Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu một số biến đổi bệnh lý của bệnh care (canine distemper) trên chó và ứng dụng phương pháp miễn dịch huỳnh quang (immuno fluorescent) để chẩn đoán bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHAO KEONAM

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIẾN ðỔI BỆNH LÝ CỦA BỆNH
CARE (CANINE DISTEMPER) TRÊN CHÓ VÀ ỨNG DỤNG
PHƯƠNG PHÁP MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG (IMMUNO
FLUORESCENT) ðỂ CHẨN ðOÁN BỆNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : Thú y
Mã số : 60.62.50




Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN
TS. NGUYỄN BÁ TIẾP




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………




i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành luận văn
này ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn




Khao KEONAM








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………




ii

LỜI CẢM ƠN

Cho ñến nay tôi ñã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Nhân dịp này tôi
xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Bộ Giáo dục ðào tạo
CHDCND Lào ñã tạo cơ hội cho tôi ñược ñào tạo thạc sỹ chuyên ngành thú y
tại trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Ở Việt Nam, trước tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới toàn thể thầy cô giáo trong khoa Thú y, ñặc biệt là TS. Nguyễn Thị Lan và
TS. Nguyễn Bá Tiếp người ñã hướng dẫn khoa học và tận tình giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong Bộ môn Bệnh lý, Bộ môn
Giải phẩm Tổ chức, Khoa Thú y, Viện ðào tạo Sau ñại học, các cán bộ và
chuyên gia thuộc Phòng thí nghiệm trung tâm khoa Thú y, trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, các phòng Khám ở ñịa bàn Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến gia ñình và bạn
bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thiện
luận văn.

Hà Nội, tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn



Khao KEONAM




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC BIỂU ðỒ HÌNH vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix

PHẦN I: MỞ ðẦU 1

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1.

Lịch sử của bệnh Care 3

2.2.


Căn bệnh học 4

2.2.1

Phân loại virus gây bệnh Care 4

2.2.2 Hình thái của virus Care 5

2.2.3 Cấu trúc của virus Care 6

2.2.4 Sức ñề kháng của virus Care 7

2.2.5

Cơ chế sinh bệnh 8

2.3. Dịch tễ học 10

2.3.1 Loài vật mắc bệnh 10

2.3.2 Lứa tuổi mắc bệnh 10

2.3.3

Mùa vụ nhiễm bệnh 11

2.4. Truyền nhiễm học 11

2.4.1


Chất chứa virus 11

2.4.2

ðường xâm nhập và cách thức lây lan 11

2.4.3

Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết 12

2.5. Triệu chứng bệnh tích 12

2.5.1 Triệu chứng lâm sàng 12

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



iv

2.5.2 Bệnh tích 14

2.6. Chẩn ñoán bệnh 16

2.6.1

Dựa vào ñặc ñiểm dịch tễ học của bệnh 16

2.6.2


Dựa vào triệu chứng lâm sàng 17

2.6.3

Chẩn ñoán trong phòng thí nghiệm 17

2.7. Phòng và ñiều trị bệnh 21

2.7.1

Phòng bệnh 21

2.7.2 ðiều trị 23

PHẦN III: ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG,
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24

3.1. ðối tượng nghiên cứu 24

3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 24

3.3. Thời gian nghiên cứu 25

3.4. Nội dung nghiên cứu 25

3.5. Nguyên liệu nghiên cứu 25

3.5.1 Mẫu bệnh phẩm dùng cho nghiên cứu ñược thu thập từ các cơ quan 25


3.5.2 Hóa chất dùng cho nghiên cứu 25

3.5.3 Máy móc, dụng cụ 25

3.6. Phương pháp nghiên cứu 26

3.6.1 Theo dõi triệu chứng lâm sàng của chó nghi mắc bệnh Care 26

3.6.2 Phương pháp mổ khám, quan sát bệnh tích ñại thể của chó nghi
mắc bệnh Care 26

3.6.3 Phương pháp làm tiêu bản vi thể và quan sát bệnh tích trên tiêu
bản của chó nghi mắc bệnh Care 27

3.6.4 Phương pháp miễn dịch huỳnh quang ñể chẩn ñoán bệnh Care 32

3.6.5 Phương pháp xử lý số liệu 34

PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



v

4.1. Triệu chứng lâm sàng của chó nghi mắc bệnh Care 36

4.2. Biến ñổi bệnh lý ñại thể của chó nghi mắc bệnh Care 39


4.3. Biến ñổi bệnh tích vi thể của chó mắc bệnh Care 42

4.4. Kết quả ứng dụng phương pháp miễn dịch huỳnh quang ñể
chẩn ñoán 46

4.5. Nghiên cứu sự phân bố của virus Care ở các cơ quan của chó mắc
bệnh Care bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang 50

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 59

5.1. Kết luận 59

5.2. Kiến nghị 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 61



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



vi


DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng
Trang


Bảng 4.1. Kết quả chẩn ñoán bệnh của chó tới khám và ñiều trị tại các
phòng mạch 35

Bảng 4.2. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của chó nghi mắc bệnh Care 36

Bảng 4.3 Các tổn thương ñại thể ở chó nghi mắc Care 39

Bảng 4.4. Biến ñổi vi thể ở một số cơ quan của chó nghi mắc bệnh Care 44

Bảng 4.5. Kết quả chẩn ñoán bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang
và RT-PCR 47

Bảng 4.6. Hồ sơ của 5 chó mắc bệnh Care ñược lựa chọn ñể nghiên cứu 51

Bảng 4.7. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của 5 chó mắc bệnh Care 52

Bảng 4.8. Biến ñổi ñại thể chủ yếu trên chó mắc bệnh Care 53

Bảng 4.9. Biến ñổi bệnh tích vi thể chủ yếu trên chó mắc bệnh Care 54

Bảng 4.10. Kết quả xác ñịnh sự phân bố của virus ở các cơ quan bằng
phản ứng miễn dịch huỳnh quang. 55




