Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Luận văn: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí vận tải 1 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.4 KB, 79 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
LỜI MỞ ĐẦU
Bất cứ một doanh nghiệp dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì mục đích
chính mà doanh nghiệp hướng tới cũng là lợi nhuận. Đứng trước xu thế cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại, đi lên khẳng
định vị thế của mình trên thương trường đòi hỏi doanh nghiệp đó phải có một sự nỗ
lực rất lớn trong công tác quản lý cũng như hoạch định ra được chiến lược đi riêng
cho mình.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp có thể tìm thấy rất nhiều phương án,
với mỗi loại hình doanh nghiệp lại có những phương án riêng cho mình. Tuy nhiên
phương án thường được các doanh nghiệp quan tâm đầu tiên và áp dụng đó là tiết
kiệm và giảm chi phí,trong đó đối với doanh nghiệp sản xuất, xây dựng và kinh
doanh dịch vụ có sử dụng nhiều nguyên vật liệu thì việc quản lý sử dụng hạch toán
loại chi phí này sao cho tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề được đặt lên hàng đầu.
Trước hết, nguyên vật liệu là một trong những nhân tố chính cấu thành nên
sản phẩm.Một sản phẩm tốt thường được làm ra từ những nguyên liệu có chất
lượng, tuân theo đúng quy trình và quy cách tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, chi phí
nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, thông thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.Chỉ cần một biến động nhỏ về chi
phí vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, tức là cũng ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò của nguyên vật liệu cũng như sự cần thiết của công
tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, trong quá trình thực tập tại công ty Cố Phần
Cơ Khí Vận Tải 1-5,dưới sự hướng dần nhiệt tình của TS Nguyễn Mạnh Thiều và
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
1
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
sự giúp đỡ của phòng kế toán và cán bộ nhân viên tại công ty em đã chọn đề tài
“Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Cơ
Khí Vận Tải 1-5” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.


Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề được thực hiện tại công ty Cổ phần Cơ Khí Vận Tải 1-5, tìm hiểu về
công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại công ty.
Thời gian được chọn để nghiên cứu: Tháng 1 năm 2011
Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty về vấn đề quản lý
và sử dụng Nguyên vật liệu, phân tích đánh giá công tác hạch toán Nguyên vật liệu
tại công ty.
Bố cục của chuyên đề
Chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần
Cơ Khí Vận Tải 1-5
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty Cổ Phần Cơ Khí Vận Tải 1-5
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
2
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
Khái niệm: Nguyên liệu, vật liệu là những vật phẩm tự nhiên đã trải qua quá trình
chế biến tiếp tục được sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Đặc điểm: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của nó bị tiêu hao toàn
bộ và chuyển dịch một làn vào giá trị sản phẩm mới sáng tạo ra. Vật liệu trong

doanh nghiệp thường bao gồm nhiều loại với tính chất lý học, hóa học khác nhau
và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
1.1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu
Khâu thu mua: Quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá
mua, chi phí thu mua, tiến độ về thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khâu bảo quản và dự trữ: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực
hiện đúng chế độ bảo quản và xác định được mức độ dự trữ tối thiểu, tối đa cho
từng loại vật liệu để giảm bới hư hỏng, hao hụt , mất mát, đảm bảo an toàn, giữ
được chất lượng của vật liệu.
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
3
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
Khâu sử dụng: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức
tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với những nguyên tắc
chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với những phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp
số liệu đầy đủ, khịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của nguyên
vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua và sử dụng nguyên vật liệu cho
sản xuất.
1.1.3 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.1.3.1 Phân loại vật liệu
Theo nội dung và tính chất

- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là nguyên vật liệu khi tham gia và quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất lượng sản
phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói
sản phẩm và không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
4
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác
quản lý…Nhiên liệu có thẻ tồn tại ở thể lỏng, rắn hay khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật liệu dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là vật liệu được sử dụng cho công việc xây
dựng cơ bản như thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng
để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là vật liệu không được xếp vào các loại trên, được tạo ra do quá
trình sản xuất loại ra: phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ…
Theo nguồn gốc
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tư gia công, chế biến
Theo mục đích và nơi sử dụng
- Nguyên vật liêu mua trực tiếp dùng vào sản xuất
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: quản lý phân xưởng, tiều thụ sản phẩm…
1.1.3.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định

Nguyên tắc đánh giá

Theo chuẩn mực 02, đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
5
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
Nguyên tắc giá phí( giá gốc): Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được
nguyên vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại (chi phí thu mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan…)
Nguyên tắc thận trọng: Doanh nghiệp được phép trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
Nguyên tắc nhất quán: Kế toán chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương
pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán.

