Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành thuế từ thực tiễn cục thuế tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.92 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
…………/………… …………/…………

PHAN NAM THẮNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ - TỪ THỰC TIỄN
CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành:QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. THÁI THANH HÀ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức ngành thuế từ thực tiễn Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế”
là công trình nghiên cứu độc lập, do tác giả thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS. TS. Thái Thanh Hà. Các số liệu minh họa
trong Luận văn là trung thực, có trích dẫn cụ thể. Những kết quả tổng
kết được từ Luận văn chưa được sử dụng hay công bố ở bất kỳ một
công trình nào khác.
Người thực hiện
Phan Nam Thắng
Lời Cảm Ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẩn nhiệt tình, trách nhiệm và
hiệu quả của PGS. TS. Thái Thanh Hà, Phó Trưởng Ban đào tạo, Học
viện hành chính trong suốt quá trình luận văn được thực hiện. Tôi cũng
xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới quí thầy cô Học viện hành
chính, cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, xin cảm ơn tập thể
lớp cao học chuyên ngành hành chính công 16D, cảm ơn gia đình và bạn
bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình Cao
học chuyên ngành Hành chính công.


Người thực hiện
Phan Nam Thắng

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các bảng
PHẦN 1 1
MỞ ĐẦU 1
1.Đặt vấn đề 1
2.Tính cấp thiết của đề tài 2
3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Kết cấu của đề tài 4
PHẦN 2 5
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5
Chương 1 5
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, 5
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC 5
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 5
1.1 Những quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức hành chính Nhà nước hiện nay 5
1.2 Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính Nhà
nước 6
1.2.1 Một số khái niệm 6
1.2.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức 7
1.2.1.2 Khái niệm viên chức 11

1.2.1.3 Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước. 13
1.2.1.4 Khái niệm công vụ 15
1.2.2. Phân loại cán bộ, công chức hành chính 16
1.2.2.1. Phân loại theo ngạch được bổ nhiệm 16
1.2.2.2. Phân loại công chức theo vị trí công tác, tính chất lao động và thẩm
quyền được trao 17
1.2.2.3. Phân loại công chức theo ngành, lĩnh vực 17
1.2.3 Các tiêu chí và các yếu tố cơ bản đánh giá chất lượng đội ngũ công chức hành
chính 18
1.2.3.1 Tiêu chí về trình độ chuyên môn nghiệp vụ 19
1.2.3.2 Tiêu chí về trình độ ngoại ngữ, tin học 20
1.2.3.3 Tiêu chí về trình độ lý luận và hiểu biết thực tế 20
1.2.3.4 Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, tinh thần trách nhiệm trong
công việc 21
1.2.3.5 Tiêu chí về kỹ năng hành chính 22
1.2.3.6 Tiêu chí về sức khỏe, thể lực 22
1.2.3.7 Tiêu chí về số lượng 23
1.2.3.8 Tiêu chí về trang thiết bị, cơ sở vật chất và văn hóa công sở 23
1.2.3.9 Tiêu chí về kỹ năng giao tiếp, phối kết hợp trong công tác 24
1.2.3.10 Yếu tố thể chế hành chính 25
1.2.3.11 Yếu tố về chế độ đãi ngộ 26
1.2.3.12 Yếu tố đánh giá, khen thưởng, kỷ luật 26
1.2.3.13 Các yếu tố về qui hoạch, đào tạo, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ 27
1.2.3.14 Yếu tố về tổ chức bộ máy quản lý hành chính Nhà nước 29
1.3 Vai trò và sự cần thiết phải xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính Nhà nước 29
1.3.1 Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Nhà nước 29
1.3.2 Một số thông tin về thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà
nước (tính đến 31/12/2010) 31
1.3.3 Một số đánh giá về đội ngũ cán bô, công chức hành chính Nhà nước ta hiện

nay 35
1.3.4 Yêu cầu đổi mới công tác QLHC, đổi mới nền công vụ và công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong sự nghiệp CNH, HĐH hiện nay 36
Chương 2 38
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ - 38
TỪ THỰC TIỄN CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ 38
2.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển ngành thuế 38
2.2 Vai trò ngành thuế trong nền kinh tế thị trường hiện nay 42
2.3 Thực trạng đội ngũ công chức ngành thuế hiện nay 49
2.4 Giới thiệu chung về Cục Thuế Thừa Thiên Huế 54
2.4.1 Khái quát tình hình kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế 54
2.4.2 Giới thiệu chung về Cục Thuế Thừa Thiên Huế 55
2.5 Nguyên nhân ảnh đến chất lượng đội ngũ công chức ngành thuế hiện nay 62
2.6. Kết quả đánh giá khảo sát tình hình đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế 64
2.6.1. Phiếu trưng cầu ý kiến 64
2.6.2 Cơ cấu mẫu khảo sát 66
2.6.3 Kết quả phân tích và xử lý số liệu khảo sát chất lượng công chức ngành thuế
tại Cục thuế Thừa Thiên Huế 68
2.6.3.1 Kết quả kiểm định phân phối chuẩn các biến số phân tích 69
2.6.3.2 Phân tích nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức ngành thuế tại Thừa Thiên Huế 70
2.6.3.3 Mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến chất lượng đội ngũ công chức
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 74
Chương 3 79
MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ - TỪ THỰC TIỄN CỤC THUẾ THỪA THIÊN
HUẾ 79
3.1 Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành thuế 79
3.1.1 Mục tiêu tổng quát 79

