa thực dân. Góp phần tích cực vào tiến trình phát
triển của cách mạng thế giới.
13
Câu 23: Đường lối chung của cách mạng VN sau năm 1954?
Đại hội lần thứ III của Đ đã xác định nhiệm vụ chung của cách mạng VN và vạch rõ
hai chiến lược cách mạng ở hai miền:
1. Nội dung đường lối chung:
Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình, đẩy
mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc đồng thời đẩy mạnh cách mạng DTDC ở miền
Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một
nước VN hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Thiết thực góp phần
tăng cường phe XHCN và bảo vệ hoà bình ở ĐNA và thế giới.
• Cách mạng VN tiếp tục ở thế chiến lược tiến công cùng lúc tiến hành đồng thời 2
chiến lược cách mạng là cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng DTDC ở miền
Nam. Nhưng luôn thấu suốt mục tiêu chung là mục tiêu của thời đại là giải phóng
miền Nam thống nhất đất nước, hoà bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội.
• Cơ sở khoa học của đường lối:
- Cơ sở lí luận : đường lối này đúng với cương lĩnh đầu tiên của Đ . Miền Bắc
hoàn thành cách mạng DTDC và tiến lên chủ nghĩa cộng sản là hoàn toàn đúng, còn
miền Nam vẫn còn CNĐQ và PK nên phải tiến hành xong cách mạng DTDC trước
khi tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
Mặt khác đường lối này cũng đúng với điều kiện bỏ qua và tư tưởng cách mạng
không ngừng của Lênin:
Miền Bắc hoàn thành cách mạng là tiến thẳng lên CHXH bỏ qua TBCN vì: hình thái
kinh tế bỏ qua đã trở lên lỗi thời; CNXH đã trở thành hiện thực trên thế giới; giai cấp
vô sản đã giữ vững vai trò lãnh đạo của mình trong quá trình cách mạng.

Do cách mạng có tính liên tục lên khi giành được thắng lợi miền Bắc phải tiến thẳng
lên CHXN.
- Cơ sở thực tiễn: đường lối này đúng với nguyện vọng của dân tộc là giải phóng
miền Nam thống nhất đất nước.
• ý nghĩa của đường lối:
- Khẳng định lại đường lối của Đ năm 1930.
- Thể hiện sự vận động sáng tạo chủ nghĩa M- L vào thực tế VN.
- Phù hợp với yêu cầu nguyện vọng của nhân dân ta chống lại những quan điểm sai
lầm về viẹc lựa chọn con đường cách mạng VN.
2. Đường lối cách mạng XHCN ở miền Bắc:
Với mục tiêu cơ bản là xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân miền Bắc,
xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa vững mạnh làm hậu thuẫn cho cách mạng miền
Nam, góp phần tăng cường sức mạnh hệ thống XHCN và bảo vệ hoà bình ĐNA và
thế giơí. Với điều kiện quyết định đầu tiên để đưa miền Bắc lên XHCN là dựa vào
chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ chuyên chính vô sản Đ ta đã đưa ra
đường lối sau:
- Với đặc điểm từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không
qua phát triển TBCN, đại hội III khẳng định cuộc cách mạng XHCN ở miền Bắc là
14
một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt trong đó lấy nông nghiệp là khâu cải
tạo chính.
- Thực hiện công nghiệp hoá được coi là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ
lên CNXH.
- Đẩy mạnh cách mạng tư tưởng văn hoá và kĩ thuật.
- Tăng cường lực lượng quốc phòng xây dựng quân đội tiến lên chính quy hiện đại.
- Tăng cường đoàn kết quốc tế XHCN tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XNCH
anh em.
3. Đường lối cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam:
Được nêu rõ trong nghị quyết trung ương lần thứ 15:
- Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách

thống trị của ĐQ và PK, hoàn thành cách mạng DTDC ở miền Nam.
- Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính
quyền về tay nhân dân. Đó là con lấy sức mạnh quần chúng, dựa vào lực lượng chính
trị của quần chúng là chủ yếu.
- Kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang để đánh đổ Ngô Đình Diệm, tay
sai của ĐQ thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền Nam.
- Tăng cường công tác Mặt trận để mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố xây
dựng Đ bộ miền Nam vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức để đủ sức lãnh đạo
trực tiếp cách mạng miền Nam.
- Khẳng định ĐQ Mĩ là một đế quốc hiếu chiến nên cuộc khởi nghĩa của nhân dân
miền Nam có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang lâu dài và thắng lợi
cuối cùng nhất định sẽ thuộc về ta.
Câu 25: Quyết tâm chống Mỹ cứu nước thể hiện trong nghị quyết TU 11 (3/1965) và
nghị quyết TU 12 (12/1965)?
Trả lời :
Nghị quyết TU11 (3/1965) và nghị quyêt TU 12 ( 12/1965) thể hiện quyết tâm chống
Mỹ cứu nước của Đảng .Trên cơ sở phân tích âm mưu và hành động mới của đế quốc
Mỹ đối với cuộc chiến tranh ở Việt Nam đã khẳng định mọi sự cố gắng của đế quốc
Mỹ ,dù có đổ thêm quân vào cũng không thể đảo ngược được tình thế cách mạng
miền Nam .Mỹ đang ở thế thua ,bị động về chiến lược và bị cô lập về chính trị đối
với cả thế giới và trong nước .Trong lúc đó cách mạng miền Nam đang trên đà chiến
thắng ,ở thế chủ động tíên công .Lại được sự ủng hộ nhiệt tình , to lớn của các nước
XHCN và nhân dân yêu chuộng hoà bình ,tiến bộ trên thế giới .Quyết tâm đó thể hiện
:
Tiếp tục sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện có chiến tranh ,đánh
bại cuộc chiến tranh phá hoại của không quân ,hải quân Mỹ ,phát huy vai tro của hậu
phương lớn đối với tiền tuyến miền Nam ,làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với cách
mạng hai nước Lào, Campuchia .
Hội nghị hạ quyết tâm chiến lược :động viên lực lượng cả nước ,kiên quyết đánh bại
cuộc chiến tranh xâm lược của đế quỗc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào .Phương

châm chiến lược chung vẫn là đánh lâu dài ,dựa vào sức mình là chính Hội nghị
15
cũng dự báo một khả năng khác :trên cơ sở quán triệt và vận dụng phương châm đánh
lâu dài ,cần phải cố gắng tập trung cao độ ,tâp trung lực lượng của cả hai miền để
tranh thủ thời cơ ,giành thắng lợi quyết định trong một thời gian tương đối ngắn trên
chiến trường miền Nam .Hội nghị cũng nhấn mạnh việc tăng cường công tác tư tưởng
và tổ chức của Đảng .
Nghị quyết Hội nghị 11 va 12 của BCH TƯ Đảng ( khóa III) có tầm quan trọng
trong việc đánh bại chíên lược “ chiến tranh cục bộ “ của Mỹ .
câu 28: nguyên nhân , ý nghĩa thắng lợi của sự nghiệp kháng chiến chống mỹcứu
nước
• Nguyên nhân thắng lợi:
- Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước bắt nguồn từ sự
lãnh đạo đúng đắn của ĐCS VN , người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống
còn của cả dân tộc VN, một Đ có đường lối chính trị quân sự độc lập , tự chủ đúng
đắn sáng tạo
thắng lợi đó là kết quả của cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và
quân đội cả nước , đặc biệt là của cán bộ chiến sỹ và hàng chục triệu đồng bào yêu
nước ở miền nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “ thành
đồng tổ quốc ”
- Thắng lợi đó cũng là kết quả của sự nghiệp CMXHCN ở MB, của đồng bào và chiến sỹ
MB vừa chiến đấu , vừa xây dựng hoàn thành suất sắc nhiệm vụ của hậu phương lớn,
hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền nam đánh thắng giặc mỹ xâm lược.
- Thắng lợi đó còn là kết quả của tình đoàn kết chiến đấu của NDVN, Lào , Cămpuchia
và kết quả của sự ủng hộ hết lòng và giúp đỡ to lớn của các nước XHCN anh em . Sự
ủng hộ nhiệt tình của phong trào công nhân và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới
cũng như nhân dân tiến bộ Mỹ.
• ý nghĩa thắng lợi :
- Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống mỹ cứu nước , báo cáo chính trị tại
đại hội đại biểu toàn quốc lần 4 của Đ đã ghi rõ : “năm tháng sẽ trôi qua nhưng thắng

lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử
dân tộc như 1 trong những trang trói lọi nhất , 1 biểu tượng sáng ngời về sự toàn
thắng của Chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người , và đi vào lịch sử thế
giới như 1 chiễn công vĩ đại của thế kỉ 20, 1 sự kiện có tầm quan trọng QTế to lớn và
tính thời đại sâu sắc”.
câu 30 : Hai nhiệm vụ chiến lược do đại hội V xác định?
- Sau đại hội IV những thử nghiệm đưa ra đều khôg đạt hiệu quả như mong muốn
đường lối lãnh đạo của Đ bắt đầu bộc lộ những nóng vội thiếu sót . Tình hình kinh tế
rơi vào khủng hoảng trầm trọng biên giới và hải đảo rất căng thẳng . Thế giới cũng
rất phức tạp : các nước XHCN đông âu rơi vào tình trạng trì trệ và bị mỹ cấm vận .
Do đó đòi hỏi Đ phải có giải pháp.
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của đảng (từ 15 tới 31/3/1982) họp tại hà
nội . Đại hội đã kiểm điểm một cách toàn diện sự lãnh đạo của Đ từ đại hội lần thứ
IV ; đánh giá nhữnh thành tựu và khuyết điểm sai lầm , phân ích nguyên nhân của
16
những thắng lợi và khó khăn của đất nước, những biến động của tình hình thế giới .
Trên cơ sở đó , đại hội đã nêu rõ trong giai đoạn mới của cách mạng , Đ phải lãng
đạo nhân dân thực hiện 2 nhiệm vụ:
+ Một là xây dựng thành công CNXH
+ Hai là sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc tổ quốc VN XHCN
Hai nhiệm vụ đó có quan hệ mật thiết với nhau
- Về xây dựng CNXH, đại hội đã vạch ra chiến lược linh tế xã hội nhữngkế hoạch
phát triển , những chủ trương chính sách và biện pháp thực thi trong từng giai đoạn
chặng đường.
Chặng đường trước mắt bao gồm những năm 80 với những mục tiêu kinh tế và XH:
ổn định dần dần , tiến lên cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân
dân.
- Tiếp tục xd cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp , hàng tiêu dùng xuất khẩu.
- Hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN ở các tỉnh miền nam , hoàn thiện quan hệ sản

xuất XHCN ở miền bắc củng cố quan hệ sản xuất XHCN trong cả nước.
- Đáp ứng nhu cầu của công cuộc phòng htủ đát nước củng cố quốc phòng an ninh
trật tự
- Đại hội đã thông qua những nhiệm vụ kinh tế văn hoá và xã hội , tăng cường nhà
nước XHCN, chính sách đối ngoại , nhiệm vụ nâng cao sức chiến đấu của Đ.
- Nhiệm vụ then chốt của công tác xây dựng Đ lúc này là tiếp tục nâng cao tính
giai cấp công nhân tính tiên phong của Đ, xây dựng Đ vững mạnh về chính trị và tổ
chức , làm cho Đ luôn luôn giữ vững bản chất cách mạng và khoa học , một Đ thực
sự trong sạch có sức chiến đấu cao, gắn bó chặt chẽ với quần chúng.
câu 31: đường lối đổi mới? vì sao phải đổi mới, phương hướng đổi mới? nội dung đổi
mới? vì sao phải thực hiện sự nghiệp đổi mới?
- Đổi mới là phù hợp với xu thế chung của thời đại:
Xuất phát từ bản chất cách mạng và khoa học của CN mác lenin:
“ đổi mới là đặc tính của cách mạng XHCN” ; “cơ sở kinh tế của CNXH chỉ có thể là
nền đại công nghiệp cơ khí”.
Khi bước vào những năm 80 của thế kỉ XX trình độ về quốc tế hoá về kinh tế thế giới
ngày càng sâu sắc. Nếu ta không nằm trong quỹ đạo ta sẽ bị bật ra khỏi thế giới do
đó ta phải đổi mới chính sách.
Nếu có đường lối đúng ta không những tận dụng được nguồn vốn mà còn vận dụng
được cả thị trường do đó phải năng động đổi mới.
Những năm đầu của thập kỷ 80 đặc biệt năm 85 trở đi Liên xô và các nước đông âu
nổi lên làn sóng cải cách , cải tổ cơ chế quan liêu bao cấp của CNXH làm cho nó lâm
vào khủng hoảng và thời kì nàylà thời kì khủng hoảng nhất của chế độ quan liêu bao
cấp dẫn đến khủng hoảng kinh tế ở đông âu . Trong khi đó các nước TBCN biết vươn
lên lấy cơ hội để phát triển và có nhiều thành tựu:
- ở châu á Trung quốc đã khởi xướng công cuộc cải cách cải tổ từ đại hội 12 tới đại
hội 13.
17
- Trên thế giới việc đổi mới trở thành nhu cầu tất yếu , là nhiệm vụ sống còn đối với
mọi quốc gia, do đó VN phải đổi mới.

