Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn đầu tư của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng đầu tư và phát triển bidv chi nhánh tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.38 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ BIDV TÂY HỒ 1
DO KIẾN THỨC CÒN HẠN CHẾ, KINH NGHIỆM CÒN CHƯA NHIỀU NÊN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP CHẮC HẲN KHÔNG THỂ TRÁNH ĐƯỢC NHỮNG SAI SÓT. EM RẤT MONG SỰ ĐÓNG
GÓP CỦA THẦY CÔ ĐỂ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CỦA EM ĐƯỢC TỐT HƠN 1
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ BIDV TÂY HỒ 1
DO KIẾN THỨC CÒN HẠN CHẾ, KINH NGHIỆM CÒN CHƯA NHIỀU NÊN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP CHẮC HẲN KHÔNG THỂ TRÁNH ĐƯỢC NHỮNG SAI SÓT. EM RẤT MONG SỰ ĐÓNG
GÓP CỦA THẦY CÔ ĐỂ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CỦA EM ĐƯỢC TỐT HƠN 1
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua 55 năm hình thành và phát triển BIDV trở thành một trong
những ngân hàng đầu tư lớn nhất tại Việt Nam. Các hoạt động của ngân hàng
đóng góp một phần không nhỏ vào việc huy động vốn đầu tư cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển của đất nước.
Hiện nay tại một số ngân hàng tại Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn
nghiêm trọng đó là các khoản nợ khó đòi. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng đú là do chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Như vậy có thể
thấy rằng muốn đạt được hiệu quả cao khi cho vay vốn đầu tư thì việc thẩm
định dự án đầu tư là một khâu rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho
vay của ngân hàng thương mại. Làm tốt công tác thẩm định sẽ gỉp phần nâng
cao chất lượng tớn dụng của ngân hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có


hiệu quả và tăng khả năng thu hồi vốn đầu tư, giảm rủi ro cho ngân hàng.
Nhận thức được vấn đề trên, trong quá trình thực tập tại BIDV – chi
nhánh Tây Hồ em đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Hoàn thiện công tác thẩm định
dự án vay vốn đầu tư của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng đầu tư và
phát triển BIDV chi nhánh Tây Hồ”. Kết cấu luận văn bao gồm 2 phần chính :
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ
ÁN VAY VỐN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ BIDV
CHI NHÁNH TÂY HỒ.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ BIDV TÂY HỒ
Do kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm còn chưa nhiều nên chuyên đề
thực tập chắc hẳn không thể tránh được những sai sót. Em rất mong sự đóng
góp của thầy cô để chuyên đề thực tập của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô bộ môn,
đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt đã hướng dẫn tận tình giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề.
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
1
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI BIDV TÂY HỒ
1.1.Giới thiệu khái quát Ngân Hàng ĐầuTư và Phát Triển Việt Nam
chi nhánh Tây Hồ.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển BIDV
Trải qua 55 năm xây dựng và phát triển, ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam đã đi qua một chặng đường đầy gian nan nhưng rất đỗi tự hào và
gắn với từng thời kì lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất
nước

Được thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt
Nam ( trực thuộc bộ Tài Chính) với quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200
cán bộ. Nhiệm vụ chủ yếu ngân hàng Kiến thiết là thực hiên cấp phát, quản lí
vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế.
Ngày 24/6/1981 ngân hàng Kiến thiết được đổi tên là ngân hàng đầu tư
và xây dựng Việt Nam. Thời gian này ngân hàng thực hiện hai nhiệm vụ
chính là thu hút và quản lí các nguồn vốn xây dựng cơ bản , tài trợ các công
trình không đủ vốn tự có hoặc không nằm trong danh sách do ngân hàng nhà
nước cấp thanh toán các công trình nằm trong dự toán ngân sách của nhà
nước.
Ngày 14/01/1990 Ngân hàng đổi tên là ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Bank for Investment anh Develop of
Việt Nam ( gọi tắt là BIDV) có trụ sở chính đặt tại Tháp A, tòa nhà Vincom,
191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Từ năm 1995 đến nay sau gần 20 năm phát triển ngân hàng kinh doanh
đa tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát
triển của đất nước. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển thuộc loại doanh nghiệp
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
2
Chuyên đề thực tập
nhà nước hạng đặc biệt , là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước
lớn nhất ở Việt Nam , là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt , được tổ chức
hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước . Hệ thống tổ chức được hình
thành và hoàn thiện dần theo mô hình tập đoàn. Hiện nay, mô hình tổ chức
của BIDV gồm 5 khối lớn : Khối ngân hàng thương mại quốc doanh( bao
gồm 3 sở giao dịch và chi nhánh trên toàn quốc ); Khối công ty, Khối đơn vị
sự nghiệp, khối liên doanh và khối đầu tư.
Với mục tiêu phát triển mạng lưới kênh phân phối để tăng cường hoạt
động là cơ sơ, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định