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………




vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ HÌNH

Số hình Tên hình
Trang

Hình 1. Hình thái của virus ñược chụp dưới kính hiển vi 6
Hình 2. Kít chẩn ñoán nhanh bệnh Care 20

Hình 3. Khi chó mắc bệnh Care kít lên hai vạch 20

Hình 4. Quy trình làm tiêu bản vi thể 32

Hình 5. Kháng kháng thể có gắn chất phát huỳnh quang 33

Hình 6. Kính hiển vi huỳnh quang 33

Hình 7. Có nhiều dử mắt, có nước mũi 38

Hình 8. Chó nghi mắc bệnh Care có biểu hiện mệt mỏi, ủ rủ 38

Hình 9. Chó nghi mắc bệnh Care có phân dính ở hậu môn 38

Hình 10. Chó nghi mắc bệnh Care biểu hiện thần kinh 38

Hình 11. Chó nghi mắc bệnh Care có các nốt sài ở vùng da mỏng 38

Hình 12. Chó nghi mắc bệnh Care có gan bàn chân sưng, cứng 38


Hình 13. Xuất huyết phổi ở chó nghi mắc bệnh Care 41

Hình 14. Ruột bị hoại tử ở chó nghi mắc bệnh Care 41

Hình 15. Hạch dưới hàm của chó nghi mắc bệnh Care bị sưng 41

Hình 16. Hạch màng treo ruột của chó nghi mắc bệnh Care bị sưng 41

Hình 17. Xuất huyết ñại não và tiểu não ở chó nghi mắc bệnh Care 42

Hình 18. Khí quản của chó nghi mắc bệnh Care bị xuất huyết 42

Hình 19. Phổi của chó nghi mắc bệnh Care bị sung huyết 42

Hình 20. Xoang ngực tích nước ở chó nghi mắc bệnh Care 42

Hình 21. Chó nghi mắc bệnh Care bị viêm phế quản phổi (HE x 10) 44

Hình 22. Chó nghi mắc bệnh Care lông nhung ruột ñứt nát (HE x 10) 44

Hình 23. Chó nghi mắc bệnh Care bị xuất huyết ở cơ tim (HE x10) 44

Hình 24. Chó nghi mắc bệnh Care có nang lympho teo (HE x10) 44

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



viii


Hình 25. Thâm nhiễm tế bào viêm ở phổi của chó nghi mắc bệnh
Care (HE x10) 45

Hình 26. Ruột chó nghi mắc bệnh Care xuất huyết và thoái hóa tế
bào ruột (HE x40) 45

Hình 27. Gan của chó nghi mắc bệnh Care xuất huyết, thâm nhiễm tế
bào viêm (HE x 40) 45

Hình 28. Hạch lympho của chó nghi mắc bệnh Care xuất huyết lan
tràn (HE x 10) 45

Hình 29. CDV tập trung nhiều ở vách phế quản của chó mắc
CDV (IF x 10) 49

Hình 30. Hình ảnh phế quản phổi của chó âm tính với phản ứng IF
10X (không chứa virus Care) 49

Hình 31. CDV phân bố nhiều trên tế bào vách phế nang (IF x
40) ở chó mắc bệnh Care 49

Hình 32. CDV phân bố ở vách phế nang (vị trí có màu xanh lá mạ)
(IF x 10) của chó mắc bệnh Care 49

Hình 33. CDV phân bố ở vách phế nang của chó mắc bệnh Care (IF x
20) 50

Hình 34. CDV phân bố ít ở hạch lympho của chó mắc bệnh Care (IF x 10) 50


Hình 35. Kết quả chẩn ñoán chó mắc Care bằng phản ứng RT-PCR 50


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Tên viết tắt Tên ñầy ñủ
1 CD Canine Distemper
2 CDV Canine Distemper Virus
3 Cs Cộng sự
4 EDTA Ethylene diamine tetra acetic acid
5 ELISA Enzyme-linked immunosorbent assay
6 BSA Bovine Serum Albumin
7 HE Hematoxyline Eosin
8 MV Meales Virus
9 IF Immuno fluorescent test
10 IHC Immunohistochemistry
11 RPV Rinderpest Virus
12 PPRV Peste des Petits Ruminants Virus
13
RNA

Ribonucleic Acid
14 PBS Photphate buffer saline

15 PDV Phocin Distemper virus
16 CPE Cyto pathogenic Effect
17
cDNA

Complementary Deoxyribonucleic Acids
18 RT-PCR Reverse Transcription Polymesase Chain Reaction
19 TCID 50 50% Tissue Culture Infective Dose

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Bên cạnh sự phát triển chung của ngành chăn nuôi ñộng vật nông
nghiệp, chăn nuôi chó cũng trở thành một nghề với sự gia tăng ngày càng
nhiều số lượng chó ñược nuôi trong các hộ gia ñình. Con người nuôi chó với
nhiều mục ñích sử dụng khác nhau như: nuôi ñể giữ nhà, làm bạn trong nhà,
làm cảnh, ñi săn, chăn cừu, phục vụ cho an ninh quốc phòng…
Chính vì các lợi ích mang lại từ việc nuôi chó nên ñã có rất nhiều người
yêu thích và quan tâm ñến chó nên số lượng chó tăng lên một cách ñáng kể.
Thêm vào ñó việc mở rộng giao lưu với các nước trên thế giới và việc kinh
doanh thú cảnh ngày càng phát triển nên có nhiều giống chó quý ñã ñược
nhập vào Việt Nam ñể nhân giống và kinh doanh. Song song với sự phát triển
nhu cầu nuôi chó tăng cả về số lượng và chủng loại dẫn ñến nhiều khó khăn
làm ảnh hưởng ñến hiệu quả việc chăm sóc nuôi dưỡng, ñó là tình hình bệnh
tật trên ñàn chó ngày một phức tạp.