- Thực tiễn ở VN sau 80 năm chiến tranh nhân dân chịu nhiều đau khổ , mọi người
muốn sống một cuộc sống hạnh phúc hoà bình ấm no và chất lựơng cuộc sống . Đ cố
gắng tìm tòi chính sách mới nhưng càng làm càng sụp đổ , một số chủ trương chính
sách về kinh tế và xã hội đều được nghiên cứu nhưng khi thực hiện lại biểu hiện
những sai lầm , những hạn chế , mắc những sai lầm khuyết điểm lớn: Nguyện vọng
của đất nước như vậy nhưng ta làm ko đúng gây ra lạm phát , tiêu cực rất nhiều , làm
lòng tin của dân đối với Đ giảm sút do đó phải nhanh chóng đổi mới
- Nội Dung Đổi Mới : đổi mới toàn diện
- Trước hết đổi mới về tư duy kinh tế.
- Đổi mới về tổ chức.
- Đổi mới về đội ngũ cán bộ.
- Và đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác của Đ.
vì sao phải đổi mới tư duy:
- Bởi tư duy là trình độ cao của nhận thức (là toàn bộ những hiện thực khách quan
phản ánh vào đầu óc con người mà nhận thức và so sánh tập hợp được sự vật hiện
tượng) đổi mới phơng pháp tư duy dẫn tới hành động nhận thức cao – lí luận cao
- Từ quan điểm của CN mac lênin về vai trò của lí luận và tư duy lí luận “ không có
tư duy con người thì không có lao động cách mạng” chỉ có lực lượng cách mạng mới
có phong trào cách mạng , phải có lực lượng tiên phong mới đảm đương được nhiệm
vụ tiên phong.
- Lực lượng cách mạng khoa học phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan thì thúc
đẩy sự phát triển của lực lượng và ngược lại. Mà Đ ta lãnh đạo cách mạng bằng
đường lối mà đường lối chính là tư duy cao. Nếu đường lối đúng XH sẽ phát triển
còn đường lối sai sẽ kìm hãm sự phát triển.
- Nhận thức chưa dúng quy luật kinh tế khách quan: quan hệ sản xuất fù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Quy luật phổ biến trong thời kì quá độ : trong thời kì quá độ phải sản xuất hàng hoá
do đó có nhiều thành phần kinh tế dẫn đến có bóc lột ( thuê CN) trong thời kỳ này đổi
mới tư duy là đổi mới về nhận thức. Song đổi mới không có nghĩa là phủ nhận tất cả
những thành tựu đã đạt được mà là bổ xung phát triển những thành tựu ấy

. đổi mới tư duy kinh tế là trọng tâm
- Bởi kinh tế là nền tảng là cơ sở tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia . Nếu đổi mới
về tư duy kinh tế sẽ tạo ra khả năng phát triển đất nước . Vật chất quyết định mọi vấn
đề khác trên cơ sở đó sẽ có những cái khác.
- Thực tế đất nước ta giai đoạn đó chỉ có thể phát triển kinh tế thì mới có thể tạo ra
những bước đi vững chắc.
- phương hướng đổi mới:
Phương hướng chung: đổi mới tư duy trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH, đổi
mới về quan điểm, bước đi, cách làm cho phù hợp với những quy luật khách quan của
CNXH.
18
Đổi mới tư duy nhằm làm cho SX phát triển, tạo ra đời sống vật chất tinh thần ngày
càng cao cho toàn XH.
- Đổi mới tư duy không phải là mục đích mà là phương tiện để đạt được mục đích
xây dựng thành công CNXH.
- Đổi mới tư duy phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của CN mac- lenin
và tư tưởng HCM.
Phương hướng cụ thể : có những quan điểm trước đây đúng , nay trong đIều kiện
mới không còn phù hợp phải thay đổi: Như: có những quan điểm trước đây đúng nay
vẫn đúng (trong đk mới) nhưng do thực tiễn không ngừng phát triển, những quan
niệm ấy không còn đáp ứng nhu cầu mới, phải bổ sung phát triển cho phù hợp .
Có những quan niệm trước đây đúng nay vẫn đúng nhưng do ta hiểu sai, nay phải
hiểu lại, làm lại cho đúng ( QHSX phải phù hợp với trình độ và tính chất của lực
lương sản xuất …)
*những nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới:
- vì sao phải nêu ra nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới
+ Lý luận : sau 2 năm thực hiện công cuộc đổi mới ta đã giải phóng được sức SX,
dân chủ được phát triển, chiến lược bảo vệ tổ quốc được điều chỉnh hợp lí .QHSX
được mở rộng nhưng đất nước vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội: nhiều
người nảy sinh tư tưởng bi quan hoài nghi con đường đi lên CNXH.

