Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống holstein friesian australia nuôi tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









PHAN VĂN HẢI




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG
TINH DỊCH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH ðÔNG LẠNH
CỦA BÒ ðỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN AUSTRALIA
NUÔI TẠI VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Thú Y
Mã Số: 606250

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, chính xác và chưa
ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn


Phan Văn Hải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn của mình, tôi ñã
nhận ñược sự chỉ bảo tận tình, sự giúp ñỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo,
các nhà khoa học, các nhà quản lý, cán bộ công nhân viên Trung tâm giống
gia súc lớn Trung ương, Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh ñông lạnh

Moncada.
Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS - TS. Nguyễn Văn Thanh - Trưởng bộ môn Ngoại - Sản, Khoa
Thú y - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài, ñánh giá kết quả và hoàn
thành luận văn.
Tập thể, các thầy giáo, cô giáo, Viện ñào tạo sau ñại học, bộ môn Ngoại
- Sản, Khoa Thú y - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
Tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh ñạo, cán bộ công nhân viên Trung
tâm giống gia súc lớn Trung ương, Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh ñông
lạnh Moncada,
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè, anh em,
ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi về mọi mặt, ñộng
viện khuyến khích tôi hoàn thành luận văn này!

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn


Phan Văn Hải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC



Lời cảm ơn ii


Mục lục iii

Danh mục các từ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

Danh mục hình viii

1 MỞ ðẦU 1

1.1 ðặt vấn ñề 1

1.2 Mục ñích của ñề tài 2

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1 Sự thành thục về tính và cấu tạo bộ máy sinh dục của bò ñực 3

2.1.1 Sự thành thục về tính 3

2.1.2 ðặc ñiểm giải phẫu cơ quan sinh dục bò ñực. 4

2.2 ðặc ñiểm sinh học của tinh dịch bò 8

2.2.1 Khái niệm về tinh dịch 8

2.1.2 Thành phần hoá học của tinh dịch bò 9

2.3 ðặc ñiểm của tinh trùng bò 9


2.3.1 Quá trình sinh tinh ở bò ñực 9

2.3.2 Hình thái và cấu tạo của tinh trùng 13

2.3.3 ðặc tính sinh vật học của tinh trùng 14

2.3.4 ðặc ñiểm lý hoá học của tinh thanh. 17

2.4 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước 19

2.4.1 Lượng xuất tinh 19

2.4.2 Màu sắc và mùi của tinh dịch 19

2.4.3 pH tinh dịch 20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
2.4.4 Nồng ñộ tinh trùng 20

2.4.5 Hoạt lực của tinh trùng 21

2.4.6 Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình 22

2.4.7 Tỷ lệ tinh trùng sống 23

2.4.8 Những nhân tố ảnh hưởng ñến ñặc tính sinh học của tinh dịch 24


2.4.9 Sức kháng ñông của tinh trùng 26

2.5 Một số nguyên lý cơ bản về ñông lạnh tinh trùng 27

2.5.1 Hiện tượng ñông băng chất lỏng 27

2.5.2 Ảnh hưởng của hiện tượng ñông băng lên tế bào tinh trùng 28

2.5.3 Một số nhân tố làm tăng sức kháng ñông của tinh trùng 30

3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 35

3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 35

3.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 35

3.1.3 Thời gian nghiên cứu 35

3.2 Nội dung nghiên cứu 35

3.2.1 Nghiên cứu một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch của bò
ñực giống HF Úc. 35

3.2.2 Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh ñông lạnh của bò ñực giống
HF Úc. 36

3.3 Phương pháp nghiên cứu 36


3.3.1 Phương pháp nghiên cứu một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng
tinh dịch của bò ñực giống HF Úc. 36

