TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT
Nơi thực tập : CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ VIỆT
Họ và tên sinh viên : Lương Quang Tài
Mã số sinh viên : 10046681
Cán bộ kỹ thuật hướng dẫn :
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2014
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nơi thực tập:
Địa chỉ nơi thực tập:
Họ và tên sinh viên:
Thời gian thực tập:
NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Ý thức tổ chức kỷ luật:
2. Tinh thần, thái độ học tập, tìm hiểu chuyên môn, kết quả học tập:
3. Tác phong sinh hoạt, lối sống:
4. Điểm đề nghị:
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng năm 2014
Cán bộ kỹ thuật hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM ĐIỂM
Điểm bằng số……………………….Điểm bằng chữ…………………………………
Ngày tháng năm 2014
Giáo viên chấm điểm
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với quá trình hiện đại hoá công nghệ hoá đang phát triển ngày
càng mạnh mẽ, quá trình phát triển đô thị hoá cũng được kéo theo. Cuộc sống của
người dân ngày một cao cũng có nghĩa là nhu cầu về hệ thống theo dõi, giám sát, các
hệ thống tự động hoá ngày càng trở nên cần thiết đối với mỗi người. Nếu như cách đây
4 năm, camera giám sát còn là một thiết bị tối tân đắt tiền chỉ có ở các ngân hàng, các
toà nhà cao, công sở cao cấp, biệt thự, nhà vườn… thì ngày nay camera xuất hiện ở
khắp mọi nơi, các cửa hàng nhỏ, các quán café, nơi trông giữ xe, các căn hộ…
Với mong muốn kết hợp những kiến thức đã được học tại giảng đường với thực
tế trong cuộc sống để giúp ích cho công việc trong tương lai của mình, em đã tìm hiểu
về hệ thống Camera quan sát – cách lắp đặt, vận hành và bảo trì hệ thống tại Công ty
Cổ phần thiết bị Công nghệ Việt.
Do thời gian có hạn cũng như lượng kiến thức nắm được còn hạn hẹp. Bài báo
cáo này chưa thể đi sâu , chi tiết về hệ thống Camera quan sát. Rất mong được sự đóng
góp từ các thầy cô cũng như công ty thực tập để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Cổ phần thiết bị
Công nghệ Việt đã đồng ý và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành nội
dung thực tập trong thời gian qua.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa Công nghệ điện tử - Trường ĐH Công
nghiệp TP.HCM đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị nhân viên trong công ty đã
nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lương Quang Tài
MỤC LỤC
Chương 1: Mục tiêu và nhiệm vụ của đơn vị thực tập 1
Chương 2: Giới thiệu về đơn vị thực tập 2
2.1. Giới thiệu chung 2
2.2. Tổ chức công ty 2
2.3. Lĩnh vực hoạt động 3
Chương 3: Nội dung thực tập 4
3.1. Hệ thống Camera quan sát 4
3.1.1. Hệ thống Camera analog 4
3.1.2. Hệ thống Camera IP 5
3.1.3. Các thành phần cơ bản của một hệ thống Camera 6
3.1.3.1. Camera 7
3.1.3.2. Thiết bị lưu trữ hình ảnh (DVR) 7
3.1.3.3. Thiết bị điều khiển 7
3.2. Tổng quan về Camera quan sát 8
3.2.1. Phân loại Camera 8
3.2.2. Các thông số cần quan tâm của Camera 14
3.3. Tìm hiểu về đầu ghi hình kĩ thuật số DVR 15
3.3.1. Khái niệm 15
3.3.2. Phân loại 15
3.3.3.Các thông số cần quan tâm khi lựa chọn DVR 16
3.3.4. Cài đặt đầu ghi hình AVTECH 16
3.3.4.1. Cài đặt chung 16
3.3.4.1. Cài đặt xem qua mạng 19
3.3.4.2. Cài đặt xem trên điện thoại thông minh 24
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên làm quen với các công việc của một cán bộ kỹ thuật trong các
cơ quan, doanh nghiệp.
- Tiếp xúc với cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân tại nơi thực tập.
- Thấy được các hoạt động cần thiết trong quá trình hoạt động của cơ quan,
doanh nghiệp.