thương hiệu của ngân hàng, đến nay BIDV có 108 chi nhánh và hơn 500
phòng giao dịch, hàng nghìn ATM và POS tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc.
BIDV có hơn 12000 cán bộ, công nhân viên chuyên nghiệp, nghiêm túc và
hiệu quả , đặc biệt kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát triển .
Năm 2012 BIDV được vinh danh là ngân hàng nội địa cung cấp sản
phẩm tài trợ tốt nhất Việt Nam năm 2012 ( The Best Local Trade Finance
House 2012 ) do tạp chí Euromoney khảo sát.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV chi nhánh Tây Hồ
Năm 2008 chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tây Hồ được
thành lập theo quyết định 717/QĐ- HĐQT ngày 19/ 09/ 2008 và chính thức đi
vào hoạt động kể từ ngày 13/10/2008, có trụ sở đặt tại Tòa nhà Song Kim,
278 Thụy Khuê , quận Tây Hồ , Hà Nội.
Là một chi nhánh mới thành lập đến nay ngân hàng hoạt động như một
ngân hàng thương mại có nhiệm vụ huy động vốn trung và dài hạn từ các
thành phần kinh tế và các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, dân cư,
các tổ chức nước ngoài bẳng VND và USD để tiến hành các hoạt động cho
vay đối với mọi tổ chức thành phần kinh tế và dân cư.
Vai trò của chi nhánh Tây Hồ: Trong hệ thống các chi nhánh của BIDV
là 1 chi nhánh hỗn hợp có chức năng thực hiện cả hoạt động tín dụng bán
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
3
Chuyên đề thực tập
buôn lẫn bán lẻ. Chú trọng triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, lấy phát
triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng, phục vụ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế, các cá nhân, thể nhân
trên địa bàn, áp dụng quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ
tiên tiến.
Bằng sự phấn đấu không ngừng của CBCNV chi nhánh luôn hướng tới
cung cấp dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao và coi đây là nền tảng vững
chắc cho sự phát triển với phương trâm “hiệu quả kinh doanh của bạn là mục

tiêu hoạt động của ngân hàng . Những cố gắng của chi nhánh Tây Hồ đã tạo
niềm tin hợp tác cùng phát triển của khách hàng, và tạo điều kiện thuận lợi
cho chi nhánh nhanh chóng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động chính của BIDV Tây Hồ
1.13.1. Cơ cấu tổ chức:
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tây Hồ bắt đầu hoạt động cùng thời
điểm BIDV chuyển đổi vận hành tổ chức theo mô hình TA2, theo đó hoạt
động kinh doanh của chi nhánh được phân chia thành các bộ phận : Khối quan
hệ khách hàng , Khối quản lí rủi ro, Khối Tác Nghiệp, Khối Quản lí Nội Bộ,
và Khối Trực Thuộc . Mô hình tổ chức mới này có chức năng hạn chế rủi ro
cho ngân hàng
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
4
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức :
1.1.3.2.Chức năng và nhiệm vụ chính các phòng ban :
a. Phòng quan hệ khách hàng :
Có 2 phòng QHKH cá nhân và QHKH doanh nghiệp. Chức năng của
khối QHKH :
- Phòng QHKH có nhiệm vụ chính trong việc tiếp thị khách hàng là đầu
mối thực hiện các dịch vụ của ngân hàng đối với khách hàng cá nhân. Các
nhân viên của phòng này phải có nhiệm vụ chủ động lập và triển khai chương
trình, kế hoạch kinh doanh và các giải pháp tiếp thị mở rộng khách hàng,
quảng bá thương hiệu sản phẩm dịch vụ theo mục tiêu và kế hoạch đề ra.
- Trực tiếp tiếp cận với khách hàng để thu thập thông tin cần thiết, tư
vấn, phân tích hồ sơ vay của doanh nghiệp, quản lý tài sản thế chấp, giải ngân
vốn vay nếu hồ sơ được duyệt của giám đốc chi nhánh. Sau đó theo dõi giám
sát việc sử dụng vốn, tài sản đảm bảo nợ vay.
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
5

Chuyên đề thực tập
- Theo dõi khách hàng đôn đốc khách hàng trả nợ, trả đủ nợ gốc, lãi , phí
đến khi hết hợp đồng tín dụng theo đúng thời gian quy định.
- Phân loại và phát hiện các rủi ro.Lập báo cáo tài chính , đề xuất các
bện pháp phòng ngừa rủi ro, xử lí rủi ro.
b. Khối quản lí rủi ro :
- Quản lí giám sát , phân tích đánh giá rủi ro tiềm ẩm đối với các danh
mục tín dụng của chi nhánh áp dụng đánh giá xếp hạng tín dụng.
- Điều chỉnh hạn mức , cơ cấu giới hạn tín dụng phù hợp với yêu cầu cấp
trên và tình hình thực tế chi nhánh.
- Kế hoạch đưa ra để giảm nợ xấu của chi nhánh, của khách hàng, thực
hiện đánh giá tài sản đảm bảo theo đúng quy định của BIDV.
- Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro và tổng hợp kết
quả này gửi phòng tài chính kế toán để lập cân đối kế toán.
c. Khối tác nghiệp ( có 5 phòng ) :
* Phòng quản trị tín dụng:
Trực tiếp thực hiện và quản trị nghiệp vụ tín dụng ( cho vay, chiết khấu ,
bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định quy trình của chi nhánh).
- Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ
phòng quan hệ khách hàng theo đúng quy định của BIDV.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng
tuân thủ theo quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện.
- Là nơi lưu trữ các chứng từ giao dịch và hồ sơ nghiệp vụ tín dụng , bảo
lãnh đảm bảo nợ , quản lí thụng tin lập các báo cáo về quản trị tín dụng theo
quy định.
* Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp :
- Chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng tiếp thị giới thiệu sản phẩm
dịch vụ ngân hàng . Tiếp nhận phản hổi của khách hàng về sản phẩm dịch vụ
từ đó đề xuất đưa ra các phương án cải tiến , phát triển đáp ứng sự hài lòng
của khách hàng.

SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
6
Chuyên đề thực tập
- Trực tiếp thực hiện , xử lí và hạch toán kế toán các giao dịch khách
hàng là những doanh nghiệp.
* Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân:
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng các nhân, xử lí ,
tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng là cá nhân.
* Phòng thanh toán quốc tế :
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương
mại, thực hiện tác nghiệp phục vụ giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho
khách hàng.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về phát triển nâng cao hiệu quả hợp tác
kinh doanh đối ngoại của chi nhánh.
* Tổ tiền tệ kho quỹ : Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ quản lí kho tiền
và quỹ nghiệp vụ. Đảm bảo khả năng thanh toán tiền mặt tại SGD, đúng định
mức tồn quỹ và an toàn tuyệt đối tài sản của ngân hàng và của khách hàng.
d. Khối quản lí nội bộ :
Phòng tài chính kế toán : Trực tiếp cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ
cấu lớn và quản lí tài sản nợ, tài sản có. Là đầu mối theo dõi, kiểm tra tiến độ
thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh, đầu mối quản lí thông tin và kế
hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch , thông tin về nguồn vốn và huy
động vốn…
Phòng tổ chức hành chính : Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ
bảo hiểm , quản lí lao động và theo dõi thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch
phát triển nguồn lực như tuyển dụng bố trí sắp xếp, bồi dưỡng đào tạo ,bổ nhiệm.
PhòngKH-NV-ĐT: Trực tiếp quản lí mạng, quản trị hệ thống phân quyền
truy cập, kiểm soát tại chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và
các chương trình phần mềm ứng dụng tại chi nhánh.
e. Khối trực thuộc :

Là đại diện được ủy quyền của chi nhánh để cung cấp các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng cho khách hàng và xử lí các nghiệp vụ phát sinh trong giao
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
7
Chuyên đề thực tập
dịch với khách hàng. Tổ chức quản lí các hoạt động kinh doanh của đơn vị
nhằm đạt kết quả cao nhất
1.1.4. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Tây Hồ
trong thời gian qua :
1.1.4.1 .Công tác huy động vốn :
Hoạt động huy động vốn luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân
hàng nó quyết định sự tồn tại phát triển của Ngân hàng. BIDV chi nhánh Tây
Hồ luôn là đơn vị thực hiện tốt nhất việc huy động vốn của toàn Ngân hàng.
Nhìn chung trong những năm qua chi nhánh đã giữ vững và tăng trưởng tốt
nguồn vốn. Chỉ tiêu huy động vốn cuối kỳ của chi nhánh đạt 2239 tỷ đồng,
đạt 105% so với kế hoạch năm và tăng trưởng 59% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó đặc biệt là nguồn vốn dân cư chiếm tỷ trọng 51.7% tổng nguồn, đây
là cơ sở tạo lập nguồn vốn ổn định.Điều đó cho thấy bản thân chi nhánh rất nỗ
lực trong các hoạt động để thu hút vốn : HĐV từ dân cư, các nguồn tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán (chi phí thấp), triển khai kịp thời các loại
hình sản phẩm mới tới từng đầu mối giao dịch và phục vụ đa dạng nhu cầu
khách hàng. Mặc dù phải chịu nhiều tác động của môi trường kinh tế vĩ mô và
thị trường tài chính- tiền tệ, với sự nỗ lực, cố gắng của tập thể chi nhánh, hoạt
động kinh doanh đã đạt được một số kết quả nhất định, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 1 : Kết quả hoạt động huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
TH năm
2010
KHKD

2011
TH năm
2011
% KH
năm
% TT so
năm trước
1 Lợi nhuận 5.01 10 8.2 80% 60%
2 Huy động vốn cuối kỳ 1,409 2,120 2,239 106% 59%
Huy động vốn cuối kỳ từ
các ĐCTC.
874.5 830 569 68% -27,2%
Huy động vốn cuối kỳ từ các DN. 82.0 550 499 87,5% 186.8%
Huy động vốn cuối kỳ từ các khách
hàng cá nhân, hộ gia đình.
452.8 1150 1,171 101% 158,5%
3 Huy động vốn bình quân. 1,267 1,650 1,815 110% 43,3%
- Huy động vốn bình quân
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
8
Chuyên đề thực tập
Tuy gặp nhiều khó khăn trong năm 2011 nhờ sự nhạy bén,thích ứng
nhanh mà công tác huy động vốn tại chi nhánh có mức tăng trưởng tốt, chỉ
tiêu huy động vốn bình quân đạt 1815 tỷ đồng, hoàn thành 110% KH năm
2011 và tăng trưởng 43.3% so với cùng kỳ năm trước. Công tác huy động vốn
tại chi nhánh có mức tăng trưởng tốt .
Biểu đồ 1 : Biểu đồ chỉ tiêu huy động vốn bình quân:
Thực hiện tốt các kế hoạch đặt ra , ngân hàng liên tục đạt được những
kết quả tốt trong kinh doanh. Tổng thu từ dịch vụ ròng đạt 12,5 tỉ đồng tăng
92.5 % so với năm 2010. Ngân hàng đã chú trọng đến các hoạt động thu phí