3.3.2 Phương pháp nghiên cứu khả năng sản xuất tinh ñông lạnh của
bò ñực giống HF Úc . 37

3.3.3 Khai thác tinh dịch từ bò ñực giống HF 37

3.3.4 Các bước sản xuất tinh bò ñông lạnh dạng cọng rạ 38

3.4 Xử lý số liệu 38

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39

4.1 Chất lượng tinh dịch của bò ñực giống HF Úc 39

4.1.1 Thể tích tinh dịch 39

4.1.2 Hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch 42

4.1.3 Nồng ñộ tinh trùng trong tinh dịch 44

4.1.4 Màu sắc tinh dịch: 47

4.1.5 ðộ pH tinh dịch: 49


4.1.6 Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình 51

4.1.7 Tỷ lệ tinh trùng sống 53

4.1.8 Tổng số tinh trùng tiến thẳng/ lần khai thác tinh 55

4.2 Khả năng sản xuất tinh ñông lạnh của bò ñực giống HF Úc 57

4.2.1 Tỷ lệ các lần khai thác tinh ñạt tiêu chuẩn 58

4.2.2 Số lượng tinh cọng rạ sản xuất ñược trong một lần lấy tinh ñạt
tiêu chuẩn của một bò ñực 60

4.2.3 Hoạt lực tinh trùng sau giải ñông 62

4.2.4 Tỷ lệ tinh cọng rạ ñạt tiêu chuẩn sau ñông lạnh và Số lượng tinh
cọng rạ sản xuất/năm 64

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68

5.1 Kết luận 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

PHỤ LỤC 73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TT Tên viết tắt Tên viết ñầy ñủ
1 % Phần trăm
2
0
C ñộ C
3 A Hoạt lực tinh trùng
4 C Nồng ñộ tinh trùng
5 cm Centimet
6 cs Cộng sự
7 ðVT ðơn vị tính
8 g Gram
9 HF Holstein Friesian
10 K Tinh trùng kỳ hình
11 kg Kilogam
12 km Kilomet
13 ml Mililit
14 n Dung lượng mẫu nghiên cứu
15 NST Nhiễm sắc thể
16 PTNT Phát triển Nông thôn
17 SE Standard Error
18 TCN Tiêu chuẩn ngành
19 TTNT Thụ tinh nhân tạo
20 Úc Australia
21 V Lượng xuất tinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC BẢNG


Tên Tên bảng Trang

2.1 Thành phần hoá học của tinh dịch bò 9

4.1 Thể tích tinh dịch của bò ñực giống HF Úc 40

4.2 Hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch của bò ñực giống HF Úc 42

4.3 Nồng ñộ tinh trùng của bò ñực giống HF Úc 45

4.4 Màu tinh dịch của bò ñực giống HF Úc 47

4.5 pH tinh dịch của bò ñực giống HF Úc 50

4.6 Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của bò ñực giống HF Úc 51

4.7 Tỷ lệ tinh trùng sống của bò ñực giống HF Úc 54

4.8 Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng của bò ñực giống HF Úc 56

4.9 Tỷ lệ các lần khai thác tinh ñạt TC của bò ñực giống HF Úc 58

4.10 Số lượng tinh cọng rạ sản xuất ñược trong một lần khai thác tinh
ñạt tiêu chuẩn của bò ñực HF Úc 60

4.11 Hoạt lực tinh trùng sau giải ñông của bò ñực giống HF Úc 62


4.12 Số liều tinh cọng rạ ñạt tiêu chuẩn sau ñông lạnh/năm của bò
ñực giống HF Úc 65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC HÌNH

Tên Tên ñồ thị Trang

2.1 Cơ quan sinh dục bò ñực 5
2.2 Dịch hoàn của bò ñực 6
2.3 Mặt cắt dịch hoàn và dịch hoàn phụ của bò ñực 7
2.4 Hình dạng, cấu tạo tinh trùng bò 13
2.5 Các dạng kỳ hình phổ biến của tinh trùng 22
2.6 Quá trình ñông lạnh dung dịch (Hiroshi) 27
2.7 ðông lạnh nước muối sinh lý (Hiroshi) 28
2.8 Ảnh hưởng của glycerol trong dung dịch NaCl so với nồng ñộ
NaCl trong dung dịch còn lại khi dung dịch NaCl (0,15M) ñược
ñông lạnh (Hiroshi) 33
2.9 Biến ñổi vật lý trong tế bào khi ñông lạnh (Mazur) 34
4.1 Thể tích tinh bình quân của bò ñực giống HF Úc 41
4.2 Hoạt lực tinh trùng của bò ñực giống HF Úc 44
4.3 Nồng ñộ tinh trùng của bò ñực giống HF Úc 46
4.4 Tỷ lệ xuất hiện màu sắc tinh dịch của bò ñực giống HF Úc 48
4.5 pH tinh dịch của bò ñực giống HF Úc 50
4.6 Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của bò ñực giống HF Úc 52
4.7 Tỷ lệ tinh trùng sống của bò ñực giống HF Úc 55
4.9 Tỷ lệ các lần khai thác tinh ñạt tiêu chuẩn và không ñạt tiêu
chuẩn của bò ñực giống HF Úc 59

4.10 Số lượng tinh cọng rạ sản xuất ñược trong một lần khai thác tinh
của bò ñực giống HF Úc 61
4.11 Hoạt lực tinh trùng sau giải ñông của bò ñực giống HF Úc 64