Trong các nguyên nhân gây tử vong trên chó như các bệnh nội khoa,
ngoại khoa, ký sinh trùng, truyền nhiễm, sản khoa thì bệnh truyền nhiễm
chiếm một tỷ lệ khá cao. Một trong số các bệnh truyền nhiễm gây bệnh trên
chó thì hay gặp nhất là bệnh Care. Bệnh Care (bệnh sài sốt ở chó) là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm của loài chó, do virus care (Canine
Distemper Virus – CDV) gây ra. Bệnh thường xảy ra ở chó non, lây lan
nhanh, tỷ lệ chết rất cao với các triệu chứng như: sốt, viêm cata ở niêm mạc,
ñặc biệt là niêm mạc ñường hô hấp, viêm phổi, nổi mụn ở da và những triệu
chứng thần kinh.
Bệnh Care ñược phát hiện trên toàn thế giới. Gần ñây, bệnh ñược cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



2

bố ở các nước châu Á như Nhật Bản (Lan và cs, 2006), Thái Lan
(Keawcharoen và cs, 2005), Hàn Quốc (An và cs, 2008) và Ấn ðộ (Latha và
cs, 2007). Ở nước Việt Nam, bệnh Care ñược phát hiện từ năm 1920 và cho
ñến nay bệnh ñã xảy ra ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử
vong của bệnh rất cao nhưng các nghiên cứu ñể chẩn ñoán bệnh còn nhiều
hạn chế. Bên cạnh ñó trên thế giới ñã áp dụng các phương pháp như: phản
ứng miễn dịch gắn Enzim ELISA (Enzime Linked Immuno Sorbent Assay),
phản ứng miễn dịch huỳnh quang (Immunofluorescent - IF), hóa mô miễn
dịch (Immunohistochemistry - IHC), phản ứng RT-PCR ñể chẩn ñoán
nhanh, chính xác, kịp thời chó mắc Care. Trong ñó, phương pháp miễn dịch
huỳnh quang nhằm xác ñịnh sự tập trung của virus trong các cơ quan ở chó
mắc Care với ñộ chính xác cao và tin cậy và mang lại nhiều hiệu quả tích
cực trong công tác chẩn ñoán. Mặt khác phương pháp miễn dịch huỳnh
quang chưa ñược ứng dụng nhiều ñể chẩn ñoán bệnh Care tại Việt Nam.

Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu
một số biến ñổi bệnh lý của bệnh Care (Canine Distemper) trên chó và
ứng dụng phương pháp miễn dịch huỳnh quang (Immuno fluorescent)
ñể chẩn ñoán bệnh”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
Nhằm hiểu ñược các triệu chứng lâm sàng, biến ñổi bệnh lý ñại thể, vi
thể các cơ quan, tổ chức của chó mắc bệnh Care. ðồng thời chẩn ñoán chính
xác ñược bệnh Care bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang, giúp cho việc
phòng và trị bệnh kịp thời.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



3


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Lịch sử của bệnh Care
Bệnh Care hay bệnh sài sốt ở chó là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy
hiểm thường xảy ra ở chó non, lây lan nhanh và tỷ lệ chết rất cao. ðây là một
căn bệnh nguy hiểm nhất trên chó trong nửa ñầu thế kỷ XIX. Tỷ lệ mắc bệnh
lớn nhất ở chó con 3 - 6 tháng tuổi, khi miễn dịch chủ ñộng từ mẹ truyền sang
ñã giảm thì tỷ lệ mắc bệnh từ 25% tới trên 30% và tỷ lệ chết ở chó mắc bệnh
thường cao từ 50% - 90% (Ron Hines, 2006). Chó mắc bệnh này thấy tổn
thương lớn ở hệ tiêu hoá ñặc biệt ở dạ dày và ruột, hệ thần kinh trung ương và
hệ hô hấp (Vương ðức Chất và cs, 2004).
Bệnh Care ñược báo cáo lần ñầu tiên ở châu Âu vào năm 1760 (Appel và
Gillespie,1972a). Các triệu chứng lâm sàng và tiến triển của bệnh ñã ñược mô
tả từ năm 1809 bởi EdwardJenner (Appel và Gillespie, 1972b; Shell, 1990).

Năm 1905, bác sĩ thú y người Pháp Henri Carré ñã phân lập ñược mầm bệnh
từ nước mũi của chó bị bệnh (Carré, 1905). Ông ñã ñem lọc mẫu bệnh phẩm
qua màng lọc vi khuẩn và ñem gây bệnh thực nghiệm cho chó khỏe mạnh
khác thì thấy vẫn gây ñược bệnh. Vì thế, ông kết luận nguyên nhân của bệnh
là do virus. Sau này, người ta lấy tên ông ñể ñặt tên cho mầm bệnh và tên
bệnh (David và Martin, 1979).
Sau ñó năm 1923, Putoni lần ñầu tiên chế vacxin nhược ñộc, tuy nhiên
VR vacxin này ñộc lực vẫn còn cao. Từ năm 1948 về sau, với sự phát triển
mạnh mẽ của virus học nhiều vacxin phòng bệnh Care có hiệu quả ra ñời
(Ron Hines, 2006). Các công trình nghiên cứu về sự liên quan kháng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