hiện đại và kinh doanh ngoại tệ và bảo hiểm.
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
9
Chuyên đề thực tập
Bảng 2: Bảng thu nhập kinh doanh
Đơn vị : tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
TH
2010
KHKD
2011
TH
2011
% KH
Năm
% TT so
với năm
trước
1. TổngThu dịch vụ dòng ( tr.đ) 6.5 11.5 12.5 108.8% 192.5%
2.
Trong đó Thu DVR không
bao gìm ngoại tệ
3.18 10 10 100% 214%
3. Thu DV KDNT và PS 1.1 1.5 4.74 237% 82.3%
4.
Doanh thu khai thác phí bảo
hiểm (triệu đồng)
1.18 1.5 1.542 103% 31%
5.
Thu phí hoa hồng bảo hiểm

(triệu đ)
0.0373 0.046 0.0493 107% 33%
1.1.4.2.Hoạt động tín dụng :
Hoạt động tín dụng được coi là hoạt động kinh doanh sống còn của một
ngân hàng . Thông thường một ngân hàng khi huy động vốn (chủ yếu từ hoạt
động tiền gửi sẽ đem lượng vốn này cho vay hoặc thực hiện các công việc đầu
tư khác nhằm sinh lời . Trong đó phần lớn vốn đem cho vay ( tín dụng ).
Bảng 3: Tình hình tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh Tây Hồ
ST
T
Chỉ tiêu
TH
2010
KHKD
2011
TH
2011
% KH
Năm
% TT
so với
năm
trước
1 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 989 1,299 1,203 93% 22%
2 Dư nợ tín dụng bình quân 866 1,046 1,048
100.2
%
21%
Tỷ lệ dư nợ nhóm II / Tổng dư nợ. 8.9% 13.00% 12.05% 93%
Tỷ trọng Dư nợ TDH / tổng dư

nợ.
31% 27.80% 27% 97%
Tỷ trọng Dư nợ Blẻ / Tổng dư nợ. 10.8%
6 Tỷ lệ nợ xấu (%) 2.60% 2.00% 4.75% 238%
7 Dư nợ xấu 25.68 25.98 57.14 220%
8 Trích DPRR 3 12 30 250% 1000%
Biểu đồ 2:Biểu đồ chỉ tiêu tín dụng cuối kỳ:
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
10
Chuyên đề thực tập
Tổng dư nợ tín dụng năm 2011 đạt 1203 tỷ đồng, hoàn thành 93% giới
hạn tín dụng năm 2011 và tăng trưởng 22% so với cùng kỳ năm trước.
- Dư nợ tín dụng DN đạt 1038 tỷ đồng hoàn thành 88,8% so với kế
hoạch giao, tăng trưởng 16% so với cùng kỳ năm trước.
- Dư nợ tín dụng bán lẻ đạt 130 tỷ đồng, hòan thành 100% so với kế
hoạch giao, tăng trưởng 51% so với cùng kỳ năm trước.
Hoạt động tín dụng năm 2011 tăng so với năm 2010. Tuy nhiên so với kế
hoạch chỉ đạt 93 %. Nguyên nhân xảy ra tình trạng này là do tình hình lạm
phát tăng cao, ảnh hưởng của biến động kinh tế giá vàng, xăng dầu thay đổi
đột ngột tăng vào các tháng cuối năm kéo theo sự tăng giá của nhiều mặt
hàng, nhu cầu chi tiêu vay tiêu dùng của người dân tăng.
1.1.4.3. Hoạt động quản lí rủi ro .
Trong những năm qua ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã bư-
ớc đầu có những triển khai công tác quản trị rủi ro trong đó chú trọng công tác
quản trị rủi ro tín dụng và đã đạt được một số những thành công đáng khích
lệ. Năm 2011 dự phòng rủi ro đạt 100% số dự phòng phải trích trong năm là
30 tỷ và hoàn thành 250% kê hoạch giao.
1.1.4.4.Hoạt động đầu tư khác
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
11

Chuyên đề thực tập
Trong những năm qua ngân hàng đầu tư và Phát Triển Việt Nam đã có
những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như chia sẻ khỉ khăn đối với các
doanh nghiệp như : giảm lãi suất cho vay, giảm phí , thực hiện cơ chế linh
hoạt về tài sản đảm bảo. Tại chi nhánh Tây Hồ số lượng và quy mô doanh
nghiệp được cho vay ngày càng tăng lên.
Bảng 4: Doanh số cho vay theo quy mô doanh nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Năm 2008 2009 2010 2011
1. Doanh nghiệp lớn 290 505 555 635
2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ 125 255 250 270
3. Cho vay khác 40 98 104 107
4. Tổng cộng 455 858 909 1012
( Trích báo cáo kinh doanh 2008-2011)
Doanh số cho vay của doanh nghiệp lớn tại chi nhánh chiếm tỉ trọng
lớn. Doanh số cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ liên tục tăng trong những
năm qua. Mặc dù có nhiều khó khăn ở năm 2010 nhưng hoạt động đầu tư
trong năm diễn ra khá sôi nổi, số vốn vay của các doanh nghiệp cả hai khối
doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tăng.
Cơ cấu vốn vay có nhiều biến động, doanh nghiệp ngoài quốc doanh
vay chiếm tỉ trọng khá lớn. Xét về thời hạn cho vay thì doanh nghiệp vay chủ
yêu theo thời gian ngắn hạn.
Bảng 5: Số lượng dự án vay theo loại hình
Năm 2009 2010 2011
Vay ngắn hạn 38 45 60
Vay trung dài hạn 20 37 30
Tổng cộng 58 82 90
( trích báo cáo kết quả kinh doanh 2009-2011)
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
12

