Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại khu vực đồng bằng sông hồng và thử nghiệm biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



PHẠM TRUNG KIÊN



NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG
TRÊN ðÀN BÒ SỮA NUÔI TẠI KHU VỰC ðỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH



HÀ NỘI – 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i

LỜI CAM ðOAN
¬

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tiêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2012

Tác giả


Phạm Trung Kiên
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành báo cáo này tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm
Khoa Thú y, các Thầy các Cô trong bộ môn Ngoại - Sản ñã tạo ñiều kiện giúp
ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy hướng dẫn khoa
học PGS-TS Nguyễn Văn Thanh ñã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị thú y viên cơ sở, các hộ chăn
nuôi bò sữa tại các xã thuộc huyện Ba Vì, Gia Lâm (Hà Nội) và Tiên Du (Bắc
Ninh) ñã giúp ñỡ cung cấp thông tin và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp ñã ñóng góp ý kiến giúp ñỡ
tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn gia ñình, người thân là nguồn
ñộng viên tinh thần quý báu giúp tôi hoàn thành ñề tài.

Hà nội, ngày 28 tháng 9 năm 2012
Tác giả



Phạm Trung Kiên



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu vi

Danh mục các bảng vii

Danh mục hình viii

1 MỞ ðẦU 1

1.1 ðặt vấn ñề 1

1.2 Mục tiên nghiên cứu 2

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ñề tài 2


2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1 Cấu tạo cơ quan sinh sản của bò cái 3

2.1.1 Bộ phận sinh dục bên ngoài 3

2.1.2 Bộ phận sinh dục bên trong 3

2.2 ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của bò 6

2.2.1 Sự thành thục về tính 6

2.2.2 Chu kỳ ñộng dục 6

2.2.3 Khoảng cách giữa các lứa ñẻ 7

2.2.4 Thời gian hồi phục tử cung sau ñẻ 8

2.2.5 Sinh lý lâm sàng 8

2.3 Một số hiểu biết về quá trình viêm 10

2.3.1 Khái niệm viêm 10

2.3.2 Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm 10

2.4 Bệnh viêm tử cung và viêm cổ tử cung ở trâu bò cái 11

2.4.1 Viêm tử cung 11



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

2.4.2 Viêm cổ tử cung (Cervitis) 16

2.4.3 Một số bệnh khác ở ñường sinh dục bò cái 17

2.5 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến bệnh viêm tử cung ở bò sữa 21

2.5.1 Mùa vụ 21

2.5.2 Vệ sinh thú y 21

2.5.3 Phương pháp phối giống 21

2.5.4 Quá trình ñẻ 22

2.6 Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và tại Việt Nam 22

2.6.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 22

2.6.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 23

2.7 Những hiểu biết cơ bản về thuốc kháng sinh 24

3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26


3.1 ðối tượng nghiên cứu 26

3.2 Nội dung nghiên cứu 26

3.2.1 Khảo sát thực trạng bệnh viêm tử cung: 26

3.2.2 Xác ñịnh một số biến ñổi của một số chỉ tiêu lâm sàng khi bò bị
viêm tử cung 26

3.2.3 Xác ñịnh sự biến ñổi của một số vi khuẩn hiếu khí thường gặp
trong dịch viêm tử cung: 26

3.2.4 Thử nghiệm biện pháp phòng trị: 27

3.3 Phương pháp nghiên cứu 27

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29

4.1 Kết quả khảo sát thực trạng bệnh viêm tử cung trên bò sữa 29

4.1.1 Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên bò sữa 29

4.1.2
Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ ñến tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử
cung
32

4.1.3 Ảnh hưởng của yếu tố lứa ñẻ ñến tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử
cung 34



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.1.4 Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung bò sữa ở các giai ñoạn khác nhau 35

4.1.5 Tỷ lệ mắc các thể viêm tử cung ở bò sữa 37

4.2 Kết quả khảo sát sự thay ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng của bò bị
viêm tử cung 39

4.3 Kết quả xác ñịnh thành phần và tính mẫn cảm với một số thuốc
kháng sinh và hóa trị liệu của các vi khuẩn phân lập ñược từ dịch
viêm tử cung của bò 42

4.3.1 Thành phần vi khuẩn trong dịch ñường sinh dục bò sữa bình
thường và bò bị viêm tử cung 42

4.3.2 Tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm ñường
sinh dục bò sữa với một số thuốc kháng sinh và hoá trị liệu 45

4.3.3 Tính mẫn cảm của các vi khuẩn có trong dịch viêm ñường sinh dục
bò sữa với một số thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu 47