4

nguyên giữa virus Care và virus sởi, giữa virus Care và virus dịch tả trâu
bò, của J.M Dams. Pgoret ñã mở rộng ra ñược nhiều triển vọng cho việc
phòng bệnh Care bằng cách dùng virus dịch tả trâu bò và virus sởi theo
nghiên cứu của Merchant trong giai ñoạn 1961 – 1969.
Hiện nay bệnh có ở khắp nơi trên thế giới, không những xảy ra ở chó
nuôi mà còn ở nhiều quần thể ñộng vật hoang dã. Người ta cho rằng những chó
mắc bệnh Care nhưng không biểu hiện triệu chứng rõ ràng ñã trở thành mối ñe
dọa nghiêm trọng cho việc bảo tồn nhiều loài thú ăn thịt và thú có túi. Qua
thống kê các nghiên cứu cho thấy, bệnh Care góp phần quan trọng vào sự tuyệt
chủng của chồn chân ñen, hổ Tasmania và là nguyên nhân gây tử vong ñịnh kỳ
của chó hoang dã châu Phi (Assessment, 2005). Năm 1991, bệnh xảy ra trên
quần thể sư tử Serengeti ở Tanzania làm giảm 20% số lượng toàn ñàn
(Timothy và cs, 2009). ðặc biệt virus Care ñã biến ñổi và có khả năng gây
bệnh cho một số ñộng vật biển (Kennedy và cs, 1989).

Ở Việt Nam, bệnh ñược phát hiện từ năm 1920. Cho ñến nay, bệnh xảy
ra ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong của bệnh rất cao (Lê
Thị Tài, 2006). Nguyễn Thị Lan và cs ñã nghiên cứu thành công ñặc tính sinh
trưởng cụ thể của một số chủng CDV trên dòng tế bào Vero có gắn receptor
tương ứng với virus Care (Vero-DogSLAMtag hay Vero-DST). Qua ñó tác giả
cũng chỉ ra tế bào Vero-DST là dòng tế bào thích hợp có thể sử dụng ñể phân lập
và xác ñịnh hiệu giá virus (Lan và cs, 2005).
2.2. Căn bệnh học
2.2.1 Phân loại virus gây bệnh Care
Canine Distemper Virus (CDV) là một thành viên của giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



5

Morbillivirus, thuộc họ Paramixoviridae. Các thành viên khác của giống
Morbillivirus như virus gây bệnh sởi trên người (MV), virus dịch tả trâu bò
(RPV), virus gây bệnh trên ñộng vật nhai lại nhỏ (PPRV), virus gây bệnh trên
ñộng vật có vú dưới nước (cá heo, hải cẩu) (Griffin, 2001; Murphy, 1999).
Virus Care cũng gây bệnh trên ñộng vật hoang dã ăn thịt và hổ (Appel và cs,
1994; Frolich và cs, 2000; Martella và cs, 2002).
Morbillivirus là một virus tương ñối lớn (ñường kính 150 – 250nm) với
cấu trúc xoắn ốc, chúng có một lớp vỏ lipoprotein (Kennedy và cs, 1989).
Mặc dù có những sự khác biệt nhỏ về kháng nguyên giữa các chủng
CDV khác nhau nhưng nó thường ñược chấp nhận là chỉ có một serotype.
Tuy nhiên, có sự khác biệt ñáng kể trong khả năng gây bệnh của các chủng
virus phân lập và các type ở các khu vực ñịa lý khác nhau ñã ñược nói tới.
Các type của CDV bao gồm: Asia 1 (Nhật Bản, Trung Quốc), Asia 2 (chỉ có ở
Nhật Bản), Bắc Cực, ñộng vật hoang dã châu Âu, USA 1 và 2, CDV cổ ñiển

(Onderstepoort, Convac, Rockborne và Snyder Hill) (Haas và cs, 1997; 1999;
Harder và Osterhaus, 1997; Martella và cs, 2006; 2007; Yoshida và cs,
1998). Bên cạnh ñó, dựa trên trình tự nucleotide của ñoạn gen mã hóa cho
protein H, Lan NT và cs, (2008) ñã chia ra thành 5 type virus lớn ñược
phân lập từ những vùng ñịa lý khác nhau: type Châu Âu, cổ ñiển (Classic
type), Asia 1, Asia 2 và USA
2.2.2 Hình thái của virus Care
Hình thái virus quan sát ñược thấy dưới kính hiển vi ñiện tử có hình
vòng tròn, hình bán nguyệt do các sợi cuộn quanh tròn mà thành. Dạng tròn
này có ñường kính ño ñược 115nm ñến 230nm. Màng cuộn kép có ñộ dày 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



6

ñến 85A
o
với bề mặt phủ các sợi xoắn ốc từ bên trong ra (Kennedy và cs,
1989; Ron Hines, 2006).
Hình 1. Hình thái của virus ñược chụp dưới kính hiển vi
(
/>
2.2.3 Cấu trúc của virus Care
Nucleocapside chứa một sợi ñơn RNA không phân ñoạn gồm
khoảng 15.690 nucleotide mã hóa thành 1 protein không cấu trúc (C) và 6
protein cấu trúc gồm: large protein (L), haemagglutinin (H),
phosphoprotein (P), nucleocapsid protein (N), fusion protein (F) và matrix
protein (M) (Diallo, 1990).
Protein không cấu trúc (C) ñược mã hóa từ một khung ñọc mở khác ở

gen P (Lamb và Kolakofsky, 2001). Chức năng của protein C chưa ñược xác
ñịnh rõ ràng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