Phương pháp đánh giá
Kế toán vận dụng nguyên tắc giá gốc để đánh giá nguyên vật liệu
* Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Nhập kho do mua ngoài:
Trị giá vốn
thực tế
nhập kho
= Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+ Thuế
TTĐB, thuế
NK (nếu có)
+ Chi phí
mua
- Chiết khấu thương
mại, giảm giá được
hưởng (nếu có)

+ Giá mua ghi trên hóa đơn được xác định tùy theo từng trường hợp:
Nếu nguyên vật liệu mua vào sử dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì giá mua trên hóa đơn là giá mua chưa có thuế GTGT
Nếu nguyên vật liệu mua vào sử dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá mua
trên hóa đơn là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT)
+ Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi…
Nhập kho do tự gia công chế biến:
Giá vốn thực tế nhập kho = Giá thành thực tế
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
6
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn
thực tế nhập
kho
= Giá vốn thực tế
xuất thuê gia
công
+ Chi phí thuê
gia công phải
trả
+ Chi phí vận chuyển
bốc dỡ (nếu có)
Nhập kho do nhận góp vốn liên doanh:
Trị giá vốn thực tế nhập kho = Trị giá vốn do hội đồng liên doanh xác định và các
khoản chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
Nhập kho do được cấp
Trị giá vốn thực tế nhập kho = Giá ghi trên biên bản giao nhận + Các khoản chi phí
phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu

Nhập kho do được biếu tặng, tài trợ:
Trị giá vốn thực tế nhập kho = Giá trị hợp lý + Các khoản chi phí phát sinh
* Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Tùy theo từng đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu mà
kế toán có thể sử dụng một trong những phương pháp sau theo nguyên tắc nhất
quán.
Phương pháp giá thực tế đích danh: Khi xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số
lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liêu xuất kho
Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho được tính căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân
gia quyền
Trị giá vốn thực tế = Số lượng nguyên vật liệu xuất x Đơn giá bình quân
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
7
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
xuất kho trong kỳ trong kỳ
Đơn giá bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ
=
Trị giá vốn thực tế của
NVL tồn đầu kỳ
+ Trị giá vốn thực tế của
NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu
kỳ
+ Số lượng NVL nhập
trong kỳ
Đơn giá bình quân có thể tính sau mỗi lần nhập (Đơn giá bình quân gia quyền liên
hoàn)

Đơn giá bình quân gia
quyền liên hoàn
=
Trị giá vốn thực tế của
NVL trước lần nhập thứ
i
+ Trị giá vốn thực tế của NVL
thuộc lần nhập thứ i
Số lượng NVL tồn
trước lần nhập i
+ Số lượng NVL thuộc lần
nhập i
Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO): Phương pháp này dựa trên giả định
nguyên vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất kho bằng
đơn giá nhập.Trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập sau cùng
Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): Phương pháp này dựa trên giả định là
nguyên vật liệu nào nhập sau sẽ được xuất trước, lấy đơn giá xuất kho bằng đơn giá
nhập.Trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
đầu tiên.
Ngoài ra, theo quyết định 15 còn có phương pháp giá hạch toán:
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho trong
kỳ
= Trị giá hạch toán của NVL
xuất kho trong kỳ
x Hệ số giá NVL
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
8
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Hệ số giá NVL ( tính
cho từng loại nguyên
vật liệu)
=
Trị giá thực tế của NVL
tồn đầu kỳ
+ Trị giá thực tế của
NVL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
NVL tồn đầu kỳ
+ Trị giá hạch toán của
NVL nhập trong kỳ
1.2 Tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
1.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Theo quyết định 15/TC/QĐ/CĐKT ngày 20/3/2006 các chứng từ kế toán nguyên
vật liệu được tiến hành ở kho và phòng kế toán bao gồm:
Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT)
Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 03- VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04- VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa( Mẫu 5- VT)
Bảng kê mua hàng hóa ( Mẫu 06- VT)
Bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ ( Mẫu 07- VT)
Hóa đơn (GTGT)
Hóa đơn bán hàng,…
1.2.2 Sổ kế toán
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết ngyên vật áp dụng trong doanh nghiệp
mà sử dụng các sổ ( thẻ) chi tiết sau:
Sổ (Thẻ) kho

Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ số dư
Sổ đối chiếu luân chuyển
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
9
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
1.2.3 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau:
* Phương pháp ghi thẻ song song
Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá mua thực tế để ghi chép kế toán
nguyên vật liệu tồn kho. Theo phương pháp này:
Thủ kho: ghi thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng chi tiết từng thứ
Kế toán: từng ngày ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu chi tiết từng thứ theo chỉ tiêu số
lượng và giá trị.
Cuối kỳ: lập bảng kê nhập, xuất, tồn chi tiết từng thứ theo chỉ tiêu số lượng và giá
trị
* Phương pháp sổ số dư
Áp dụng trong doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết nguyên vật
liệu tồn kho. Theo phương pháp này:
Thủ kho: ghi thẻ kho chi tiết từng thứ theo chỉ tiêu số lượng, cuối ký ghi số dư bằng
số lượng
Kế toán: Từng ngày ghi bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất theo chỉ tiêu giá trị từng
nhóm. Cuối kỳ căn cứ vào bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị
từng nhóm, đồng thời tính và ghi sổ số dư chỉ tiêu giá trị.
* Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp này
Thủ kho: Ghi thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng chi tiết từng thứ
Kế toán: Từng ngày tổng hợp, phân loại chứng từ lập bảng kê nhập, bảng kê xuất
chi tiết từng thứ theo chỉ tiêu số lượng và giá trị
Cuối kỳ: Lập sổ đối chiếu luân chuyển chi tiết từng thứ theo chỉ tiêu số lượng và

giá trị
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
10
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
1.2.4 Tổ chức công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liêu trong doanh nghiệp có hai phương pháp:
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên

Khái niệm, đặc trưng phương pháp kê khai thường xuyên
Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa
trên sổ kế toán.
Đặc trưng: Mọi tình hình biến động tăng giảm ( nhập, xuất) và số hiện có của vật
tư, hàng hóa đều được phản ánh trên các tài khoản vật tư, hàng hóa (Tk
151,152,153,156).Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa
tồn kho với số liệu trên sổ kế toán
Trị giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất x Đơn giá tính cho hàng xuất

Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng các tài khoản sau:
TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của nguyên liệu, vật liệu theo giá gốc.
TK 152 được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
11
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
TK 152

Trị giá vốn thực tế nguyên
vật liệu tăng
- Nhập kho
- Phát hiện thừa khi kiểm kê
- Đánh giá lại
Trị giá vốn thực tế nguyên vật
liệu giảm
-Xuất kho
-Phát hiện thiếu khi kiểm kê
-Đánh giá lại
-Chiết khấu thương mại, giảm
giá, hàng mua trả lại
Số dư nợ: trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu tồn kho
TK 151: “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản phản ánh trị giá nguyên vật liệu
doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa
nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước
TK 151
Trị giá nguyên vật liệu
mua đang đi đường
Kết chuyển trị giá nguyên
vật liệu mua đang đi
đường khi về nhập kho, sử
dụng hoặc bán ngay
Số dư nợ: Trị giá nguyên
vật liệu hiện đang đi
đường
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 331, 111,112,
1331,621,627,411,….


Trình tự kế toán
• Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
12
TK 152
TK111,112,151,331
TK 154
TK 333 (3333, 3332)
TK 33312
TK 411
TK 621, 623,627,641,642,241,…
TK 338 (3381)
TK 133
Nhập kho NVL mua ngoài
v
Chi phí thu mua, bốc xếp, vận
chuyển NVL mua ngoài
NVL thuê ngoài gia công chế biến xong nhập kho
Thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt NVL NK phải nộp
Thuế GTGT NVL nhập khẩu phải nộp (nếu không
được khấu trừ)
NVL được cấp hoặc nhận góp vốn liên doanh
NVL xuất dùng cho SXKD, XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ
không sử dụng hết nhập lại kho
Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, CSKD ĐKS bằng NVL
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
TK 222, 223
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
(Sơ đồ 1)
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27