3.2.2 Mục tiêu cụ thể 79
3.2 Phương hướng 80
3.3 Những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành Thuế - Từ Cục
Thuế T.T Huế 82
3.3.1 Đổi mới công tác tuyển dụng công chức 83
3.3.2 Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức 83
3.3.3 Điều chỉnh cơ cấu công chức 85
3.3.4 Đổi mới phương thức đánh giá, phân loại công chức 86
3.3.5 Xây dựng tiêu chuẩn công chức 87
3.3.6 Đẩy mạnh phân cấp quản lý công chức 88
3.3.7 Tăng cường công tác luân phiên, luân chuyển 89
3.3.8 Tăng cường đội ngũ công chức làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát thực thi công
vụ của công chức thuế 92
3.3.9 Nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức 93
3.3.10 Chính sách về tiền lương, chính sách thu hút lực lượng lao động chất lượng
cao 96
PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 100
1.KẾT LUẬN 100
2.KHUYẾN NGHỊ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN 2
Lời Cảm Ơn 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 11
PHẦN 1 1
MỞ ĐẦU 1
1.Đặt vấn đề 1
2.Tính cấp thiết của đề tài 2
3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3

5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Kết cấu của đề tài 4
PHẦN 2 5
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5
Chương 1 5
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, 5
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC 5
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 5
1.1 Những quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức hành chính Nhà nước hiện nay 5
1.2 Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính Nhà nước
6
1.2.1 Một số khái niệm 6
1.2.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức 7
1.2.1.2 Khái niệm viên chức 11
1.2.1.3 Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước 13
1.2.1.4 Khái niệm công vụ 15
1.2.2. Phân loại cán bộ, công chức hành chính 16
1.2.2.1. Phân loại theo ngạch được bổ nhiệm 16
1.2.2.2. Phân loại công chức theo vị trí công tác, tính chất lao động và thẩm quyền
được trao 17
1.2.2.3. Phân loại công chức theo ngành, lĩnh vực 17
1.2.3 Các tiêu chí và các yếu tố cơ bản đánh giá chất lượng đội ngũ công chức hành
chính 18
1.2.3.1 Tiêu chí về trình độ chuyên môn nghiệp vụ 19
1.2.3.2 Tiêu chí về trình độ ngoại ngữ, tin học 20
1.2.3.3 Tiêu chí về trình độ lý luận và hiểu biết thực tế 20
1.2.3.4 Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, tinh thần trách nhiệm trong công
việc 21
1.2.3.5 Tiêu chí về kỹ năng hành chính 22

1.2.3.6 Tiêu chí về sức khỏe, thể lực 22
1.2.3.7 Tiêu chí về số lượng 23
1.2.3.8 Tiêu chí về trang thiết bị, cơ sở vật chất và văn hóa công sở 23
1.2.3.9 Tiêu chí về kỹ năng giao tiếp, phối kết hợp trong công tác 24
1.2.3.10 Yếu tố thể chế hành chính 25
1.2.3.11 Yếu tố về chế độ đãi ngộ 26
1.2.3.12 Yếu tố đánh giá, khen thưởng, kỷ luật 26
1.2.3.13 Các yếu tố về qui hoạch, đào tạo, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ 27
1.2.3.14 Yếu tố về tổ chức bộ máy quản lý hành chính Nhà nước 29
1.3 Vai trò và sự cần thiết phải xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính Nhà nước 29
1.3.1 Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Nhà nước 29
1.3.2 Một số thông tin về thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước
(tính đến 31/12/2010) 31
1.3.3 Một số đánh giá về đội ngũ cán bô, công chức hành chính Nhà nước ta hiện nay
35
1.3.4 Yêu cầu đổi mới công tác QLHC, đổi mới nền công vụ và công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính trong sự nghiệp CNH, HĐH hiện nay 36
Chương 2 38
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ - 38
TỪ THỰC TIỄN CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ 38
2.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển ngành thuế 38
2.2 Vai trò ngành thuế trong nền kinh tế thị trường hiện nay 42
2.3 Thực trạng đội ngũ công chức ngành thuế hiện nay 49
Bảng 1: Số lượng, trình độ đào tạo của cán bộ, công chức ngành thuế 52
Bảng 2: Báo cáo chất lượng công chức ngành thuế 53
(tính đến 31/12/2012)[13] 53
2.4 Giới thiệu chung về Cục Thuế Thừa Thiên Huế 54
2.4.1 Khái quát tình hình kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế 54
2.4.2 Giới thiệu chung về Cục Thuế Thừa Thiên Huế 55