7

N: Nucleocapsid, khối lượng phân tử 58 kDa bao quanh và bảo vệ cho
hệ gen của virus, nhạy cảm với những chất phân giải protein.
P: Phosphoprotein, khối lượng phân tử 54,9 - 66 kDa, nhạy cảm với
những yếu tố phân giải protein, ñóng vai trò quan trọng trong sự sao chép của
RNA (Sidhu và cs, 1993).
M: Matrix, khối lượng phân tử 34 - 39 kDa, ñóng vai trò quan trọng trong
sự trưởng thành của virus và nối nucleocapsid với những protein vỏ bọc.
F: Fusion là glycoprotein trên bề mặt của vỏ bọc, khối lượng phân tử
59 – 62 kDa, ñóng vai trò trong sự kết hợp virus với thụ thể màng tế bào, dẫn
ñến kết hợp nhiều tế bào cảm nhiễm (hợp bào).
H: Protein ngưng kết hồng cầu (Haemagglutinin) hay yếu tố kết dính, là
glycoprotein thứ hai của vỏ bọc, khối lượng phân tử 76 – 80 kDa, ñóng vai trò
gắn virus vào tế bào ñích. Ở virus Care, protein này không hấp phụ hồng cầu
cũng không ngưng kết hồng cầu.
L: Large protein có khối lượng phân tử lớn 180 - 200 kDa, do có kích
thước lớn, nó sẽ thể hiện phần lớn các hoạt ñộng của RNA polymerase
(Diallo, 1990).
2.2.4 Sức ñề kháng của virus Care
Virus Care là một virus không ổn ñịnh và nhạy cảm với nhiệt ñộ, tia
UV, dung môi hòa tan lipid, chất tẩy rửa và chất ôxy hóa (Grone và cs, 1998)
mặc dù nó có vỏ bọc protein chống lại sự vô hoạt của các tác nhân bên ngoài.
Năm 1954, Celiker và Gillespie ñã dùng virus sài sốt chó thích nghi trên

môi trường phôi trứng ñể nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến tính cảm
nhiễm của virus và tác giả ñã nhận thấy: Virus Care cực kỳ mẫn cảm với sức
nóng. Virus bị phá hủy ở 50 - 60
0
C trong 30 phút. Trong mô cô lập nó tồn tại
ñược ít nhất một giờ ở 37
0
C và 3 giờ ở 20
0
C (nhiệt ñộ phòng). Thời tiết ấm áp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



8

virus không thể tồn tại lâu trong chuồng nuôi chó sau khi chó bị bệnh ñược
chuyển ñi.
Thời gian sống và duy trì ñộc lực của virus sẽ lớn hơn trong ñiều kiện
nhiệt ñộ lạnh. Ở nhiệt ñộ dưới 0
0
C, nó có thể tồn tại trong môi trường vài
ngày nếu ñược bảo vệ bởi các vật liệu hữu cơ (Greene và Appel, 2006). Dưới
nhiệt ñộ ñóng băng virus ñược ổn ñịnh. Virus tồn tại ñược ở nhiệt ñộ -65
0
C
ít nhất là 7 năm. Việc bảo quản virus ở dạng ñông khô có ý nghĩa rất lớn
trong việc bảo quản giống virus, sản xuất vacxin và nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm.
ðộ pH: virus ổn ñịnh ở pH = 4,5 – 9.

Vỏ bọc của virus rất mẫn cảm với ete, clorofor, fomalin loãng (<0.5%),
phenol (75%), dung dịch amoni. Do vậy, khi dùng những chất này ñể tiêu ñộc
chuồng và bệnh viện mang lại hiệu quả cao (Greene và Appel, 1987).
2.2.5 Cơ chế sinh bệnh
Virus gây bệnh Care là virus gây nhiễm hướng mô lympho, niêm mạc
và mô thần kinh. ðầu tiên, virus nhân lên ở mô lympho của hệ hô hấp. Sau ñó
virus nhiễm vào các dịch bạch huyết rồi vào máu gây bại huyết. Virus tác
ñộng ñến nội mạc mạch máu và gây sốt, sốt kéo dài từ 1 - 2 ngày. Virus theo
máu vào hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ tiết niệu và hệ thống thần kinh trung ương
cũng như dây thần kinh thị giác. Do sự suy yếu của hệ bạch huyết, hệ thống
phòng vệ quan trọng của cơ thể ñã làm suy giảm miễn dịch và tạo ñiều kiện
cho các vi khuẩn như: Staphylococcus, Bronchisepticum, Salmonella, gây
bệnh. Ít ngày sau, cơn sốt thứ 2 xuất hiện, biểu hiện trầm trọng hơn do các
nhiễm trùng nặng trong phủ tạng.
Theo Carter và cs, 1992. Trong quá trình phơi nhiễm tự nhiên, CDV lây
lan qua ñường khí dung vào biểu mô ñường hô hấp trên. Trong 24 giờ nó sẽ
nhân lên trong ñại thực bào và lan rộng ra nhờ hệ lympho cục bộ ñến hạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



9

amidal và các hạch lympho phế quản. 2 - 4 ngày sau nhiễm số lượng virus
tăng ở hạch amidal và hạch sau hầu, hạch lympho khí quản. Nhưng chỉ có
một số ít tế bào ñơn nhân bị nhiễm CDV. Sau 4 - 6 ngày virus nhân lên trong
tế bào lympho ở lách, biểu mô dạ dày và ruột non, màng treo ruột và trong tế
bào Kuffer ở gan. Sự lây lan của virus trong các hệ lympho là nguyên nhân
gây pha sốt ñầu tiên và virus ñã phá huỷ các tế bào lympho (lympho B,
lympho T) dẫn tới chứng giảm bạch cầu.