4.3.4 Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm tử cung 49

4.4 Kết quả thử nghiệm quy trình phòng bệnh viêm tử cung ở bò sữa 53


5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 56

5.1 Kết luận 56

5.2 ðề nghị 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO 58



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU


Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ
cs. cộng sự
E. coli Escherichia coli
FSH Follicle - stimulating Hormone
LH Luteinizing Hormone
PGF

Prostaglandin F
2
alpha

TSH Thyroid - stimulating Hormone
GSH Gonado Stimulin Hormone


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang


4.1 Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung ở một số ñịa phương thuộc
khu vực ñồng bằng sông Hồng 29
4.2 Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung bò sữa theo các mùa trong năm 32
4.3 Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa ñẻ (n=224) 34
4.4 Tỷ lệ viêm tử cung ở 2 giai ñoạn (n=224) 36
4.5 Tỷ lệ mắc các thể viêm tử cung bò sữa 38
4.6 Kết quả theo dõi sự thay ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng của bò mắc
bệnh viêm nội mạc tử cung 40
4.7 Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm ñạo, tử cung bò bình
thường và bò bị viêm tử cung 43
4.8 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của vi khuẩn phân lập ñược từ
dịch viêm ñường sinh dục bò sữa với một số thuốc kháng sinh và
hóa trị liệu 46
4.9 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn 47
4.10 Kết quả ñiều trị bệnh viêm nội mạc tử cung và khả năng sinh sản
của bò sữa sau khi khỏi bệnh 50

4.11 Kết quả thử nghiệm quy trình phòng bệnh viêm tử cung cho bò sữa 54











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang



2.1 Viêm nội mạc tử cung 122
2.2 Viêm cơ tử cung 14
2.3 Viêm tương mạc tử cung 16
4.1 Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung ở một số ñịa phương thuộc
khu vực ñồng bằng sông Hồng 30
4.2 Vệ sinh chuồng nuôi 31
4.3 Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung bò sữa theo các mùa trong năm 32

4.4 Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa ñẻ 34
4.5 Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung theo giai ñoạn 36
4.6 Tỷ lệ mắc các thể viêm tử cung ở bò sữa 38
4.7 Dịch viêm tử cung bò 39
4.8 Bò bị viêm tử cung 42
4.9 Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm ñạo, tử cung bò bình
thường và bò bị viêm tử cung 43
4.10 Kết quả so sánh phác ñồ ñiều trị viêm tử cung và khả năng sinh
sản cảu bò sữa sau khi hỏi bệnh 51
4.11 Kết quả thử nghiệm quy trình phòng bệnh viêm tử cung cho bò
sữa 54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Theo thống kê của Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc (FAO), trong
vài năm trở lại ñây tăng trưởng ngành sữa ở các nước ñang phát triển là trên
4% và xu hướng này càng tăng nhanh hơn so với các nước phát triển. Việt
Nam cũng là một nước ñang phát triển và ngành sữa là một trong những
ngành ñạt tốc ñộ tăng trưởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm ở Việt Nam,
với mức tăng trưởng doanh thu trung bình ñạt 18% năm. Chính phủ nước ta
ñã chú trọng và thúc ñẩy việc phát triển chăn nuôi bò sữa. Các ñịa phương và
doanh nghiệp ñã triển khai xây dựng nhiều dự án phát triển chăn nuôi bò sữa
và nhập khẩu, nhân giống, lai tạo ñàn bò sữa trong nước nhằm nâng cao sản
lượng sữa, giảm bớt tình trạng nhập khẩu sữa chất lượng không ñồng ñều, giá

thành cao. Chăn nuôi bò sữa là chiến lược tạo công việc và thu nhập ổn ñịnh
cho các vùng nông thôn Việt Nam và cung cấp những sản phẩm sữa chất
lượng cho nhu cầu ngày càng cao do tăng dân số, tốc ñộ ñô thị hoá - công
nghiệp hoá, thu nhập ñược cải thiện và nhận thức của người tiêu dùng về giá
trị dinh dưỡng của sữa, ñặc biệt cho trẻ em.
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay việc chăm sóc và nuôi dưỡng bò sữa còn
gặp nhiều khó khăn. Mặc dù nhà nước ñã có những chính sách khuyến khích,
hỗ trợ kỹ thuật và tài chính, song hoạt ñộng chăn nuôi bò sữa vẫn chưa phát
triển ñể tận dụng tối ña ñiều kiện nhân lực và nguyên liệu thức ăn như ở nước
ta. Một trong những nguyên nhân là do tập quán và truyền thống chăn nuôi,
cùng với sự thiếu hiểu biết về kỹ thuật chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh cho
ñàn bò sữa, ñẫn ñến bò mắc nhiều bệnh, trong ñó có bệnh viêm tử cung. Viêm
tử cung là bệnh thường xuyên xảy ra ở ñàn bò sữa và hậu quả của nó thường
dẫn tới hiện tượng rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm vú, mất sữa…
làm tổn thất lớn ñến phát triển chăn nuôi bò sữa và kinh tế gia ñình.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

