Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu một số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học và thử nghiệm điều trị bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN VĂN THÀNH




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG, VI KHUẨN HỌC VÀ
THỬ NGHIỆM ðIỀU TRỊ BỆNH VIÊM RUỘT TIÊU CHẢY Ở CHÓ
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Thú y
Mã số : 60.62.50


Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH





HÀ NỘI – 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Thành










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện
ðào tạo sau ñại học, Khoa Thú y ñã quan tâm và tạo ñiều kiện thuận lợi cho
chúng tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh, người ñã tận tình giúp ñỡ, chỉ bảo và hướng
dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và xây dựng luận văn.
Tôi xin ñược cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Ngoại – Sản, khoa
Thú y, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến gia ñình, người
thân, bạn bè, những người luôn tạo ñiều kiện, ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu cũng như hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Thành


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
Danh mục ảnh ix
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Một số thông tin về loài chó 3
2.2 Cơ sở lý luận của ñề tài 4
2.2.1 Một số chỉ tiêu sinh lý lâm sàng 4
2.2.2 Cấu tạo và chức năng sinh lý của bộ máy tiêu hoá ở chó 8
2.2.3 Bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó 10
3 ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1 ðối tượng 22
3.2 Nguyên liệu 22
3.3 Nội dung 23
3.3.1 Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột ỉa chảy. 23
3.3.2 Theo dõi sự biến ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng của chó bình
thường và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy. 23
3.3.3 Phân lập và xác ñịnh thành phần và số lượng vi khuẩn trong ñường
ruột chó bình thường và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy. 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.3.4 Làm kháng sinh ñồ xác ñịnh tính mẫn cảm của một số vi khuẩn
phân lập ñược từ phân của chó bị viêm ruột tiêu chảy với các

thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu thường dùng trong ñiều trị. 23
3.3.5 Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm ruột tiêu chảy
bằng thuốc hóa học trị liệu. 23
3.4 Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.1. Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu lâm sàng của chó 23
3.4.2 Xác ñịnh tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên chó 24
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu, giám ñịnh và phân lập vi khuẩn 24
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 26
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 27
4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn chó
nuôi tại một số quận, huyện thành phố Hà Nội 27
4.1.1 Tình hình chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy. 27
4.1.2 Kết quả khảo sát tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy theo ñộ tuổi 29
4.1.3 Kết quả khảo sát tình hình bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó theo giống 32
4.1.4 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ ñến tỷ lệ mắc viêm ruột tiêu chảy 35
4.1.5 Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn chó nghiên
cứu theo các thể cấp và mạn tính. 37
4.2. Kết quả nghiên cứu sự biến ñổi một số chỉ tiêu sinh lý lâm sàng
của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy. 39
4.2.1 Sự biến ñổi thân nhiệt của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy thể
cấp và mạn tính 39
4.2.2 Sự biến ñổi tần số hô hấp của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy
thể cấp và mạn tính 43
4.2.3 Sự biến ñổi tần số mạch ñập của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu
chảy thể cấp và mạn tính 46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3 Kết quả phân lập, giám ñịnh thành phần, số lượng vi khuẩn có trong

ñường ruột chó thường và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy 50
4.3.2. Kết quả xác ñịnh số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong
phân chó bình thường và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy. 52
4.4 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của những vi khuẩn phân lập
ñược từ phân chó bị bệnh viêm ruột tiêu chảy với một số thuốc
kháng sinh và hóa hoá học trị liệu 54
4.4.1 Kết quả xác ñịnh xác ñịnh tính mẫn cảm của 04 loại vi khuẩn
hiếu khí phân lập ñược tử phân chó bị bệnh viêm ruột tiêu chảy
với một số loại thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu 54
4.4.2 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong
phân của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy với một số thuốc
kháng sinh và hoá học trị liệu 56
4.5. Kết quả thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn chó 58
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 61
5.1 Kết luận 61
5.2 Tồn tại và ñề nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


1. Cs: Cộng sự
2.TðC: Trao ñổi chất
3.VK: Vi khuẩn
4.VRTC: Viêm ruột tiêu chảy



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn chó
nuôi tại một số quận, huyện thành phố Hà Nội 28
4.2 Ảnh hưởng của ñộ tuổi của chó ñối với tỷ lệ mắc viêm ruột tiêu chảy 29
4.3 Ảnh hưởng của yếu tố giống ñến tỷ lệ mắc viêm ruột tiêu chảy 34
4.4 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ ñến tỷ lệ mắc viêm ruột tiêu chảy 35
4.5 Tỷ lệ mắc viêm ruột tiêu chảy theo các thể cấp và mạn tính 37
4.6 Sự biến ñổi thân nhiệt của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy thể
cấp và mạn tính 41
4.7 Sự biến ñổi tần số hô hấp của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy
thể cấp và mạn tính 44
4.8 Sự biến ñổi tần số mạch ñập của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy 47
4.9 Thành phần vi khuẩn hiếu khí có trong phân chó bình thường và
khi bị viêm ruột tiêu chảy. 51
4.10 Số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong phân chó bình thường
và bị viêm ruột tiêu chảy. 52
4.11 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược
từ phân chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy với một số thuốc
kháng sinh. 55
4.12 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong
phân của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy 56
4.13 Kết quả thử nghiệm ñiều trị chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy 59


