Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

liên kết đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học, trên đại với các trường đại học nước ngoài trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.12 KB, 31 trang )

MỞ ĐẦU
Thực hiện Nghị quyết TW 3 khóa VIII của Ban chấp Hành Trung ương
Đảng về "Chiến lược cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước"; Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức giai đoạn 2006 - 2010; Trong những năm qua Tỉnh uỷ, Hội đồng
nhõn dõn, UBND tỉnh Thanhh Hóa đã quan tâm chỉ đạo các ngành, các cấp, các
cơ sở đào tạo phối hợp chặt chẽ thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi
dưỡng và đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng ngàn lượt cán bộ, công chức được
đi đào tạo trình độ đại học, sau đại học, lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức
quản lý Nhà nước nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhất là đối
với những cán bộ, công chức thuộc diện quy hoạch đào tạo nguồn cán bộ lãnh
đạo, quản lý.
Rất vinh dự được làm học viên (lớp B) Chương trình Quản lý Nhà nước
ngạch chuyên viên cao cấp khóa V của Học viện Hành chính, sau khi tiếp thu
kiến thức đã được học của các Chuyên đề do giảng viên Học viện giảng dạy.
Trong chương trình khóa học mỗi học viên cần phải viết một đề án giúp cho
người học nắm vững, hệ thống hóa kiến thức lý luận đã được học, cùng với kinh
nghiệm công tác những năm qua ở địa phương Tôi xin chọn viết đề án “Liên
kết đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học, trên đại với các trường đại học
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Húa”. Đề án được xây dựng để liên kết
với các trường Đại học ở nước ngoài nhằm đào tạo trình độ đại học và trên đại
học, trình độ ngoại ngữ để nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và
thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nói chung và đội
ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý nói riêng đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác
nghiên cứu khoa học kỹ thuật trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ
đổi mới của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thời kỳ Hội nhập
kinh tế Quốc tế theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khoá X,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Húa lần thứ XVI.
Đề án gồm các phần sau:
- Cơ sở xây dựng Đề án


- Mục tiêu của Đề án
- Nội dung cơ bản của Đề án
- Giải pháp thực hiện Đề án
- Tổ chức thực hiện Đề án
- Hiệu quả của Đề án
- Kết luận Đề án
- Các phụ lục
1
ĐỀ ÁN
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
VÀ TRÊN ĐẠI HỌC VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƯỚC NGOÀI
PHẦN 1:
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. Sự cần thiết của đề án
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, liên kết đào tạo đang trở thành phổ
biến ở các trường đại học, cao đẳng trong khu vực và trên thế giới. Liên kết đào
tạo mang lại những lợi Ých thiết thực cho các bên tham gia. Thông qua liên kết
đào tạo, các trường đại học có cơ hội làm quen và từng bước tiếp cận, tiến tới
nội địa hoá các chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ (KH&CN) tiên tiến, hiện đại của các
trường đại học thế giới, đồng thời là cơ sở giúp cho các trường đại học nâng cao
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình và chất lượng đào tạo
của mình. Liên kết đào tạo giúp cho người học có khả năng thích nghi với môi
trường học tập, nghiên cứu, làm việc hiện đại, có tính cạnh tranh cao, đồng thời
tạo điều kiện cho sự thành đạt và thành công về nghề nghiệp của họ trong tương
lai, thông qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ở nước ta, liên kết đào tạo đại học và gửi đào tạo sau đại học ở các trường
đại học nước ngoài đã được triển khai thực hiện trong những năm qua ở nhiều
trường đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo và nghiên cứu KH&CN, các tỉnh, thành
phố lớn trong như Hà Hội, Tp. Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ - với