- Tình hình thế giới và các nước XHCN có nhiều biến động và biến động rất phức
tạp, sự tan rã của các nước XHCN bắt đầu hình thành CNXH Liên Xô tan dã, ở TQ
nền dân chủ không đi liền với chủ trương, tự do hoá dân chủ đã bị người dân TQ lợi
dụng để đòi hỏi những quyền lợi và cuộc sống đầy đủ sung túc.
- Nội dung của nguyên tắc:
+ Đổi mới ko phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà là cho mục tiêu ấy được thực hiện
tốt hơn = quan niệm đúng đắn, hình thức, biện pháp và bước đi thích hợp.
+ Đổi mới không phải là xa rời CN mac lenin mà là vận dụng sáng tạo học thuyết
mac lênin và khắc phục những quan niệm không đúng về học thuyết đó.
+ Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị phải nhằm tăng
cường chứ không phải làm suy yếu sức mạnh của chuyên chính vô sản.
+ Xây dựng nền dân chủ XHCN vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự nghiệp XD
CNXH song dân chủ phải có lãnh đạo , lãnh đạo phải dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ
với nhân dân nhưng phải chuyên chính với kẻ thù.
+ Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế XHCN , kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại.
Kết luận: coi 5 nguyên tắc trên là sự thống nhất tư tưởng hành động, là những kinh
nghiệm những bàI học được rút ra tư thực tiễn để chỉ đạo công cuộc đổi mới.
Câu 32 : kiên định mục tiêu con đường XHCN?
Kiên định con đường CNXH là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn của đảng ta:
1. Vì sao lại xác định như vậy:
- Tiến lên CNXH là phù hợp với quy luật vận động và phát triển của XH loài người .
Chủ nghĩa mac- lênin chỉ rõ “sự vận động của các hình thái KTXH bắt nguồn từ các
19
sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất” (con người ở công xã nguyên
thuỷ, xã hội loài người đã phát triển qua 5 hình thái kinh tế)
- Sự phát triển lên CNXH là phù hợp với xu thế chung của thời đại . Người ta nhận
thấy cứ 10% giàu là 90% người nghèo làm cho 10% người giàu càng giàu thêm ,
10% ấy không chỉ bóc lột trên lưng người khác mà còn bóc lột trên lưng dân tộc khác
, bản chất của XH tư bản là bản chất bóc lột . CNXH đã chứng minh rằng sự phân

biệt ấy là không đáng kể do vậy xu hướng đi lên CNXH là tất yếu.
- CNXH vẫn đại diện cho tiến bộ nhân loại mặc dù hơn 70 năm qua CNXH đã phải
trải qua rất nhiều khó khăn. Trong lúc các nước CNXH đang gặp khủng hoảng và các
thế lực thù địch bao vây, phá hoại thì ta đã nhận thấy: ta lựa chọn CNXH trong khi có
hệ thống XHCN hay kể cả khi hệ thống CNXH sụp đổ ta vẫn lựa chọn. Điều này
chứng tỏ lập trường của ta ngay khi CNXH gặp khủng hoảng ta vẫn kiên định đi theo
CNXH.
Vì thế mà ta giải phóng được dân tộc ta đi lên CNXH và được XH, ngay cương lĩnh
chính trị đầu tiên, ngay từ đầu cho tới khi thành công trong cách mạng đến khi thành
công trong việc giải phóng dân tộc .Có miền bắc XHCN mới tạo ra của cải vật chất
để chi viện cho miền nam giải phóng hoàn toàn thống nhất đất nước. Miền nam cũng
nhìn miền bắc XHCN để có nỗ lực, niềm tin, sức mạnh đi lên CNXH. Hơn nữa thế kỷ
qua chúng ta chống chủ nghĩa đế quốc hay thực chất chúng ta chống CNTB nói
chung. Điều này đưa đến quyết định lựa chọn duy nhất đúng của lịch sử.
- Thực tế của lịch sử dân tộc không có tính tất yếu nào để chúng ta xây dựng CNTB.
Mặc dù sau năm 75 ta có nhiều sai lầm nhưng Đ ta đã nhận ra và kiên định đi theo
con đường CNXH đã chọn . Thực tế sự lựa chọn lên CNXH là sự lựa chọn duy nhất
đúng.
câu 33: kinh tế hàng hoá nhiều thành phần?
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
vì sao phải phá triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ?
Xuất phát từ lí luận của CN mác lênin : “đặc chưng của thời kì quá độ là còn tồn
tại nhiều thành phần kinh tế”. “Trong thời kì quá độ và cộng sản phải biết cách làm
giàu của tư bản” nhưng phải cạnh tranh lành mạnh.
Từ sự tồn tại kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu đan xen trong
thời kì quá độ. Ta phải tạo ra các quan hệ sản xuất tương ứng với nó cho nó tồn tại và
phát triển (do đó phải tồn tại nhiều hình thức kinh tế đan xen nhau).
Các quan hệ khác nhau để phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất khác nhau của các thành phần kinh tế. Phát triển nhiều thành phần kinh tế để tạo