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn chó nuôi tại một số
quận, huyện thành phố Hà Nội 29
4.2 Ảnh hưởng của ñộ tuổi của chó ñối với tỷ lệ mắc viêm ruột tiêu chảy 30
4.3 Ảnh hưởng của yếu tố giống ñến tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu
chảy ở chó. 34
4.4 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ ñến tỷ lệ mắc viêm ruột tiêu chảy 36
4.5 Tỷ lệ mắc viêm ruột tiêu chảy theo các thể cấp và mạn tính 38
4.6 Thân nhiệt của chó khỏe và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy
thể cấp và mạn tính 42
4.7 Tần số hô hấp của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy 45
4.8 Tần số mạch ñập của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy 48
4.9 Tỷ lệ các loại vi khuẩn hiếu khí có trong phân chó bình thường
và chó bị bệnh viêm ruột tiêu chảy 51
4.10 Số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong phân chó bình
thường và bị viêm ruột tiêu chảy 53
4.11 Tỷ lệ khỏi bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn chó 59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix


DANH MỤC ẢNH

STT Tên ảnh Trang

4.1 Chó từ 3-6 tháng tuổi bị VRTC 31
4.2 Chó từ 6-9 tháng tuổi bị VRTC 31
4.3 Chó nội bị VRTC mệt mỏi ủ rũ 32
4.4 Chó lai bị VRTC mệt mỏi nằm một chỗ 33
4.5 Chó ngoại bị VRTC mệt mỏi ủ rũ 33
4.6 Kết quả làm kháng sinh ñồ vi khuẩn Salmonella 57
4.7 Kết quả làm kháng sinh ñồ vi khuẩn Escherichia 57


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chó là một trong những loài ñộng vật ñược thuần dưỡng sớm nhất (
The

behavioural
biology of
dogs,
2007) và ñảm nhiệm nhiều vai trò nhất trong
phục vụ ñời sống con người (Dogs make us human, 2002). Với rất nhiều
phẩm chất ñáng quý như: trung thành, thông minh, nhanh nhẹn, khéo léo, bền
bỉ, thính giác và khứu giác phát triển… Chúng ñược coi là những chiến binh

dũng cảm trong các cuộc ñi săn, những ñầu máy kéo không biết mệt mỏi cho
chiếc xe trượt tuyết dưới thời tiết giá lạnh, là người bạn tin cậy canh gác cho
giấc ngủ của chúng ta vào ban ñêm, chúng ñồng thời tham gia vào các công
việc phức tạp hơn như: an ninh quốc phòng, nghệ thuật, nghiên cứu vũ trụ, y
học, cứu hộ…
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, chăn nuôi ñộng vật
cảnh ñang ngày càng tăng cả về số lượng và sự ña dạng. Trong ñó chăn nuôi
chó cảnh là một trong những nhu cầu phổ biến của người dân ñặc biệt là ở các
thành phố lớn. Với ñiều kiện thời tiết nhiệt ñới nóng ẩm ñặc trưng, ñàn chó
ñược nuôi ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng ñang thường xuyên phải
ñối mặt với hàng loạt dịch bệnh khác nhau, ñặc biệt là các bệnh về ñường tiêu
hóa. Theo Nguyễn Như Pho (1995), trong thực tế bệnh trên hệ thống tiêu hóa
chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với các bệnh trên hệ thống khác ở chó và gây thiệt hại
nghiêm trọng. Trong ñó bệnh viêm ruột tiêu chảy là một trong những bệnh tiêu
hóa gây thiệt hại nặng nề nhất.
Trong một số nghiên cứu gần ñây, giới khoa học ñã chỉ ra rằng, loài
chó có các ñặc ñiểm sinh lý và bệnh lý gần giống với con người
( Chính vì vậy mà các nghiên cứu
về bệnh của chó ñang ngày ñược quan tâm và thực hiện nhiều hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành ñề tài “ Nghiên cứu một số
chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học và thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm ruột tiêu
chảy ở chó trên ñịa bàn thành phố Hà nội”.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
Khảo sát tình hình chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñịa bàn thành
phố Hà Nội và ảnh hưởng của các yếu tố giống, lứa tuổi, mùa vụ ñến tỷ lệ
mắc bệnh.

Xác ñịnh thay ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học trong bệnh
viêm ruột tiêu chảy ở chó.
Thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
ðề tài này ñược thực hiện với mục ñích cung cấp ñược một số thông tin
và số liệu cụ thể về tình hình mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn chó nuôi
tại ñịa bàn thành phố Hà Nội cũng như ảnh hưởng của các yếu tố giống, lứa
tuổi, mùa vụ ñến tỷ lệ nhiễm bệnh.
Nghiên cứu ñồng thời một số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học trong
bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó, từ ñó ñưa ra phác ñồ ñiều trị thử nghiệm.
Các kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ ñược sử dụng làm nguồn tư liệu
tham khảo, nghiên cứu có giá trị thực tiễn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Một số thông tin về loài chó
Chó nhà (Canis lupus familiaris) là một phân loài thuộc giới
(Kingdom): Animalia, ngành (Phylum): Chordata, lớp (class): Mammalia, bộ
(order): Carnivora, họ (family): Canidae, chi (genus): Canis, loài (species):
C. lupus ( có
nguồn gốc từ chó sói, ñược con người thuần hóa cách ñây hàng chục nghìn
năm (Savolainen P, Zhang YP, Luo J, Lundeberg J, Leitner T (2002),
Germonpré, Mietje; Sablin, Mikhail V.; Stevens, Rhiannon E.; Hedges,
Robert E.M.; Hofreiter, Michael; Stiller, Mathias; Després, Viviane R. (2009),
Ovodov, Nikolai D.; Crockford, Susan J.; Kuzmin, Yaroslav V.; Higham,
Thomas F. G.; Hodgins, Gregory W. L.; van der Plicht, Johannes (2012)
Pionnier-Capitan M, Bemilli C, Bodu P, Célérier G, Ferrié J-G, Fosse P,