13
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
• Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu giảm
1.2.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Khái niệm, đặc trưng của phương pháp kiểm kê định kỳ
Khái niệm: Kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
để phản ánh giá trị của vật tư hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
14
TK 152
Xuất kho NVL dùng cho SXKD, XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ
TK 621,
623,627,641,642,
TK 154
TK 111, 112, 331
TK 632
TK 142, 242
TK 222, 223
TK 138 (1381)
NVL xuất thuê ngoài gia công
TK 133
(Nếu có)
Giảm giá NVL mua vào
Trả lại NVL cho người bán, Chiết khấu thương mại
NVL xuất dùng cho SXKD phải phân bổ dần
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê thuộc hao hụt định mức
NVL xuất kho để đầu tư vào công ty liên kết, CSKD ĐKS
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
Sơ đồ 2

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
Đặc trưng: Mọi biến động tăng, giảm ( nhập, xuất) vật tư hàng hóa theo dõi trên tài
khoản 611- mua hàng. Các Tk vật tư, hàng hóa ( TK 151, 152,153,156,157) chỉ
phản ánh tình hình hiện có của vật tư hàng hóa đầu kỳ và cuối kỳ
Cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn cuối kỳ.
Trị giá thực tế tồn kho cuối kỳ = Số lượng tồn * Đơn giá tính cho hàng tồn
Giá thực tế
xuất
= Giá thực tế
tồn đầu kỳ
+ Giá thực tế
nhập
- Giá thực tế tồn
cuồi kỳ

Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp tăng nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu như TK
151, 152 ,156, 611, và các tài khoản khac liên quan
TK 611 “Mua hàng”: Tài khoản này dùng phản ánh trị giá nguyên vật liệu mua vào,
nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ. TK 611 không có số dư cuối kỳ
TK 611
- Trị giá thực tế nguyên
vật liệu tồn kho đầu
kỳ( theo kết quả kiểm kê),
hoặc hàng đang gửi bán
đầu kỳ,…
- Trị giá thực tế nguyên
vật liệu mua vào trong kỳ
- Trị giá nguyên vật liệu tồn
kho cuối kỳ ( theo kết quả

kiểm kê) hoặc đang gửi bán
vào cuối kỳ…
- Chiết khấu thương mại mua
hàng được hưởng
- Trị giá nguyên vật liệ trả lại
cho người bán hoặc được
giảm giá
- Trị giá thực tế nguyên vật
liệu xuất trong kỳ
TK 611 có 2 tài khoản cấp 2: TK 6111- mua nguyên vật liệu
TK 6112 - mua hàng hóa
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
15
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Trình tự kế toán
* Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
* Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu
Sơ đồ kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
16
TK 151, 152,
TK 111, 112, 331,…
TK 333 ( 3333)
TK 333 ( 3332)
TK 333 (33312)
Trị giá hàng mua đang đi đường đầu kỳ và
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
Mua nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ( giá mua,

chi phí thu mua, bốc xếp, vận chuyển,…)
Thuế GTGT
TK 133
Thuế nhập khẩu nguyên vật liệu phải nộp NSNN
Thuế tiêu thụ đặc biệt nguyên vật liệu phải nộp NSNN
Thuế GTGT của nguyên vật liệu
nhập khẩu
(Nếu không được khấu trừ)
TK 611
TK 133
(Nếu được khấu trừ)
Sơ đồ 3
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
Sơ đồ 4
1.2.5 Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật
liệu
1.2.5.1 Kiểm kê kho nguyên vật liệu
Kiểm kê nguyên vật liệu là việc cân đo đong đếm số lượng, xác nhận và đánh giá
chất lượng, giá trị của nguyên vật liệu, nguồn hình thành có tại thời điểm kiểm kê
để kiểm tra đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
Kiểm kê thường được thực hiện trong các trương hợp sau:
+ Kiểm kê định kỳ( cuối kỳ, cuối năm) trước khi lập bao cáo tài chính
+Chia tách hợp nhất, sát nhập, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc mua bán
khoán cho thuê doanh nghiệp
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
17
TK 611
TK 111, 112, 331,…
TK 151, 152
TK 621, 623, 627, 641,