nhiều hình thức liên kết, bậc, lĩnh vực và ngành nghề đào tạo khác nhau.
Thanh Hóa là tỉnh có đội ngũ cán bộ có trình độ từ Cao đẳng trở lên khá
đông, toàn tỉnh hiện có trên 48.000 người, trong đó tỷ lệ cán bộ có trình độ sau
đại học (thạc sỹ, tiến sỹ) còn ở mức thấp (dưới 1%). Hầu hết cán bộ được đào
tạo ở các cơ sở đào tạo trong nước nên trình độ KH&CN, ngoại ngữ, tin học còn
nhiều bất cập. Một số Ýt cán bộ được đào tạo ở nước ngoài nhưng lại chủ yếu là
đào tạo ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây nên có những hạn chế nhất định
2
trong việc tiếp cận và thích ứng với cơ chế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế
hiện nay.
Thanh Hóa cũng là một trong sè Ýt các tỉnh trong cả nước sớm có chính
sách thu hút cán bộ có trình độ cao về công tác tại địa phương, song do môi
trường sống và điều kiện làm việc, điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội ở các
trung tâm KH&CN, trường đại học, viện nghiên cứu ở Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh
có sức hấp dẫn mạnh hơn nhiều nên chưa thu hút được cán bộ có trình độ cao về
công tác. Tỷ lệ sinh viên người Thanh Hoá tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại
học về nhận công tác tại quê hương hàng năm rất thấp.
Trong những năm qua Thanh Hoá đã quan tâm và đề ra nhiều chính sách
nhằm hỗ trợ đào tạo sinh viên tài năng, đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ trong nước. Tuy
nhiên thực tế cho thấy, hạn chế lớn nhất của đội ngũ cán bộ (kể cả cán bộ được
đào tạo ở các trường đại học, viện nghiên cứu lớn trong nước) là yếu kém về
trình độ ngoại ngữ, chưa đáp ứng được đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế hội
nhập và mở rộng hợp tác quốc tế của tỉnh trước mắt cũng như lâu dài.
Để khắc phục những nhược điểm nêu trên nhằm đào tạo được đội ngũ cán
bộ đạt trình độ chuẩn của khu vực và thế giới làm hạt nhân phục vụ trong các
lĩnh vực tỉnh đang có nhu cầu cần cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong tương
lai theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời tạo động lực
cho sự phát triển của trường Đại học Hồng Đức, xây dựng trường Đại học Hồng
Đức thành Trung tâm KH&CN của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Tỉnh
Đảng bộ lần thứ XVI thì việc triển khai thực hiện đề án “Liên kết đào tạo

nguồn nhân lực trình độ đại học và sau đại học với các trường đại học nước
ngoai“ là có ý nghĩa thực tiễn và mang tính cấp thiết cao.
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 20/11/2005 của Chính phủ về đổi
mới cơ bản và toàn diện Giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2005-2010.
- Chương trình Phát triển Giáo dục và Hợp tác Quốc tế hàng năm của Bộ
Giáo dục & Đào tạo.
3
- Ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại buổi làm việc với cán bộ chủ
chốt trường Đại học Hồng Đức ngày 12/01/2009 về đào tạo cán bộ có trình độ
sau đại học ở nước ngoài bằng ngân sách của tỉnh (Thông báo số 840/TB-UB
ngày 29/3/2009 của UBND tỉnh): “Về quan hệ quốc tế, trường Đại học Hồng
Đức cần tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và các trường đại học ở
nước ngoài trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, trao đổi cán bộ và sinh viên.
Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh (nay là Sở Nội vụ) và trường Đại học Hồng Đức
phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Giáo dục & Đào tạo xây dựng đề án,
chính sách cho người học được cử đi đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách của
tỉnh. Trường Đại học Hồng Đức chủ động làm việc với Bộ GD&ĐT, liên hệ với
các trường đại học nước ngoài để thống nhất về kế hoạch, nội dung, chương
trình đào tạo theo nhu cầu của các ngành được tỉnh duyệt”.
- Công văn số 4145/UBND-VX ngày 11/10/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc giao trường Đại học Hồng Đức chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên
quan trong tỉnh xây dựng các đề án, dự án liên kết đào tạo và chuyển giao công
nghệ với nước ngoài trình Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND, UBND
tỉnh.
- Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI và Chương trình phát triển
đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006-2010.
- Điều kiện, khả năng thực tế có thể triển khai thực hiện nội dung các biên
bản thoả thuận hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học, trao đổi cán bộ,
giảng viên và sinh viên giữa trường Đại học Hồng Đức với các trường đại học,

viện nghiên cứu, các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới.
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.3.1. Đào tạo đại học
Liên kết đào tạo đại học với các đối tác nước ngoài ở nước ta đã được thực
hiện ở một số trường đại học:
- Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc Gia Hà Nội liên kết với trường
Đại học Troy, Hoa Kỳ đào tạo Cử nhân ngành Khoa học máy tính (Đại học Troy
4
cấp bằng Bachelor of Science in Computer Science), giảng dạy bằng tiếng Anh
theo chương trình chuẩn của Đại học Troy, thời gian đào tạo 3,5 năm. Hình thức
đào tạo toàn phần hoặc bán phần tại Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Khoa Quốc tế thuộc Đại học Quốc Gia Hà Nội tuyển sinh vào học các
chương trình liên kết đào tạo đại học với các trường đối tác nước ngoài. Chương
trình được thực hiện bằng tiếng Anh, Pháp, Trung, Nga. Hình thức đào tạo toàn
phần hoặc bán phần tại Khoa Quốc tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Riêng chương
trình liên kết đào tạo đại học bằng tiếng Anh, đào tạo các ngành thuộc lĩnh vực
Kinh doanh (Kế toán, Tài chính, Marketing, Thương mại Quốc tế) và ngành
Công nghệ thông tin. Học phí được tính theo năm học, mức đóng học phí thay
đổi tuỳ thuộc vào chương trình đào tạo, hình thức đào tạo và trường đối tác nước
ngoài. Cụ thể:
+ Đào tạo dự bị tiếng Anh tại Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia: 1.400
USD/người/năm.
+ Học bán phần tại Khoa Quốc tế ĐH Quốc gia: 2.200USD/người/năm.
+ Học toàn phần tại Khoa Quốc tế ĐH Quốc gia: 2.200USD/người/năm.
+ Học bán phần tại các trường đối tác nước ngoài: tại Anh 13.500-
14.000USD/người/năm; Óc 9.500-10.000USD/người/năm; Malaysia 3.600-
3.800USD/người/năm.
- Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội liên kết với trường Đại học La
Trobe, Óc đào tạo Cử nhân Kinh doanh Quốc tế, Cử nhân Tài chính theo hình
thức học bán phần: 2 năm đầu học tại Đại học Ngoại Thương Hà Nội, 2 năm