Garcià M, and Vigne J-D (2011)
Hiện nay thế giới ghi nhận có hơn 350 giống chó (
The

behavioural

biology of
dogs,
2007): Chinhuahua, Rottweiler, Dalmatian, German shepherd
(Berger ðức), Boxer, English Bulldog, Dachshun, Sapia .v.v. Trong ñó rất
nhiều giống chó ñã ñược nhập nội và nuôi dưỡng tại Việt Nam.
Với rất nhiều phẩm chất ñáng quý như: trung thành, thông minh, nhanh
nhẹn, khéo léo, bền bỉ, thính giác và khứu giác phát triển. v.v. ngay từ khi mới
bắt ñầu ñược thuần hóa, chó ñã có vai trò quan trọng trong ñời sống loài
người (Tacon, Paul; Pardoe, Colin, 2002). Từ công việc ñơn giản như dọn
sạch các mẩu thức ăn thừa, giữ ấm (Tacon, Paul; Pardoe, Colin, 2002) ñến
tham gia vào các cuộc săn bắt mà khả năng ñánh hơi ñóng một vai trò quan
trọng (Ruusila, Vesa; Pesonen, Mauri, 2004). Trong mối quan hệ cộng sinh
giữa loài người và chó ở thời ñiểm này, có thể nói loài chó ñã hỗ trợ cho sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

sống sót của một số nhóm người ñồng thời chúng cũng ñược coi là chìa khóa
dẫn con người ñến với thành công (Newby, Jonica, 1997). Cùng với thời gian,
loài chó ngày càng ñảm nhiệm nhiều các công việc khác nhau và trở thành
“người bạn tốt nhất” của con người (The Story of Old Drum
,
2006). Chúng có
thể tham gia vào các công việc như: chăn thả gia súc (Williams, Tully, 2007), ñi

săn (Serpell, James, 1995), bắt chuột (Dewey, T. and S. Bhagat, 2002), bảo vệ,
ñánh bắt cá, kéo xe thậm chí làm vật cưỡi cho trẻ em(Dewey, T. and S. Bhagat,
2002). Chúng ñồng thời phục vụ như những chú chó dẫn ñường, hỗ trợ người
tàn tật ("Psychiatric Service Dog Society". Psychdog.org. 2005 "About Guide
Dogs – Assistance Dogs International". Assistancedogsinternational.org.
Retrieved 2010), chăm sóc các bệnh nhân ñộng kinh(Dalziel DJ, Uthman BM,
Mcgorray SP, Reep RL, 2003). Ngoài khả năng làm việc, chó còn là người bạn
giúp con người giải trí. Chúng tham gia trong các cuộc chạy ñua, kéo xe, trong
các cuộc thi “sắc ñẹp” dành riêng cho loài chó ("A Beginner's Guide to Dog
Shows". American Kennel Club, 2008).
Như là những chú chó cảnh trong gia ñình, ñây là vai trò phổ biến của loài
chó trong ñời sống con người (Tacon, Paul; Pardoe, Colin, 2002). Mối quan hệ
này ñồng thời có một quá trình lịch sử lâu dài (Derr, Mark, 1997). Tuy nhiên, chỉ
từ sau Chiến tranh Thế giới thứ II, số lượng chó cảnh mới thực sự tăng lên ñáng
kể (Derr, Mark, 1997). Trong những năm 50 và 60 của thể kỷ XX, những chú
chó cảnh cũng chỉ ñược nuôi bên ngoài ngôi nhà chứ không phải sống như một
thành viên trong gia ñình như ngày này (Franklin, A, 2006).
2.2. Cơ sở lý luận của ñề tài
2.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý lâm sàng
2.2.1.1. Thân nhiệt
Theo tác giả Cù Xuân Dần (1996), nhiệt ñộ của cơ thể là chỉ số tương
ñối của hai quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt. Sự hằng ñịnh tương ñối của thân
nhiệt gia súc là nhờ có trung tâm ñiều tiết nhiệt nằm ở hành não.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Khi quá trình sinh nhiệt bằng quá trình thải nhiệt thì thân nhiệt sẽ
không thay ñổi, khi sinh nhiệt lớn hơn thải nhiệt thì thân nhiệt tăng, ngược lại
sinh nhiệt mà nhỏ hơn thải nhiệt thì thân nhiệt giảm. Hai quá trình này hoạt