642, 241, 242, 142,
TK 222, 223
Giảm giá , chiết khấu thương mại
Nguyên vật liệu bị trả lại
TK 133
(Nếu có)
Thuế GTGT
Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu mua
đang
đi đường, tồn kho và gửi bán cuối kỳ
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho sử dụng
cho SXKD, XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ
Trị giá nguyên vật liệu xuất góp vốn vào
công ty liên kết, CSKD ĐKS
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
+Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
+Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt, các thiệt hại bất thường.
Ngoài ra, việc kiểm nhận trước khi nhập kho nguyên vật liệu cũng có thể coi là một
trường hợp kiểm kê.
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ kiểm kê kho nguyên vật liệu
1.2.5.2 Đánh giá lại nguyên vật liệu
Đánh giá lại nguyên vật liệu nhằm xác định giá trị hợp lý của nguyên vật liệu tại
thời điểm đánh giá lại.
Đánh giá lại nguyên vật liệu thường được thực hiện:
+ Khi có quyết định của nhà nước
+ Khi đem góp vốn liên doanh
+ Khi chia tách, hợp nhất, sát nhập, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc mua
bán khoán cho doanh nghiệp.
+ Khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
+ Khi đánh giá lại vật tư doanh nghiệp phải thành lập hội đồng hoặc ban đánh giá.

Sau khi đánh giá phải lập biên bản đánh giá lại vật tư.Chênh lệch giá đánh giá với
giá trị ghi trên sổ kế toán được phản ánh vào TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài
sản
Sơ đồ kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu
Sơ đồ 6
1.2.6 Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
18
TK 632, 711 TK 338(1) TK 152 TK 138(1) TK 642
TK 632
Khi có quyết
định xử lý
Kiêm kê phát
hiện thừa chưa
rõ nguyên nhân
Kiểm kê phát
hiện thiếu chưa
rõ nguyên nhân
Khi có QĐ xử lý
Thiếu hụt trong
định mức
Người chịu
trách nhiệm
bồi thường
Thiếu hụt sau khi
trừ đi bồi thường
Sơ đồ 5
TK 138(8), 334
TK 412
TK 411

TK 411
Chênh lệch đánh giá giảm
nguyên vật liệu
Chênh lệch đánh giá tăng
nguyên vật liệu
TK 152 (611)
Xử lý chênh lệch đánh giá giảm
Xử lý chênh lệch đánh giá tăng
TK 152 ( 611)
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu là việc ước tính một khoản tiền tính cả chi phí
(giá vốn hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ khi giá trị thuần có thể thực hiện
được của nguyên vật liệu tồn kho nhỏ hơn giá gốc.
Giá trị thuần
có thể thực
hiện được
= Giá bán ước tính của nguyên
vật liệu trong kỳ sản xuất kinh
doanh bình thường
- Chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng
Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự
trữ:
+Giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu dự trữ để đảm bảo cho các
hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị
trong hợp đồng.
+ Nếu số lượng nguyên vật liệu tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá
trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa nguyên vật liệu tồn kho lớn
hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.

+ Nguyên vật liệu dự trữ sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được
đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được
bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
+ Khi có sự giảm giá của nguyên vật liệu mà giá thành sản phẩm cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được thì nguyên vật liệu tồn kho được đánh giá giảm xuống
bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Sơ đồ 7
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
19
TK 159 TK 632
Cuối niên độ kế toán tính, trích lập dự
phòng giảm giá nguyên vật liệu
Cuối niên độ kế toán năm sau, trích bổ sung dự
phòng giảm giá nguyên vật liệu
(nếu số phải trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật
liệu năm sau lớn hơn số phải trích lập năm trước)
Cuối niên độ kế toán năm sau, ghi giảm chi phí số
trích thừa
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
Giá trị dự phòng nguyên vật liệu được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của nguyên
vật liệu tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được
Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải tính theo từng thứ, từng loại
nguyên vật liệu.
1.2.7 Sổ kế toán tổng hợp
Để theo dõi tình hình hiện có và biến động của nguyên vật liệu, kế toán phải mở
các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết theo mẫu quy địn của bộ tài chính đã ban hành
tùy theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng
Theo quy định doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Sổ Nhật ký - Sổ cái là sổ tổng hợp duy nhất để ghi chép các hoạt động kinh tế tài

chính, theo thứ tự thời gian và theo hệ thống. Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
+ Sổ Nhật ký - Sổ cái
+ Sổ kế toán chi tiết (Mở tùy theo đối tượng kế toán và yêu cầu quản lý của đơn vị)
Điều kiện: Áp dụng đối với đơn vị có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản tổng hợp
 Hình thức chứng từ ghi sổ
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên các chứng từ gốc đều được phân loại,
tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ, sau đó căn cứ số liệu trên chứng từ ghi sổ để ghi
vào các Sổ cái tài khoản. Hệ thổng sổ kế toán bao gồm:
+ Sổ cái các tài khoản ( Ghi theo hệ thống)
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( Ghi theo thời gian)
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
20
(nếu số đã trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu năm
trước lớn hơn số phải trích lập năm sau)
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
+ Sổ kế toán chi tiết( Mở tùy theo đối tượng kế toán và yêu cầu quản lý của đơn vị)
Điều kiện: Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô vừa, quy mô lớn, có nhiều kế
toán, sử dụng nhiều tài khoản.