ra môi trường thuận lợi cho các lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, các thành phần
kinh tế tự giải phóng mình, tự tạo cho mình chỗ đứng.
Từ thực tế trước đại hội VI Đ chưa nhận thức đúng quy
luật này, chưa nhận rõ đặc trưng của thời kì quá độ là còn
tồn tại nhiều thành phần kinh tế . Nên ta đã đốt cháy giai đoạn
, xoá hết các thành phần kinh tế, và đưa ra khẩu hiệu tiến nhanh
20
tiến tới CNXH , chỉ để lại 2 thành phần kinh tế làm cho đời
sống nhân dân gặp nhiều khó khăn: quan hệ sản xuất không phù
hợp với lực lượng sản xuất vốn có của nó dẫn đến tự nó kìm hãm ,
bó hẹp lại ko phát huy đc sức mạnh và trí tụe của lực lượng SX .
Làm cho S X hàng hoá không có năng suất dẫn đến thua lỗ,
sản phẩm khan hiếm không đủ để dùng.
- Trong khi đó tư sản trong Miền Nam đưa hàng hoá tràn ngập thị trường trước
khi ta đánh tư sản , nhưng khi đánh xong thì thị trường xơ xác, không có mặt hàng
mua bán. Các nước XHCN trước đây họ cũng để tồn tại nhiều thành phần kinh tế Xây
dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là đúng với lí luận và thực tiễn.
Vì sao phải địng hướng XHCN- ?
- Các thành phần kinh tế cũng chính là các kiểu tổ chức kinh tế , các kiểu QHSX nó
gắn liền với hình thức sở hữu khác nhau , nhiều QHSX khác nhau có nhiều hình thức
dối lập nhau nhưng nó lại còn tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất .
Nó thống nhất ở một mức nhất định, chung nhau về lợi ích nhưng không cùng nhau
về bản chất. Tương ứng với sự không đồng nhất về bản chất ấy là nhiều quy luật kinh
tế tác động khác nhauvà chừng nào còn thành phần kinh tế tư nhân thì vẫn còn quan
hệ người bóc lột người.
- Quy luật chạy theo lợi nhuận là đối lập với lợi ích cơ bản của nhân dân lao
động, còn tồn tại kinh tế hàng hoá là còn cạnh tranh, còn phân hoá thu nhập và còn cơ
sở để phát triển TBCN.
- Quy luật cạnh tranh dẫn đến nguy cơ của sự phát triển CNTB . Do đó phải
định hướng XHCN đặc biệt là các thành phần phi công hữu.

Nhà nước định hướng bằng luật : “phát triển tự do nhưng tự do trong khuôn khổ” .
câu 35 : thời cơ và thách thức của cách mạng việt nam?
- Thời cơ : thời cơ lớn tạo ra là do xu thế tích cực của thế giới nhưng trước hết
là do thành tựu của 10 năm đổi mới của ta tạo ra. Thành tựu của 10 năm đổi mới
chúng ta đã và đang tạo ra thế và lực mới cho sự phát triển mới, tạo ra nhiều tiền đề
cho CNH- HĐH.
Quan hệ giữa nước ta với các nước trên thế giới mở rộng hơn bao giờ hết. Khả năng
giữ vững đường lối tự chủ và hội nhập với cộng đồng thế giới tăng thêm.
- Thách thức : là bốn nguy cơ lớn: các nguy cơ ấy đều nguy hiểm, không thể
xem nhẹ một nguy cơ nào:
- Chúng ta càng ngay càng tụt hậu xa hơn về kinh tế so với khu vực và thế giới.
- Diễn biến hào bình.
- Sự chệch hướng XHCN.
- Quan liêu tham nhũng.
Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới vẫn là thách thức to lớn và gay gắt. Do điểm xuất phát của ta quá thấp , lại phải
đi lên trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Có những thế lực vẫn tiếp tục mưu toan
thực hiện diễn biến hoà bình, thường xuyên dùng chiêu bài “dân chủ “, “ nhân quyền”
21
hòng can thiệp vào nội bộ nước ta. Tình hình khu vực châu á - Thái Bình Dương và
biển Đông còn diễn biến phức tạp.
Chệch hướng XHCN và quan liêu , tham nhũng vẫn đang thực sự là những nguy
cơ lớn. Tệ quan liêu, tham nhũng và suy thoái về phẩm chất đạo đức của một bộ phận
cán bộ Đ viên làm cho bộ máy Đ và nhà nước suy yếu, lòng tin của nhân dân đối với
Đ, đối với chế độ bị xói mòn. Các chủ trương và chính sách của Đ và nhà nước bị thi
hành sai lệch dẫn tới chệch hướng ; đó là mảnh đất thuận lợi cho diễn biến hoà bình.
Thuận lợi và khó khăn , thời cơ và nguy cơ đan xên nhau . chúng ta phải chủ động
nắm thời cơ , vươn lên phát triể nhanh và vững chắc , tạo ra thế và lực mới ; đồng
thời luôn luôn tỉnh táo , kiên quyết đẩy lùi và khắc phục các nguy cơ mới nảy sinh ,
bảo đảm phát triển đúng hướng.