ñộng song song và ñối lập nhau. Cơ chế ñiều hoà thân nhiệt thông qua các
phản ứng hoá học vật lý và sự ñiều tiết của thần kinh và thể dịch.
Sự ñiều tiết hoá học là ñiều tiết cường ñộ trao ñổi chất. Mùa ñông trao
ñổi chất (TðC) tăng ñể sinh nhiệt. Mùa hè, TðC giảm ñể thải nhiệt. Bởi vậy
thân nhiệt ñược ñiều tiết ổn ñịnh.
Sự ñiều tiết vật lý ñược biểu hiện bởi sự co giãn bề mặt da. Khi nhiệt
ñộ môi trường tăng da giãn làm tăng quá trình bốc hơi nước dẫn ñến sự toả
nhiệt tăng. Khi nhiệt ñộ môi trường giảm thì da co lại, mạch máu ngoài da co
lại dẫn ñến giảm lượng máu ñến da làm giảm toả nhiệt. Ở gia súc ñiều tiết
thân nhiệt có thể còn bằng nhiều cách khác như: mùa hè một số loài gia súc
phải thay lông ñể tăng toả nhiệt, mùa ñông lông gia súc mọc dầy, rậm, dài hơn
nhằm giữ nhiệt. Ngoài ra tăng tần số hô hấp, sự bốc hơi nước của các tuyến
mồ hôi cũng ñóng vai trò quan trọng trong ñiều tiết thân nhiệt. Ở chó, mùa hè
khi nhiệt ñộ môi trường tăng cao chó thường lè lưỡi ra ñể thở và liếm lông ñể
giúp cho sự toả nhiệt bởi chó không có tuyến mồ hôi (ðỗ Hiệp, 1994). Khi
nhiệt ñộ môi trường giảm thì ñiều tiết vật lý trước, sau mới ñến ñiều tiết hoá
học. Ngoài ra tuyến giáp, vỏ thượng thận cũng tham gia vào sự ñiều tiết thân
nhiệt thông qua cơ chế ñiều tiết thần kinh thể dịch: khi nhiệt ñộ môi trường
thay ñổi sẽ tác ñộng ñến trung khu ñiều tiết ở vùng dưới ñồi, rồi truyền lên vỏ
não. Từ vỏ não các hưng phấn truyền theo thần kinh vận ñộng ñến cơ làm
tăng hay giảm cường ñộ TðC. Mặt khác, từ vùng dưới ñồi hưng phấn tác
ñộng lên thần kinh trung ương và từ ñó chi phối tuyến mồ hôi, sự co giãn da,
ức chế hay kích thích tuyến giáp, tuyến trên thượng thận tiết hormone tham
gia ñiều tiết thân nhiệt thông qua sự tăng hay giảm TðC.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Khi bị rối loạn cơ chế ñiều tiết nhiệt dẫn tới sự biến ñổi bất biến, hậu
quả là bị mất cân bằng giữa hai quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt dẫn tới hai

trạng thái khác nhau là giảm thân nhiệt hoặc tăng thân nhiệt (Tạ Thị Vịnh,
1991). Sự giảm thân nhiệt thường gặp do bị mất máu, bị nhiễm lạnh do một
số hoá chất tác dụng, do tổn thương phóng xạ và ñặc biệt khi cơ thể trúng
ñộc… Sự tăng thân nhiệt gặp khi nhiệt ñộ môi trường quá cao, gặp trong các
bệnh cảm nắng, cảm nóng, bị bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, virus, bệnh do
ký sinh trùng ñường máu gây nên trạng thái sốt cao.
Theo Trần Minh Châu và cs(1988) thân nhiệt của chó ổn ñịnh (38 –
39
o
C) chỉ thay ñổi trong phạm vi hẹp (0.2-0.3
o
C), tuỳ thuộc vào tuổi, trạng
thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, giống, quy luật ngày ñêm, theo mùa.
-Ý nghĩa chẩn ñoán: thông qua việc kiểm tra nhiệt ñộ cơ thể gia súc, ta
có thể xác ñịnh ñược con vật có bị sốt hay không. Nếu tăng 1-2
o
C con vật sốt
vừa, tăng 2-3
o
C sốt rất nặng. Qua ñó, sơ bộ xác ñịnh ñược nguyên nhân gây
bệnh, tính chất, mức ñộ tiên lượng của bệnh, ñánh giá ñược hiệu quả ñiều trị
tốt - xấu.
2.2.1.2. Tần số hô hấp
Thông qua hoạt ñộng hô hấp mà cơ thể lấy oxy và các chất dinh dưỡng
trực tiếp từ môi trường, thải CO2 và các sản phẩm dị hoá ra môi trường ñồng
thời giữ vai trò ñiều tiết nhiệt. Tần số hô hấp hay nhịp thở là số lần thở ra hay
hít vào trong một phút. Ở mỗi loài gia súc ñều có tần hô hấp nhất ñịnh. Tuy
nhiên ở trạng thái bình thường tần số hô hấp có thể thay ñổi do tác ñộng của
cường ñộ trao ñổi chất, lứa tuổi, tầm vóc, trạng thái sinh lý, nhiệt ñộ môi
trường, khí hậu…

Ở trạng thái bệnh lý, tần số hô hấp thay ñổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tăng
tần số hô hấp gặp trong các bệnh gây hẹp diện tích về thể tích của phổi, những
bệnh gây sốt cao nhất là những bệnh truyền nhiễm cấp tính, bệnh ký sinh
trùng. Tần số hô hấp giảm trong những bệnh: hẹp thanh khí quản, chảy máu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