cuối học tại Đại học La Trobe, Óc. Sinh viên tốt nghiệp được Đại học La Trobe
cấp bằng.
- Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Thành phố Hồ Chí Minh liên kết
với các trường đại học của Anh đào tạo cao đẳng - liên thông đại học ngành
Công nghệ thông tin. Sinh viên sau khi tốt nghiệp, nếu có nhu cầu và đảm bảo
về điều kiện tài chính có thể được nhận vào học tiếp 1 năm ở các trường đại học
của Mỹ, hoặc Óc để lấy bằng cử nhân.
5
1.3.2. Đào tạo sau đại học
- Đề án 322 của Chính phủ: Đào tạo cán bộ ở nước ngoài bằng ngân sách
Nhà nước của Chính phủ. Dự kiến mỗi năm dành khoảng 400 suất học bổng,
trong đó đào tạo tiến sỹ 200, thạc sỹ 100, thực tập sinh khoa học ở nước ngoài
100. Đến nay, đề án đã tuyển được 2.319 ứng viên cử đi đào tạo sau đại học ở
các nước trên thế giới (chưa kể số thí sinh trúng tuyển năm 2005).
Chính sách hỗ trợ của nhà nước bao gồm: Học phí toàn phần tuỳ theo nước
gửi đi đào tạo, vé máy bay khứ hồi (1 lần trong suốt khoá học), lệ phí đi đường
100USD, sinh hoạt phí (cấp tuỳ theo mức sống ở từng vùng và có sự điều chỉnh
hàng năm tuỳ thuộc vào sự biến động giá cả thị trường quốc tế). Mức chi trong
năm 2005 là: Các nước Nga, Thái Lan, Đông Âu, Châu Á:
250USD/người/tháng, các nước Tây Âu: 630USD/người/tháng, Hoa kỳ, Anh,
Canada, Nhật Bản: 780USD/người/tháng.
- Đề án Cần Thơ 150 (thuộc đề án Mekong 1.300, đào tạo 1.300 cán bộ có
trình độ sau đại học cho 11 tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long).
Mục tiêu của đề án: Từ 2005-2011, đào tạo 150 cán bộ có trình sau đại học
(tiến sỹ, thạc sỹ) ở nước ngoài nhằm góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá Thành phố Cần Thơ. Các chuyên ngành đào tạo gắn liền với
định hướng phát triển trước mắt và lâu dài của Thành phố Cần Thơ.
- Chương trình 300 của TP. Hồ Chí Minh: Đào tạo 300 tiến sỹ, thạc sỹ
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Hiện tại chương trình
đã tuyển chọn được 58 người (55 người đi học thạc sỹ, 3 người NCS tiến sỹ)