Bảng 3: Báo cáo chất lượng công chức Cục Thuế TT Huế[16] 57
Bảng 4: Số cán bộ tham gia học các lớp đào tạo từ năm 2006 – 2010 60
2.5 Nguyên nhân ảnh đến chất lượng đội ngũ công chức ngành thuế hiện nay 62
2.6. Kết quả đánh giá khảo sát tình hình đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế 64
2.6.1. Phiếu trưng cầu ý kiến 64
2.6.2 Cơ cấu mẫu khảo sát 66
Bảng 5: Đặc điểm các đối tượng khảo sát 66
2.6.3 Kết quả phân tích và xử lý số liệu khảo sát chất lượng công chức ngành thuế tại
Cục thuế Thừa Thiên Huế 68
2.6.3.1 Kết quả kiểm định phân phối chuẩn các biến số phân tích 69
Bảng 6:Kiểm định thống kê về tính phân phối chuẩn của số liệu 69
2.6.3.2 Phân tích nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức ngành thuế tại Thừa Thiên Huế 70
Bảng 7: Đánh giá về chất lượng công chức ngành thuế 70
Bảng 8: Tổng hợp ý kiến nâng cao chất lượng công chức ngành thuế 71
Bảng 9: Ý kiến đánh giá về các tiêu chuẩn chất lượng đội ngũ cán bộ 72
công chức ngành thuế Thừa thiên Huế 72
2.6.3.3 Mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến chất lượng đội ngũ công chức
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 74
Bảng 10:Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất lượng cán bộ công chức ngành thuế tới
kế quả làm việc 74
Chương 3 79
MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ - TỪ THỰC TIỄN CỤC THUẾ THỪA THIÊN
HUẾ 79
3.1 Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành thuế 79
3.1.1 Mục tiêu tổng quát 79
3.2.2 Mục tiêu cụ thể 79
3.2 Phương hướng 80

3.3 Những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành Thuế - Từ Cục Thuế
T.T Huế 82
3.3.1 Đổi mới công tác tuyển dụng công chức 83
3.3.2 Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức 83
3.3.3 Điều chỉnh cơ cấu công chức 85
3.3.4 Đổi mới phương thức đánh giá, phân loại công chức 86
3.3.5 Xây dựng tiêu chuẩn công chức 87
3.3.6 Đẩy mạnh phân cấp quản lý công chức 88
3.3.7 Tăng cường công tác luân phiên, luân chuyển 89
3.3.8 Tăng cường đội ngũ công chức làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát thực thi công
vụ của công chức thuế 92
3.3.9 Nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức 93
3.3.10 Chính sách về tiền lương, chính sách thu hút lực lượng lao động chất lượng cao
96
PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 100
1.KẾT LUẬN 100
2.KHUYẾN NGHỊ 101
Đối với nhà nước 101
Đối với Bộ, ban ngành 103
Đối với Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
1 Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 của Thủ tướng chính phủ v/v phê duyệt
Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 105
2. Quyết định số 2100/QĐ-BTC ngày 30/08/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính v/v thành
lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-
2020 105
3. Quyết định số 1267/QĐ-TCT ngày 20/09/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế v/v
thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020
thuộc Tổng cục Thuế 105
4. Sách Hồ Chí Minh toàn tập, do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, xuất bản năm1995.

105
5. Quyết định số 1766/QĐ-TCT ngày 1/11/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế v/v
Ban hành ‘ Tuyên ngân ngành thuế Việt nam’ 105
6. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng côộngsản Việt Nam 105
7. Luật Cán bộ, Công chức thông qua tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII ngày
13/11/2008 105
8. Luật Viên chức được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 15/11/2010, có hiệu lực
thi hành ngày 1/1/2011 105
9. Sách Đại từ tiếng việt do Nhà xuất bản đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh xuất bản năm
2007 105
10. Báo cáo tổng kết giai đoạn 2001-2010 của Vụ cải cách hành chính - Bộ Nội vụ về thực
hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước 105
11. Báo Bình Thuận ngày 31/07/2009 105
12. Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020 và kế hoạch cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2011 – 2015 105
13. Bảng báo cáo chất lượng công chức ngành thuế đến 31/12/2012 của Vụ Tổ chức- Tổng
cục Thuế 105
14. Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội UBND tỉnh Thừ Thiên Huế giai đoạn 2001 – 2010.
105
15. Trang thông tin điện tử Cục Thuế Thừa Thiên Huế 105
16. Bảng báo cáo chất lượng công chức Cục thuế Thừa Thiên Huế đến 31/12/2010 của
Phòng Tổ chức- Cục Thuế 105
PHỤ LỤC 1
1.Phiếu trưng cầu ý kiến điều tra số liệu sơ cấp 1
2.Cơ sở dữ liệu từ khảo sát hiện trường các cán bộ công chức thuế 6
3. Các bảng thống kê mô tả 6
4. Phân tích Hồi quy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng cán bộ ngành thuế 7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CNH, HĐH Công nghiệp hoa, hiện đại hóa