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Sau hơn 20 năm ñổi mới, nền kinh tế nước ta ñã có những bước tiến bộ
vượt bậc. Cùng với sự tăng trưởng về mặt kinh tế, mức sống người dân nước
ta ngày càng ñược nâng cao. Tuy vậy, trong các năm gần ñây mặc dù tỷ phần
các sản phẩm chăn nuôi ñã tăng hơn 10% nhưng vẫn chưa ñáp ứng ñược nhu
cầu tiêu thụ trong nước ngày càng tăng. Hơn nữa dưới áp lực cạnh tranh trong
thời kỳ hội nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngành chăn nuôi nói
chung và ngành chăn nuôi bò nói riêng cần thiết phải ñẩy mạnh và phát triển
về quy mô cả số lượng và chất lượng, nhằm ñáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã
hội và thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020, của Thủ
tướng Chính phủ ñã phê duyệt tại Quyết ñịnh số 10/2008/Qð - TTg ngày
16/01/2008[5]. Với mục tiêu ñưa tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp
ñến năm 2020 ñạt trên 42%, trong ñó ñàn bò sữa tăng bình quân trên 11%
năm, ñạt 500 ngàn con, trong ñó 100% số lượng bò sữa ñược nuôi thâm canh
và bán thâm canh, ñể sản lượng sữa ñạt khoảng trên 1000 tấn và bình quân/
người ñạt trên 10kg.
ðể nâng cao khả năng sản xuất, số lượng cũng như chất lượng giống
bò, nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi bò và ñáp ứng nhu cầu tiêu
thụ trong nước và ñể thực hiện mục tiêu kế hoạch ñề ra, nhà nước ñã ñưa ra

các chính sách hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và các chính sách xã hội khác nhằm tạo
ñiều kiện cho phát triển ñàn bò. Trong chiến lược phát triển ñàn bò thì thụ
tinh nhân tạo (TTNT) và sản xuất tinh ñông lạnh trong nước là một nhân tố
quan trọng, góp phần vào việc nhân nhanh ñàn bò, khai thác có hiệu quả các
bò ñực giống có tiềm năng và giảm chi phí trong sản xuất từ việc phải nuôi
nhiều bò ñực giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Nhằm góp phần phát triển ngành chăn nuôi bò sữa của nước ta ngày
một tốt hơn, năm 2009 Bộ Khoa học và Công nghệ cùng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Trung tâm Giống gia súc lớn Trung ương ñã
nhập ñàn bò ñực giống Holstein Friesian (HF) thuần chủng cao sản từ
Australia (Úc) về nuôi tại Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh ñông lạnh
Moncada (Tản Lĩnh - Ba Vì - Hà Nội), ñể sản xuất tinh ñông lạnh, phục
vụ cho công tác truyền tinh nhân tạo bò ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của tinh dịch kết hợp với nguồn gốc
của bò và các ñặc ñiểm khác nhằm phản ánh khả năng sinh sản, ñánh giá tính
thích nghi và giá trị kinh tế của bò ñực giống, nhất là bò ñực giống Holstien
Friesian nhập ngoại thuần chủng nhập về Việt Nam. Ở nước ta, các nhà
nghiên cứu ñã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu trên ñàn bò, trong ñó có
truyền giống nhân tạo, nhằm hoàn thiện qui trình công nghệ tinh ñông lạnh
trong ñiều kiện Việt Nam, phát huy ý nghĩa to lớn của TTNT, ñẩy mạnh
chương trình cải tiến ñàn bò sữa Việt Nam và ñể tiếp tục các nghiên cứu về
công nghệ sinh sản trên ñàn bò, chúng tôi thực hiện ñề tài:
" Nghiên cứu một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch và khả
năng sản xuất tinh ñông lạnh của bò ñực giống Holstein Friesian
Australia nuôi tại Việt Nam".
1.2. Mục ñích của ñề tài

ðánh giá khả năng sản xuất tinh ñông lạnh của bò ñực giống Holstein
Friesian Australia nuôi tại Moncada
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài nhằm bổ sung cơ sở lý luận về ñặc ñiểm
sinh học tinh dịch của bò ñực giống HF Úc nuôi tại Việt Nam. Một mặt góp
phần vào việc tuyển chọn ñược những bò ñực giống HF có chất lượng giống,
chất lượng tinh tốt phù hợp với ñiều kiện của Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Sự thành thục về tính và cấu tạo bộ máy sinh dục của bò ñực
2.1.1. Sự thành thục về tính
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, một con ñực hoặc cái ñạt ñến
thành thục về tính dục là khi bộ máy sinh dục ñã phát triển hoàn thiện. Dưới
tác ñộng của thần kinh thể dịch, con vật xuất hiện các hiện tượng hưng phấn
sinh dục (các phản xạ về sinh dục). Khi ñó ở con cái trong buồng trứng có các
noãn bao chín và tế bào trứng rụng, ở con ñực trong dịch hoàn hình thành tinh
trùng và có hiện tượng phóng tinh (Hiroshi)[19], (Kunitada)[22], (Trần Tiến
Dũng và cs)[9].
Sự thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như:
- Giống gia súc: Giống gia súc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn
giống gia súc lớn, giống thuần sớm thành thục hơn giống lai, ñộng vật nuôi
thành thục về tính sớm hơn thú hoang.
- ðiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý khai thác và sử dụng: Trong
ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng quản lý, khai thác và sử dụng tốt sức khoẻ gia
súc tốt hơn, gia súc thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.