não, hôn mê, bại liệt sau ñẻ, các trường hợp sắp chết. Tuỳ từng giai ñoạn sẽ có
một kiểu thở khác nhau: Biot, Kusman, nhanh nông…(Hồ Văn Nam, Nguyễn
Thị ðào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch, 1998).
2.2.1.3. Tần số tim mạch
Tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong một phút (lần/phút).
Khi tim ñập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có
thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành ngực vùng tim ñể nghe
ñược tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ ñẩy một lượng máu vào ñộng mạch làm
mạch quản mở rộng, thành mạch quản căng cứng. Sau ñó nhờ vào tính ñàn
hồi, mạch quản tự co bóp lại cho ñến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng
ñộng mạch ñập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính ñược nhịp ñộ mạch sẽ
tương ñương với nhịp tim ñập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch
cũng khác nhau. Sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một
loài ñộng vật, tính biệt, thời ñiểm. Nhịp ñộ mạch ñập tương ứng với nhịp tim.
Tuy vậy tần số tim mạch của ñộng vật chỉ dao ñộng trong một phạm vi nhất
ñịnh. Ví dụ: chó 70-80 lần/phút; bò 50-70 lần/phút; lợn con 90-120 lần/phút;
lợn lớn 80-90 lần/phút.
Ở chó, mèo vị trí tim là khoảng sườn 3-4 phía bên trái. Tần số tim thể
hiện tần số trao ñổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như của cơ
thể. Tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của gia súc, ñộ béo gầy, lứa tuổi, giống
loài. Ở trạng thái sinh lý bình thường, có hai cơ chế ñiều hoà tim mạch bằng
thần kinh và thể dịch. Gia súc non có tần số tim ñập lớn hơn gia súc già, gia

súc hoạt ñộng nhiều thì tần số tim mạch ñập tăng lên. Khi cơ thể bị một số
bệnh về máu (thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim) cũng
làm tăng tần số tim mạch (Nguyễn Tài Lương, 1982).
Nhịp tim giảm khi gia súc mắc bệnh là tăng áp lực sọ não, tăng hưng
phấn thần kinh mê tẩu, hoặc trong trường hợp gia súc bị viêm thận cấp, huyết
áp tăng hoặc trúng ñộc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

2.2.2. Cấu tạo và chức năng sinh lý của bộ máy tiêu hoá ở chó
ðường tiêu hoá là một ống dài từ miệng ñến hậu môn. Trong ñó có
ñoạn phình to, có ñoạn hình ống túi, hoặc thành tổ chức tuyến, mô mềm, ñể
thực hiện các chức năng khác nhau phục vụ cho việc tiêu hoá bao gồm: lấy
thức ăn, nước uống, nghiền nát, nhào trộn tiêu hoá, phân giải thức ăn thành
những thành phần ñơn giản ñể hấp thu vào máu nuôi cơ thể. Phần cặn bã
không tiêu hoá ñược thải ra ngoài qua hậu môn gọi là phân.
Về chức năng, ống tiêu hoá phân biệt thành ba phần: phần trước, phần
giữa và phần sau.
Tiêu hoá ở miệng
Chó dùng mõm và lưỡi ñể lấy thức ăn, nếu thức ăn là thịt khối dùng
răng nanh ñể xé. Các loại thức ăn vào khoang miệng ñược nhai sơ bộ, có nước
bọt làm ướt chuyển xuống dạ dày theo thực quản. Nước bọt có các muối vô
cơ, các chất hữu cơ, các men tiêu hoá như Amilaza, Mantaza
Tiêu hoá ở dạ dày
Ở dạ dày thức ăn ñược tiêu hoá bằng hai quá trình cơ học và hoá học.
Tiêu hoá bằng hoá học chủ yếu là tác dụng của dịch vị. Dịch vị có các chất vô
cơ HCl, các chất hữu cơ, chất nhầy muxin, nguyên men Pepsinogen, men
Proteaza, men Lipaza. Pepsinogen nhờ có HCl xúc tác biến thành Pepsin hoạt
ñộng, phân huỷ các chất protit thức ăn thành polypeptit. Proteaza thường thấy

ở dạ dày con vật còn ñang bú sữa, có tác dụng tiêu hoá ñạm của sữa. Lipaza
phân huỷ những hạt mỡ ñã nhũ tương hoá thành glycerol và axit béo. HCl tác
dụng biến Pepsinogen thành Pepsin hoạt ñộng, ngăn thức ăn khỏi lên men thối
trong dạ dày, ñiều khiển sự ñóng mở van hạ vị, gián tiếp kích thích tuỵ tạng
tiết dịch tuỵ.
Cuối cùng thức ăn vào dạ dày chó biến thành nhuyễn chất gọi là dưỡng
chất. Dưỡng chất gồm có những chất bột ñã chín tiêu hoá dở tiếp tục tiêu hoá ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

dạ dày thành ñường Mantose. Chất Protit vào dạ dày ñược thuỷ phân thành
Polypeptid và một số axit amin. Cũng ở dạ dày một số rất ít lipit ñược tiêu hoá.
Tiêu hoá ở ruột non
Niêm mạc ruột non có hai loại tuyến có nhiệm vụ tiết dịch ruột: tuyến
Brunner, Liberkiihe. Dịch ruột mang tính kiềm (pH = 7,4 - 7,7) gồm có các
chất vô cơ và các chất hữu cơ (chất nhầy, men maltaza, lactaza, saccaraza,
amilaza ).
Tham gia tiêu hoá ở ruột non có gan tuỵ và tuỵ. Tuỵ tiết dịch gồm các
chất vô cơ và hữu cơ như: Amilapsin, nguyên men Trypsinogen, men Lipaza
và Maltaza.
Gan tiết mật tiêu hoá mỡ, mật trung hoà dưỡng chất ñể men trypsin
hoạt ñộng, mật sát trùng chống lên men thối, làm tăng nhu ñộng ruột, gan còn
có nhiệm vụ phân huỷ và tổng hợp chất ñường, tổng hợp urê, giải ñộc, tiêu
huỷ hay dự trữ mỡ, sản xuất fibrinogen làm ñông máu và heparin chống ñông
máu trong quá trình tuần hoàn, sản xuất và tiêu hủy hồng cầu, dự trữ sắt, biến
caroten thành vitamin A.
Ở ruột: protide ñược tiêu hoá theo quá trình phân giải của men trypsin.
Nguyên men trypsinogen ở tuỵ mới tiết ra chưa hoạt ñộng, nhờ men
enterokinaza do ruột tiết ra tác ñộng mới biến thành trypsin hoạt ñộng phân