Do vậy việc nghiên cứu tìm ra nguyên nhân và các biện pháp phòng trị
viêm tử cung bò sữa là việc làm cần thiết. Với mục ñích góp phần làm giảm
thiệt hại do bệnh viêm tử cung gây ra ñồng thời bổ sung vào các tài liệu
nghiên cứu về bò sữa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu
thực trạng bệnh viêm tử cung trên ñàn bò sữa nuôi tại khu vực ñồng bằng
sông Hồng và thử nghiệm biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác ñịnh tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn bò hướng sữa nuôi
theo mô hình trang trại và gia trại tại ñịa phương nghiên cứu.

- Xác ñịnh sự biến ñổi của một số chỉ tiêu lâm sàng và vi khuẩn học của
bò mắc bệnh viêm tử cung.
- Tìm ra biện pháp phòng trị hữu hiệu bệnh viêm tử cung bò sữa.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ñề tài
- Bổ sung thêm những thông tin và bằng chứng xác thực về tình hình
bệnh viêm tử cung trên ñàn bò sữa nuôi tại một số ñịa phương thuộc khu vực
ñồng bằng sông Hồng.
- Kết quả nghiên cứu là một phần quan trọng ñể tổng hợp và khuyến
cáo tình hình bệnh viêm tử cung trên ñàn bò sữa và biện pháp phòng trị.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản của bò cái
2.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát ñược, bao gồm: âm môn, âm vật và tiền ñình.
2.1.1.1. Âm môn (vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm ở dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi (labia vulvae), bờ trên của hai môi có sắc tố ñen, nhiều tuyến tiết chất
nhờn màu trắng và tuyến tiết mồ hôi.
2.1.1.2. Âm vật (clitoris)
Âm vật của con cái giống như dương vật của con ñực ñược thu nhỏ lại,
bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm vật, ở giữa
âm vật gấp xuống dưới, ñây là chỗ tập trung của các ñầu mút dây thần kinh.
2.1.1.3. Tiền ñình (vestibulum vaginae sinusinogenitalism)
Tiền ñình là giới hạn giữa âm môn và âm ñạo. Trong tiền ñình có

màng trinh, phía trước là âm ñạo. Màng trinh gồm các sợi cơ ñàn hồi do hai
lớp niêm mạc gấp lại thành một nếp. Tiền ñình có một số tuyến xếp theo
hàng chéo, hướng quay về âm vật.
2.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong
Bộ phận sinh dục bên trong bao gồm: Âm ñạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng.
2.1.2.1. Âm ñạo (vagina)
Âm ñạo là một ống tròn, trước âm ñạo là cổ tử cung, phía sau là tiền
ñình có màng trinh. Âm ñạo ñược cấu tạo bởi ba lớp:
- Lớp liên kết bên ngoài.
- Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng. Chúng liên
kết với các cơ ở cổ tử cung.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

- Lớp niêm mạc âm ñạo: có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Âm ñạo là cơ quan giao cấu, nơi dịch ñọng lại ở ñó và chuyển tiếp vào
tử cung, phần lớn chúng ñược thải ra ngoài và một phần hấp thụ qua âm ñạo.
Ngoài ra, âm ñạo còn là bộ phận ñể thai ra ngoài khi sinh ñẻ và là ống
thải các chất dịch tử cung.
Theo Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Dương, (1997) [6]; Trần
Tiến Dũng và cs (2002) [4] âm ñạo của bò Việt Nam dài khoảng 22 – 25 cm.
2.1.2.2. Tử cung (uterus)
Tử cung của bò gồm hai sừng, một thân và một cổ tử cung. ðối với bò
cái tơ thì toàn bộ tử cung nằm trong xoang chậu, phía trên là trực tràng, phía
dưới là bàng quang. Khi bò ñẻ nhiều lứa thì tử cung nằm trong xoang bụng.
Tử cung là nơi làm tổ của hợp tử, ở ñây hợp tử phát triển ñược là nhờ chất
dinh dưỡng từ cơ thể mẹ cung cấp thông qua lớp nội mạc tử cung. Giai ñoạn