- Biết được hệ thống tổ chức và nắm được trình độ kỹ thuật thực tế cũng như
khả năng thiết bị tại nơi được thực tập.
1.2. Nhiệm vụ của đơn vị thực tập
- Tìm hiểu hệ thống tổ chức và chức năng của các bộ phận trong công ty.
- Tìm hiểu các hệ thống đảm bảo an toàn cho công nhân và thiết bị cũng như các
vấn đề trang bị bảo hộ lao động.
- Tìm hiểu về mức độ hiện đại và công nghệ của các thiết bị, năng lực sản xuất,
giải pháp kỹ thuật, mức độ ứng dụng tin học trong các lĩnh vực như: quản lý,
tổ chức sản xuất, kỹ thuật, …
- Nghiên cứu một đề tài cụ thể được cán bộ kỹ thuật hướng dẫn và giáo viên
hướng dẫn chỉ định về các nội dung có liên quan đến lãnh vực: điện tử, viễn
thông, mạng máy tính.
- Chấp hành tốt mọi nội quy, quy định của nơi thực tập.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
SVTH: Lương Quang Tài 7
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
2.1. Giới thiệu chung
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Thiết bị Công nghệ Việt
- Tên giao dịch: VIT-TECH EQUIPMENT JSC
- Trụ sở chính: 97A đường 154, P. Tân Phú, Q.9, TP. Hồ Chí Minh
- Văn phòng giao dịch: 29/11/86 Lê Đức Thọ, P. 7, Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí
Minh
- Điện thoại: (08) 6294 8899 – (08) 39 848862
Fax: (08) 6280 7767
- E-mail:
- Website:
2.2. Tổ chức công ty
GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN KẾ TOÁN- HÀNH CHÍNH
BỘ PHẬN KỸ THUẬT
BỘ PHẬN KINH DOANH
TỔ THI CÔNG
SVTH: Lương Quang Tài 8
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
2.3. Lĩnh vực hoạt động
Kinh doanh và thi công, lắp đặt các thiết bị công nghệ:
- Camera quan sát
- Tổng đài điện thoại
- Báo cháy – Báo trộm
- Máy chấm công
- Máy bộ đàm
- Chuông cửa có hình
- Khóa cửa Điện tử – Điện từ
- Thiết bị Quang
- Điện thoại bàn
- Máy chiếu – Projector
- Thiết bị mạng
- Cáp điện thoại - cáp mạng
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG THỰC TẬP
3.1. Hệ thống Camera quan sát (CCTV)
SVTH: Lương Quang Tài 9
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
Hệ thống camera quan sát hay còn gọi là CCTV (Closed-Circuit Television) là hệ
thống được sử dụng để quan sát bằng hình ảnh (âm thanh) để ghi lại các sự kiện tại các
vị trí xác định.
Hệ thống CCTV cho phép bảo vệ, nhân viên an ninh từ trung tâm có thể quan
sát được một phạm vi rộng các khu vực cần giám sát, từ đó giúp kiểm soát chặt chẽ
khu vực cần bảo vệ. Hình ảnh từ các camera có thể được ghi theo nhiều chế độ như ghi
liên tục, ghi theo thời gian hoặc ghi theo sự kiện (chuyển động, cảnh báo ngoài…), để
khi có bất kỳ sự cố nào xảy ra bảo vệ hoặc người có trách nhiệm có thể dễ dàng kiểm
tra lại thời điểm xảy ra sự cố, qua đó có thể xác định nguyên nhân hoặc lấy đó làm
bằng chứng trước pháp luật.
3.1.1. Hệ thống Camera quan sát Analog
Trong ứng dụng camera quan sát analog truyền thống, các camera bắt tín hiệu hình
ảnh analog và truyền tín hiệu analog này đi trên cáp đồng trục để đến đầu ghi hình kỹ
thuật số (gọi tắt là DVR). Mỗi camera có thể được hỗ trợ cấp nguồn hoạt động bằng
cách cung cấp nguồn DC trực tiếp ngay tại camera hoặc bằng cách sử dụng bộ chuyển
đổi cấp nguồn và tín hiệu chung trên cáp CAT5e.