giải protide thành glycopeptide và tiếp tục biến thành polypeptit thành các
axit amin. Ngoài ra pepsin cũng biến Polypeptid thành các axit amin.
Tiêu hoá ở ruột già
Những chất còn lại chưa tiêu hoá hết ở ruột non bị tống xuống ruột già,
tiếp tục tiêu hoá nhờ các men từ ruột non cùng chuyển xuống. Ở ruột già còn
có sự lên men thối và sinh ra các chất ñộc ở ñây còn có quá trình tái hấp thụ
nước và muối khoáng, nên phân thường rắn và tạo khuôn thải ra ngoài.
Phân gồm những chất cặn bã của quá trình tiêu hoá thức ăn, các biểu
mô của niêm mạc bong ra, các muối và vi sinh vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

2.2.3. Bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó
Tiêu chảy là một thuật ngữ diễn tả biểu hiện lâm sàng hội chứng bệnh lý
ñặc thù của bệnh ñường tiêu hoá. Bệnh viêm ruột tiêu chảy phổ biến ở các loài
gia súc, các loài chó cảnh và chó nghiệp vụ. Bệnh có quanh năm, nhưng thường
xảy ra vào mùa Xuân, mùa Hạ khi thời tiết nóng và ẩm ướt. Theo dõi dịch bệnh
của chó nghiệp vụ ở khu vực Hà Nội, thấy khoảng 80% số chó bị chết là do mắc
bệnh viêm dạ dày, ruột cấp. Chó con dưới 6 tháng tuổi khi mắc bệnh tỷ lệ chết
rất cao (60%-70%) Trần Minh Châu(1988).
Fairbrother (1992) ñã nhận xét: tiêu chảy là một bệnh gây thiệt hại ñáng
kể cho ngành chăn nuôi trên thế giới.
Bệnh tiêu chảy là hiện tượng ỉa nhanh, nhiều lần, trong phân có nhiều
nước do ruột tăng cường co bóp (Tạ Thị Vịnh, 1991).
Theo David McClugage (2005), ở chó, ỉa chảy theo nghĩa hẹp là ỉa
phân lẫn nước. Song trong tực tế ñịnh nghĩa này rộng hơn, bao gồm phân
nhão hơn bình thường, có khi phân lẫn rất nhiều nước, phân rất lỏng, phân có
màu sắc khác thường.
2.2.3.1 Nguyên nhân gây tiêu chảy

Nguyên nhân của ỉa chảy rất phức tạp, ñã có rất nhiều tác giả dày công
nghiên cứu nguyên nhân của hội chứng tiêu chảy. Tuy nhiên tiêu chảy là một
hiện tượng bệnh lý, có liên quan ñến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên
nhân tiên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy, việc xác ñịnh ñâu
là nguyên nhân gây tiêu chảy chỉ mang tính chất tương ñối. Song dù bất cứ
nguyên nhân nào gây tiêu chảy cũng dẫn ñến hậu quả là gây viêm nhiễm, tổn
thương thực thể ñường tiêu hoá, và cuối cùng là một quá trình nhiễm trùng.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1964),Vũ Văn Ngữ (1979), do một tác nhân
nào ñó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi sinh vật ñường ruột bị phá vỡ, tất cả
hoặc chỉ một loài nào ñó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng loạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

khuẩn. Nguyễn Vĩnh Phước và cs (1970) cho biết: khi sức ñề kháng của cơ
thể giảm sút, vi khuẩn gây thối là nguồn gây bệnh ñường ruột.
Các nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến tiêu chảy ở chó bao gồm nguyên
nhân do vi khuẩn, nguyên nhân do virus, do ký sinh trùng hay ñơn giản do
thời tiết khí hậu, chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng. Chiocco D và cs (1990), ðoàn
Băng Tâm (1987), cho biết: mầm bệnh trong tự nhiên xâm nhập vào cơ thể
ñộng vật chủ yếu thông qua thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn.
Hội chứng tiêu chảy ở chó thường do các nguyên nhân chủ yếu sau:
2.2.3.1. ðiều kiện ngoại cảnh
ðiều kiện khí hậu thay ñổi ñột ngột: quá nóng, quá lạnh, mưa gió, ẩm
ướt… kết hợp với chuồng trại không hợp vệ sinh. Niconxki V.V (1986), Hồ
Văn Nam và cs. (1997) cho biết: khi gia súc bị lạnh ẩm ướt kéo dài sẽ làm giảm
phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào do ñó gia súc dễ bị vi khuẩn sẵn có
trong ñường ruột có cơ hội bội nhiễm, tăng cường ñộc lực gây bệnh.
2.2.3.2. Chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng:
Thức ăn có chất lượng kém, ôi thiu, khó tiêu hoá là nguyên nhân gây

tiêu chảy ở gia súc. Thức ăn thiếu các chất khoáng, Vitamin cần thiết cho cơ
thể gia súc, ñồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ làm giảm sức ñề
kháng của cơ thể gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây ra hội chứng tiêu
chảy (Laval. V, 1997).
2.2.3.3. Do Stress
Trong ñời sống hàng ngày có các tác nhân ngoại cảnh tác ñộng, gia súc
cũng xuất hiện tiêu chảy hàng loạt, mà trước ñó không hề có dấu hiệu này. Có
nhiều tác giả cho ñó là hậu quả tất yếu của Stress.
Hệ thống tiêu hoá (dạ dày và ruột) mẫn cảm ñặc biệt với Stress (Phạm
Khắc Hiếu, 1998). Stress gây nên hiện tượng chán ăn, nôn mửa, tăng nhu
ñộng ruột, có khi tiêu chảy, ñau bụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