Hình thức Nhật ký chung
Sử dụng sổ Nhật ký chung đẻ ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng, sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để
ghi vào các Sổ cái tài khoản. Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chung (Ghi theo thời gian)
+ Sổ cái tài khoản (Ghi theo hệ thống)
+ Sổ kế toán chi tiết( Mở tùy theo đối tượng kế toán và yêu cầu quản lý của đơn vị)
Ngoài ra có thể sủ dụng thêm các sổ nhật ký chuyên dùng: Sổ Nhật ký thu tiền, sổ
Nhật ký chi tiền, sổ Nhật ký mua hàng,…
Điều kiện: Áp dụng với các doanh nghiệp có quy mô vừa, có nhiều kế toán, sử
dụng máy vi tính trong công tác kế toán.


Hình thức Nhật ký chứng từ
Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở các chứng từ gốc đều được phân
loại để ghi vào các chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các Nhật ký chứng từ
ghi vào Sổ cái. Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chứng từ( ghi theo bên Có các tài khoản)
+ Bảng kê (ghi Nợ các tài khoản)
+ Sổ cái các tài khoản
+ Sổ kế toán chi tiết( Mở tùy theo đối tượng kế toán và yêu cầu quản lý của đơn vị)
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
21
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
Điều kiện: Áp dụng cho các đơn vị có quy mô vừa, quy mô lớn, đội ngũ kế toán
viên có trình độ chuyên môn cao.
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VẬN TẢI 1-5
2.1 Khái quát chung về công ty Cố Phần Cơ Khí Vận Tải 1-5
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty Cổ Phần Cơ Khí Vận Tải 1-5
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Vận Tải 1-5 là một trong những công ty thành viên
của Tập Đoàn Hoàng Hà, tiền thân là Công ty TNHH Xây Dựng Công Trình
Hoàng Hà. Trong 11 năm hoạt động (1992- 2003), công ty đã lớn mạnh toàn diện
về mọi mặt. Công ty đã đầu tư phần vốn của mình vào các Xí nghiệp để hình thành
các Công ty cổ phần thành viên. Ngày 01/01/2004 Tập Đoàn Hoàng Hà chính thức
thành lập với Tôn chỉ, mục đích của Tập đoàn là: "Đoàn kết chặt chẽ thành một
khối thống nhất, đảm bảo uy tín và chất lượng của sản phẩm, kinh doanh có lãi
và đảm bảo đời sống của cán bộ, công nhân viên trong toàn bộ Tập đoàn".
Ngày 12 tháng 01 năm 2004 Công ty Cổ Phần Cơ Khí Vận Tải chính thức
được Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh với Mã số 0103003520 và chính thức đi vào hoạt động, đến ngày 04 tháng 5

năm 2011 Doanh nghiệp đăng ký thay đổi với Mã số là 0101442477
Tên chính thức: Công ty Cơ Phần Cơ Khí Vận Tải 1-5
Tên giao dịch: 1-5 Transportation Mechanical Engineering Joint Stock company
Tên công ty viết tắt: 1-5.,JSC
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
22
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
Địa chỉ trụ sở chính: Nhà số 6,lô số 2, Khu đô thị Đại Kim - Định Công, Phường
Đại Kim, thành Phố Hà Nội
Mã số doanh nghiệp: 0101442477
Với vốn điều lệ ban đầu là 315 tỷ đồng, trong đó có sự góp vốn của công ty chủ là
Công ty TNHH Xây Dựng Công Trình Hoàng Hà 60% và 3 cổ đông sáng lập khác.
Đây có thể coi là một bước khởi đầu khá thuận lợi cho quá trình hoạt động và đi lên
của công ty.
Từ khi mới bắt đầu thành lập đến nay công ty đã đạt được nhiều thành tích, và góp
phần không nhỏ cùng với các công ty thành viên khác trong Tập đoàn Hoàng Hà
xây dựng hoàn thành nhiều công trình lớn trong thành phố Hà Nội như:
+ Dự án Khu đô thị mới Dịch Vọng – Cầu Giấy – Hà Nội
+ Dự án Khu đô thị mới Đại Kim – Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội
+ Dự án trụ sở Tập đoàn Hoàng Hà
+ Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường 25,…
Những thành tích đạt được đã khẳng định sự nỗ lực của toàn công ty trong thời gian
vừa qua, được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng tài sản 29547,54 30157,45 30431,12 30678,48
Vốn chủ sở hữu 6948,64 6985,6 7848,43 8452,1
Doanh thu 25153,14 28234,67 30071,64 31246,54
Lợi nhuận 850 892,4 970,51 1134
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27

