Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

hoạt động cho vay mua nhà, đất để ở tại ngân hàng đầu tư và phát triển bidv – chi nhánh tây sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.17 KB, 59 trang )

DANH MỤC BẢNG
Trang
Trang
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu đầu tư và sản xuất hiện
nay ngày càng cao dẫn đến số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động có sự gia tăng
vượt bậc, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn kịp
thời và phù hợp cho từng đối tượng ngành ngân hàng cũng không ngừng phát triển và tìm
kiếm những hướng đi mới phù hợp để có thể phục vụ một cách tốt nhất.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Sài Gòn cũng không
nằm ngoài xu hướng phát triển chung của thị trường. Với mục tiêu là đổi mới cơ chế kinh
tế trên địa bàn và tạo ra được nhiều bước tiến trong ngành ngân hàng nói riêng và trong
lĩnh vực tài chính nói chung, trong những năm qua, BIDV- Chi nhánh Tây Sài Gòn luôn nỗ
lực không ngừng,đẩy mạnh phát triển nhiều sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng. Trong đó, tín dụng vẫn đang là hoạt động thu hút một
lượng khách hàng rất lớn, đặc biệt là các khách hàng cá nhân. Vì vậy, trong định hướng
phát triển của Chi nhánh thì tín dụng bán lẻ đang được tập trung đẩy mạnh và chú trọng
vào sản phẩm cho vay mua nhà.
Năm 2013, nhiều chính sách hỗ trợ cho khách hàng để vay mua nhà, đã làm cho thị
trường bất động sản sôi động hơn, nhờ đó tạo thêm nhiều động lực thúc đẩy các ngân
hàng thương mại phát triển hơn nữa về sản phẩm cho vay mua nhà. Với mong muốn tìm
hiểu sâu hơn về sản phẩm cho vay mua nhà và nhằm nắm bắt một cách sâu sắc, đúng
đắn hơn về thực trạng cho vay mua nhà hiện nay của BIDV- Chi nhánh Tây Sài Gòn và
trong những năm tới, em chọn đề tài : “Hoạt động cho vay mua nhà, đất để ở tại ngân
hàng Đầu tư và phát triển BIDV – Chi nhánh Tây Sài Gòn” làm báo cáo thực tập.
Báo cáo thực tập gồm 3 chương :
Chương 1: Giới thiệu đơn vị thực tập Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh
Tây Sài Gòn.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, đất để ở đối với khách hàng cá nhân
tại Chi nhánh Tây Sài Gòn.


Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay mua nhà, đất để ở tại
Chi nhánh Tây Sài Gòn.
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN (BIDV- TÂY SÀI GÒN).
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BIDV.
− Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
− Từ 1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
− Từ 1990 đến 27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV).
− Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV).
1.1.1. Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981)
∗ Giai đoạn 1957-1960
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục và
phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch, xây dựng
những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã có
những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp phát kiến thiết cơ bản, hạ thấp
giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích luỹ vốn cho nhà nước…
Nhiều công trình lớn, có ý nghĩa đặc biệt đối với đời sống sản xuất của nhân dân
miền Bắc khi đó đã được xây dựng nên từ những đồng vốn cấp phát của Ngân hàng
Kiến Thiết như: Hệ thống đại Thuỷ Nông Bắc Hưng Hải; Góp phần phục hồi và xây
dựng các hầm lò mỏ than ở Quảng Ninh, Bắc Thái; Nhà máy Xi măng Hải phòng,
những tuyến đường sắt huyết mạch
∗ Giai đoạn 1960-1965
Trong giai đoạn này, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã cung ứng vốn cấp phát để
kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng cơ bản phục vụ quốc
kế, dân sinh và góp phần làm thay đổi diện mạo nền kinh tế miền Bắc. Hàng trăm công
trình đã được xây dựng và sử dụng như khu công nghiệp Cao - Xà - Lá (Thượng Đình -
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 5

GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
Hà Nội), Khu công nghiệp Việt Trì, Khu gang thép Thái Nguyên; Các nhà máy Thuỷ điện
Thác Bà, Bản Thạch (Thanh Hoá), Khuổi Sao (Lạng Sơn)
Qua đồng vốn cấp phát của Ngân hàng Kiến thiết, các nhà máy phục vụ phát
triển kinh tế nông nghiệp như Phân Lân Văn Điển, Phân đạm Hà Bắc,Vĩnh Trị, Như
Trái, Nham Tràng đã ra đời cùng với các nhà máy mới như đường Vạn Điểm, Nhà
máy bóng đèn Phích nước Rạng Đông Cầu Hàm Rồng, đoạn đường sắt Vinh – Hàm
rồng, Các trường đại học Giao thông Vận Tải, Bách Khoa, Đài tiếng nói dân tộc khu Tây
Bắc
∗ Giai đoạn 1965-1975
Thời kỳ này, Ngân hàng Kiến thiết đã cùng với nhân dân cả nước thực hiện
nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các công trình phòng
không, sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng, cấp vốn kịp thời cho
công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thời chiến, xây dựng công nghiệp
địa phương.
∗ Giai đoạn 1975- 1981
Ngân hàng Kiến thiết đã cùng nhân dân cả nước khôi phục và hàn gắn vết thư-
ơng chiến tranh, tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở miền Nam, xây
dựng các công trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của chiến tranh. Hàng loạt
công trình mới được mọc lên trên một nửa đất nước vừa được giải phóng: các rừng
cây cao su, cà phê mới ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Quảng Trị; Hồ thuỷ lợi Dầu
Tiếng (Tây Ninh), Phú Ninh (Quảng Nam),… Khu công nghiệp Dầu khí Vũng Tàu, các
công ty chè, cà phê, cao su ở Tây Nguyên, các nhà máy điện Đa Nhim, xi măng Hà
Tiên,
Ngân hàng Kiến thiết đã cung ứng vốn cho các công trình công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt ưu tiên vốn cho những công
trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân. Trong đó có những công trình
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 6
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
quan trọng như: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đài truyền hình Việt Nam, 3 tổ máy của

nhà máy nhiệt điện Phả Lại, 2 Nhà máy xi măng Bỉm Sơn và Hoàng Thạch, Nhà máy
sửa chữa tàu biển Phà Rừng, Nhà máy cơ khí đóng tàu Hạ Long, Hồ Thuỷ lợi Kẻ Gỗ
(Hà Tĩnh)…
1.1.2. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990).
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong
việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ bản, nâng cao vai trò
tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng lên và nhu cầu xây dựng phát
triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đã nhanh
chóng ổn định công tác tổ chức từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp
phát và tín dụng đầu tư cơ bản không bị ách tắc.
Thời kỳ này đã hình thành và đưa vào hoạt động hàng loạt những công trình to
lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong lĩnh vực sự
nghiệp và phúc lợi như: công trình thủy điện Sông Đà, cầu Thăng Long, cầu Chương
Dương, cảng Chùa Vẽ, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Bỉm Sơn,
nhà máy đóng tàu Hạ Long
1.1.3. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – 27/04/2012).
∗ Mười năm thực hiện đường lối đổi mới (1990 - 2000):
Nhờ việc triển khai đồng bộ các giải pháp nên kết quả hoạt động giai đoạn 10
năm đổi mới của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam rất khả quan, được thể hiện
trên các mặt sau:
+ Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển.
BIDV đã chủ động, sáng tạo, đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy động
nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngoài các hình thức huy động vốn trong nước, BIDV
còn huy động vốn ngoài nước, tranh thủ tối đa nguồn vốn nước ngoài thông qua nhiều
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 7
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
hình thức vay vốn khác nhau như vay thương mại, vay hợp vốn, vay qua các hạn mức
thanh toán, vay theo các hiệp định thương mại, vay hợp vốn dài hạn, vay tài trợ xuất
nhập khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 8

GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
+ Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Mười năm đổi mới cũng là 10 năm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nỗ
lực cao nhất phục vụ cho đầu tư phát triển. Với nguồn vốn huy động được thông qua
nhiều hình thức, BIDV đã tập trung đầu tư cho những chương trình lớn, những dự án
trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế như: Ngành điện lực, Bưu chính viễn
thông, Các khu công nghiệp với doanh số cho vay đạt 35.000 tỷ. Nguồn vốn tín dụng
của NHĐT&PT đã góp phần tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, năng lực sản xuất
của các ngành.
+ Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh và phát triển mạnh mẽ hơn
nữa quan hệ hợp tác toàn diện về kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Lào,
BIDV đã nỗ lực phối hợp với Ngân hàng Ngoại thương Lào nhanh chóng thành lập
Ngân hàng liên doanh Lào - Việt với mục tiêu "góp phần phát triển nền kinh tế của Lào,
góp phần phát triển hệ thống tài chính và ngân hàng của Lào; hỗ trợ quan hệ thương
mại cho doanh nghiệp hai nước và qua đó để góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh
tế toàn diện giữa hai nước.
+ Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương mại.
Trong giai đoạn này, nhất là từ năm 1996, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đã hoạch định chiến lược phát triển vừa nỗ lực cao nhất phục vụ đầu tư phát triển,
vừa tập trung nguồn lực để nghiên cứu, xây dựng và hình thành các sản phẩm, dịch vụ
mới, từng bước xoá thế “độc canh tín dụng” trong hoạt động ngân hàng. Phát triển
mạnh mẽ các dịch vụ như thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển
tiền kiều hối….
Là ngân hàng đi đầu trong việc thành lập ngân hàng liên doanh với nước ngoài
để phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Tháng 5/1992 ngân hàng liên doanh VID
PUBLIC được thành lập, có Hội sở chính tại Hà nội và các chi nhánh ở TP. Hồ Chí
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 9
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, đây là ngân hàng liên doanh sớm nhất ở Việt Nam, hoạt

động liên tục có hiệu quả, được Thống đốc NHNN tặng bằng khen.
+ Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống.
Vai trò lãnh đạo của Đảng được phát huy mạnh mẽ tại Hội sở chính và các đơn vị
thành viên trong việc định hướng mục tiêu hoạt động, đề ra giải pháp thực hiện. Chỉ
đạo điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân công trách nhiệm và quyền hạn
rõ ràng ở mỗi cấp điều hành, vì vậy đã phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo cũng
như tinh thần trách nhiệm cao của từng tập thể và cá nhân trong quản trị điều hành
toàn hệ thống.
Công tác quản trị điều hành, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, phát triển công nghệ
bao gồm nâng cấp và hoàn thiện các sản phẩm đã có, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ để dựa vào sử dụng những sản phẩm, dịch vụ mới và triển khai có kết quả theo
tiến độ dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tiếp tục được thực hiện có kết quả.
+ Xây dựng ngành vững mạnh.
Từ chỗ chỉ có 11 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua nhiều giai
đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập, chia tách, BIDV đã tiến một bước dài trong quá
trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đặc biệt trong 10 năm đổi mới và nhất là từ 1996
đến nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt động đã phát triển mạnh mẽ phù
hợp với mô hình Tổng công ty Nhà nước.
+ Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh.
Trong 10 năm đổi mới, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có bước
phát triển mạnh mẽ về công nghệ từ không đến có, từ thủ công đến hiện đại. Công
nghệ tin học được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp vụ thanh toán quốc
tế, thanh toán trong nước, huy động vốn, quản lý tín dụng, kinh doanh tiền tệ và quản trị
điều hành. Các sản phẩm mới như Home Banking, ATM… được thử nghiệm và thu đ-
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 10
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
ược kết quả khả quan. Những tiến bộ về công nghệ ngân hàng đã góp phần quan trọng
vào kết quả và sự phát triển của BIDV.
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 11
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc

∗ Giai đoạn hội nhập (2000 đến 2012)
Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng thể hiện trên một số bình diện
sau đây:
+ Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao:
BIDV luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, an tòan và hiệu quả, giai đoạn 2006 –
2010, Tổng tài sản tăng bình quân hơn 25%/năm, huy động vốn tăng bình quân
24%/năm, dư nợ tín dụng tăng bình quân 25%/năm và lợi nhuận trước thuế tăng bình
quân 45%/năm.
+ Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn.
BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng
trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá
nhân, khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích cực chuyển dịch cơ
cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung nhiều hơn
cho các khoản tín dụng ngắn hạn. BIDV cũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân
hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng.
+ Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt.
BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh,
là ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Từ 1996, BIDV
liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo cáo. Bắt đầu từ năm
2006, BIDV là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định hạng hàng đầu thế giới Moody’s
thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và đạt mức trần quốc gia. Cũng trong năm
2006, với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV trở thành Ngân hàng thương mại tiên
phong triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493 phù hợp
với chuẩn mực quốc tế và được NHNN công nhận.
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 12
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 13
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
+ Đầu tư phát triển công nghệ thông tin

Nhận thức công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng
hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của BIDV trên
thị trường, BIDV luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác
quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công nghệ
thông tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng các hệ
thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng theo dịch vụ (SONA); kiểm soát truy
nhập máy trạm; Tăng cường công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân
hàng MIS, CRM.
+ Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối sản phẩm:
Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tương xứng
với tầm vóc, quy mô và vị thế hoạt động của ngân hàng, trong năm 2009, BIDV đã đưa
vào sử dụng tháp văn phòng hạng A theo tiêu chuẩn quốc tế - BIDV Tower - tại 35 Hàng
Vôi, Hoàn Kiếm, Hà nội.
Với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối để tăng trưởng hoạt động, là
cơ sở, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương hiệu của ngân hàng, đến
nay BIDV đã có 108 chi nhánh và hơn 500 phòng giao dịch, hàng nghìn ATM và POS tại
63 tỉnh thành trên toàn quốc.
+ Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
BIDV luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao
động. Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào tạo và
đào tạo lại cán bộ, BIDV đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng
đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn hệ thống đã thực thi một chính sách sử dụng
lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với năng lực và kết quả làm việc của
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 14
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến khích
được sức sáng tạo của các thành viên…
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 15
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc

+ Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới.
Là ngân hàng thương mại nhà nước ở vị trí doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam do
UNDP xếp hạng, BIDV có thế mạnh và kinh nghiệm hợp tác quốc tế. BIDV hiện đang có
quan hệ đại lý, thanh toán với 1551 định chế tài chính trong nước và quốc tế, là Ngân
hàng đại lý cho các tổ chức đơn phương và đa phương như World Bank, ADB, JBIC,
NIB….
Từ những thành công trong quan hệ hợp tác quốc tế của BIDV, đặc biệt là những
thành công có tính mẫu mực trong 10 năm qua tại thị trường Lào, BIDV đã được Chính
phủ Việt Nam tiếp tục giao nhiệm vụ tiên phong thực hiện các hoạt động, hợp tác đầu tư
tại thị trường Campuchia. Năm 2009, BIDV đóng vai trò chủ trì thiết lập các hoạt động
đầu tư, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán
tại thị trường Campuchia với sự hiện diện của Văn phòng đại diện BIDV tại Campuchia,
Công ty Đầu tư Phát triển CPC (IDCC) Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia
(BIDC) và Công ty Bảo hiểm CPC –Việt Nam (CVI), Công ty Chứng khóan CPC – Việt
Nam (CVS).
+ Doanh nghiệp “Vì cộng đồng”
BIDV đã có nhiều đóng góp tích cực hiệu quả với sự phát triển tiến bộ chung của
cộng đồng. Trong những năm qua, BIDV đã hưởng ứng và chủ động tổ chức triển khai
có hiệu quả nhiều chương trình chính sách xã hội đối với cộng đồng bên cạnh việc đảm
bảo tốt chính sách, chế độ cho hơn 1,4 vạn cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống. BIDV
cũng giữ vai trò hạt nhân trong cộng đồng doanh nghiệp vận động và ủng hộ công tác
an sinh xã hội tại các nước bạn Lào, Campuchia, Myanmar, Cuba…
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 16
BIDV
Khối liên doanh
Ngân Hàng Liên Doanh
VID- Public
Ngân Hàng Liên Doanh
Lào- Việt
Công Ty Liên Doanh