Đầu ghi hình kỹ thuật số DVR chuyển đổi tín hiệu analog sang tín hiệu số, thực
hiện nén tín hiệu và sau đó lưu trữ nó trên một ổ cứng để cho phép xem lại sau. Các
tính năng thông minh được tích hợp vào DVR để xử lý những việc như lập kế hoạch
ghi hình, phát hiện chuyển động, zoom kỹ thuật số, Màn hình quan sát được kết nối
trực tiếp với DVR, hoặc nó có thể được thiết lập để truyền tín hiệu đi trên một mạng
nội bộ hoặc mạng Internet để xem trên máy tính, điện thoại smartphone.
Khi tín hiệu truyền qua môi trường mạng nội bộ hoặc Internet, tín hiệu video của
tất cả các camera được truyền đi chung theo một luồng dữ liệu – video stream (với
cùng một địa chỉ IP). Ngoài ra DVR còn thực hiện việc nén các tín hiệu camera (chuẩn
nén thông dụng là H.264) nhằm giảm tối thiểu băng thông của luồng dữ liệu khi truyền
đi trên mạng IP, vì vậy nó rất hiệu quả trong việc tiết kiệm băng thông.
SVTH: Lương Quang Tài 10
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
Hình 3.1. Hệ thống Camera quan sát analog
3.1.2. Hệ thống Camera IP
Trong thế giới IP, mỗi IP camera cũng sẽ bắt tín hiệu hình ảnh analoge nhưng ngay
lập tức nó chuyển đổi sang tín hiệu kỹ thuật số ngay bên trong camera. Một số xử lý
kỹ thuật số có thể xảy ra ngay khi vào camera, ví dụ như nén và phát hiện chuyển
động,… Hình ảnh video kỹ thuật số này sau đó được truyền đi qua mạng IP bằng cách
sử dụng giao tiếp Ethernet (CAT5). Việc cung cấp nguồn điện cho camera có thể được
cấp trực tiếp từ nguồn DC hoặc có thể được cấp thông qua cáp ethernet bằng công
nghệ Power-Over-Ethernet (PoE). Như vậy giống như với tất cả các thiết bị mạng, mỗi
IP Camera sẽ yêu cầu phải thiết lập một địa chỉ IP riêng cho nó và các thuộc tính nhận
dạng liên quan khác.
Phần mềm quản lý được yêu cầu cài trên máy tính mà bạn muốn giám sát hình
ảnh của các Camera IP. Một máy tính công suất cao được thiết lập với phần mềm quản
lý thích hợp để ghi lại toàn bộ các hình ảnh quan sát của hệ thống Camera IP. Hoặc có
thể là một thiết bị ghi hình mạng thực hiện chức năng lưu trữ và giám sát chung cho hệ
thống camera IP của nhà cung cấp (gọi tắt là NVR – Network Video Recorder). Thông
thường phần mềm giám sát cài trên PC hoặc NVR sẽ phải cùng nhà sản xuất với
Camera IP do sự chưa thống nhất trong các chuẩn sản xuất của các nhà cung cấp khác
nhau.
Các tín hiệu camera IP được truyền đi qua Internet cũng tượng tự với cách mà
một tín hiệu DVR thực hiện. Tuy nhiên, mỗi một Camera IP là một luồng tín hiệu
riêng biệt và có địa chỉ IP hoặc cổng riêng của mình. Điều này có thể ảnh hưởng rất
nhiều đến băng thông sử dụng khi quan sát từ xa.
SVTH: Lương Quang Tài 11
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
Hình 3.2. Hệ thống Camera IP
3.1.3. Các thành phần cơ bản của một hệ thống Camera
Hệ thống camera giám sát cơ bản bao gồm camera quan sát, thiết bị lưu trữ,
điều khiển camera và thiết bị hiển thị. Camera được bố trí tại các khu vực cần quan sát,
truyền hình ảnh liên tục về trung tâm điều khiển. Tại trung tâm điều khiển, các dữ liệu
hình ảnh này sẽ được lưu trữ trong bộ ghi hình và hiển thị trên các màn hình quan sát.
Đồng thời tại trung tâm cũng tích hợp các thiết bị điều khiển giúp điều khiển linh hoạt
camera.