Chuyên đề thực tập
• Đối với cho vay ngắn hạn: Số dự án xin vay vốn tại chi nhánh tăng lên
qua các năm . Năm 2011 tăng so với 2009 đạt 60 dự án .
• Đối với dự án trung và dài hạn: Số lượng dự án vay vốn năm 2011 đã
giảm so với năm 2010 đạt 30 dự án ,và so với năm 2009 tăng 10 dự án.
Doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh luôn lớn hơn doanh số cho vay
trung- dài hạn, điều này chứng tỏ rằng việc cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ được chú trọng đấy mạnh, chi nhánh luôn khuyến khích
cho vay ngắn hạn.
1.1.5.5.Hoạt động dịch vụ
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng vốn, chi nhánh
còn thực hiện các hoạt động dịch vụ khác như; dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo
lãnh, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối… Đây không phải là hoạt
động chính của ngân hàng nhưng cũng là lĩnh vực khi nắm bắt thời cơ chi nhánh
sẽ biến những hoạt động này thành nguồn thu đáng kể của mình.
1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ :
Trong những năm gần đây lượng khách hàng chính của BIDV Tây Hồ là
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh là cơ
sở sản xuất , kinh doanh độc lập có vốn đăng kí không quá 10 tỉ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.Doanh nghiệp vừa và
nhỏ bao gồm các doanh nghiệp tư nhân , công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn nhỏ và vừa . Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỉ lệ lớn tại
chi nhánh đạt khoảng 90%.
1.2.1.Ưu điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ :
Lợi thế của loại hình doanh nghiệp này là mô hình quản lí giản đơn các
DNVVN sẽ có phản ứng nhanh với thị trường , có thể thay đổi nhanh chóng
mặt hàng sản xuất trước sự thay đổi nhanh chóng của thị trường. Những
doanh nghiệp này nắm bắt những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực . Điều
này giúp doanh nghiệp khai thác được tối đa các nguồn lực để đạt kết quả sản
xuất kinh doanh cao nhất.

SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
13
Chuyên đề thực tập
+ Tổ chức quản lí của DNVVN gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí:
Nhờ bộ máy quản lí gọn nhẹ nên khi thực hiện công việc được giải
quyết nhanh chóng và hiệu quả linh hoạt trong hoạt động sản xuất và thâm
nhập thị trường.
1.2.2. Hạn chế doanh nghiệp vừa và nhỏ :
- Hạn chế về nguồn vốn : Hầu hết những doanh nghiệp này có quy mô
vốn hạn chế., số lượng lao động ít, thường tập trung vào lĩnh vực vốn đầu tư
vừa phải. Doanh nghiệp thường không hiểu về cơ chế tín dụng của ngân hàng
thương mại, có tâm lí sợ thủ tục vay vốn rườm rà , phức tạp, việc giải quyết
cho vay ngân hàng khó khăn . Nhiều doanh nghiệp thông tin thiếu minh
bạch .xác định rõ dòng tiền luân chuyển bởi không tính toán được khả năng
trả nợ trong tương lai. Một số doanh nghiệp khi lập phương án kết quả sản
xuất kinh doanh còn sơ sài nên ngân hàng rất khó thẩm định, đánh giá về
năng lực thật sự của khách hàng.
- Hạn chế về công nghệ :
Đối với DNVVN thì tốc độ đổi mới công nghệ còn đang chậm , chưa
đồng bộ và chưa theo mụt hướng phát triển rõ rệt. Hầu hết các công nghệ
dựng đều là công nghệ tụt hậu 2-3 thế hệ dẫn đến tình trạng sản phẩm không
thể đáp ứng được mẫu mã chất lượng sản phẩm. do đó sẽ ảnh hưởng lớn đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đây là vấn đề khó khăn cho cán bộ thẩm định khi thẩm định về thị
trường sản phẩm cũng như công nghệ kĩ thuật cho dự án. Vì thế khi thẩm định
cán bộ thẩm định cũng cần phải xem xét kĩ lưỡng về mặt công nghệ dự án từ
đó xác định tính khả thi của dự án trong những quyết định cho vay.
- Hạn chế về năng lực cạnh tranh và tiếp cận thị trường:
DNVVN có thể là các loại hình doanh nghiệp công ty tư nhân, công ty
TNHH, công ty cổ phần , công ty có quy mô nhỏ, phân tán và khả năng liên