- ðiều kiện ngoại cảnh: Khí hậu nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới tính thành
thục của gia súc, khí hậu nóng ẩm gia súc thành thục về tính sớm hơn khí hậu
khô lạnh, gia súc sống ở vùng nhiệt ñới thành thục về tính sớm hơn gia súc
sống ở vùng ôn ñới. Chăn thả gia súc chung giữa gia súc ñực và cái sẽ thành
thục về tính sớm hơn chăn thả riêng biệt.
- Tính biệt: Gia súc cái thành thục sớm hơn gia súc ñực cả về tính và
thể vóc.
- Tuổi thành thục về tính: là tuổi mà lúc ñó gia súc bắt ñầu có khả năng
sinh sản, nó biểu hiện bằng hiện tượng hưng phấn sinh dục (các phản xạ sinh
sản) gia súc cái bắt ñầu xuất hiện chu kỳ sinh dục, gia súc ñực bắt ñầu có hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

tượng xuất tinh, tuổi thành thục về tính bao giờ cũng sớm hơn tuổi thành thục
về thể vóc.
Ở bò ñực, trong ống sinh tinh lúc 3-4 tháng tuổi xuất hiện các tinh bào
sơ cấp, lúc bê ñực 6 tháng tuổi xuất hiện các tinh trùng trưởng thành. Bò ñực
10-12 tháng tuổi ñã thành thục về tính. Khi thành thục về tính, bò ñực có khả
năng giao phối và bài xuất tinh trùng. Khi con ñực thành thục về tính, tại dịch
hoàn những tế bào sinh dục nguyên thủy trải qua quá trình phân chia và biến
ñổi phức tạp ñể tạo thành tinh bào sơ cấp, tinh bào thứ cấp rồi thành tinh trùng
(ðinh Văn Cải và Nguyễn Ngọc Tấn )[6].
Bò ñực HF 11 tháng tuổi, lượng xuất tinh có thể ñạt 3ml/lần với tổng số
tinh trùng là khoảng 2,5 tỷ tinh trùng, lượng tinh dịch tăng dần ñến khi bò ñực
ñược 17 tháng tuổi và tăng nhanh ñến khi bò ñực trưởng thành (Hiroshi)[19].
2.1.2. ðặc ñiểm giải phẫu cơ quan sinh dục bò ñực.
Cơ quan sinh dục con ñực bao gồm: bao dịch hoàn, dịch hoàn, phụ dịch
hoàn (epididymus) ống dẫn tinh, các tuyến sinh dục phụ và dương vật (hình 2.1).
Bao dịch hoàn

Bao dịch hoàn ở bò là một túi da nằm ở vùng bẹn, nơi chứa dịch hoàn.
Bao dịch hoàn của bò dài và thõng, cổ thon, có rãnh giữa phân chia. Bao dịch
hoàn cùng với thừng dịch hoàn có vai trò ñiều hoà nhiệt ñộ trong dịch hoàn.
Khi nhiệt ñộ môi trường cao thì bao dịch hoàn thõng xuống, dịch hoàn cách
xa cơ thể. Khi nhiệt ñộ môi trường thấp, bao dịch hoàn co rút kéo dịch hoàn
cao lên gần cơ thể. ðiều này duy trì nhiệt ñộ bên trong dịch hoàn luôn thấp
hơn nhiệt ñộ cơ thể từ 4- 7
0
C, có lợi cho việc sản xuất tinh trùng trong dịch
hoàn với số lượng và chất lượng tốt hơn. Tùy thời tiết nó tạo nhiệt ñộ thích
hợp cho sự sinh tinh và bảo tồn tinh trùng trong cơ thể bò ñực trước khi xuất
tinh ra ngoài (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan)[2].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Hình 2.1: Cơ quan sinh dục bò ñực
(ðinh Văn Cải và Nguyễn Ngọc Tấn)[6]
Dịch hoàn:
Dịch hoàn gồm hai dịch hoàn có dạng hình trứng nằm trong bao dịch
hoàn. Kích thước dài khoảng 11-12 cm, ñường kính 5-7 cm và khối lượng
khoảng 250-350 gam. Dịch hoàn là nơi sản xuất ra tinh trùng và hormon sinh
dục ñực (testosteron). Dịch hoàn chứa các ống sinh tinh. Ống sinh tinh có ñường
kính rất nhỏ (200µm) ñược xếp ngoằn ngoèo trong dịch hoàn, chiều dài tổng
cộng của chúng tới 5000 m. Những tế bào kẽ (tế bào Leydig) nằm giữa các ống
sinh tinh sản sinh ra hormon sinh dục ñực. Những tế bào ñỡ (Sertoli) và tế bào
mầm trong ống sinh tinh biệt hoá thành tế bào tinh và thành tinh trùng.
Dịch hoàn phụ:
Dịch hoàn phụ là ống dẫn tinh từ dịch hoàn ra ngoài, nằm trên bề mặt

dịch hoàn. ðỉnh dịch hoàn phụ gồm nhiều ống nhỏ gom tinh vào một ống lớn
phía ñáy dịch hoàn phụ. Dịch hoàn phụ cũng là nơi cất trữ tinh trùng trong
thời gian ñợi phóng tinh. Trong phụ dịch hoàn tinh trùng lớn lên về kích
thước và hoàn thiện về chức năng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