ñầu hợp tử sống ñược nhờ vào noãn hoàng, một phần dựa vào sữa mẹ thông
qua cơ chế thẩm thấu. Sau này giữa mẹ và thai hình thành hệ thống nhau
thai. Niêm mạc tử cung và dịch tử cung giữ vai trò quan trọng trong quá trình
vận chuyển tinh trùng và trứng, tham gia ñiều hòa chức năng thể vàng, ñảm
nhận sự làm tổ, mang thai và ñẻ.
Cổ tử cung của bò là phần ngoài cùng của tử cung, cổ tử cung của bò
hình tròn, thông với âm ñạo. Cổ tử cung dài khoảng 8 – 12 cm, ñường kính 5
– 6 cm. Niêm mạc cổ tử cung gấp nếp nhiều lần làm cho thành tử cung
không ñồng ñều tạo thành những tầng gọi là các “tầng hoa nở” hay “thùy hoa
nở”, có 3 – 5 hoa nở. Tầng ngoài cùng nhô vào âm ñạo 0,5 – 1,0 cm nhìn bên
ngoài tựa như hoa cúc ñại. Khám qua trực tràng cầm vào cổ tử cung tựa như
cầm một ñoạn cổ gà.
Thân tử cung của bò rất ngắn, chỉ khoảng 2-4 cm nối giữa sừng tử
cung với cổ tử cung (Khuất Văn Dũng, 2005) [3].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Sừng tử cung ở bò cái có hai sừng tử cung (sừng trái và sừng phải), ñộ
dài mỗi sừng 20-35 cm, ñường kính phần dưới sừng tử cung 3-4 cm, phần
ngọn chỉ khoảng 0,5-0,8 cm. Khác với gia súc khác, hai sừng tử cung bò gần
với thân tử cung và dính lại với nhau tạo thành một lõm hình lòng máng.
Phía trên của tử cung gọi là rãnh tử cung dài 3-5 cm, rãnh này dễ dàng nhận
thấy khi khám qua trực tràng ñể chẩn ñoán gia súc có thai và bệnh lý ở tử
cung (Khuất Văn Dũng, 2005) [3].
2.1.2.3. Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop), nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau,
một ñầu của ống dẫn trứng thông với xoang bụng. Gần sát với buồng trứng

có hình loa kèn, trên loa kèn là một màng mỏng tạo thành một tán rộng lô
nhô không ñều ôm lấy buồng trứng. ðối với bò, diện tích của loa kèn thường
rộng 20-40 mm
2
và phủ toàn bộ buồng trứng (Hoàng Kim Giao và Nguyễn
Thanh Dương, 1997) [6]. Trứng ñược chuyển qua lớp nhầy ñi ñến lòng ống
dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và sự phân chia của phôi. Thời gian tế bào
trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3-10 ngày.
Có thể chia ống dẫn trứng thành 4 ñoạn chức năng: ñoạn tua ñiểm -
phễu - phồng và ñoạn co của ống dẫn trứng (Nguyễn Tấn Anh, 1992) [2].
2.1.2.4. Buồng trứng (ovarium)
Buồng trứng của bò gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
gần nút sừng tử cung và nằm trong xoang chậu. Hình dáng buồng trứng rất
ña dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc ôvan dẹt. Khi mới sinh buồng
trứng có khối lượng khoảng 0,3g, khi trưởng thành có khối lượng 10-20g, dài
1-2cm, rộng 1-1,5 cm và dày khoảng 1,5cm, thường có màu trắng (Nguyễn
Tấn Anh, 1992) [2]. Buồng trứng của gia súc có chức năng sinh ra trứng và
hormone sinh dục cái.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

2.2. ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của bò
ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung có tính ổn ñịnh với
từng giống vật nuôi. Nó ñược duy trì qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn
thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố
như: ngoại cảnh, ñiều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, sử dụng… ðể ñánh giá ñặc
ñiểm sinh lý sinh dục của bò sữa người ta thường tập trung nghiên cứu, theo
dõi các chỉ tiêu sau ñây:

2.2.1. Sự thành thục về tính
Gia súc thành thục về tính là thời ñiểm cơ quan sinh dục cái phát triển
hoàn thiện, trên buồng trứng có noãn chín, có trứng rụng và trứng có khả
năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ; biểu hiện ở bên ngoài
của con vật là lông mượt, tai thính, thường xuyên chạy nhảy và nô ñùa với
con khác. Bê cái thành thục về tính từ lúc 7 - 10 tháng tuổi, nhưng chỉ cho
phối giống ñược sau 18 - 20 tháng tuổi.
Qua nghiên cứu, tác giả Nguyễn Văn Thưởng, (1995) [19] ñã cho thấy
bò sinh sản ñược ăn ñầy ñủ các chất dinh dưỡng tại chuồng và ñược gặm cỏ
ngoài bãi trong vụ ñông xuân sẽ có tỷ lệ ñộng hớn và phối giống có chửa cao
trong vụ hè thu. Bò ñẻ cuối vụ ñông xuân do có thời gian vận ñộng và gặm
cỏ ngoài bãi trong suốt cả hè thu nên có ñiều kiện phát triển tốt trong thời
gian sinh trưởng về sau.
2.2.2. Chu kỳ ñộng dục
Từ khi thành thục về tính, các noãn bao trên buồng trứng phát triển
lớn dần, ñến ñộ chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf.
Khi nang Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng trứng con
vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài, những biểu hiện này diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ nên gọi là chu kỳ ñộng dục (Khuất Văn Dũng,
2005) [3].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Thời gian trung bình của một chu kỳ là 21 ngày ở bò cái ñã ñẻ nhiều
lứa và 20 ngày ở bò cái tơ. Quá trình trứng phát triển chín và rụng ñều phụ
thuộc vào hoạt ñộng cơ năng của buồng trứng dưới tác ñộng của tuyến yên
và vùng dưới ñồi. Sự rối loạn tiết các hoocmon này sẽ dẫn ñến viêm tử cung
và bệnh lý.