23
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
Nộp ngân sách 1942 1950,73 2070,08 2106,4
Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy tình hình hoạt động của công ty đã tốt dần lên
qua các năm, cả lợi nhuận và doanh thu đều tăng lên, góp phần bổ sung vào giá trị
tổng tài sản. Hoạt động tốt, công ty đã tạo công ăn việc làn ổn định cho hàng trăm
công nhân viên, và tăng số tiền nộp ngân sách. Điều này cho thấy Ban lãnh đạo và
cả tập thể công nhân viên đã cố gắng phát huy vai trò của mình để xây dựng đơn vị
ngày càng vững mạnh và phát triển.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh
Là một trong những thành viên của Tập đoàn xây dựng Hoàng Hà, Công ty Cổ
Phần Cơ Khí Vận Tải 1-5 cũng tiếp tục kế thừa và phát huy ngành xây dựng của
công ty chủ quản, công ty hoạt động kinh doanh và cung cấp các dịch vụ như:
+ Xây dựng hạ tầng kỹ thuật các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông khu
đô thị và khu công nghiệp.
+ Kinh doanh bê tông thương phẩm và các sản phẩm chế tạo bằng bê tông đúc sẵn
+ Thi công xây dựng bằng phương tiện cơ giới
+ Đào ủi san lấp mặt bằng xây dựng
Với hệ thống máy móc xây dựng đầy đủ và hiện đại công ty đã tích cực hỗ trợ cho
công ty chủ quản và các công ty thành viên khác trong quá trình thi công các dự án,
hạng mục công trình xây dựng trong thành phố đồng thời đây cũng là lĩnh vực
mang lại nguồn doanh thu lớn cho doanh nghiệp.Bên cạnh, tận dụng ưu thế này
công ty còn mở rộng thêm với dịch vụ cho thuê máy thi công công trình; dịch vụ
vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường sông.
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
24
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
Ngoài ra với đội ngũ công nhân kỹ thuật cơ khí lành nghề có nhiệm vụ chuyên sửa

chữa bảo trì các loại máy móc và phương tiện vận tải phục vụ cho hoạt động trong
đơn vụ, mà còn là nguồn kinh doanh chiểm tỷ trọng không nhỏ trong nguồn thu của
công ty khi công ty kiêm luôn hoạt động:
+ Sản xuất và gia công lắp đặt các sản phẩm cơ khí
+ Dịch vụ sửa chữa các phương tiện vận tải đường bộ đường sông
Với hoạt động kinh doanh đa ngành nghề đây cũng là một ưu thế của công ty trước
những cạnh tranh và biến đổi hàng ngày của nền kinh tế thị trường.

Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty có 3 trung tâm chi phí, mỗi trung tâm chi phí đảm nhiệm các nhiệm vụ
khác nhau:
Trung tâm chi phí số 1: Chuyên thi công , xây dựng các hạng mục công trình, sản
xuất sản phẩm bằng bê tông đúc sẵn
Trung tâm chi phí số 2: Chuyên về cung cấp vận hành các máy thi công và xe tải
vận chuyển phục vụ cho các hoạt động trong đơn vị, các thành viên trong Tập Đoàn
và đơn vị bên ngoài.
Trung tâm chi phí số 3: Đảm nhiệm nhiệm vụ sửa chữa, bảo trì máy móc thi công,
phương tiện vận chuyển của toàn công ty và bên ngoài.
* Đối với hoạt động xây dựng, thi công công trình hạng mục được tiến hành theo 5
bước
SV ĐINH THỊ TUYẾT LỚP LC13.21.27
25
Khảo sát, thiết kế
công trình
Lập dự án khả thi và
lựa chọn
Tổ chức thi công
xây lắp
Nghiệm thu và bàn
giao

Thanh quyết toán và
bảo hành

×