3.1.3.1. Camera
Camera là thành phần quan trọng nhất của hệ thống. Tùy theo mục đích giám
sát, các khu vực cần theo dõi sẽ được lắp đặt các loại camera thích hợp:
• Camera màu: Quan sát trong điều kiện ánh sáng bình thường
• Camera hồng ngoại: Quan sát trong điều kiện ánh sáng yếu và trời tối.
SVTH: Lương Quang Tài 12
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
• Camera quay quét: Camera có thể điều khiển giúp quan sát linh hoạt.
• Camera IP: Camera sử dụng giao thức TCP/IP để truyền tải hình ảnh, thuận tiện
cho các mô hình giám sát phân tán.
3.1.3.2. Thiết bị lưu trữ hình ảnh (DVR )
DVR (Digital Video Recorder): là thành phần không thể thiếu của hệ thống CCTV
giúp người quản lý có thể lưu trữ và xem lại dữ liệu hình ảnh các thời điểm nhất định.
Nó cũng là thành phần trung gian liên kết giữa hệ thống CCTV với các hệ thống khác
(hệ thống báo động, hệ thống kiểm soát vào ra, kết nối internet ….).
Tùy theo mục đích sử dụng ta có các loại thiết bị ghi hình khác nhau, nhưng có thể
phân vào các nhóm chính như sau :
• DVR: Đầu ghi hình chuyên dùng cho các hệ thống mở có thể có nhiều kết nối
với các hệ thống khác và yêu cầu điều khiển hệ thống từ xa.
• Card ghi hình: Chuyên dùng để tích hợp hệ thống camera cùng với máy tính.
• NVR: Thết bị ghi hình qua mạng.
• VCR: Thiết bị ghi hình sử dụng băng từ.
3.1.3.3. Thiết bị điều khiển :
Thiết bị điều khiển là các thiết bị chuyên dùng để điều khiển các camera (camera
quay quét, camera thân dài có đế quay quét…).
• Bàn phím điều khiển: chuyên dùng điều khiển camera quay quét, camera
zoom, camera thân dài có đế quay
• Ma trận Camera: Tích hợp cùng bàn phím điều khiển giúp điều khiển linh hoạt,
thường sử dụng với các hệ thông lớn.
3.2. Tổng quan về camera quan sát
Camera là một loại thiết bị ghi hình, cho phép ghi lại được những hình ảnh
trong một khoảng thời gian nào đó. Với chức năng cơ bản là ghi hình, camera được
ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực giám sát còn gọi là camera quan sát.
Với nhu cầu ngày càng cao về quan sát, các hãng camera ra đời rất nhiều các
sản phẩm cao cấp nhằm đáp ứng các nhu cầu quan sát khác nhau, như quan sát công
việc, quan sát nhà máy, quan sát bãi đỗ xe, quan sát người giúp việc, quan sát nhân
SVTH: Lương Quang Tài 13
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
viên làm việc Camera thường kết hợp với đầu ghi hình camera để thu và lưu lại các
hình ảnh quay được, hoặc các camera ip hoạt động độc lập, hoặc camera có sẵn thẻ
nhớ, camera ng ụy trang , hay camera không dây.
Ưu điểm của camera là thao tác đơn giản, lắp đặt gọn nhẹ. Người sử dụng không
cần am hiểu nhiều kỹ thuật, chỉ cần quan sát và điều chỉnh thông thường. Hơn nữa,
Đầu ghi hình camera sử dụng ổ cứng bên trong như máy vi tính nên có chức năng ghi
hình toàn bộ thời gian camera quan sát, dữ liệu có thể phục hồi bằng thiết bị lưu trữ
USB hoặc đĩa DVD cần thiết để lưu trữ theo từng ngày, tháng. Chức năng chia hình
cho phép một màn hình ti vi có thể xem được cùng lúc từ 4 - 8 hoặc 16 camera cùng
lúc, tối đa là 32 camera với loại đầu cao cấp.
3.2.1. Phân loại camera quan sát
Có 3 cách phân loại Camera:
- Phân loại theo kĩ thuật hình ảnh.
- Phân loại theo đường truyền.
- Phân loại theo tính năng sử dụng.
Phân loại theo kĩ thuật hình ảnh:
• Camera Analog: Ghi hình băng từ xử lý tín hiệu analog, xử lý tín hiệu màu
vector màu, loại Camera này hiện nay ít dùng.