CBCC Cán bộ công chức
CBCCHC Cán bộ công chức Nhà nước
QLNN Quản lý Nhà nước
XHCN Xã hội chủ nghĩa
BMNN Bộ máy Nhà nước
QLHC Quản lý hành chính
HCNN Hành chính Nhà nước
KT-XH Kinh tế- Xã hội
NSNN Ngân sách Nhà nước
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Số lượng, trình độ đào tạo của cán bộ, công chức ngành thuế 52
Bảng 2: Báo cáo chất lượng công chức ngành thuế 53
(tính đến 31/12/2012)[13] 53
Bảng 3: Báo cáo chất lượng công chức Cục Thuế TT Huế[16] 57
Bảng 4: Số cán bộ tham gia học các lớp đào tạo từ năm 2006 – 2010 60
Bảng 5: Đặc điểm các đối tượng khảo sát 66
Bảng 6:Kiểm định thống kê về tính phân phối chuẩn của số liệu 69
Bảng 7: Đánh giá về chất lượng công chức ngành thuế 70
Bảng 8: Tổng hợp ý kiến nâng cao chất lượng công chức ngành thuế 71
Bảng 9: Ý kiến đánh giá về các tiêu chuẩn chất lượng đội ngũ cán bộ 72
công chức ngành thuế Thừa thiên Huế 72
Bảng 10:Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất lượng cán bộ công chức ngành thuế tới kế
quả làm việc 74
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề
Ngày 17/05/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 732/QĐ-
TTg về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 -2020[1],
đây là văn bản pháp lý quan trọng là kim chỉ nam để ngành thuế thực hiện cải cách,

triển khai các giải pháp đồng bộ để đạt được mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 –
2020. Thực hiện Quyết định, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế cũng đã có Quyết định số
2100/QĐ-BTC[2], Quyết định 1267/QĐ-TCT về việc thành lập ban chỉ đạo thực hiện
Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020[3]. Để triển khai thực hiện
ngành thuế đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp dựa trên ba nền tảng cơ bản, đó là:
Thể chế chính sách thuế minh bạch, qui trình thủ tục hành chính thuế đơn giản,
khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liên chính;
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành thuế được xem
là một trong 3 yếu tố mang tính quyết định trong việc thực hiện chiến lược phát
triển của ngành. Hồ Chủ Tịch đã nói: “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” cán
bộ tốt… có cán bộ tốt việc gì cũng xong … việc thành công hay thất bại là do cán
bộ tốt hay kém”[4,tr.273]. Do vậy, phải thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức nói chung nhằm không ngừng cũng cố, tăng cường hệ thống
chính trị, năng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tạo môi trường và điều kiện
thuận lợi để xây dựng và bảo vệ đất nước.
Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế chuyên nghiệp, chuyên sâu, trung
thực, trong sạch là nội dung cốt lõi trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức. Hiện nay, đội ngũ công chức ngành thuế vẫn còn nhiều bất cập về trình độ
năng lực chuyên môn. Do đó việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành
thuế trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết và cấp bách.
2
Mục tiêu tổng quát của chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 -2020
theo quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 của Thủ tướng chính phủ nêu rõ phải
xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp
với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mức động viên hợp lý
nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản
lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế
Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất,

minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
Đề tài tập trung giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
ngành thuế bằng các giải pháp, lộ trình thực hiện một cách cụ thể để góp phần thực
hiện thắng lợi chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn năm 2011-2020.
2.Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn năm 2010 – 2020,
ngành thuế cũng đã ban hành “ Tuyên ngôn ngành Thuế Việt Nam ”[5]. Đây là sự
cam kết trách nhiệm của ngành Thuế trước Đảng, Nhà nước và nhân dân, đồng thời
thể hiện quyết tâm của toàn thể đội ngũ công chức ngành thuế nhằm thực hiện công
khai, minh bạch, đổi mới trong công tác quản lý thuế và phục vụ người nộp thuế
theo các mục tiêu của chiến lược đề ra. Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế
cũng như triển khai thực hiện “ Tuyên ngôn ngành Thuế Việt Nam ”, công tác đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức ngành thuế là hết sức cần thiết và cấp bách, nhằm
nâng cao toàn diện về năng lực chuyên môn, kỹ năng làm việc, phẩm chất đạo đức
và tác phong thực hiện nhiệm vụ. Quyết tâm xây dựng đội ngũ công chức có chất
lượng, liêm chính đáp ứng được sự phát triển của ngành nói riêng và sự phát triển
của xã hội nói chung.
Với tính cấp thiết nêu trên, tôi nghiên cứu đề tài này làm luận văn tốt nghiệp
góp thêm một số giải pháp cho ngành thuế thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức ngành thuế - Từ thực tiễn cục thuế Thừa Thiên Huế.
3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài lấy số liệu từ thực tiễn đội ngũ công chức
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, số liệu được tổng hợp phân tích qua các yếu tố:
3
Trình độ văn hóa; trình độ lý luận chính trị; trình độ nghiệp vụ chuyên môn; kỹ
năng xử lý công việc; Trình độ ngoại ngữ, tin học; công tác đào tạo bồi dưỡng,
tuyển dụng, đánh giá hiệu quả công tác…ngoài ra còn thống kế độ tuổi, giới tính,
trình độ nghiệp vụ chuyên môn, các giải pháp đề xuất nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức qua phiếu điều tra khảo sát để từ đó có thể thấy được thực trạng đội ngũ
công chức ngành thuế và đề xuất những giải pháp tối ưu nâng cao chất lượng đội

ngũ công chức ngành thuế nói chung và Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
4. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích và nhiệm vụ của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý luận
cũng như thực tiễn từ Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế để từ đó xác định: Chất lượng
đội ngũ, các tiêu chí, yếu tố đánh giá chất lượng công chức ngành thuế; phân tích
thực trạng đội ngũ công chức ngành thuế; đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của ngành thuế.
Căn cứ vào chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn năm 2010 – 2020,
nhiệm vụ của đề tài tập chung nghiên cứu giải quyết một số nội dung chính, cụ thể
như sau:
- Làm rõ cơ sở khoa học, cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức ngành thuế.
- Làm rõ tính tất yếu, khách quan phải nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức ngành thuế.
- Thu thập và phân tích các số liệu để đánh giá thực trạng đội ngũ công chức
ngành thuế hiện nay qua số liệu điều tra khảo sát tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
và 7 đơn vị cấp chi cục trực thuộc Cục Thuế Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
ngành thuế đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của ngành.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận Mác – Lê nin về Nhà nước và
pháp luật, các quan điểm đổi mới của Đảng, chính sách của Nhà nước trong cơ chế
thị trường, định hướng Xã hội chủ nghĩa trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và
xây dựng đội ngũ cán bộ công chức hành chính Nhà nước.
4
Luận văn được thực trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Khái quát, tổng hợp và phân tích. Để phân tích thực tiễn, luận văn còn sử dụng các
phương pháp tư duy, phân tích, thống kê, phiếu điều tra khảo sát, từ đó phân tích so
sánh để đề ra các giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công

chức ngành thuế.
Nội dung đề tài mang tính cấp thiết góp phần thực hiện chiến lược cải cách
hệ thống thuế giai đoạn năm 2010- 2020 và triển khai thực hiện “ Tuyên ngôn
ngành Thuế Việt Nam ”.
Nội dung đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức ngành thuế.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương, phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, bảng kê
chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, được kết cấu như sau:
- Lời mở đầu
- Nội dung
Chương I. Một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức hành chính nhà nước.
Chương II. Thực trạng đội ngũ công chức ngành thuế - Từ Cục Thuế
Thừa Thiên Huế.
Chương III. Mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức ngành thuế - Từ thực tiễn Cục Thuế Thừa Thiên Huế.
- Kết luận và khuyến nghị
- Bảng kê chữ viết tắt
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục
5
PHẦN 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1 Những quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính Nhà nước hiện nay