Thời gian ñộng dục của bò ngắn, trung bình 14 - 15 giờ, trứng rụng tự
nhiên sau ñộng dục từ 10 - 14 giờ. Tỷ lệ ñậu thai sẽ cao nếu bò cái ñược phối
giống vào cuối thời kỳ biểu hiện ñộng dục lâm sàng. Theo Nguyễn Hữu
Ninh và Bạch ðăng Phong, (1994) [10] buồng trứng bên phải rụng trứng
nhiều hơn buồng trứng bên trái (60% so với 40%), vòi tử cung bên phải
thường hay mang thai hơn.
Khi phối giống có chửa thì bò không ñộng dục trở lại. Thời gian có
chửa ở bò cái là 9 tháng 10 ngày (280 - 285 ngày) (Trần Tiến Dũng, Dương
ðình Long, Nguyễn Văn Thanh, 2002) [4]. Sau khi ñẻ, thời kỳ ñộng dục trở
lại của bò sữa là 35 - 60 ngày, ở bò thịt 50 - 80 ngày. ðộng dục xuất hiện ở
bò cái vắt sữa sớm hơn ở bò cái nuôi con, nếu cho bò giao phối khi ñộng dục
sau ñẻ 40 ngày thì tỷ lệ ñậu thai thấp (Khuất Văn Dũng, 2005) [3].
2.2.3. Khoảng cách giữa các lứa ñẻ
Khoảng cách giữa các lứa ñẻ là thước ño phản ánh khả năng sinh sản
của gia súc. Ở bò, một năm một lứa là khoảng cách lý tưởng, nếu khoảng
cách lứa ñẻ quá dài sẽ gây thiệt hại về kinh tế và sẽ hạn chế tiến bộ di truyền
của loài. Khoảng cách lứa ñẻ phụ thuộc vào chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng,
ñặc ñiểm giống, kỹ thuật khai thác sữa, cạn sữa, kỹ thuật phối giống, các
bệnh sinh sản mắc phải.
Ở Việt Nam, ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng chưa ñầy ñủ nên khoảng
cách giữa hai lứa ñẻ là 18 - 20 tháng (Nguyễn Văn Thưởng, 1984) [20].



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

2.2.4. Thời gian hồi phục tử cung sau ñẻ
Khi ñẻ tử cung phải co bóp ñể ñẩy thai ra ngoài, sau khi sinh tử cung

co lại như kích thước ban ñầu, quá trình này gọi là hồi phục tử cung sau khi
ñẻ. ðó là giai ñoạn sinh lý có ảnh hưởng rất lớn ñến khoảng cách giữa hai
lứa ñẻ. ðối với bò, thời gian ñể bộ máy sinh dục hồi phục hoàn toàn sau khi
ñẻ là 3 tuần. Những kết quả nghiên cứu sau này chứng minh rằng thời gian
này có dài hơn. Thời gian hồi phục hoàn toàn của bò ñẻ lứa ñầu là 42 ngày, ở
bò ñã ñẻ nhiều lần là 50 ngày. Bằng phương pháp khám qua trực tràng cho
biết 3 – 4 ngày sau khi ñẻ thể tích tử cung giảm ñi 1/2 và vào khoảng ngày
thứ 15 – 17 sau khi ñẻ tử cung hồi phục gần như hoàn toàn.
Theo Nguyễn Trọng Tiến và cs (1991) [21] cho biết khoảng 60 ngày
sau khi ñẻ có 75% và 75 ngày có 87% số bò cái có cơ quan sinh dục ñược
hồi phục. ðối với bò ñẻ khó, sát nhau thời gian này là 4 tháng. Tác giả cũng
cho biết ở bò cái sự hồi phục tử cung phía không mang thai trung bình là
14,4 ngày. Sự co dạ con còn phụ thuộc vào cơ thể, ñiều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng, quá trình ñẻ và hộ lý chăm sóc sau ñẻ.
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong, (1994) [10] ñã khẳng
ñịnh: không nên phối bò cái trước 60 ngày sau khi ñẻ vì thời gian cần thiết
ñể tử cung co lại sau khi ñẻ là từ 30 - 50 ngày.
2.2.5. Sinh lý lâm sàng
Thân nhiệt: là nhiệt ñộ thân thể, gọi tắt là thân nhiệt, là một trị số hằng
ñịnh ở các ñộng vật cao cấp như người, lớp có vú, lớp chim.
Trong ñiều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt ở gia súc non cao
hơn gia súc trưởng thành và gia súc già; ở con cái cao hơn ở con ñực. Trong
một ngày ñêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 - 5 giờ sáng), cao nhất
vào buổi chiều (16 - 18 giờ). Mùa hè, trâu bò làm việc nhiều dưới trời nắng
gắt, thân nhiệt có thể cao hơn bình thường 1,0 - 1,8
0
C. Thân nhiệt dao ñộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