• Camera CCD (Charge Couple Device) (100% số): Camera CCD sử dụng kĩ
thuật CCD để nhận biết hình ảnh. CCD là tập hợp những ô tích điện có thể
cảm nhận ánh sáng sau đó chuyển tín hiệu ánh sáng sang tín hiệu số để đưa
vào các bộ xử lý.
Nguyên tắc hoạt động của CCD: CCD thu nhận những hình ảnh thông qua
các hệ thống thấu kính của Camera. CCD có hàng ngàn những điểm ảnh sẽ chuyển
đổi ánh sáng thành những hạt điện tích và được số hoá. Đây là một quá trình
chuyển đổi tương tự số.
Các thông số kĩ thuật của Camera CCD là đường chéo màn hình cảm biến
(tính bằng inch ). Kích thước màn hình cảm biến càng lớn thì chất lượng càng tốt.
• Camera CMOS (Complementary metal oxide semiconductor).
CMOS có nghĩa là chất bán dẫn có bổ sung oxit kim loại. Các loại Camera
số sử dụng công nghệ CMOS. Các Camera số thương mại sử dụng công nghệ
CMOS thì chưa đủ khả năng cung cấp trong thời điểm này khi so sánh chất lượng
SVTH: Lương Quang Tài 14
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
hình ảnh với Camera CCD. Các Camera thương mại dùng công nghệ CMOS có
giá thành khoảng 500 USD đến 50,000 USD.
Các Camera số sử dụng công nghệ CMOS và CCD có ưu điểm rất rõ rệt so
với Camera analog về độ rõ nét và chất lượng hình ảnh.
Phân loại theo kĩ thuật đường truyền:
• Camera có dây
Camera có dây có ưu điểm đó là khả năng an toàn cao, tính bảo mật tốt,
truyền tín hiệu trên dây cáp đồng trục khoảng 75ohm -1Vpp, dây C5. Chú ý
rằng khi truyền với khoảng cách trên 300m thì cần có bộ khuếch đại để tránh
việc tín hiệu đường truyền suy hao, dẫn đến chất lượng hình ảnh không tốt.
• Camera không dây
Giống như tên gọi, các Camera này đều không có dây, nhưng không hoàn
toàn như vậy. Các Camera này vẫn cần thiết phải có dây nguồn. Các loại
Camera không dây có ưu điểm đó là dễ thi công lắp đặt do không cần đi dây,
tuy nhiên Camera có hệ số an toàn không cao.
Có 1 số vấn đề cần quan tâm đối với thiết bị không dây. Đó là tần số bạn sử
dụng. Camera không dây sử dụng sóng vô tuyến RF để truyền tín hiệu, thường
tần số dao động từ 1,2 - 2,4 MHz.
Camera không dây được sử dụng khi lắp đặt tại các khu vực địa hình phức
tạp khó đi dây từ Camera đến các thiết bị quan sát, ví dụ như các ngôi nhà có
nhiều tường chắn.Đối với khoảng cách xa hàng ngàn mét chúng ta cần phải sử
dụng những thiết bị đặc biệt hoạt động ở tần số cao và giá thành khá đắt.
Việc sử dụng Camera không dây được đánh giá là không an toàn do dễ
bị bắt sóng hoặc bị ảnh hưởng nhiễu trước các nguồn sóng khác như điện
thoại di động.
• Camera IP (Camera mạng)
Camera được kết nối trực tiếp vào mạng, tín hiệu hình ảnh và điều khiển
được truyền qua mạng.Với Camera IP người dùng có thể điều khiển và giám
sát ở bất cứ đâu thông qua mạng internet.
Ưu điểm của Camera IP:
- Camera IP dễ dàng cho việc kết nối đa điểm (các ngân hàng có nhiều
phòng giao dịch ở các nơi, công ty có nhiều chi nhánh ở các nơi) mà
không bị giới hạn về mặt địa lý.
- Camera IP cung cấp khả năng mở rộng hệ thống dễ dàng, hiệu quả
mà tốn ít chi phí nhất. Với cơ sở hạ tầng, hệ thống ghi và quản lý
SVTH: Lương Quang Tài 15
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
camera đã được đầu tư, chủ đầu tư chỉ cần mua thêm các camera mình
cần mà không cần mua thêm đầu ghi như ở giải pháp camera tương tự.