Tháp BIDV
Công Ty Liên Doanh Quản Lý
Đầu Tư BIDV- Vietnam Partners
Ngân Hàng Liên Doanh
Việt - Nga
Trụ sở chính
Các ban/ Trung tâm
Chi nhánh và Sở giao dịch
116 chi nhánh và 1 Sở giao dịch
Khối đơn vị sự nghiệp, VPĐD
Trung Tâm CNTT
Trường đào tạo cán bộ BIDV
VPĐD tại TP HCM, Đà Nẵng
VPĐD tại Lào, Campuchia, Myanmar, Séc
Các công ty con
CT TNHH 1TV Cho Thuê Tài Chính BIDV
CT CP Chứng Khoán BIDV
CT Quản Lý Nợ và Khai Thác Tài Sản BIDV
Tổng CT CP Bảo Hiểm BIDV
CT TNHH Quốc Tế BIDV tại HongKong
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
1.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng.
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV.
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 17
BAN GIÁM ĐỐC
Khối QHKH
Các phòng QHKH
Khối QLRR
Phòng QLRR

Khối tác nghiệp
Phòng Q.trị TD
Các phòng GDKH
Phòng/Tổ TT-K.Quỹ
Phòng/ Tổ TTQT
Khối QL nội bộ
Phòng TC-KT
Phòng tài chính -HC
Phòng KH-TH
Phòng/ Tổ Điện toán
Khối trực thuộc
Phòng GD
Quỹ Tiết Kiệm
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
1.2.1.2. Cơ cấu tổ của Chi nhánh Tây Sài Gòn.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
1.2.2.1. Chức năng chung của các phòng ban.
∗ Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám Đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch,
chương trình công tác, các giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm
vụ được phân giao, các văn bản hướng dẫn.
∗ Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao; trực tiếp thực hiện, xử lý, tác
nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, theo đúng quy chế, thẩm quyền.
∗ Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong Chi nhánh theo quy trình nghiệp vụ;
chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng
về nghiệp vụ và các vấn đề chung của Chi nhánh.
∗ Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin ( thu thập, xử lý, lưu trữ, phân tích, bảo
mật, cung cấp….) tổng hợp và lập các báo cáo, thống kê trong phạm vi nhiệm vụ,
nghiệp vụ của Phòng để phục vụ công tác quản trị điều hành của Chi nhánh, của
BIDV và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước khi được Giám đốc uỷ
quyền.

∗ Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo, rèn luyện cán bộ về
phong cách giao dịch, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng, đáp ứng yêu cầu phát triển. Giữ uy tín, tạo hình
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 18
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
ảnh, ấn tượng tốt đẹp về Chi nhánh/BIDV.Thường xuyên tự kiểm tra việc thực
hiện nghiệp vụ được phân công.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban.
∗ Nhiệm vụ chính của Phòng giao dịch khách hàng cá nhân.
+ Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng.
+ Trực tiếp bán sản phẩm/ dịch vụ tại quầy, giao dịch với khách hàng.
+ Quản lý tài khoản, nhập thông tin khách hàng.
+ Giải ngân vốn vay cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
+ Thực hiện thu nợ, thu lãi theo yêu cầu của Phòng Quản trị tín dụng.
+ Thực hiện giao dịch về thẻ, trực tiếp chi trả tiền kiều hối.
+ Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh.
+ Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ của chứng từ.
+ Thực hiện nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh.
∗ Nhiệm vụ chính của Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ.
+ Thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/ nhập quỹ.
+ Tổ chức thực hiện nộp/ rút tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị liên
quan.
+ Tổ chức việc tiếp quỹ/ thu gom tiền tại các đơn vị trực thuộc, ATM.
∗ Nhiệm vụ chính của Phòng Quản trị tín dụng.
+ Thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy
định của BIDV.
+ Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ; gửi kết
quả cho Phòng Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát.
+ Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phòng.
+ Thực hiện quản lý thông tin khách hàng, mẫu dấu, chữ ký của khách hàng.