Ngày thứ 8 và 9 sau khi nhiễm, virus theo máu tới thần kinh trung ương
và phụ thuộc vào miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. Quá trình bài thải ra
ngoài bắt ñầu khi virus có mặt ở biểu mô và thông qua chất bài tiết của cơ thể
thậm chí khi chó chỉ mắc bệnh nhẹ.
Ngày thứ 14 sau nhiễm, với chó có hàm lượng kháng thể cao và tế bào T
ñộc sẽ giúp loại bỏ virus khỏi các mô và ñộng vật sẽ không có triệu chứng
lâm sàng. Kháng thể IgG-CDV sẽ trung hoà hết CDV và ức chế lây lan của
CDV giữa các tế bào.
Với chó có ñáp ứng miễn dịch trung bình thì hàm lượng kháng thể sẽ
giảm sau 9 - 14 ngày sau nhiễm, virus sẽ lây lan tới các biểu mô. Triệu chứng
lâm sàng có thể sẽ bị loại bỏ khi hàm lượng kháng thể tăng nhưng không thể
tồn tại lâu dài khi virus xâm nhập vào mô mạch, thần kinh và da như da bàn
chân. Sự hồi phục sau nhiễm sẽ tạo ra miễn dịch lâu dài và ngăn ngừa sự bài
thải virus. Khi chó phơi nhiễm lại với virus ñộc lực cao, số lượng lớn hoặc
trong tình trạng stress, có sự dung nạp miễn dịch thì chó có thể bị nhiễm lại.
Với chó có sức ñề kháng kém, từ ngày 9 - 14 sau nhiễm, virus sẽ lan
tràn trong các mô kể cả da, tuyến nội, ngoại tiết, trong mô dạ dày, ruột, ñường
hô hấp, niệu quản. Triệu chứng lâm sàng của bệnh thường nặng và virus tồn
tại lâu dài trong các mô tới khi con bệnh chết. Trình tự lây lan của virus phụ
thuộc vào chủng virus và có thể ngừng lại sau 1 - 2 tuần. Nghiên cứu về huyết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



10

thanh học cho thấy hàm lượng kháng thể khác nhau gây ra mức ñộ bệnh khác
nhau. Chỉ có những con chó tạo ra ñược kháng thể kháng vỏ của virus mới có
khả năng tránh ñược virus tồn tại ở thần kinh trung ương. Hậu quả của nhiễm
trùng thần kinh trung ương phụ thuộc vào hàm lượng kháng thể IgG trong

tuần hoàn do kháng nguyên H-glyco tạo nên. Nhiễm kế phát vi khuẩn gây các
biểu hiện khác nhau ở thần kinh trung ương và gây nên các biến chứng khác ở
ñường hô hấp, tiêu hoá.
2.3. Dịch tễ học
2.3.1 Loài vật mắc bệnh
Trong tự nhiên tất cả các giống chó ñều cảm thụ với virus Care, nhưng
chó ngoại mẫn cảm hơn chó nội (Trần Thanh Phong, 1996). Virus Care cũng
gây bệnh trên ñộng vật hoang dã ăn thịt (Appel và cs, 1994; Frolich và cs,
2000; Martella và cs, 2002). Năm 1987, người ta tìm thấy bệnh do virus Care
trên hải cẩu (Phocasibirica) ở hồ Baikal Sibero những chủng này lần lượt
ñược ñặt tên PDV1 và PDV2 (Phocin Distemper virus). Năm 2006, người ta
thấy bệnh Care trên khỉ nâu châu Âu trong trại Quảng ðông Trung Quốc. Qua
phân tích trình tự axit amin của virus tại thực ñịa cho thấy ñây là chủng virus
cường ñộc (Wei Qiu và cs, 2011)
Trong phòng thí nghiệm, có thể gây bệnh cho chó con và chồn. Ngoài
ra, có thể dùng chuột lang, thỏ, chuột nhắt trắng, khỉ ñể gây nhiễm.
2.3.2 Lứa tuổi mắc bệnh
Trong tự nhiên hầu hết xảy ra ở chó từ 2 ñến 12 tháng tuổi, nhiều nhất
là chó từ 3 ñến 6 tháng tuổi. Việc gây bệnh thử nghiệm trên chó 6 tháng tuổi
dễ hơn chó 3 tuần tuổi do chó 3 tuần tuổi có miễn dịch thụ ñộng thu nhận
ñược từ mẹ (Hồ ðình Chúc và cs, 1993; Simpson và cs, 1994). Người ta
cũng ñã ghi nhận virus Care gây viêm não trên chó lớn tuổi theo nghiên cứu
của Merchant và cs trong giai ñoạn 1961 – 1969.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



11

2.3.3 Mùa vụ nhiễm bệnh

Tô Du và Xuân Giao (2006), khi nghiên cứu về dịch tễ học bệnh Care
cho rằng tất cả các loài chó ñều cảm thụ bệnh, nhưng mẫn cảm hơn là loài chó
lai, chó cảnh, chó nội ít mẫn cảm hơn. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng xuất hiện
nhiều khi có sự thay ñổi thời tiết ñặc biệt là những ngày mưa, ñộ ẩm cao. Ở
Việt Nam, bệnh thường diễn ra vào thời ñiểm giao mùa, từ xuân sang hè.
2.4. Truyền nhiễm học
2.4.1 Chất chứa virus
Trong cơ thể chó mắc bệnh Care, virus thường có trong máu, phủ tạng,
các chất bài tiết, ñặc biệt nước tiểu thường xuyên có virus. Các cơ quan tập
trung nhiều virus ở chó mắc Care như: não, lách, phổi, hạch, tuỷ xương theo
nghiên cứu của Lan và cs (2005).
2.4.2 ðường xâm nhập và cách thức lây lan
Chó mắc bệnh bài xuất virus qua các chất bài tiết của cơ thể như phân,
nước tiểu, nước mũi, các dịch tiết… và khuếch tán vào không khí trong các
giọt nước nhỏ. Virus có thể tồn tại trong các dạng này 6 - 22 ngày ngoài môi
trường. Từ ñó, virus dễ dàng xâm nhập vào thức ăn, nước uống. Bệnh Care có
tính chất lây lan rất cao, các chó tiếp xúc trực tiếp với chó mắc bệnh, với chất
bài tiết chứa virus hay thông qua thức ăn, nước uống có mầm bệnh thì dễ mắc
bệnh. ðặc biệt, virus còn có thể xâm nhập vào cơ thể qua da (Nguyễn Vĩnh
Phước và cs, 1978).
Mặc dù virus ñược bài tiết ra ngoài môi trường qua hầu hết những dịch
tiết của cơ thể nhưng bệnh ít lây lan qua nước tiểu. Theo Hồ ðình Chúc
(1993) dịch tiết ở ñường hô hấp do chó mắc bệnh ho bắn ra có thể gây bệnh
cho các con chó khác.
Trong phòng thí nghiệm, có thể ñưa virus vào cơ thể của ñộng vật thử
nghiệm theo con ñường tiêm, uống, bôi vào niêm mạc mũi ñều gây ñược bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………