- Camera IP cung cấp giải pháp ghi hình và camera linh động theo kiểu
tập trung hay phân tán. Cung cấp cho người dùng khả năng truy cập dễ
dàng ở mọi nơi. Dễ dàng cấu hình, quản lý và bảo trì hệ thống.
- Camera IP cho phép tích hợp dễ dàng, hiệu quả với các hệ thống khác
như hệ thống quản lý toà nhà (BMS), hệ thống kiểm soát vào ra,
- Camera IP dễ dàng đáp ứng về các yêu cầu như ghi và lưu trữ hình
ảnh trong thời gian dài, ghi đồng thời hình ảnh và âm thanh từ nhiều
camera, tuỳ biến chia và xem các camera trên màn hình hiển thị,
- Cho giải pháp tổng thể từ xem trực tiếp đến ghi hình camera với chất
lượng ảnh tốt và độ phân giải cao.
Phân loại theo tính năng sử dụng
• Camera Dome (Camera áp trần)
Đây là loại Camera quan sát thường được đặt trong nhà, kiểu dáng hình bán
nguyệt rất trang nhã và thường được gắn ốp lên trần nhà. Camera này có
tính năng bảo mật cao và có tính thẩm mỹ, phù hợp để gắn trong các văn
phòng, khách sạn, nhà hàng, quầy tiếp tân …
SVTH: Lương Quang Tài 16
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
Hình 3.3. Camera Dome
• Camera ngụy trang
Giống như tên gọi, Camera quan sát này không thể nhận biết được. Nó
có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, có thể ngụy trang và tránh bị
phát hiện. Camera ngụy trang có thể được gắn trong ố cắm điện, bức tranh
hay bình hoa … Ngoài ra nó còn có dạng đầu báo khói hoặc loại camera
quan sát gắn chỉ âm tường.
Hình 3.4. Camera ngụy trang dạng đầu báo khói
• Camera hình hộp
Đây là loại Camera quan sát truyền thống thường được dùng trong các
nhà xưởng, khu vực ngoài trời hoặc có khuôn viên rộng …. Tuỳ thuộc vào
nhu cầu quan sát của khách hàng mà Camera quan sát này có thể thiết kế để
nhìn xa hay nhìn gần khi thay đổi ống kính. Loại camera quan sát này rất đa
dụng nên thường được sử dụng rất nhiều, có thể gắn thêm đế xoay để
camera xoay, cũng có thể gắn thêm hộp bảo vệ để chống mưa, nắng, chống
phá hoại.
SVTH: Lương Quang Tài 17
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
Hình 3.5. Camera quan sát hình hộp
• Camera hồng ngoại (IR Camera)
Camera quan sát hồng ngoại này có khả năng quan sát ban đêm khi
tắt hết đèn (0 Lux). Khoảng cách quan sát của Camera phụ thuộc vào
công suất của đèn hồng ngoại. Khoảng cách quan sát trong bóng tối
của Camera hồng ngoại thông thường trong phạm vi dao động từ
10m đến 60m. Một số loại đặc biệt có khả năng quan sát xa hơn, lên
đến 300 m.
Trong điều kiện môi trường ánh sáng ban ngày thì Camera hồng
ngoại cũng quan sát bình thường như tất cả các loại camera khác.
Camera hồng ngoại có thể quan sát được trong điều kiện tối 100% và
hình ảnh sẽ chuyển sang chế độ trắng đen.
• Camera PTZ
P: Pan – Quay ngang (trái/phải)
T: Tilt – Quay dọc (lên/xuống)
Z: Zoom – (Phóng to)
Pan/Tilt/Zoom hay những họ tương tự được biết đến với cái tên
thương mại là PTZ Camera. Camera PTZ hỗ trợ khả năng quay 4
chiều, phóng to thu nhỏ hình ảnh. Camera này có thể kết nối và điều
khiển thông qua bàn điều khiển chuyên dụng, máy vi tính hoặc đầu
ghi hình kỹ thuật số. Camera quan sát này phù hợp với những nơi cần
độ an ninh cao và có phạm vi rộng.