Thực hiện di huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chiến lược trồng người và
coi cán bộ là cái gốc của công việc, công tác tổ chức cán bộ của Đảng luôn coi
trọng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước. Chất lượng của đội ngũ này là yếu tố đặc biệt quan trọng, gắn
liền với thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
Quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) mấy
chục năm qua của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đã
chứng minh điều đó.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ đã đề ra
phương hướng chung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, đó là: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực
thực tiễn. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cả cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các nhà
doanh nghiệp và các chuyên gia, trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống
chính trị; coi trọng cả đức và tài, đức là gốc. Việc học tập của cán bộ phải được quy
định thành chế độ và phải được thực hiện nghiêm ngặt. Mọi cán bộ phải thường xuyên
nâng cao trình độ mọi mặt…”.
Chương trình Tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2000 – 2010 do Chính
phủ ban hành đã nêu một trong 4 nhiệm vụ trọng tâm là: xây dựng đội ngũ cán bộ,
6
công chức. Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ công
chức (CBCC) thể chế hóa sự lãnh đạo của Đảng, đặt cơ sở pháp lý cho công tác xây
dựng, đổi mới nâng cao chất lượng CBCC giai đoạn mới.
Hội nghị lần thứ 5 – Ban Chấp hành Trung ương – Khóa X, Đảng cộng sản
Việt Nam đã bàn thảo và ra một số Nghị quyết quan trọng, trong đó có Nghị quyết
về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
nhà nước. Đây là văn kiện quan trọng tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của công
tác này đồng thời đề ra những chủ trương, giải pháp mới làm cơ sở để Nhà nước ta
thể chế hóa bằng những quy định pháp luật thực hiện thành công công tác cải cách
hành chính (CCHC), trong đó có nội dung nâng cao chất lượng cán bộ công chức

hành chính(CBCCHC), nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN)
trong điều kiện và hoàn cảnh mới.
Năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng[6],
trong bối cảnh quốc tế và trong nước có những biến đổi sâu sắc, đòi hỏi tiếp tục đổi
mới hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ có phẩm chất chính trị vững vàng, năng lực và trình độ chuyên môn cao đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế trong giai đoạn phát
triển mới của đất nước.
1.2 Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành
chính Nhà nước
Để nghiên cứu nội dung đề tài: “ Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
ngành thuế - Từ thực tiễn Cục Thuế Thừa Thiên Huế ” có chất lượng, cần tìm hiểu
một số khái niệm cơ bản liên quan đến nội dung của đề tài, cũng như những khái
niệm về cán bộ, công chức, viên chức và chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung trong
bộ máy hành chính Nhà nước.
1.2.1 Một số khái niệm
Qua tìm hiểu một số khái niệm về đội ngũ nhân sự nhà nước ta, chúng ta
thấy các khái niệm: “cán bộ”; “cán bộ, công chức”; “viên chức” chưa được quy
định rỏ ràng, dùng chưa thống nhất, chưa khoa học nên dẫn tới sự khó khăn trong
7
việc xây dựng nền công vụ mới, nền hành chính mới, để nghiên cứu, nắm rõ vấn đề
ta cần tìm hiểu quá trình hình thành các khái niệm này.
1.2.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công vụ
công chức, xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thuật ngữ Cán bộ (cadres), được sử dụng khá lâu ở các nước xã hội chủ
nghĩa (XHCN) để chỉ toàn bộ những người làm công hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước, từ nhân viên tạp vụ cho đến cán bộ lãnh đạo, từ người làm việc trong các
cơ quan nhà nước cho tới những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức xã hội,
đơn vị kinh tế của nhà nước. Cách hiểu này đã đánh đồng tất cả những người làm

việc trong cơ quan nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, không phân biệt
chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Như vậy, cách dùng từ “cán bộ” ở đây là không
khoa học, gây nên những khó khăn, nhầm lẫn khi giải quyết các vấn đề liên quan
đến chức trách, quyền lợi và nghĩa vụ của đội ngũ nhân sự nhà nước cũng như của
người lao động, Sự đánh đồng như vậy dẫn tới việc không phân định rõ ràng về
chức năng và nhiệm vụ, không phân biệt rõ những người thực thi chức năng quản lý
nhà nước và những người cung ứng dịch vụ công trong bộ máy nhà nước, thậm chí
gây nhầm lẫn trong hoạt động cũng như hành xử công vụ. Ở nước ta, một thời gian
khá dài sau đó, từ “cán bộ” thường được dùng ghép chung với từ “công chức”,
“viên chức” và có nội hàm mới. Những đối tượng là “cán bộ” gắn với khái niệm
“cán bộ, công chức” theo Điều 1 – Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi
năm 2003) như sau:
- Những người qua bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các
cơ quan nhà nước, trong các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường
xuyên làm trong Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội.
- Những người được bầu cử tại đơn vị hành chính cấp xã (ngoài số công chức
mới được bổ sung gần đây).
8
Tuy nhiên, phạm vi xác định công chức là khác nhau đối với mỗi quốc gia
khác nhau phụ thuộc vào thể chế chính trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, lịch
sử và văn hóa dân tộc của mỗi quốc gia. Có những quốc gia xem công chức là
những người làm việc trong bộ máy nhà nước (bao gồm cả các cơ quan quản lý nhà
nước, đơn vị sự nghiệp hay các lực lượng vũ trang, công an), và có những quốc gia
lại quan niệm công chức là những người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà
nước hay thu hẹp hơn là những người làm ciệc trong các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước. Hay ở Mỹ người ta quan niệm: công chức bao gồm tất cả những
nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nước trừ các Nghị sỹ trong ngành lập pháp
và viên chức làm thuê cho Quốc hội. Còn ở nước Anh, công chức là những người
thay mặt nhà nước giải quyết công việc công.