kết với nhau kém. Do đó việc tiếp cận thị trường gặp nhiều khó khăn.
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
14
Chuyên đề thực tập
Bên cạnh đó việc các DNVVN thiếu cập nhật thông tin, tiếp cận thị
trường, sản xuất kinh doanh chưa ổn định nên cán bộ Ngân hàng gặp vướng
mắc nghiệp đưa ra là thích hợp tuy nhiên nếu trong quá trình hoạt động có
những phát sinh ngoài ý muốn ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp thì
nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp
- Tình hình công nợ :
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa bán hàng trả chậm rất nhiều và khó thu
hồi vốn. Tình trạng nợ nần chiếm dụng vốn lẫn nhau lan rộng dây chuyền
giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang đứng trước khó
khăn
Mở rộng hệ thống phân phối đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhưng nợ thu
ngày càng cao và nợ khó đòi ngày càng lớn.Điều này gây khó khăn cho ngân
hàng khi ra quyết định vay vốn . Nếu dư nợ doanh nghiệp lớn sẽ gây mất lòng
tin cho ngân hàng về khả năng trả nợ doanh nghiệp.
1.2.3. Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Trong thời gian qua , chính phủ có nhiều chính sách hỗ trợ và chủ trương
để ngân hàng mở cửa cho DNVVN được tiếp cận các nguồn vốn . Ngân hàng
BIDV đã có nhiều chính sách hỗ trợ và mở cửa cho DNVVN tiếp cận vốn
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng .Một yêu cầu quan trọng trong chính
sách BIDV là doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự
án đầu tư có tính hiện thực , tính khả thi và hiệu quả. Tuy nhiên khả năng tiếp
cận các khoản vay DNVVN chưa cao. Một trong những khó khăn mà doanh
nghiệp khó vượt qua đó là tài sản thế chấp. Đối với DNVVN thì tài sản đảm
bảo là một cản trở lớn trong việc tiếp cận với ngân hàng.
Vấn đề thứ hai là việc DNVVN tạo niềm tin cho các doanh nghiệp.
Không ít doanh nghiệp đi vay nhưng không chứng minh được khả năng về tài

chính, sổ sách kế toán không thực… trong khi điều kiện vay vốn của ngân
hàng lại quá khắt khe. Do vậy để đảm bảo được nguồn vốn đi vay phải đảm
bảo được tiêu chuẩn nhất định.
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
15
Chuyên đề thực tập
1.2.4. Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ :
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng theo đó ngân hàng và
doanh nghiệp xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian xác định.Phương thức này áp dụng cho khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên
- Phương thức cho vay theo dự án đầu tư:
Cho vay theo dự án đầu tư là ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các dự
án đầu tư phục vụ đời sống. Phương thức cho vay này áp dụng với nhu cầu
nguồn vốn lớn. Ngân hàng có thời gian huy động và trả lãi huy động, Vỡ vậy
ngân hàng và khách hàng thỏa thuận mức phí trả trong trường hợp DN trả
trước hạn
- Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay mà qua đó ngân hàng thỏa thuận bằng
văn bản chấp nhận cho doanh nghiệp chi vượt số tiền có trong tài khoản thanh
toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác
định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi, khách hàng làm
đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi. Trong quá trình
hoạt động ngân hàng có thể kí séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số
dư tiền gửi để chi trả.
1.3. Phân tích thực trạng thẩm định tại ngân hàng BIDV Tây Hồ
1.3.1. Kết quả công tác thẩm định dự án tại BIDV Tây Hồ
Công tác thẩm định ngày được nâng cao về chất lượng thẩm định cũng
như tiến độ về thực hiện dự án.

Trong giai đoạn 2008-2011 , tổng số vốn đầu tư cũng như dự án đầu tư
liên tục tăng với số lượng dự án được chấp nhận năm 2008 là 58 dự án với
tổng số vốn đầu tư là 2935 tỷ đồng thì sang năm 2010 số dự án là 90 tăng gần
gấp 2 lần, đồng thời nâng tổng mức vốn đầu tư lên con số 3560 tỷ đồng .
Bước sang năm 2011 mặc dù nền kinh tế vẫn đang trong tình trạng khủng
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
16
Chuyên đề thực tập
hoảng. Tuy nhiên số dự án và vốn đầu tư vẫn tăng lên đáng kể với số dự án
được chấp nhận là 108 và số vốn đầu tư lên tới 4080 tỉ đồng.
Bảng 6: Tình hình thẩm định dự án tại BIDV chi nhánh Tây Hồ
Đơn vị: Tỉ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Số lượng dự án thẩm định 58 84 91 110
Số lượng dự án được chấp nhận 58 82 90 108
Tổng vốn đầu tư 2935 3400 3560 4080
1.3.2. Những yêu cầu và vai trò đối với công tác thẩm định của các
dự án vay vốn đầu tư
a. Những yêu cầu đối với công tác thẩm định của các dự án vay vốn
đầu tư
Để đảm bảo tính khách quan, tính khoa học và tính toàn diện trong việc
thẩm định đầu tư. BIDV đặt ra những yêu cầu thẩm định như sau:
* Về mặt chuyên môn:
+ Nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro, đưa ra các biện pháp , giải pháp
phòng ngừa tốt , đảm bảo an toàn vốn, an toàn kinh doanh và an toàn hệ thống
trong hoạt động tín dụng
+ Thẩm định tham gia chủ yếu dưới hình thức tham mưu tư vấn, đề xuất
, kiến nghị các ý kiến đánh giá dự án , khách hàng nhận diện các rủi ro liên
quan đến kinh doanh của khách hàng và ngân hàng để ban lãnh đạo xem xét
triển khai tín dụng. Ban thẩm định hợp tác với ban tín dụng trong toàn hệ