∗ Nhiệm vụ chính của Phòng Tài chính- Kế toán
+ Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.
+ Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh.
+ Thực hiện nhiệm vụ quản lý và giám sát tài chính.
+ Kiểm tra định kì, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong công
tác kế toán.
+ Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, trung thực của số liệu kế
toán. Phản ánh đúng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, đảm bảo an toàn tài
sản, tiền vốn của ngân hàng và khách hàng thông qua công tác hậu kiểm.
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 19
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
1.2.3. Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh Tây Sài Gòn.
1.2.3.1. Thẻ
Đối với sản phẩm thẻ Chi nhánh đã triển khai nhiều loại thẻ khác nhau, đa dạng
và phù hợp với khách hàng. Có thể chia ra ba loại sản phẩm thẻ: Thẻ ghi nợ nội địa, thẻ
ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng. Trong mỗi loại thẻ như trên Chi nhánh thiết kế nhiều mẫu
mã mang đặc tính khác nhau. Các loại thẻ đều có thiết kế thẻ từ, dập nổi. Tuỳ thuộc vào
từng loại sản phẩm sẽ có những mẫu thẻ thiết kế riêng biệt, áp dụng cho từng khách
hàng có nhu cầu khác nhau. Khách hàng có thể tiếp cận với các kênh phát hành thẻ:
quầy giao dịch của BIDV, thông qua đại lý phát hành thẻ, phát hành qua Internet. Với
các kênh chấp nhận thẻ như ATM, POS.
1.2.3.2. Sản phẩm ngân hàng điện tử.
∗ BIDV Mobile (Dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại di động): Cho phép khách hàng
của BIDV thực hiện các giao dịch trong và ngoài hệ thống BIDV, thanh toán hoá
đơn, vấn tin thông tin về tài khoản, tỷ giá, địa chỉ máy ATM và tra cứu đa dạng
các thông tin liên quan.
∗ BIDV Online (Dịch vụ ngân hàng trực tuyến dành cho khách hàng Cá nhân):
Tiện ích của sản phẩm: chuyển khoản trong và ngoài hệ thống BIDV, gửi tiền có
kỳ hạn Online, đặt lệnh thanh toán định kỳ và lệnh chuyển tiền ngày tương lai,
thanh toán hóa đơn.

∗ BSMS (dịch vụ gửi nhận tin nhắn qua điện thoại di động thông qua số tổng đài
tin nhắn của BIDV): Cho phép khách hàng có tài khoản tại BIDV chủ động vấn tin
về các thông tin liên quan đến tài khoản khách hàng và/hoặc nhận được các tin
nhắn tự động từ phía BIDV.
∗ Vntopup: là tiện ích nạp tiền điện thoại di động qua ngân hàng dành cho khách
hàng cá nhân.
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 20
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
1.2.3.3. Dịch vụ ngân quỹ.
∗ Cho thuê két sắt: Bảo quản tài sản là việc BIDV nhận giữ hộ tài sản quý, giấy tờ
có giá, tài liệu quan trọng của khách hàng theo hợp đồng với BIDV.
∗ Thu/ chi tiền mặt lưu động tại địa chỉ của cá nhân: Nhân viên ngân hàng đến
địa chỉ của khách hàng hoặc địa chỉ do khách hàng chỉ định để thu/ chi tiền mặt
theo yêu cầu của khách hàng.
∗ Thu giữ hộ tiền mặt qua đêm: Khách hàng có nhu cầu gửi tiền mặt qua đêm
(không gửi vào tài khoản) đến ngân hàng làm thủ tục nhờ ngân hàng giữ hộ tiền
mặt qua đêm.
∗ Thu đổi ngoại tệ, VND không đủ tiêu chuẩn.
1.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN.
1.3.1. Tình hình huy động vốn.
Đối với nghiệp vụ tài sản nợ thì vốn huy động chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Là một hoạt động để ngân hàng gia tăng thu
nhập, cải tiến cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Huy động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy
ngân hàng thương mại phát triển các sản phẩm, dịch vụ khác. Với vai trò là trung gian
tài chính, ngân hàng sẽ huy động để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính. Do vậy,
việc huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ riêng đối với ngân hàng mà còn
có ý nghĩa đối với nền kinh tế, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế khi Việt Nam đã gia
nhập vào WTO.
Dưới đây là bảng tình hình huy động vốn của ngân hàng BIDV- Chi nhánh Tây
Sài Gòn.

SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 21
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn 3 năm 2011-2013
ĐVT: đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền
(qui đổi)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(qui đổi)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(qui đổi)
Tỷ
trọng
(%)
Hình thức huy động
vốn

1. Huy động bằng
VNĐ
1,072,000,000,000
95.06
%
1,486,000,000,000 95.30%

2,596,538,420,04
0
95.74%
2. Huy động bằng
ngoại tệ

USD
33,232,000,000 2.95% 44,282,800,000 2.84% 69,030,860,040 2.55%
EUR
22,512,000,000 2.00% 28,977,000,000 1.86% 46,430,719,920 1.71%
Đối tượng huy động

1. Tổ chức
634,744,000,000
56.28
%
766,259,800,000 49.14% 518,461,579,960 19.12%
2. Dân cư
493,000,000,000
43.72
%
793,000,000,000 50.86%
2,193,538,420,04
0
80.88%
Tổng vốn huy động
1,127,744,000,000 1,559,259,800,000
2,712,000,000,00
0


(Nguồn: Phòng Tín Dụng Cá nhân NH BIDV- Chi nhánh Tây Sài Gòn)
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 22
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
Biểu đồ 1.1. Hình thức huy động vốn trong 3 năm (2011-2013)
Biểu đồ 1.2. Đối tượng huy động vốn trong 3 năm (2011-2013)
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 23
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
Nhận xét:
+ Qua bản 1.1 ta thấy nguồn vốn huy động theo hình thức bằng VND chiếm tỷ trọng
cao hơn nhiều so ngoại tệ từ năm 2011 – 2013. Cụ thể, năm 2011: 95.06%, năm
2012: 95.30%, năm 2013: 95.74%. Bên cạnh đó, vốn huy động bằng tiền VND tăng
qua các năm, năm 2012 tăng 414,000,000,000 đồng so với năm 2011, tương đương
với tỷ lệ tăng 38.62% và năm 2013 tăng 1,110,538,420,040 đồng so với năm 2012,
tương đương với tỷ lệ 74.73%. Về huy động vốn bằng ngoại tệ tăng đáng kể qua
các năm (biểu đồ 1.2). Năm 2012, tăng 17,515,800,000 đồng so với năm 2011,
tương ứng với tỷ lệ là 31.42%. Năm 2013 tăng 57.61% so với năm 2012, tương ứng
với 42,201,779,960 tỷ đồng.
+ Căn cứ vào đối tượng huy động thì chia ra tổ chức và dân cư. Năm 2011, vốn huy
động từ tổ chức (56.28%) cao hơn từ dân cư (43.72%). Sang năm 2012, thì có
chuyển biến giữa 2 đối tượng này, tỉ trọng huy động từ dân cư: 50.86%; tổ chức:
49.14%. Năm 2013, nguồn vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với tổ
chức, ở mức 80.88% trong khi tổ chức chỉ có 19.12% so với tổng vốn huy động năm
2013. Về lượng tổng vốn huy động thì năm 2012 tăng 38% so với năm 2011, tương
đương tăng 431,515,800,000 đồng. Và năm 2013 tăng 1,152,740,200,000 đồng so
với năm 2012, tương đương với tỷ lệ 74%.
+ Những nguyên nhân làm cho nguồn vốn huy động trong năm 2013 tăng mạnh là do
năm 2013 đã có rất nhiều sự kiện xảy ra:
Thứ nhất, vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trốn thuế, kinh doanh trái phép của ông
Nguyễn Đức Kiên (Chủ tịch Hội đồng đầu tư ACB). Khi xảy ra biến động người dân
đã mất lòng tin, rút tiền hàng loạt từ ngân hàng ACB, dòng vốn chạy sang các ngân