Ở nước ta, qua từng thời kỳ khái niệm công chức cũng được hiểu theo các
nghĩa khác nhau:
Khái niệm “công chức” bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam khi Chủ tịch Hồ Chí
Minh ký Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 05 năm 1950. Ban hành quy chế công chức,
Công chức chỉ được xác định là: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân
dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan chính phủ, ở trong hay
ngoài nước… trừ những trường hợp do chính phủ quy định”.
Qua một thời gian dài từ những năm 1960 đến cuối thập kỷ 1980 khái niệm
“công chức” rất ít được sử dụng, và người ta thường dùng khái niệm “công chức,
viên chức”.
Trước nhu cầu đổi mới Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
(BMNN), đến những năm đầu thập niên 90 khái niệm công chức mới xuất hiện trở
lại. Tại Nghị định số 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày
25/05/1991 về công chức được quy định như sau: “Công dân Việt Nam được tuyển
dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước
ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã dược xếp vào một
ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước gọi là công chức”. Nghị định này đã
quy định công chức theo một phạm vi rộng hơn. Tuy nhiên, Nghị định cũng chưa
9
xếp các đối tượng giáo viên, công an, nhà khoa học vào loại nào. Khái niệm công
chức đang còn chung chung.
Cùng với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với những
thành tựu về phát triển kinh tế, xã hội, với sự tiếp thu có chọn lọc văn hóa nhân loại,
mà nội hàm “cán bộ”, “công chức” có sự thay đổi. Theo Pháp lệnh cán bộ công
chức năm 1998 được ban hành thì những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị của Đảng, Nhà nước, đoàn thể dược gọi chung là “cán bộ, công chức”. Như
vậy, Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 đã có sự thay đổi và phát triển rỏ rệt so
với những quy định cũ, tuy nhiên nó vẫn còn nhiều bất cập như có quá nhiều đối
tượng có tính chất và hoạt động khác nhau, và đồng thời chưa làm rõ và chưa phân
tích được những đối tượng đó, cũng như có sự phân định giữa khái niệm “cán bộ”

và khái niệm “công chức”.
Tại Nghị định 95/NĐ – CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức đã quy định, công chức là: “Những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên được phân loại theo trình
độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước… những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân viên quốc phòng; làm việc trong các cơ quan đơn vị thuộc Công
an nhân dân mà không phải sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp”.
Như vậy, có thể thấy có rất nhiều khái niệm công chức được đưa ra. Tuy
nhiên, khái niệm công chức chưa được định nghĩa thống nhất, khoa học. Theo Pháp
lệnh cán bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi bổ sung năm 2003) thì phạm vi, đối
tượng công chức rất rộng bao gồm cả những công chức trong bộ máy nhà nước và
công chức công tác trong các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội. Do vậy,
định nghĩa cán bộ, công chức cần được thống nhất trong quá trình đổi mới nền công
vụ nước ta.
10
Để khắc phục mặt hạn chế của các văn bản từ truớc đến nay, chưa làm rõ
được các khái niệm về cán bộ, công chức. Ngày 13 tháng 11 năm 2008, tại kỳ họp
thứ 4 Quốc hội khoá XII, đã thông qua Luật Cán bộ, công chức[7]. Đây là một văn
bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trước đến nay và cắt nghĩa được rõ ràng hơn về
các khái niệm cán bộ, công chức. Tại Điều 4 của Luật quy định:
"1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước"
Tại nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/0/2010 của Chính phủ về việc quy
định những người là công chức: “ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
11
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của Pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập”.
Như vậy, mỗi quốc gia có những quan niệm và định nghĩa khác nhau về công
chức. Song, có thể khái quát, công chức là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những
người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công cụ thường xuyên, làm việc trong một
cơ quan nhà nước (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân hay công an nhân
dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng),
được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch
hành chính, sự nghiệp, trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