12

2.4.3 Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết
Thời kỳ ủ bệnh Care thường là 3 - 6 ngày (dài nhất là 17 - 21 ngày) và
có thể kéo dài khoảng trên dưới 1 tháng. Chó phát bệnh thường chết với tỷ lệ
chết 50 - 80%, thậm chí lên ñến 100% nếu không ñiều trị kịp thời (Hồ ðình
Chúc, 1993). Khi chó mắc các bệnh kế phát như parvovirus, viêm gan truyền
nhiễm làm cho tỷ lệ chết càng cao (Vương ðức Chất và Lê Thị Tài, 2004; Tô
Du và Xuân Giao, 2006).
2.5. Triệu chứng bệnh tích
2.5.1 Triệu chứng lâm sàng
Theo Greene và Appel (1987), biểu hiện của bệnh thường rất ña dạng
phụ thuộc vào tuổi chó mắc bệnh, giống chó, tình trạng sức khoẻ, chế ñộ
chăm sóc nuôi dưỡng và ñộc lực của mầm bệnh.
Quan sát trên lâm sàng thấy sốt thường xảy ra từ 3 ñến 6 ngày sau khi
nhiễm virus Care. Thời kỳ nung bệnh cho tới khi bắt ñầu xảy ra các triệu
chứng lâm sàng của bệnh Care cấp tính thường từ 14 ñến 18 ngày. Sau khi
nhiễm bệnh một cơn sốt ngắn xảy ra từ ngày thứ 4 tới ngày thứ 7 nhưng
không có triệu chứng rõ rệt của bệnh Care. Nhiệt ñộ trở lại bình thường sau
ñó từ ngày 7 ñến ngày 14, sau ñó thân nhiệt lại tăng cao kèm theo viêm kết
mạc và viêm mũi. Tiếp theo ho, ỉa chảy, nôn mửa, biếng ăn, mất nước và
giảm cân với sự suy nhược thường quan sát thấy ở chó mắc bệnh Care cấp
tính. Dịch mũi và mắt chảy ra có mủ nhày. Viêm phổi thường do bội nhiễm vi
khuẩn. Da bị phát ban có thể viêm mủ ở vùng da bụng. Triệu chứng viêm não
cấp tính có thể phát triển với những biểu hiện khác nhau: sự co thắt cơ vân
theo nhịp (Myolonus), cơ vân bị vặn không theo ý muốn, thể hiện như dạng
nhai kẹo cao su, vận ñộng không ñiều hòa và không phối hợp với nhau. Phản
ứng sợ hãi và mù là những triệu chứng thường thấy trong bệnh Care cấp tính.
Khi xuất hiện triệu chứng thần kinh thời gian ngắn sau thì chết (Summers và
cs, 1978).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



13

Theo Nguyễn Văn Thanh (2007), chó mắc bệnh Care ñầu tiên xuất hiện
các triệu chứng như: mệt mỏi, ủ rũ, ăn ít, không thích vận ñộng, chảy nước
mắt, nước mũi, nôn mửa; sau ñó sốt, nhịp thở tăng, thân nhiệt lên ñến 40 –
41,5
0
C kéo dài từ 24 – 26 giở rồi thân nhiệt giảm xuống 38,5 - 39,5
0
C. Lúc
này chó ăn ít, mệt mỏi. 3 - 4 ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ hai. ðó là do sự
bội nhiễm của các vi khuẩn kế phát. Cơn sốt kéo dài 3 - 4 ngày. Lúc này chó
bắt ñầu thể hiện các triệu chứng ở ñường hô hấp, tiêu hoá, da và thần kinh.
- Triệu chứng ở ñường tiêu hoá:
Do viêm cata ở dạ dày và ruột non nên con vật khát, nôn mửa rồi ỉa
chảy, lúc ñầu phân loãng, có bọt sau ñó có lẫn máu, phân có màu cà phê nhạt.
Trường hợp nặng phân có thể lẫn máu tươi, niêm mạc ruột bong ra làm phân
có mùi tanh khắm rất khó chịu. Chó thường bị viêm niêm mạc miệng và hạch
hạnh nhân.
Nôn là triệu chứng thường gặp của bệnh Care. Nôn thường xuất hiện
sớm, lúc ñầu nôn ra thức ăn sau ñó nôn khan hoặc nôn ra bọt có màu vàng.
- Triệu chứng ñường hô hấp:
Chó bị viêm mũi, thanh quản, phế quản rồi viêm phổi nên chó khó thở,
nhịp thở tăng rõ, phổi có tiếng ran ướt. Con vật chảy nhiều nước mũi lúc ñầu
loãng sau ñặc dần, ñôi khi có mủ xanh hoặc máu ñen. Chó bị ho, lúc ñầu ho
khan, sau ho ướt, chó thở gấp, thè lưỡi ra mà thở.