hàng lớn khác có chỉ số đầu tư an toàn hơn, phù hợp với nhu cầu của người dân.
Thứ hai, đó là vấn đề nợ xấu của các ngân hàng lớn Vietinbank, Vietcombank… làm
cho tâm lý của người dân hoang mang, mất sự tin cậy. Thêm vào đó, nguy cơ
những ngân hàng nhỏ sẽ bị sáp nhập, giải thể dẫn đến việc dòng vốn luân chuyển
đến ngân hàng có uy tín cao,nợ xấu thấp hơn là điều đương nhiên. Bên cạnh đó,
BIDV đã không ngừng khai thác nhiều kênh huy động vốn, đổi mới các sản phẩm
dịch vụ áp dụng nhiều chương trình và quà tặng hấp dẫn dành cho khách hàng gửi
tiền, đổi mới phong cách giao dịch và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 24
GVHD: Ths. Lê Thanh Ngọc
1.3.2. Tình hình sử dụng vốn
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại thì hoạt động cho vay được
xem là hoạt động quan trọng và mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng nhiều nhất
(chiếm 80% tổng doanh thu dịch vụ). Chính vì lẽ đó mà hầu hết các ngân hàng thương
mại đều lấy hoạt động này làm hoạt động chủ lực cho ngân hàng mình. Để phù hợp với
nhu cầu của khách hàng, ngân hàng ngày càng hoàn thiện và phát triển các gói sản
phẩm mới trong cho vay như: cho vay mua nhà, cho vay mua xe, cho vay du học, cho
vay để sản xuất kinh doanh…Hoạt động cho vay tạo ra nguồn thu lớn để bù đắp các
khoản chi phí, bên cạnh đó đây cũng là hoạt động mang nhiều rủi ro mà chỉ có thể hạn
chế, không loại trừ hoàn toàn được. Vì thế cần phải quản lý khoản vay một cách chặt
chẽ từ khâu phân tích, quyết định cấp tín dụng.
Dưới đây là bảng tình hình sử dụng vốn trong 3 năm (2011-2013).
Bảng 1.2: Tình hình cho vay phân theo thời hạn trong 3 năm (2011-2013)
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
(2012/2011)
Chênh lệch
(2013/2012)
Ngắn hạn 50 62 88 12 24% 26 42%

Trung hạn 24 30 42 6 25% 12 40%
Dài hạn 43 53 76 10 23% 23 43%
(Nguồn: Phòng Tín Dụng Cá nhân NH BIDV- Chi nhánh Tây Sài Gòn)
Biểu đồ 1.3. Cho vay phân theo thời hạn
Đối với các khoản vay ngắn hạn thì năm 2011, Chi nhánh đã cho vay 50 tỷ đồng.
Năm 2012, là 62 tỷ tăng 12 tỷ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ là 24%. Năm 2013,
tình hình cho vay ngắn hạn tăng 42% so với năm 2012, tương ứng 26 tỷ đồng. So với
chênh lệch (2012/2011) thì chênh lệch (2013/2012) về sử dụng vốn ngắn hạn đã tăng
18%.
Khoản vay trung hạn trong năm 2011 là 24 tỷ thấp hơn năm 2012 6 tỷ, tương
ứng với tỉ lệ 25%. Năm 2013 tiếp tục tăng 12 tỷ, tương ứng tỷ lệ là 40% so với năm
SVTH: Nguyễn Bùi Ngọc Ngân Page 25

×