Hình 2.2: Dịch hoàn của bò ñực
Ở những bò ñực giống giao phối tự nhiên hoặc ñược lấy tinh bình
thường thì thời gian tinh trùng lưu trữ và vận chuyển trong dịch hoàn phụ từ
9-11 ngày. Tại ñây tinh trùng có thể duy trì sức sống và năng lực thụ tinh tới
60 ngày.
Ống dẫn tinh: Ống dẫn tinh bắt ñầu từ ñuôi dịch hoàn phụ vào
xoang bụng và ñổ vào ống dẫn niệu. Phía cuối phình ra tạo thành một túi
chứa lớn có dạng như một cái ampule. Có nhiệm vụ hứng lấy tinh trùng
và dẫn tinh trùng ñổ về ống niệu.
Tuyến sinh dục phụ: bao gồm tuyến tinh nang (tuyến túi), tuyến tiền liệt
(prostate) và tuyến cầu niệu ñạo (tuyến Cao-pơ - Cowper). Dịch tiết của
chúng làm tăng thể tích tinh dịch (khoảng 3/4 lượng tinh dịch) và cung cấp
chất dinh dưỡng cho tinh trùng họat ñộng, cung cấp chất ñệm phosphate và
carbonate ñể duy trì pH của tinh dịch, ñảm bảo cho sức sống, sự vận ñộng và
khả năng thụ tinh của tinh trùng (Kunitada)[22], (Trần Tiến Dũng và cs)[9].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7



Hình 2.3: Mặt cắt dịch hoàn và dịch hoàn phụ của bò ñực
( Nguồn: ðinh Văn Cải và Nguyễn Ngọc Tấn)[6]
Các tuyến sinh dục phụ:
+ Tuyến tinh nang là ñôi tuyến có hình “chùm nho”, chất tiết của tuyến
này có nhiều fructose và sorbitol là nguồn năng lượng chủ yếu cho tinh trùng.
Trong dịch tiết này còn có cả hệ ñệm phosphate và carbonat làm ổn ñịnh pH
tinh dịch giúp tinh trùng sống lâu hơn.
+ Tuyến tiền liệt là tuyến ñơn nằm dọc và bao quanh niệu ñạo, ngay gần
sát sau lỗ thoát của tuyến tinh nang. Chất tiết của tuyến tiền liệt có tính kiềm,
chứa nhiều các ion Na
+
, Clo
-
, Ca
2+
, Zn
2+
và Mg
2+
là những nguyên tố có khả
năng trung hòa ñộ axít trong tinh dịch.
+ Tuyến củ hành (còn gọi là tuyến cầu niệu ñạo, tuyến Cowper, Glandula
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

bulborethrales): Nằm ở ñoạn cuối niệu ñạo trong xoang chậu, trên vòng cung
ngồi. Chất tiết của nó có pH kiềm tính, có khả năng sát trùng trong khi phóng
tinh chất tiết này ra trước và tẩy rửa sạch ñường sinh dục cho tinh trùng ra sau.
Dương vật:

Dương vật là cơ quan giao cấu ở con ñực. Dương vật bò có dạng cong
hình chữ S, bình thường dương vật nằm trong bao dương vật, khi ñược kích
thích thì dương vật cương lên và phần cong hình chữ S ñược làm thẳng ra.
ðầu dương vật là ñầu mút tự do của dương vật. Dương vật nằm trong túi gọi
là bao dương vật.
Chức năng chính của dương vật là ñưa tinh dịch vào âm ñạo con cái
khi giao cấu. Nếu vì một lý do nào ñó dương vật không cương cứng tác
dụng của con ñực sẽ bị vô hiệu hóa (Kunitada)[22], (Nguyễn Tấn Anh và
Nguyễn Quốc ðạt)[1].
2.2. ðặc ñiểm sinh học của tinh dịch bò
2.2.1. Khái niệm về tinh dịch
Theo Studensop ñịnh nghĩa tinh dịch là dịch tiết tinh tuý nhất của cơ
thể ñực, nó sản sinh ra một cách tức thì ngay khi con ñực ñã thành thục về
tính, khi con ñực có hưng phấn sinh dục cao ñộ và thực hiện thành công phản
xạ sinh dục. Tinh dịch gồm 2 thành phần:
− Tinh thanh (nước tinh) là thành phần vô hình, do các tuyến sinh dục
phụ tiết ra chiếm 95- 97%. ðây là thành phần có thể thay thế ñược chính vì
vậy trong thực tiễn con người có thể tạo ra tinh thanh ñó chính là môi trường
pha chế tinh dịch.
− Tinh trùng (tế bào sinh dục ñực hay giao tử ñực) chiếm 3- 5%, do dịch
hoàn sinh ra. ðây là thành phần hữu hình và không thể thay thế ñược.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