Tinh thần chỉ đạo của đảng ( quan điểm của đảng)
- Ta chủ đạo nắm thời cơ để vươn lên phát triển nhanh vững chắc tạo thế và lực, đồng
thời luôn luôn tỉnh táo khắc phục những nguy cơ, kể cả những nguy cơ mới phát sinh.
- Nắm thời cơ tận dụng những thuận lợi do hoàn cảnh khách quan , chủ quan mang
lại , song cũng cần phải đề phòng những nhân tố làm mất thời cơ : yếu kém trong
quản lý, làm thất thoát lãng phí tài sản XHCN.
Trên cơ sở đánh giá tình hình chung của khu vực và trên thế giới mà đảng đưa ra
những mục tiêu mới.
Câu 36 : công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước?
Mục tiêu đến năm 2000:
-Đây là bước phát triển mới, đẩy mạnh CNH_ HĐH đất nước .tập trung mọi lực
lượng, tranh thủ thời cơ vượt qua thử thách để đẩy mạnh công cuộc đổi mới 1 cách
đồng bộ.
- Tiếp tục phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN . Phấn đấu đạt và vượt
mục tiêu được đề ra trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế XH đến năm 2000.
- Tăng trưởng kinh tế nhanh hiệu quả và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề
bức xúc về XH bảo đảm an ninh quốc phòng cải thiện đời sống nhân dân năng cao
tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao vào đầu
thế kỷ sau .
quan điểm của đảng về công nghiệp hoá - hiện đại hoá
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế , đa phương hoá, đa
dạng hoá các mối quan hệ đối ngoại dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi
với việc tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài . XD một nền kinh tế mở hội nhập với
khu vực và trên thế giới , hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu
bằng những sản phẩm trong nước, sản xuất có hiệu quả.
- CNH_HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế trong đó kinh tế
nông nghiệp là chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững. Toàn Đ, toàn dân cần kiệm XD đất nước, không ngừng tăng cường tích

22
luỹ cho đầu tư phát triển, tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân,
phát triển văn hoá giáo dục thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường.
- Khoa học và công nghệ là động lực của CNH- HĐH. Kết hợp công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại. Tranh thủ đi nhanh vào hiện đại và những khâu quyết
định.
- Lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ bản để XD phương án phát triển lựa chọn
dự án đầu tư và công nghệ, đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực hiện có.
Trong phát triển mới ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc
làm, thu hồi vốn nhanh, đồng thời XD một mũi nhọn trong từng bước phát triển tập
chung thích đáng nguồn lực cho những trọng điểm, cho những địa bàn trọng điểm.
Đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nước. Có chính
sách hỗ trợ những vùng khó khăn tạo điều kiện cho mọi vùng đều phát triển.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.
Mục tiêu CNH-HĐH đến năm 2020:
- XD nước ta thành một nước công nghiệp. Có cơ sở vật chất kỹ thuật hiên đại, có
cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
SX, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, dân giàu
nước mạnh XH công bằng, dân chủ, văn minh. Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn
đấu XD đưa nước ta trở thành 1 nước công nghiệp: nước CN là một nước trong đó
lao động CN trở thành phổ biến trong tất cả các ngành kinh tế. Chỉ tiêu chủ yếu cho
1 nước công nghiệp là có chỉ tiêu của tấtt cả các tỷ trọng vượt trội so với một nước
nông nghiệp.
Vì sao phải CNH
- Không có CNH thì không có cơ sở vật chất của CNXH. Cơ
sở của CNXH là : đại hội VIII khẳng định cơ sở để ta chuyển sang thời kỳ mới
CNH-HĐH có
những cơ sở sau:
+ Xuất phát từ kết quả 10 năm đổi mới với những tiên đề đã được tạo ra đồng thời
dựa trên sự phân tích cục diện tình hình thế giới ngày nay có những biến động, với