trong vòng 1
0
C, thân nhiệt bình thường của bò là 37,5 - 39,5
0
C (Hồ Văn
Nam và cs, 1997) [8].
Sốt: là phản ứng toàn thân ñối với tác nhân gây bệnh mà ñặc ñiểm chủ
yếu là cơ thể sốt. Sốt là khi thân nhiệt cao vượt khỏi phạm vi sinh lý. Quá
trình ñó là do tác ñộng của vi khuẩn, ñộc tố của và những chất khác hình
thành trong quá trình bệnh. Những chất ñó thường là protein hay sản phẩm
phân giải của nó (Hồ Văn Nam và cs, 1997) [8]. Một số kích tố như
Adrenalin, Parathyroxyn, một số thuốc như nước muối, glucoza ưu trương
ñều có thể gây sốt.
Khi bắt ñầu cơn sốt, có tăng cường các quá trình sinh nhiệt như co
mạch, dựng lông, bài tiết adrenalin, run cơ. Khi hết cơn sốt có các quá trình
tăng thải nhiệt như giãn mạch, ra mồ hôi (Trịnh Bỉnh Dy, 2000) [5].
Tần số mạch ñập: là số lần mạch ñập trong một phút. Theo Hồ Văn
Nam và cs (1997) [8] tần số mạch ñập ở bò cái trưởng thành là 60 - 80
lần/phút, ở bò ñực trưởng thành là 36 - 60 lần/phút, ở bê là 100 - 120
lần/phút.
Mạch ñập liên quan chặt chẽ với hoạt ñộng của phổi; tần số mạch ñập
và tần số hô hấp tỷ lệ với nhau, nếu tỷ lệ này thay ñổi nhiều là triệu chứng
bệnh (Hồ Văn Nam và cs, 1997) [8].
Tần số hô hấp: là số lần thở/phút. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường
ñộ trao ñổi chất, lứa tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường ñộ trao ñổi chất
mạnh nên tần số hô hấp cao hơn. ðộng vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao
hơn so với ñộng vật lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận ñộng, nhiệt ñộ môi
trường cũng ảnh hưởng ñến nhịp thở. Tần số hô hấp của bò là 10 - 30

lần/phút (Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 1996) [24].



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

2.3. Một số hiểu biết về quá trình viêm
2.3.1. Khái niệm viêm
Hiện tượng sưng, nóng, ñỏ, ñau của viêm ñã ñược ñề cập tới trong y
học cổ ñại và những khái niệm về viêm cũng ñược hình thành từ rất sớm
song lại rất khác nhau. Theo Vũ Triệu An và cs (1990) [1] viêm là một phản
ứng bảo vệ của cơ thể mà nền tảng của nó là phản ứng tế bào. Phản ứng này
hình thành và phát triển phức tạp dần trong quá trình tiến hoá của sinh vật.
Viêm là một quá trình phức tạp, luôn luôn thay ñổi, có nhiều tính chất
bảo vệ, nhằm duy trì sự hằng ñịnh nội môi. Phản ứng này hình thành trong
quá trình tiến hoá của sinh giới và bao gồm ba hiện tượng ñồng thời tồn tại
và liên quan chặt chẽ với nhau: Rối loạn tuần hoàn, Rối loạn chuyển hoá -
tổn thương mô bào và Tế bào tăng sinh.
Theo Nguyễn Hữu Nam, (2004) [9]: Viêm là một phản ứng toàn thân
chống lại mọi kích thích có hại, thể hiện ở cục bộ mô bào.
2.3.2. Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm
Khi cơ thể bị viêm thì tại ổ viêm xảy ra phản ứng tuần hoàn và phản
ứng tế bào gây nên các rối loạn chủ yếu như sau:
Rối loạn chuyển hoá: tại ổ viêm quá trình oxy hoá tăng mạnh, nhu cầu
oxy tăng nhưng vì có rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không
ñủ, gây rối loạn chuyển hoá gluxit, lipid và protein gây ra hiện tượng tăng ñộ
axit, xeton, lipid, albumoza, polipeptid và các axit amin tại ổ viêm.
Tổn thương mô bào: các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các