2.1.2 Thành phần hoá học của tinh dịch bò
Bảng 2.1. Thành phần hoá học của tinh dịch bò (nguồn: Hiroshi)[19]
TT Thành phần
Hàm lượng (mg%)
1 Vật chất khô 440-1.170

2 Natri 150-370
3 Kali 50-380
4 Caxi 24-60
5 Magie 8
6 Clo 150-390
7 Fructose 300-1.000
8 Sorbitol 10-136
9 Inositol 24-46
10 Ergothioneine < 1
11 Glycerylphosphoryl choline 110-500
12 Axit citric 350-1.000
13 Axit lactic 20-50

2.3. ðặc ñiểm của tinh trùng bò
2.3.1. Quá trình sinh tinh ở bò ñực
Bò ñực 10-12 tháng tuổi ñã thành thục về tính. Khi thành thục về tính,
bò ñực có khả năng giao phối và bài xuất tinh trùng. Khi con ñực thành thục
về tính, tại dịch hoàn những tế bào sinh dục nguyên thủy trải qua quá trình
phân chia và biến ñổi phức tạp ñể tạo thành tinh bào sơ cấp, tinh bào thứ cấp
rồi thành tinh trùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
Quá trình hình thành tinh trùng chia ra làm nhiều giai ñoạn kế tiếp
nhau, người ta chia thành 5 giai ñoạn:
o Giai ñoạn sinh sản
o Giai ñoạn sinh trưởng
o Giai ñoạn thành thục
o Giai ñoạn biến thái
o Giai ñoạn phát dục

+ Giai ñoạn sinh sản: Tế bào phôi nguyên thuỷ biệt hoá thành tinh
nguyên bào, tinh nguyên bào này xuất hiện không lâu trước khi thành thục về
tính, là những tế bào lớn hình tròn, có chất nhiễm sắc phân tán rất ñiển hình,
có dạng hạt nhỏ li ti hay hạt phấn hoa, nó nằm ở màng ñáy trong lòng ống
sinh tinh, người ta thấy có 3 dạng khác nhau: Dạng tế bào phôi “A”, dạng
“trung gian” và dạng tế bào phôi “B”.
+ Giai ñoạn sinh trưởng: Giai ñoạn này tinh nguyên bào tăng kích thước,
ñến cuối giai ñoạn sinh trưởng tế bào phôi ñược gọi là tinh bào sơ cấp. Quá
trình này phân chia gián phân cho ra những tinh bào sơ cấp với 2n nhiễm sắc
thể (NST). Giai ñoạn này xảy ra từ 15 ñến 17 ngày.
+ Giai ñoạn thành thục: ðặc trưng của giai ñoạn này là số lượng nhất
ñịnh các lần phân chia giảm nhiễm bộ nhiễm sắc thành ñơn bội. Giai ñoạn này
gồm 2 lần phân chia liên tiếp:
- Lần 1: Theo cách phân chia giảm, tạo ra tinh bào thứ cấp với n nhiễm
sắc thể, xảy ra từ 13 ñến 17 ngày.
- Lần 2: Theo cách phân chia ñều, phân chia NST có sau lần phân chia
1 ñể tạo ra tinh tử, xảy ra nhanh từ 1 ñến 2 ngày.
+ Giai ñoạn biến thái: Giai ñoạn này nhân tế bào thu nhỏ lại và biến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
thành ñầu tinh trùng, phần lớn tế bào chất dồn về một phía tạo thành cổ và
thân. Một số thể Golgi tập trung ở ñầu mút trước của tiền tinh trùng tạo thành
Acrosom, các màng bọc và xoang Acrosom. Acrosom cùng với màng nhân và
màng ngoài tạo thành mũ trước chóp của tinh trùng và nối với tế bào Sertoli
ñể nuôi dưỡng tinh trùng (tinh trùng non). Giai ñoạn này xảy ra trong khoảng
thời gian từ 14 ñến 15 ngày.
+ Giai ñoạn phát dục: Giai ñoạn này xảy ra ở dịch hoàn phụ, tinh trùng
non tiếp tục phát dục và thành thục. Trong quá trình di chuyển từ ñầu ñến
cuối phụ dịch hoàn, tinh trùng phải di chuyển khá dài. Quá trình này khá

nhiều tinh trùng non bị phân huỷ (có thể tới 50%), quá trình di chuyển kéo dài
từ 14 ñến 15 ngày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
Hình biểu diễn quá trình hình thành tinh trùng

Tế bào tinh hoàn nguyên thuỷ
Tế bào phôi
Tế bào sinh
dưỡng Sertoli
Giai ñoạn
sinh sản

Tinh nguyên
bào ẩn náu
Tinh nguyên
bào hoạt ñộng
Tinh bào sơ
cấp 2n
Tinh bào thứ
cấp 1n
Gð sinh
trưởng 13
- 17 ngày