những thắng lợi to lớn nhưng cũng đan xen nhiều khó khăn phức tạp mới: ta đã đẩy
nhanh nhịp độ phát triển kinhtế trên nhiều mặt làm cho đời sống nhân dân khá hơn,
KHCN phát triển …
+ Xu thế chung của thế giới ngày nay là hoà bình hợp tác phát triển, cách mạng
KHKT ngày càng phát triển cao do đó chúng ta không thể đứng ngoài xu thế này nên
ta phải CNH- HĐH .Tiền đề vật chất và sự ổn định nhiều mặt: quốc phòng an ninh
chính trị … cho phép ta đẩy mạnh CNH- HĐH. Tuy nhiên ta chưa có đủ tiền đề
nhưng trong quá trình đẩy mạnh CNH- HĐH sẽ tạo ra tiền đề, sẽ hoàn chỉnh dần các
tiền đề. Đó là biện chứng của sự phát triển (tác động qua lại lẫn nhau). Vì vậy không
thể cho đủ tiền đề để đẩy mạnh CNH – HDH
+ Hoàn thành CNH- HĐH mới là hoàn thành tiên
đề V/C cơ sở
kỹ thuật , chứ chưa hoàn thành thời kỳ quá độ,
23
chưa thể nói là
nước phát triển được. Trở thành 1 nước CN
chưa có nghĩa là
hoàn thành CNH- HĐH. Cơ bản hoàn thành
CNH –HĐH chưa
hoàn thành nhiệm vụ của thời kỳ quá độ.
Kết thúc thời kì quá độ
có nhiều vấn đề khác: QHSX, trình độ phát
triển của lực lượng
SX, QHSX phải phù hợp với CNH-HĐH,
mà CNH-HĐH chỉ
là một công cụ cho kiến trúc thượng tầng . Khi
hoàn thành thời
kì quá độ, hoàn chỉnh về tư tưởng con người
– con người
có CNXH phải trải qua một bước rất dài mới

tiến lên được CNCS.
câu37 :nội dung chủ yếu được bổ sung và phát triển trong văn kiện đại hội 9
-mục tiêu của cm, lý tưởng của đảng
-về thời kỳ quả độ lên CNXH
-mô hình kinh tế tổng quát
-chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế
-đấu tranh giai cấp và động lực phát triển đất nước
- nến tảng tư tưởng của đảng
-xây dựng nền kinh tế độc lập tự quản và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
PHÂN TíCH: mục tiêu của cách mạng , lý tưởng của đảng
Khẳng định con đường mà đảng và ND đã chọn và quan tâm XD là con dường
XHCN. XHCN trên nền tảng của cn mac lenin và tư tưởng HCM
Khẳng định điều này là rất cần thiết nhất là trong tình hình hiện nay TG co diễn biến
phức tạp , trong nước cũng đứng trc những nguy cơ và thách thức mới .
Mục tiêu cao cả thiêng liêng bất di bất dịch của nhân dân ta là Xd mọt nước VN độc
lập dân tộc thống nhất đi lên CNXH.
đi lên CNXH là 1 tất yếu khách quan theo đúng quy luất tiến hoá của lịch sử , chỉ co
CNXH, CNCS mới giải pháng được các dân tộc bị áp bức và giai cấp Cn trên toàn
thế giới .
Đặc điểm của cước ta XD CNXHtừ điểm xuất phát rất thấp chưa có trong lịch sử do
đó nhũng sai lầm khuyết điểm là khó tránh khỏi cần phải thừa nhận đề tìm cách khắc
phục và sửa chữa nó . không vì khuyết điểm sai lầm ma phủ định CNXH. Không xa
rời mục tiêu lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH.
24
CNXH mà nhân dân ta đã XD là 1 XH do nhân dân lao động làm chủ , có nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại , chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất có nền văn hoá tiến bộ đậm đà bản sắc dân tộc , con người được giải phóng .
Trong giai đoạn hiện nay mục tiêu phấn đấu của ND ta là XD 1 nước VN dân giàu
nước mạnh xh công bằng dân chủ văn minh
C©u43: §ưêng lèi ptr ktÕ do §H9 x®:

Đường lối KT của Đ: đẩy mạnh CNH-HĐH,xd nền KT độc lập,tự chủ, đưa nước ta
trở thành 1 nước CN. Ưu tiên PT LLSX đồng thời xd QLSX,phát huy cao độ nội lực
đồng thời tranh thủ ngoại lực bên ngoài và chủ động hội nhập KT quốc tế để PT
nhanh,hiệu quả ,bền vững,tăng trưởng KT đi liền với PT văn hoá,từng bước cải thiện
cuộc sống vật chất tinh thần của ND,thực hiện tiến bộ và công bằng XH,bảo vệ cải
thiện MT kết hợp PT KT-XH với tăng cường QP-AN.
- Xuất phát từ tình thực tiễn ngày nay: Đẩy mạnh CNH-HĐH từ ĐH 8
- Xuất fát từ lý luận:
+ định hướng: PT QHSX-LLSX
+ Phát huy nội lực và ngoại lực
+ tăng trưởng KT-PT văn hoá
+ KTXH và QPAN
25

×