1.2.1.2 Khái niệm viên chức
Trước đây, khái niệm “cán bộ, công chức, viên chức” chưa được rõ ràng,
tách bạch giữa công chức và viên chức. Cách hiểu phổ biến “Công chức” là người
làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, còn “Viên chức” là người làm việc tại
các tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Còn có cách hiểu khác: Viên chức là
người làm việc tại các cơ quan nhà nước (viên chức công) hoặc làm việc tại các tổ
chức, đơn vị kinh tế tư nhân (viên chức tư) mà không phải là công nhân. Như vậy,
cách hiểu về khái niệm viên chức vẩn khá mơ hồ.
Vị trí của viên chức chưa được xác định rõ ràng trong các đơn vị sự nghiệp
dịch vụ công; chưa có sự phân định giữa hoạt động quản lý nhà nước của công chức
với hoạt động nghề nghiệp của viên chức. Trong nhiều lĩnh vực, hoạt động nghề
nghiệp của viên chức còn tình trạng vi phạm về chất lượng, đạo đức và kỷ luật nghề
nghiệp. Việc đánh giá, phân loại viên chức chưa bảo đảm khoa học, khách quan dẫn
đến việc tuyển dụng, bố trí, quy hoạch, đánh giá và đào tạo, bồi dưỡng viên chức
chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đặt ra, ảnh hưởng đến việc xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ viên chức; mặc dù Pháp lệnh cán bộ, công chức đã quy định
về quyền, nghĩa vụ và các nội dung quản lý viên chức, nhưng các quy định này so
12
với yêu cầu hiện nay vẫn còn bất cập. Hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức
đều nhằm mục tiêu chung là phục vụ nhân dân. Tính chất, đặc điểm lao động của
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được phân biệt rõ ràng với cán
bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Như vậy Nhà nước cần quy định thống nhất, rõ ràng hơn các khái niệm về
các đối tượng người lao động sau:
- Những người làm việc lâu dài, thường xuyên, được tuyển dụng, hay được bầu,
bổ nhiệm xếp ngạch, bậc, hưởng lương ngân sách trong các cơ quan nhà nước.
- Những người làm việc lâu dài, thường xuyên, được tuyển dụng, hay được
bầu, bổ nhiệm xếp ngạch, bậc, hưởng lương ngân sách trong các cơ quan hành
chính nhà nước.
- Những người làm việc lâu dài, thường xuyên, được tuyển dụng, hay được

bầu, bổ nhiệm xếp ngạch, hưởng lương ngân sách trong các Tổ chức chính trị, Tổ
chức chính trị - xã hội hoạt động vì lợi ích công.
- Những người làm việc lâu dài, thường xuyên, được tuyển dụng, bổ nhiệm xếp
ngạch bậc, hưởng lương ngân sách trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
- Những người phục vụ lâu dài, thường xuyên trong lực lượng vũ trang.
- Những người làm việc cho các tổ chức nước ngoài, tổ chức Quốc tế.
- Những người trực tiếp tham gia lao động, sản xuất và dịch vụ trong và
ngoài quốc doanh.
Từ yêu cầu khách quan và thực trạng trên, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; nâng cao
chất lượng phục vụ nhân dân của các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động sự nghiệp và xây dựng đội ngũ viên chức có đạo đức nghề
nghiệp, có trình độ và năng lực phục vụ nhân dân, góp phần thực hiện cải cách khu
vực dịch vụ công phù hợp và đồng bộ với xu hướng chuyển đổi sang nền hành
chính phục vụ, với cơ chế thị trường, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
13
Luật viên chức được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 15/11/2010, có
hiệu lực ngày 1/1/2012. Luật Viên chức số 58/2010/QH12, qui định rõ: “Viên chức
là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự
nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[8].
1.2.1.3 Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước
* Khái niệm “chất lượng”
Chất lượng là: “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật,
sự việc”( Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh xuất bản năm 2007, [9,tr.248].
Mỗi con người, sự vật, hiện tượng đều có “chất lượng” xác định và giá trị đó
được xác định theo các tiêu chí khác nhau. “Các yếu tố tạo nên phẩm chất đạo đức,
nhân cách, năng lực hoạt động thực tiễn nhằm cải tạo bản thân, cải tạo giới tự nhiên

của mỗi con người cũng như của cả cộng đồng vì sự phát triển hài hòa, bền vững,
nhân văn thì đó là chất lượng con người”. Từ khái niệm về chất lượng nói chung,
khái niệm chất lượng con người nói riêng, tác giả đưa ra khái niệm chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước.
* Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức hành chính nhà nước
Việc xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là
nhiệm vụ mang tính chiến lược, lâu dài của Đảng và Nhà nước ta. Đây là biện pháp
quan trọng, cơ bản để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo về số lượng và
chất lượng. Vậy chất lượng đội ngũ cán bộ công chức hành chính nhà nước được
xác định như thế nào, tiêu chí để đánh giá ra sao, những khái niệm này cũng chưa
có sự thống nhất.
Từ việc nghiên cứu các yếu tố liên quan đến khả năng, mức độ hoàn thành
công vụ của từng cá nhân cán bộ, công chức cũng như việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, hiệu lực, hiệu quả của toàn bộ hệ thống bộ máy quản lý hành chính nhà
nước, nghiên cứu các yếu tố tạo nên phẩm chất, năng lực công tác của từng cán bộ,
công chức; tạo nên năng lực thực thi chức năng, nhiệm vụ của toàn bộ đội ngũ cán

×