Thành thục a
13 - 17 ngày
Thành thục b
1-2 ngày

Tiền tinh trùng
Xảy ra ở ống
sinh tinh
Tinh trùng non
Tinh trùng
thành thục
Xảy ra ở dịch
hoàn phụ
Giai ñoạn
thành thục
Gð biến
t
hái

Gð phát dục
10- 15 ngày

Ghi chú: Gð là giai ñoạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
2.3.2. Hình thái và cấu tạo của tinh trùng
Tinh trùng của các loài gia súc rất nhỏ, không khác nhau nhiều về hình
dạng bên ngoài và kích thước mặc dù khối lượng cơ thể chúng khác nhau rất
nhiều. Tinh trùng của ñộng vật có vú có hình dạng giống như con nòng nọc,
gồm có ñầu, ñoạn giữa và ñuôi. Chiều dài tổng cộng từ 55-77µm, ñầu rộng
3,0-4,8µm, ñọan giữa dài 8,0-14,8µm rộng 0,5-1,0µm, ñuôi dài 30-50µm rộng
0,3-0,7µm.
Tinh trùng bò hình dạng giống con “nòng nọc” có chiều dài 68 - 80µm,
có thể chia làm bốn phần chính gồm: ðầu, cổ, ñoạn giữa và ñuôi

(Hiroshi)[19], (Trần Tiến Dũng và cs)[9].

Hình 2.4: Hình dạng, cấu tạo tinh trùng bò
(Nguồn: ðinh Văn Cải và Nguyễn Ngọc Tấn)[6]
ðầu tinh trùng: ñầu của tinh trùng ñược cấu tạo bởi 75% là nước và
25% là vật chất khô, trong vật chất khô chủ yếu là Protein 85,5%, các chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
lipit 13,2% còn lại là khoáng 1,8%. ðầu tinh trùng bò hình oval dẹp, trong có
chứa nhân tế bào.
- Ngoài cùng là màng chung (màng bán thấm lipoprotein) màng này
ñóng vai trò ñịnh hình cho tinh trùng và ñảm bảo trao ñổi chất cho tinh trùng
(ñảm bảo cho các chất ra vào ñầu tinh trùng).
- Dưới màng trên cùng ñầu là một màng mỏng gọi là mũ trước, chóp
của tinh trùng (Galea Capitis), sự lựa chọn của nó là yếu tố quyết ñịnh kết quả
thụ tinh.
- Dưới Galea Capitis có một dải gọi là thể nhọn, phần dưới của nó gắn
chặt vào màng nhân của tinh trùng có tác dụng cố ñịnh nhân tinh trùng.
- Galea Capitis và thể nhọn ñược gọi là thể Acroxom, hệ thống
Acroxom chứa rất nhiều chất quan trọng trong ñó có men Hyaluronidaza, men
này không ñặc trưng cho loài. Sự nguyên vẹn của hệ thống Acroxom là một
chỉ tiêu quan trọng quyết ñịnh kết quả thụ tinh.
Cổ và thân tinh trùng: ñây là phần nối tiếp với phần ñầu rất lỏng lẻo rất
dễ ñứt, nó phù hợp cho sự xâm nhập của tinh trùng vào tế bào trứng vì khi
gặp tế bào trứng chỉ có phần ñầu của tinh trùng ñồng hoá với nhân của tế bào
trứng, sự rung ñộng sóc lắc dễ làm phần cổ thân tách khỏi phần ñầu.
ðuôi tinh trùng: ñuôi tinh trùng chia 3 phần. Phần tiếp giáp với thân
gọi là trung ñoạn, ñuôi chính và ñuôi phụ. Cơ năng của ñuôi giúp tinh trùng
vận ñộng tiến thẳng và giúp tinh trùng sống ñược trong ñường sinh dục cái.

2.3.3 ðặc tính sinh vật học của tinh trùng
Tinh trùng sống sẽ có vận ñộng. Vận ñộng của tinh trùng bình thường
và khỏe mạnh là vận ñộng có ñịnh hướng và tiến thẳng. Tinh trùng di chuyển
tới phía trước bằng cách xoay ñầu theo hình xoáy trôn ốc còn ñuôi thì uốn
lượn làn sóng. Tinh trùng khi vừa mới xuất ra khỏi cơ thể bò ñực có khả năng
vận ñộng rất mãnh liệt. Theo thời gian khả năng vận ñộng này giảm dần: từ
hoạt ñộng của ñầu theo hình xoắn ốc chuyển thành vận ñộng lắc lư và cuối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
cùng là ngừng vận ñộng. Tinh trùng có khả năng vận ñộng ñộc lập trong môi
trường tinh dịch cũng như trong ñường sinh dục con cái. Trong một biên nhiệt
ñộ nhất ñịnh của sự sống, nếu nhiệt ñộ tăng cao tinh trùng vận ñộng càng
mạnh, thời gian sống rút ngắn. Ngược lại, khi nhiệt ñộ hạ thấp thì vận ñộng
giảm và thời gian sống kéo dài. Nhiệt ñộ cao quá ngưỡng sinh lý thì tinh trùng
chết nhưng hạ thấp ñến dưới 0
0
C tinh trùng không chết mà chỉ rơi vào trạng
thái “tiềm sinh”. ðây cũng chính là cơ sở ñể ñông lạnh tinh dịch. Có thể nhìn
thấy sự vận ñộng của tinh trùng nếu soi qua kính hiển vi.
Trong ñường sinh dục con cái, vận tốc tiến thẳng của tinh trùng từ 50-
120 micromet trong 1 giây. Quan sát sự vận ñộng của tinh trùng cho ta biết
tình trạng sinh lý của chúng. Tuy vậy, sự vận ñộng tự nó không phải là một
chỉ báo chính xác tiềm năng thụ thai của tinh trùng.
Năng lượng cho tinh trùng vận ñộng chủ yếu là ATP dự trữ trong tế
bào. Trong ñiều kiện yếm khí (không có oxy), tinh trùng sử dụng glucose,
fructose hoặc mannose ñể tạo thành axít lactic, các axít lactic này tiếp tục bị
phân hủy thành CO
2
và nước. ðặc ñiểm này rất quan trọng trong quá trình bảo