SVTH: Lương Quang Tài 18
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
Hình 3.6. Camera PTZ
3.2.2. Các thông số cần quan tâm của Camera
• Camera Indoor / Outdoor: tùy vào nơi lắp đặt mà lựa chọn loại
camera phù hợp. Camera Indoor thường được sử dụng trong nhà,
Camera Outdoor được sử dụng ngoài trời để đảm bảo chịu đựng
được các tác động bên ngoài như độ ẩm, thời tiết, nước, bụi hay
các tác nhân phá hoại khác.
• Với Camera hồng ngoại:
- IR LED: số lượng LED hồng ngoại để đảm bảo quan sát được
trong điều kiện không có ánh sáng.
- Visible Distance: khoảng cách quan sát
• Chất lượng hình ảnh
- Resolution: Độ phân giải, được tính bằng TV Line. TVL chính là
tần số dòng quét ngang trong một đơn vị thời gian. Tần số dao
động cho mạch quét ngang là trên 15.000 Hz/s và 1s có trung
bình 24 hình ảnh xuất hiện, và thông số TVL chính là số đường
quét ngang mà một khung hình đạt tới. Số TVL càng cao thì hình
ảnh càng sắc nét.
- CCD Total Pixels (Số điểm ảnh): Thông số này nói lên chất
lượng hình ảnh, số điểm ảnh càng lớn thì chất lượng hình ảnh
càng tốt, tuy nhiên, chất lượng hình ảnh càng tốt thì cũng đồng
nghĩa với dung lưọng ảnh càng lớn, và sẽ tốn bộ nhớ lưu trữ
cũng như ảnh hưỏng đến tốc độ đường truyền. Thông thường là
với NTSC: 811 (H) x 508 (V), với PAL: 795(H)x596 (V).
• Điều kiện hoạt động:
SVTH: Lương Quang Tài 19
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
- Minimum Illumination: Cường độ ánh sáng nhỏ nhất. Thường
được tính bằng Lux. Thông số này nói lên rằng, Camera chỉ có
thể hoạt động ở cường độ ánh sáng lớn hơn cường độ ánh sáng
nhỏ nhất. Trong điều kiện quá tối, nếu không phải là Camera có
chức năng hồng ngoại thì sẽ không hoạt động được.
- Power Supply: Nguồn cung cấp. Hiện nay đa số các Camera đều
dùng loại nguồn 12VDC, chỉ một số ít các Camera sử dụng
nguồn khác.
- Operatinon Temperature: Dải nhiệt độ hoạt động. Phần lớn các
Camera đều cho phép hoạt động trong dải nhiệt độ -100 – 500
o
C.
- Operational Humidity: Độ ẩm cho phép. Thông thường, độ ẩm
cho phép là 85% RH (độ ẩm tương đối).
- Góc quan sát: Trong tài liệu kĩ thuật thường không ghi góc mở,
mà ghi thông số d thay cho góc mở. Có thể sử dụng bảng quy đổi
sau:
Tiêu cự (mm) Góc mở
2.8 105
o
3.6 90
o
4.0 85
o
6.0 70
o
8.0 55
o
Bảng 3.1. Bảng quy đổi tiêu cự và góc mở Camera
3.3. Tìm hiểu về đầu ghi hình kĩ thuật số DVR
3.2.1 Khái niệm
DVR (Digital Video Recorder) là thiết bị chia hình và ghi hình camera và âm
thanh vào ổ cứng.
Hình ảnh và âm thanh chứa trong DVR :
- Truy cập nhanh chóng,
- Quan sát và ghi lại tại chỗ hay từ xa qua Internet.
- Cùng một lúc có thể nhiều người quan sát được.
- Có thể dùng trong hệ thống cảnh báo, báo động.
3.2.2. Phân loại
SVTH: Lương Quang Tài 20
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
Có 2 loại thiết bị ghi hình là PC base & DVR
- PC base: là thiết bị ghi hình sử dụng card ghi hình gắn vào máy vi tính
- DVR ( Digital Video Recoder ) là đầu ghi hình độc lập được gắn ổ cừng
bên trong.