2.2.3.4. Nguyên nhân do ký sinh trùng
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) các loại ký sinh trùng ñường
ruột gây tổn thương niêm mạc ruột cũng là một nguyên nhân dẫn ñến tiêu chảy.
+ Các loài kí sinh trùng thường gặp ở chó: sán dây gồm có Teania
kydatiggena, Teania fisiformis, Dipilidium canium…; các loài giun ñũa Toxocara
canis… ðặc biệt là giun móc Ancylostoma canium có những móc nhọn bằng kitin
cắm vào ruột non phần tá tràng, không tràng ñể hút máu gây tổn thương, làm xuất
huyết ruột tạo ñiều kiện cho các vi sinh vật xâm nhập gây viêm ruột tiêu chảy.
+ Các ñơn bào kí sinh như: Amip Entaoeba hystotitica gây bệnh lị,
trùng roi Giardia intestinalis.
2.2.3.5. Do nấm mốc
ðộc tố nấm mốc rất ña dạng và phong phú, nhưng chúng ñều là sản
phẩm của sự chuyển hoá thứ cấp trong quá trình phát triển của một loài, mỗi
chủng nấm mốc nhất ñịnh (Butler E., Crisan E.V, 1977) Bản chất của ñộc tố
nấm mốc là polypeptide, các hợp chất quinol, các hợp chất có nhân piron.

Trong các loại ñộc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại ñộc tố ñược quan tâm
nhiều nhất hiện nay.
Nấm mốc và ñộc tố do chúng sản sinh ra ñã gây thiệt hại ñáng kể cho
chăn nuôi và ảnh hưởng ñến sức khoẻ của con người, những ñộc tố nấm mốc
có hại cho con người và gia súc là Aflatoxin, Ochratoxin, Sterigmato cystin
gây ñộc và gây ung thư gan, nhóm gây ñộc ñường tiêu hoá là các ñộc tố
Trichothecens, T2toxin Diacetocyscirpenol, Nivalenol.
ðộc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc,
với biểu hiện là nhiễm ñộc ñường tiêu hoá, gây tiêu chảy dữ dội, mà thường
người ta không nghĩ ñến nguyên nhân này, nên mọi phác ñồ ñiều trị bằng
kháng sinh ñều không hiệu quả. Ngoài việc gây tiêu chảy cho gia súc, ñộc tố
nấm mốc còn gây ñộc trực tiếp cho người từ thực phẩm bị nhiễm nấm mốc
hoặc gián tiếp từ ñộc tố tồn dư trong thực phẩm (Biro H., 1985).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

2.2.3.6. Nguyên nhân do virus
Theo Trần Thanh Phong (1996), gây tiêu chảy ở chó thường gặp ở các
bệnh do virus là:
- Bệnh Carré do virus Carré thuộc họ Paramyxoviridae, giống
Morbilivirus. Bệnh xảy ra chủ yếu ở chó từ 2 ñến 4 tháng tuổi, ñặc biệt nhiều
nhất ở chó 3 ñến 4 tháng tuổi.
- Bệnh viêm ruột ở chó do Coronavirus
Hai loại virus này gây tiêu chảy cấp tính, phân nhiều nước, chó sốt cao
nhanh chết.
- Bệnh Parvo do virus thuộc họ Parvoviridae, giống Parvovirus; bệnh
gây chết nhiều ở chó non; chó lớn tỷ lệ chết thấp nhưng là nguồn trữ virus gây
bệnh với ñặc trưng của bệnh là sốt nhẹ kéo dài, tiêu chảy có máu hồng và cả
máu tươi.

2.2.3.7. Nguyên nhân do vi khuẩn
Một trong số những bệnh phổ biến và gây nhiều thiệt hại cho chăn nuôi
chó là viêm ruột tiêu chảy do vi khuẩn; Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ mắc
và tỷ lệ chết khá cao (David Mc. Clugage, D.V.A.,C.V.A, 2005).
Trong lĩnh vực vi sinh vật, có nhiều nguyên nhân dẫn ñến tiêu chảy,
tuy nhiên bất cứ nguyên nhân nào dẫn ñến tiêu chảy, tác nhân phổ biến nhất
vẫn là vi khuẩn, hoặc với vai trò kế phát, hoặc nguyên phát (Nguyễn Bá Hiên,
2001). Ở ñiều kiện bình thường có thể phát hiện Salmonella trong ñường ruột
của nhiều loài gia súc, gia cầm; khi sức ñề kháng của ñộng vật bị giảm sút, vi
khuẩn xâm nhập vào nội tạng và gây bệnh (Nguyễn Như Thanh và cs., 1997).
Trong ñường ruột của ñộng vật có rất nhiều vi khuẩn, chúng ñược gọi
là “vi khuẩn chí ñường ruột”. Chúng tồn tại ở một trạng thái cân bằng với
nhau và với cơ thể vật chủ. Do một nguyên nhân nào ñó dẫn ñến trạng thái
cân bằng của khu hệ vi sinh vật bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ có một loại nào ñó
sản sinh lên quá nhiều, gây hiện tượng loạn khuẩn (Vũ Văn Ngũ và cs., 1979).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