quản tinh trùng trong thụ tinh nhân tạo.
Các phương thức vận ñộng của tinh trùng:
Vận ñộng tiến thẳng: ñây là phương thức vận ñộng ñặc trưng của tinh
trùng. Dưới kính hiển vi có thể quan sát thấy tinh trùng vận ñộng theo véc-tơ
thẳng và vận tốc không ñổi. Chỉ có những tinh trùng vận ñộng tiến thẳng mới
có khả năng thụ tinh cho nên chỉ tiêu vận ñộng tiến thẳng chính là chỉ tiêu
ñánh giá chất lượng tinh trùng.
Vận ñộng xoay vòng: ñây là phương thức vận ñộng véc-tơ thay ñổi
(chuyển ñộng Brao) do vậy chúng không có khả năng gặp ñược tế bào trứng
trong ñường sinh dục cái.
Vận ñộng lắc lư: ñây là phương thức vận ñộng không có véc-tơ, ñó là
những tinh trùng vận ñộng lắc lư tại chỗ, sức sống yếu, không có khả năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
thụ tinh.
Dựa vào các phương thức vận ñộng trên người ta ñưa ra chỉ tiêu ñánh giá
hoạt lực (A) tinh trùng ( Action, Active, Actividate) 0 ≤ A ≤ 1
A = 0 có nghĩa là không có tinh trùng vận ñộng tiến thẳng
A = 1 có nghĩa là 100% tinh trùng vận ñộng tiến thẳng
A = 0,6 có nghĩa là có 60% tinh trùng vận ñộng tiến thẳng
Khi A ≥ 0,6 mới dùng ñược trong sinh sản, riêng lợn A ≥ 0,7.
Quá trình trao ñổi chất của tinh trùng:
Tinh trùng muốn sống ñược cần năng lượng, vận ñộng cần năng lượng.
Vận ñộng thể hiện sự sống của tinh trùng, năng lượng lấy từ ATP cổ thân,
ATP ñược cung cấp từ trao ñổi chất. Chính trao ñổi chất làm cho tinh trùng
sống và vận ñộng. ðây là mối quan hệ khăng khít, muốn trao ñổi chất cần có
nguyên liệu, ñồng thời khi trao ñổi chất sẽ thải ra nhiều chất ñộc, trao ñổi chất
làm nguyên liệu cạn kiệt, hàm lượng chất ñộc tăng lên làm cho tinh trùng
chóng chết. Tóm lại, tinh trùng muốn sống và vận ñộng cần trao ñổi chất, khi

trao ñổi chất tăng dẫn tới sức sống và vận ñộng của tinh trùng tăng và như vậy
khi quá trình trao ñổi chất ñược tăng cường thì sức sống và vận ñộng của tinh
trùng càng mãnh liệt và ngược lại. Nguyên liệu dùng cho trao ñổi chất của
tinh trùng ñược lấy từ tinh thanh và bản thân tinh trùng, trước tiên chúng lấy
nguyên liệu có trong tinh thanh sau ñó mới lấy ñến nguyên liệu của chính bản
thân mình (khi nguồn nguyên liệu của bản thân tinh trùng cạn kiệt là lúc trao
ñổi chất ngừng và tinh trùng chết). Do vậy, tinh trùng càng vận ñộng mạnh thì
quá trình trao ñổi chất càng mãnh liệt làm tinh trùng càng chóng chết. Tinh
trùng trao ñổi chất thông qua 2 quá trình, cả hai quá trình trao ñổi chất này
ñều xảy ra trong tinh thanh, nếu có oxy thì diễn ra quá trình hô hấp còn nếu
không có oxy thì quá trình ñường phân xảy ra:
- Quá trình hô hấp của tinh trùng
ðây là quá trình xảy ra trong tinh thanh và trong ñiều kiện có oxy

×