Chức năng chủ yếu của DVR là lưu trữ hình ảnh. Mỗi DVR thường có các ổ cứng
đi kèm để lưu trữ dữ liệu với dung lượng khá lớn, lên đến 2 TB, đủ để lưu trữ trong
một khoảng thời gian khá dài. Tín hiệu hình ảnh từ các Camera sẽ được đưa trực tiếp
vào DVR, DVR tổng hợp lại, xử lí, và truyền đi qua mạng Internet hoặc truyền trực
tiếp lên màn hình theo dõi.
3.2.3. Các thông số cần quan tâm khi lựa chọn DVR
• Khung hình trên giây (Frames per second – fps)
• Lượng dữ liệu
• Chuẩn nén tín hiệu số: MJPEG, MPEG2, MPEG4, H.264
• Dung lượng ổ đĩa cứng
• Chức năng phát hiện chuyển động của DVR
3.2.4. Cài đặt đầu ghi hình AVTECH
3.2.4.1. Cài đặt chung
• Truy cập DVR
Kết nối chuột USB với một trong các cổng USB trên mặt trước của
DVR, và kiểm tra xem liệu có biểu tượng chuột trên màn hình hay
không, để chỉ ra là đã phát hiện ra có chuột USB.
Di chuyển chuột để nhập vào mật khẩu bằng phím nhập mật khẩu. User
name và password đều là “admin”.
SVTH: Lương Quang Tài 21
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
Hình 3.7. Giao diện đăng nhập của DVR
Hình 3.8. Giao diện người dùng của DVR
• Menu chính
Bấm chuột phải vào bất kỳ nơi nào trên màn hình để hiển thị thanh menu chính như
sau, và click chuột phải lần nữa để thoát.
SVTH: Lương Quang Tài 22
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
Hình 3.9. Chức năng của menu chính
• Cài đặt ghi hình
Hình 3.10. Cài đặt ghi hình
- MANUAL RECORD: Mở/tắt chức năng ghi hình bằng tay.
- EVENT RECORD: Mở/tắt chức năng ghi hình theo sự kiện.
- TIMER RECORD: Mở/tắt chức năng ghi hình theo bộ đếm giờ.
- PRE-ALARM RECORD: Chọn để mở hay tắt chức năng trước khi có chuông
báo (ON / OFF).
Khi các chức năng ghi hình trước khi có chuông báo và ghi hình theo sự
kiện được kích hoạt, DVR sẽ ghi lại dữ liệu 8MB trước khi có sự kiện
chuông báo/cử động được kích hoạt.
• OVERWRITE: Chọn “ON” để ghi đè lên dữ liệu được ghi lại trước đó trong ổ
cứng khi ổ cứng bị đầy. Khi chức năng này bật lên và ổ cứng bị đầy, DVR sẽ
xóa dữ liệu 8GB cũ nhất để tiếp tục ghi hình mà không cần thông báo.
• KEEP DATA LIMITS (DAYS): Gán các ngày ghi hình tối đa từ 01 đến 31 sau
khi tất cả dữ liệu ghi lại được xóa, hay chọn “OFF” để tắt chức năng này.
• RECORD CONFIG: Bấm “SETUP” để vào từng trang cài đặt để ghi hình
bằng tay, sự kiện và bộ đếm giờ.
SVTH: Lương Quang Tài 23
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
• Cài đặt ghi hình theo lịch trình
Chọn “ON” để kích hoạt bộ đếm giờ ghi hình, và chọn ngày và thời gian
cho chức năng này.
Hình 3.11. Cài đặt ghi hình theo lịch trình
3.2.4.2. Cài đặt xem qua mạng Internet
• Bước 1: Cấu hình địa chỉ DNS vào DVR hoặc IP Camera
Sau khi gắn ổ đĩa cứng HDD, kết nối Camera, mạng LAN và màn hình với đầu
ghi hình, bật nguồn máy DVR và vào menu Advance Config
SVTH: Lương Quang Tài 24
Báo cáo thực tập Cty CP thiết bị Công nghệ Việt
Hình 3.12. Giao diện cấu hình nâng cao với loại mạng Static
Hình 3.13. Giao diện cấu hình nâng cao với loại mạng PPPOE
SVTH: Lương Quang Tài 25