thống ngân hàng cùng thực hiện , xây dựng các chỉ tiêu theo dõi đối với khách
hàng , dự án liên quan đến tác nghiệp và hoạt động của ngân hàng trong lĩnh
vực tín dụng đánh giá để toàn hệ thống từ chi nhánh đến trung ương để cùng
triển khai thực hiện đưa công tác thẩm định , hoạt động tín dụng ngày một
chất lượng
* Về cán bộ thẩm định.
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
17
Chuyên đề thực tập
+ Về học vấn, các cán bộ thẩm định trong BIDV đều có yêu cầu tốt
nghiệp đại học trở lên, có trình độ chuyên môn cao và có tinh thần trách
nhiệm cao với công việc.
+ Cán bộ thẩm định cần nắm vững định hướng, chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, các lĩnh vực kinh tế Hiểu biết các quy định luật
pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư …
+ Cán bộ thẩm định nắm vững tình hình SXKD, các số liệu tài chính của
doanh nghiệp, các quan hệ tài chính- kinh tế tín dụng của doanh nghiệp ( hoặc
của chủ đầu tư khác) từ đó khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của
doanh nghiệp ( hoặc của chủ đầu tư), thông tin về giá cả, thị trường để phân
tích hoạt động chung của doanh nghiệp ( hoặc của chủ đầu tư) và cuối cùng
đưa ra các quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư.
b. Vai trò của công tác thẩm định đối với các dự án vay vốn đầu tư
tại BIDV Tây Hồ:
Thẩm định có vai trò rất quan trọng trong việc cấp giấy phép đầu tư. Đây là
cơ sở để các cấp có thẩm quyền trong ngân hàng xem xét đưa ra quyết định cho
vay vốn. Trong BIDV thẩm định dự án đầu tư có các vai trò quan trọng sau:
Thứ nhất, Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc kiểm tra tính hợp lý và
hợp pháp . Dựa trên hồ sơ thẩm định, cơ quan có chức năng thẩm định sẽ tiến
hành kiểm tra và đánh giá tính hợp pháp, tính hợp lý của dự án.
Thứ hai, Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc sàng lọc dự án. Chỉ

những dự án có tính khả thi cao như cú quy mô lãi lớn, hệ số hoàn vốn cao
cũng như thời gian trả nợ phù hợp mới được tài trợ vốn đầu tư. Qua đó sàng
lọc lựa chọn các dự án có tính khả thi không cao, góp phần quan trọng vào
công tác quản trị rủi ro, giảm nợ xấu nợ khó đòi trong ngân hàng .
Thứ ba, Phân loại đưa ra hạn mức cho vay phù hợp với từng dự án.
Thông qua công tác thẩm định ngân hàng sẽ có các mức cho vay khác nhau
với mỗi dự án. Vì vậy ngoài việc đánh giá lại tính hợp lý khách quan của đề xuất
xin vay thì các cán bộ thẩm định cần tính toán được các yếu tố ảnh hưởng đến
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
18
Chuyên đề thực tập
từng dự án và áp dụng một tỷ lệ lãi suất cho vay phù hợp. Chính từ những ý kiến
đề xuất của ban thẩm định, các cấp có thẩm quyền mới có cơ sở để xem xét và
phê duyệt đề xuất có nên cho vay vốn không.
1.3.3. Các căn cứ thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh
BIDV Tây Hồ
- Hồ sơ trình Dự án:
Được lập theo đúng các quy định hiện hành, là tài liệu chính thức và căn
bản nhất để làm căn cứ thẩm định nên cần kiểm tra, xem xét các nội dung có
đảm bảo tính pháp lý hay không từ đó tiến hành phân tích từng nhóm chỉ tiêu.
Căn cứ theo Nghị định 12 của chính phủ và thông tư 03 hồ sơ trình thẩm định
DADT bao gồm:
- Tờ trình thẩm định Dự án
- Dự án soạn thảo theo quy định quản lý hiện hành gồm phần thuyết
minh và phần thiết kế cơ sở.
- Các văn bản pháp lý có liên quan đối với mỗi dự án khác nhau thì văn
bản pháp lí khác nhau.
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
19
Chuyên đề thực tập

1.3.4. Quy trình thẩm định các dự án đầu tư vay vốn tại BIDV :
Bước 1: Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn. Nếu hồ sơ vay vốn
chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng hoàn chỉnh , bổ sung hồ sơ , nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì kí giao
nhận hồ sơ vào hồ sơ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
20
Chuyên đề thực tập
Các hồ sơ chính phải kiểm tra bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Hồ sơ về khách hàng vay vốn
- Hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của
khách hàng.
- Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh , khả năng tài chính của khách
hàng và người bảo lãnh nếu có.
- Hồ sơ về dự án vay vốn.
- Hồ sơ bảo đảm nợ vay.
Nếu hồ sơ đạt đủ yêu cầu thì sang bước tiếp theo là thẩm định dự án và
khách hàng vay vốn.
Bước 2 : Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thụng tin liên quan và các
nội dung yêu cầu được quy định tại các hướng dẫn thuộc quy trình này, Cán
bộ thẩm định xem xét , thẩm định dự án đầu tư và khách hàng vay vốn,
Các nội dung chính trong thẩm định , đánh giá khách hàng:
+ Đánh giá chung về khách hàng
+ Đánh giá năng lực pháp lí của khách hàng
+ Đánh giá mô hình tổ chức, bố trí lao động và quản trị điều hành của
ban lãnh đạo của doanh nghiệp.
+ Thẩm định tình hình hoạt động của khách hàng
+ Thẩm định tài chính của khách hàng
+ Đánh giá công nợ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng

- Các nội dung chính trong thẩm định dự án:
+ Đánh giá sơ bộ nội dung chính của dự án
+ Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra.
+ Đánh giá tổng quan về nhu cầu của sản phẩm dự án
+ Đánh giá nguồn cung cấp sản phẩm.
+ Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án
+ Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
21
Chuyên đề thực tập
+ Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
+ Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào.
+ Đánh giá nhận xét các nội dung về phương diện kĩ thuật.
+ Đánh giá về phương diện tổ chức , quản lí thực hiện dự án
+ Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn
+ Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án
Đây là bước quan trọng trong quá trình thẩm định là cơ sở để có chấp
nhận cho vay hay không. Sau khi thẩm định xong thì lập báo cáo thẩm định
và trình trưởng phòng kiểm tra lại nội dung và kết quả thẩm định.
Bước 3: Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát :
Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định dự án , trình Trưởng phòng xem
xét. Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ. Nếu chưa đạt
thì yêu cầu cán bộ thẩm định chỉnh sửa , làm rõ các nội dung . Còn nếu đạt rồi
thì sẽ thông qua đề nghị cán bộ thẩm định hoàn chỉnh báo cáo thẩm định.
Bước 4: Hoàn chỉnh báo cáo thẩm định và lưu trữ hồ sơ, tài liệu:
Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung báo cáo thẩm định trình trưởng
phòng thẩm định kí thông qua , lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi hồ sơ kèm
báo cáo thẩm định cho phòng tín dụng
Việc lưu hồ sơ tài liệu cần thiết để quản lí, theo dõi, phục vụ cho công
tác thẩm định của các dự án sau này. Các tài liệu lưu tại phòng thẩm định:

+ Bảng báo cáo thẩm định dự án và bản tính toán kèm theo.
+ Hồ sơ vay vốn
+ Các thông tin cần thiết dựng để thẩm định các dự án khác tương tự sau này
1.3.5. Các phương pháp thẩm định dự án vay vốn đầu tư được sử
dụng tại BIDV Tây Hồ.
Phương pháp thẩm định theo trình tự :
Phương pháp thẩm định theo trình tự được sử dụng trong tất cả dự án
thẩm định tại chi nhánh Tây Hồ. Cán bộ thẩm định thường tiến hành thẩm
định theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết . Trước tiên cán bộ thẩm định chi
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
22
Chuyên đề thực tập
nhánh tiến hành thẩm định tổng quát: Xem xét khái quát nội dung cần thẩm
định của dự án như tính đầy đủ, hợp lệ và hợp lí của hồ sơ dự án, tư cách pháp
lí của chủ đầu tư… Từ đó cán bộ biết được quy mô, tầm quan trọng của dự
án, biết được cơ quan có liên quan trong quá trình thẩm định. Sau thẩm định
tổng quát,cán bộ thẩm định đi vào chi tiết. Thẩm định chi tiết được tiến hành
tỉ mỉ với từng nội dung của dự án như:
+ Điều kiện pháp lí
+ Thẩm định thị trường kĩ thuật
+ Tổ chức quản lí
+ Tài chính và kinh tế xã hội của dự án.
Mỗi một nội dung cán bộ thẩm định lại đưa ra những ý kiến đánh giá là
đồng ý hoặc sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được.
Ví dụ minh họa : Dự án khai thác mỏ than khu I Nước Vàng, thuộc xã
Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Đầu tiên cán bộ tiến hành thẩm
định tổng quát dự án về các mặt ; Tính đầy đủ , phù hợp của hồ sơ dự án, tư
cách pháp lí của chủ đầu tư : Giấy phép kinh doanh , quyết định thành lập
công ty và quy mô vốn 8 tỉ đồng , thời gian vay vốn 5 năm kể từ ngày giải
ngân đầu tiên …

Sau khi thẩm định tổng quát dự án nếu đáp ứng đước yêu cầu cơ bản thì
cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định chi tiết các nội dung: Khi thẩm định chi
tiết thì kết luận rút ra từ nội dung trước là điều kiện nghiên cứu nội dung sau.
Khi có một số nội dung cơ bản của dự án không khả thi thì có thể loại bỏ ngay
mà không cần đi vào thẩm định tất cả các nội dung của dự án. Do đó phương
pháp này đơn giản không tốn kém về thời gian và chi phí mang lại có hiệu
quả cao trong việc thẩm định của chi nhánh.
Phương pháp so sánh chỉ tiêu
BIDV Tây Hồ thường xuyên sử dụng phương pháp so sánh trong việc
lựa chọn của các dự án. Đây là phương pháp phổ biến, đơn giản được áp dụng
trong thực tế . Theo phương pháp này cán bộ thẩm định của chi nhánh đi tiến
SV: Lê Thị Thúy Hằng Lớp: Đầu tư 50C
23

×