Ngoài ra, chó bệnh thường xuyên có viêm mắt, chảy nước mắt. Lúc ñầu
nước mắt trong, sau ñặc dần như mủ, chó bị loét, ñục giác mạc.
- Triệu chứng trên da:
ðặc trưng là sự xuất hiện các nốt sài ở bụng, bẹn, ngực, phía trong ñùi.
ðầu tiên, ở các vị trí da trên nổi những nốt chấm ñỏ, những chấm ñỏ ñó biến
thành những nốt sài to bằng hạt ñỗ xanh, hạt gạo, lúc ñầu ñỏ sau bội nhiễm vi
khuẩn nên mềm ra, có mủ, khi vỡ làm lông bết lại, hôi hám. Các nốt sài có thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



14

vỡ ra hoặc không vỡ ra rồi hình thành vảy, bong ñi, ñể lại một vết thương
nhanh chóng lành và không hình thành sẹo.
Sau khi bị bệnh 10 - 15 ngày, ở 80 - 90% số con bị bệnh, da ở gan bàn
chân tăng sinh dày lên, có khi bị nứt ra làm chó ñi khập khiễng.
- Triệu chứng thần kinh:
Quá trình tiến triển, con vật có thể thể hiện các triệu chứng thần kinh
như ủ rủ, buồn rầu hoặc hung dữ sau ñó là các cơn co giật ñều ñặn ở bắp thịt,
mũi, tai, chân hoặc toàn thân cuối cùng là liệt. Con vật loạng choạng, ñứng lên,
ngã xuống, ñâm sầm vào tường, sùi bọt mép. Cuối cùng chó nằm bệt, loạn nhịp
tim, thân nhiệt hạ và chết. Tỷ lệ chết có thể tới 60%, bệnh kéo dài 2- 5 tuần.
Những con lành bệnh thường có di chứng gầy còm, ñi xiêu vẹo, mù và ñiếc…
2.5.2 Bệnh tích
Theo Appel và Summer (1995), bệnh tích ñại thể có thể gặp bao gồm
sừng hoá ở mõm và gan bàn chân. Tuỳ theo mức ñộ kế phát các vi khuẩn có
thể thấy viêm phế quản phổi, viêm ruột, mụn mủ ở da,
Bệnh tích ñường tiêu hóa: viêm cata ruột, loét ruột, hạch ruột sưng, gan
thoái hóa mỡ.

ðường hô hấp: viêm mũi, thanh quản, khí quản, viêm phổi, có mụn mủ
trong phổi, có khi vỡ ra gây viêm phế mạc.
Thần kinh: viêm não, não tụ máu, các tế bào thần kinh bị hoại tử.
Tế bào thượng bì ñường hô hấp, tiết niệu, lưỡi, mắt, hạch và tuyến nước
bọt có thể tìm thấy tiểu thể lenst trong nguyên sinh chất.
Theo Carter và cs, (1992), chó con trước sinh hoặc sơ sinh bị nhiễm
CDV thường bị teo tuyến ức, viêm phổi hoặc viêm ruột thể cata. Ở những con
chó sau khi sinh xuất hiện triệu chứng toàn thân. Tổn thương ñường hô hấp
trên kể cả viêm kết mạc mắt, viêm mũi, viêm nhánh khí phế quản. Chó bị
sừng hoá mũi, bàn chân thường thấy ở chó có triệu chứng thần kinh. Tổn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



15

thương nhẹ trung khu thần kinh, hiếm gặp sung huyết màng não, trong buồng
não và tăng áp lực hệ thần kinh trung ương do phù não.
Suy giảm lympho là bệnh tích ñiển hình ở chó có triệu chứng toàn thân.
Viêm kẽ phổi lan toả ñặc trưng là sự dày lên của vách phế nang và sự tăng
sinh của biểu mô vách phế nang. Lòng phế nang bao gồm các tế bào long
vách phế nang và ñại thực bào. Biểu mô ñường tiết niệu sưng phồng lên. Chó
con mắc bệnh sẽ bị hỏng men răng, hoại tử và thoái hoá tế bào tạo men răng.
Viêm tinh hoàn thường thấy ở chó mắc bệnh Care. ðiều này có thể giải
thích ñược sự giảm sinh tinh trùng, giảm chất tiết của tiền liệt tuyến sau khi
hồi phục ở chó ñực.
Chó sơ sinh mắc bệnh có bệnh tích viêm não cấp tính, thoái hoá tế bào
thần kinh và phá huỷ myelin. Những con sống sót, các vùng ñốm hoại tử thay
vào bởi các tế bào sao phì ñại, nơi tạo thành mạch lưới do ñại thực bào hấp
thu myelin. Biến ñổi trầm trọng nhất là chất trắng ở thần kinh trung ương,

biến ñổi có thể tìm thấy trên cuống tiểu não sau, từ sừng lưng của tủy sống
ñến buồng não IV. Tổn thương cũng thấy ở não giữa và thuỳ thái dương của
ñại não. Các vùng trên bề mặt như bó thị giác, gấp nếp vỏ não, cách nhánh
thần kinh bề mặt não, cũng bị ảnh hưởng.
Ở một số chó, chủ yếu gây ảnh hưởng ở ñại não và ñồi thị. Trường hợp
nặng có thể làm huỷ myelin tạo các không bào xốp ở chất trắng, viêm phản
ứng tế bào thần kinh ñệm. Thể vùi trong bào tương và trong nhân chủ yếu tìm
thấy ở tế bào sao và tế bào thần kinh.
Chó ñược miễn dịch sẽ phát triển thành viêm não và giảm bạch cầu.
Những tổn thương này thường kết hợp với các triệu chứng mất thăng bằng và
rối loạn tiền ñình. Tổn thương này ñược ñặc trưng bởi sự lan rộng của những
ñám cặn lympho bào xung quanh vùng myelin bị hủy và thần kinh bị thoái hoá.
Chúng có thể lan rộng và trầm trọng hơn ở trường hợp viêm não cấp tính.

×