enzym cũng làm trầm trọng thêm quá trình huỷ hoại mô bào và phân huỷ các
chất tại vùng viêm, chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao
và hạ thấp ñộ pH của ổ viêm.
Theo Nguyễn Hữu Nam, (2004) [9] ngoài tính chất bảo vệ thì tổn
thương mô bào còn tạo ra nhiều chất có hại tham gia vào thành phần của
dịch rỉ viêm, chính các chất này ñã góp phần hình thành và phát triển vòng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

xoắn bệnh lý trong viêm.
Dịch rỉ viêm: là sản phẩm ñược tiết ra tại ổ viêm bao gồm nước,
thành phần hữu hình và các chất hòa tan như nước, muối, albumin,
globulin, fibrinogen, bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành ñai
ngăn cản viêm lan. ðặc biệt là các chất có hoạt tính sinh lý như histamin,
serotonin, acetylcholine có tác dụng làm giãn mạch và tăng tính thấm
thành mạch gây ñau.
Tăng sinh mô bào: là hiện tượng tăng lên về số lượng các tế bào trong
ổ viêm, các tế bào này có thể từ máu tới hoặc các tế bào tại chỗ sinh sản phát
triển ra. Trong quá trình viêm, giai ñoạn ñầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu ña
nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào
mức ñộ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng phản ứng của cơ thể
(Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, 1997)[7].
Các tế bào viêm: là các tế bào tăng sinh trong ổ viêm, bao gồm: bạch
cầu ña nhân trung tính, bạch cầu ưa toan, bạch cầu ưa kiềm, bạch cầu ñơn
nhân lớn. Chúng có chức năng thực bào, ẩm bào hay tạo ra những kích thích
tại các ổ viêm và giữ vai trò quan trọng giúp cơ thể chống lại sự xâm nhập
của các tác nhân lạ từ môi trường.
2.4. Bệnh viêm tử cung và viêm cổ tử cung ở trâu bò cái

Trong số các bệnh ở ñường sinh dục trâu bò cái, bệnh thường gặp và
gây thiệt hại về kinh tế lớn nhất là bệnh ở tử cung, chúng bao gồm: viêm tử
cung và viêm cổ tử cung.
2.4.1. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, là nơi làm tổ của
thai ñảm bảo mọi ñiều kiện ñể thai phát triển. Bệnh viêm tử cung ñã ñược
nhiều tác giả tập trung nghiên cứu. Roberts S.J., (1980) [38] ñã khảo sát các
trạng thái bất thường của tử cung bò; (Dawson F.L.M, 1983) [32] nghiên cứu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

về hệ vi khuẩn trong tử cung bò; (Kopecky K.E. et al., 1977) [37] ñã theo dõi
các hiện tượng nhiễm trùng tử cung do bệnh lao bò gây ra. Mọi quá trình bệnh
lý ở tử cung ñều ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản. Theo ðặng ðình
Tín, (1985) [23] viêm tử cung có thể chia ra ba thể: viêm nội mạc tử cung,
viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.

2.4.1.1. Viêm nội mạc tử cung (endomestritis)
Theo Black W.G., (1983) [29] viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm
mạc của tử cung. Viêm nội mạc chính là một trong những nguyên nhân chủ
yếu làm suy giảm khả năng sinh sản của gia súc cái.












Hình 2.1: Viêm nội mạc tử cung

Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể
viêm ở tử cung. Samad A. et al. (1987) [39] theo dõi 17.2293 trâu mắc bệnh
ñường sinh dục, rối loạn sinh sản cho biết: tỷ lệ trâu bị viêm nội mạc tử cung
là cao nhất và chiếm 35,9%. Bệnh viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau
khi gia súc sinh ñẻ, nhất là trong những trường hợp ñẻ khó phải can thiệp
bằng tay hoặc dụng cụ làm niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thương. Sau ñó

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

là do sự tác ñộng của các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus, E.coli,
Salmonella, Brucella, roi trùng gây viêm nội mạc tử cung (Arthur G.H.
(1964), [28], Settergreen I. (1986) [41]). Căn cứ vào tính chất, trạng thái của
quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại: viêm nội
mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ và viêm nội mạc tử cung có màng giả.
* Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis
puerperalis): bệnh này gặp nhiều ở bò sau sinh ñẻ, niêm mạc cổ tử cung và
âm ñạo bị tổn thương, xây sát dẫn ñến nhiễm khuẩn nhất là khi gia súc bị sát
nhau, ñẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt
tăng nhẹ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái ñau ñớn nhẹ,
ñôi khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra
ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ

chức chết. Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra càng nhiều, xung quanh âm
môn, gốc ñuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm có khi nó khô lại hình
thành từng ñám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm ñạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm ñạo bình thường, kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện ñược một
hay cả hai sừng tử cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau,
thành tử cung dày và mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử
cung thì mức ñộ phản ứng co lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung
tích lại nhiều dịch viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện ñược trạng thái
chuyển ñộng sóng.