Loạn khuẩn là nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến bệnh ở ñường tiêu hoá, ñặc biệt
là gây tiêu chảy.
Bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó diễn ra theo 2 quá trình, ñầu tiên là rối
loạn tiêu hoá, sau ñó là quá trình nhiễm trùng.
Giai ñoạn ñầu, thường do các yếu tố bất lợi như gặp lạnh ñột ngột,
phẩm chất thức ăn kém, các stress có hại: nóng, lạnh, ẩm… làm cơ năng tiêu
hoá ở ñường ruột bị rối loạn, thức ăn không ñược tiêu hoá sẽ lên men, phân
giải các chất hữu cơ sinh ra chất ñộc như Indol, Scatol, H
2
S… Các sản phẩm
ñộc này làm cho pH trong ñường ruột thay ñổi gây trở ngại về tiêu hoá và hấp

thu trong ñường ruột (Hồ Văn Nam và cs., 1997); (Sử An Ninh, 1993); ( ðào
Trọng ðạt và cs, 1996); (Phạm Khắc Hiếu, 1998). Những chất ñộc này tác
ñộng lên niêm mạc ruột gây xung huyết, tăng nhu ñộng ruột gây tiêu chảy (Vũ
Triệu An, 1978).
Giai ñoạn tiếp theo, trong ñiều kiện rối loạn tiêu hoá, những vi khuẩn
trong ñường ruột gặp ñiều kiện thuận lợi, sinh sôi nảy nở. Chúng phát triển
nhanh về số lượng làm phá vỡ trạng thái cân bằng của khu hệ vi sinh vật
ñường ruột, các vi khuẩn có lợi giảm ñi, thay vào ñó là vi khuẩn có hại. Các
vi khuẩn này sẽ tăng cường ñộc lực, sản sinh ñộc tố tác ñộng vào niêm mạc
ruột gây tình trạng bệnh lý trầm trọng thêm.
Cho ñến nay, các nhà khoa học ở nhiều nước ñã xác nhận các vi khuẩn
sau ñây có thể gây viêm ruột tiêu chảy cho chó (theo Manager, Janos mocsy
dẫn theo ðào Trọng ðạt, 1997).
- Nhóm vi khuẩn E.coli:
ðây là nhóm vi khuẩn rất phong phú sống hoại sinh ở khu vực ruột già
trong ñường tiêu hoá của chó và tất cả những ñộng vật máu nóng. Trong ñó,
nhiều chủng gây dung huyết và gây bệnh ñường tiêu hoá. Bệnh ở chó thường do
những E.coli có kháng nguyên O và K chiếm ưu thế. Các chủng E.coli sản sinh
ñộc tố Shiga-toxin, loại ñộc tố này thường phân lập ñược ở lợn mắc bệnh phù
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

ñầu (Beutin, 1999 - trích dẫn theo David Mc. Clugage, D.V.A.,C.V.A, 2005).
- Nhóm vi khuẩn Shigella:
Gây bệnh kiết lị ở người, có 6 chủng chủ yếu Shigella dysenteria,
Shigella flexneri, Shigella boydii, Shigella sonnei…, mỗi nhóm lại chia ra
nhiều subtype. Shigella tiết ra nội ñộc tố làm tăng sự phân tiết của dịch ruột,
kết hợp với sự xâm nhập và làm tổn thương tế bào biểu mô gây hoại tử ruột,
xuất huyết ruột.

- Nhóm tụ cầu và nhóm liên cầu khuẩn:
Hai nhóm vi khuẩn này gây bệnh cho hầu hết các cơ quan nội tạng của
ñộng vật máu nóng, trong ñó có chó, mèo. Chó bị viêm ruột cấp, người ta ñã
xác nhận vai trò gây bệnh của Staphylococus aureus và Streptococus fealis,
Streptococus pyogenes.
- Nhóm vi khuẩn yếm khí:
Một số chủng vi khuẩn yếm khí như: Clostridium perfringens,
Clostridium necrophorus cũng gây viêm ruột rất nặng cho chó, nhất là chó nhỏ.
- Nhóm vi khuẩn thương hàn:
Theo Galton và cs(1952), ở chó ñã tìm thấy các chủng Salmonella
enteritidis; S. paratyphy A, B; S. typhimuriusm. Nhóm vi khuẩn này có nhiều
serotype khác nhau. Chúng là tác nhân gây bệnh cho hầu hết các loài ñộng vật
có vú kể cả con người. Chó có thể nhiễm khuẩn do uống phải nước bẩn hoặc
thức ăn bị nhiễm vi khuẩn (thức ăn sống không qua chế biến).
Bệnh viêm ruột tiêu chảy là bệnh phổ biến ở chó nghiệp vụ và chó cảnh,
bệnh xảy ra quanh năm nhưng thường thấy nhiều vào mùa Xuân và mùa Hạ khi
thời tiết ấm áp và ñộ ẩm tăng cao. Qua theo dõi dịch bệnh của chó khu vực Hà
Nội, thấy khoảng 80% số chó bị chết là do mắc bệnh dạ dày và ruột cấp tính.
Chó non dưới 6 tháng tuổi khi mắc bệnh sẽ chết với tỷ lệ rất cao (60-70%).
Khi chó ăn uống phải thức ăn và nước uống nhiễm khuẩn, vi khuẩn sẽ
phát triển trong niêm mạc ñường tiêu hoá gây ra bệnh viêm dạ dày và ruột

×