Viêm nội mạc tử cung màng giả: ở thể viêm này, niêm mạc tử cung
thường bị hoại tử. Vết thương ñã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển
thành hoại tử, lúc này con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
lên cao, lượng sữa giảm có khi hoàn toàn mất sữa, kế phát viêm vú, con vật
ăn uống kém và không nhai lại, biểu hiện trạng thái ñau ñớn, luôn rặn, lưng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

và ñuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch
viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch.
2.4.1.2. Viêm cơ tử cung (Myomestritis puerperalis)
Theo Settergreen I., (1986) [41] viêm cơ tử cung thường kế phát từ
viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn
xâm nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa
gây tổn thương mạch quản và lâm ba quản. Từ ñó làm cho các lớp cơ và một
ít lớp tương mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn ñến hiện
tượng nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có

khi vì lớp cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị
thủng hay bị hoại tử từng ñám.











Hình 2.2: Viêm cơ tử cung
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Con
vật kế phát chướng bụng ñầy hơi, viêm vú, có khi viêm phúc mạc. Gia súc
biểu hiện trạng thái ñau ñớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

ngoài hỗn dịch màu ñỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên
có mùi tanh thối. Kiểm tra qua âm ñạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn
dịch càng chảy ra ngoài âm ñạo nhiều hơn, phản xạ ñau của con vật càng rõ
hơn. Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung
to nhỏ không ñều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử
cung, con vật rất mẫn cảm, ñau nên càng rặn mạnh hơn, từ tử cung thải ra
nhiều hỗn dịch bẩn.

2.4.1.3. Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis puerperalis)
Theo Arthur G.H., (1964) [28]; ðặng ðình Tín, (1985) [23] viêm
tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung. Thể viêm này
thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng ñiển hình và
nặng. Lúc ñầu lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển thành màu
ñỏ sẫm rồi trở nên sần sùi mất tính trơn bóng. Sau ñó các tế bào bị hoại tử và
bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Trường hợp viêm nặng, lớp tương mạc ở
một số vùng có thể dính với các tổ chức xung quanh, gây nên tình trạng viêm
quanh tử cung (parametritis) và có thể dẫn ñến viêm phúc mạc. Thân nhiệt
tăng cao, mạch ñập nhanh, con vật ủ rũ, uể oải, ñại tiểu tiện khó khăn, ăn
uống kém hoặc bỏ ăn, hiện tượng nhai lại giảm hay ngừng. Lượng sữa còn
rất ít hay mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện trạng thái
ñau ñớn, khó chịu, lưng và ñuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất
nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi thối khắm.
Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dày, cứng, hai sừng tử
cung mất cân ñối, khi kích thích con vật biểu hiện ñau ñớn càng rõ và càng
rặn mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc ñã dính với các bộ
phận xung quanh thì có thể phát hiện ñược trạng thái thay ñổi về vị trí và
hình dáng của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Thể viêm này thường dẫn ñến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết
nhiễm mủ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16













Hình 2.3: Viêm tương mạc tử cung
2.4.2. Viêm cổ tử cung (cervitis)
Cổ tử cung ñược cấu tạo bởi các lớp cơ rắn chắc và lớp niêm mạc có
nhiều gấp nếp, ñó là hàng rào bảo vệ tử cung. Cổ tử cung luôn ñóng, chỉ hé
mở khi ñộng dục và mở hoàn toàn khi sinh ñẻ (Trần Tiến Dũng và cs, 2002)
[4].
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót
về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác ñỡ ñẻ nhất là các trường hợp ñẻ khó
phải can thiệp bằng tay hay sử dụng dụng cụ không phù hợp làm cổ tử cung
bị xây sát. Viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm ñạo, (Trần Tiến Dũng
và cs, 2002) [4]. Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia
súc ñộng dục niêm dịch không thoát ra ngoài ñược. Dùng mỏ vịt và ñèn soi
khám qua âm ñạo: cổ tử cung mở ñường kính 1– 2 cm thấy niêm mạc xung
huyết hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét, dính mủ (Nguyễn Văn Thanh, 1999)
[12].
Kiểm tra qua trực tràng: cổ tử cung sưng to và cứng do tổ chức tăng
sinh (ðặng ðình Tín, 1985) [23].

×