trong đó 42 người đã được cử đi đào tạo ở nước ngoài.
- Đề án Đà Nẵng 100: Tháng 4/2006, Ban Thường vụ Thành phố Đà Nẵng
đã thành lập Ban chỉ đạo đề án đào tạo 100 cán bộ sau đại học (75-80 thạc sỹ,
20-25 tiến sỹ) ở nước ngoài, giai đoạn 2006-2010.
+ Đối tượng đào tạo của đề án là cán bộ, công chức, viên chức hiện đang
công tác thuộc các cơ quan khối Đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính và các đơn
vị sự nghiệp Nhà nước của Tp. Đà Nẵng và một số cán bộ, công chức ngành y tế
6
của Trung ương làm việc tại Đà Nẵng và sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi
nằm trong “Qui hoạch” của tỉnh.
+ Ngoài các tiêu chuẩn đủ trình độ ngoại ngữ theo học và cam kết làm
việc cho Thành phố Ýt nhất 10 năm sau khi tốt nghiệp, các đối tượng đào tạo
tiến sỹ phải dưới 40 tuổi, đào tạo thạc sỹ dưới 35, những cán bộ đang giữ chức
phó trưởng phòng cấp Sở trở lên được công thêm 5 tuổi.
+ Các ngành đào tạo được ưu tiên là: Y tế, Giáo dục, Du lịch, Quản lý đô
thị, Kiến trúc, Giao thông công chính, Công nghệ Thông tin, Quản lý dự án, Thị
trường tài chính, công nghệ sinh học.
+ Các nước dự kiến gửi đào tạo: Anh, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Óc,
Pháp, Hoa Kỳ, Trung Quốc…
- Chương trình liên kết đào tạo thạc sỹ công nghệ thông tin của trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội với trường Đại học HOUSTON - CLEAR LAKE
Hoa Kỳ. Đây là chương trình hợp tác đào tạo thạc sỹ công nghệ thông tin đầu
tiên ở Miền Bắc nằm trong khuôn khổ chương trình hợp tác giữa Đại học Bách
Khoa Hà Nội và Đại học HOUSTON - CLEAR LAKE Hoa Kỳ đã được Bộ
Giáo dục & Đào tạo phê chuẩn. Học phí:
+ Giai đoạn 1: Học tại Đại học Bách khoa Hà Nội: 3.300-3.700USD (bình
quân 150USD/tín chỉ)
+ Giai đoạn 2: Học tại Đại học HOUSTON: 13.000USD (bình quân
340USD/tín chỉ).
1.3.3. Các hợp tác giữa trường Đại học Hồng Đức với các trường Đại

học, tổ chức Quốc tế
Sau hơn 8 năm kể từ ngày thành lập đến nay, trường Đại học Hồng Đức đã
có quan hệ và chính thức ký hợp tác về đào tạo, trao đổi cán bộ, giáo viên, sinh
viên, các chương trình hợp tác nghiên cứu ứng dụng KH&CN với 14 trường đại
học, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế trên thế giới. Đây là một trong
những tiền đề quan trọng để triển khai thực hiện đề án.
1) Trường Đại học Cộng Đồng Lansing - Mỹ (12/11/1996).
7
2) Trường Đại học Selkirk – Canada (8/5/1999).
3) Trường Đại học Fraser Valley - UCFV- Canada (15/9/1999).
4) Trường Đại học Olds – Canada (24/3/2000).
5) Trường Đại học Cao đẳng Cộng đồng Tidewater - Mỹ) (18/5/2000).
6) Học viện Công nghệ Rajamangala - Thái Lan (28/10/2000).
7) Trường Đại học Tự do VRIJE -Vương quốc Bỉ (15/11/2001).
8) Tổ chức Project Trust - Vương Quốc Anh (13/1/2003).
9) Tổ chức Hỗ trợ Đại học Thế Giới – Canada (4/9/2003).
10)Trường Đại học Tổng hợp Chuxiong - Trung Quốc (28/4/2004).
11) Trường Đại học Sư phạm Vân Nam - Trung Quốc (21/5/2004).
12) Trường Đại học Hải Dương Quảng Đông Trung Quốc (27/6/2004).
13) Trường Đại học Công nghệ Hoàng Gia Rajamangala Suvarnabhumi–
RMUTSB - Thái Lan (25/7/2005).
14)Trường Đại học Công nghệ Hoàng Gia Rajamangala Krungthep–
RMUTKT - Thái Lan (26/7/2005).
PHẦN 2:
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
2.1. Mục tiêu chung
1) Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và sau đại học đạt chất lượng
cao theo hình thức liên kết với các cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài phục vụ
cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập khu vực và quốc tế của
tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2010-2020.

2) Nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu KH&CN của trường Đại học
Hồng Đức, tạo điều kiện để trường Đại học Hồng Đức nhanh chóng tiếp cận
được với trình độ đào tạo của các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.2. Mục tiêu cụ thể (từ 2010-2015)
1) Đào tạo 500 cán bộ, trong đó 350 đại học (B.A.); 100 thạc sỹ (M.A.); 50
tiến sỹ (Ph.D.) cho các cơ quan nhà nước, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong
8
tỉnh đang có nhu cầu và các ngành nghề mới phục vụ chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh đến những năm tiếp theo.
2) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, từng bước chuẩn hoá, hiện đại
hoá chương trình đào tạo, phương pháp dạy học, nghiên cứu KH&CN của
trường Đại học Hồng Đức. Xây dựng trường Đại học Hồng Đức thành Trung
tâm Đào tạo và Nghiên cứu KH&CN của tỉnh Thanh Hoá.
2.3. Địa điểm: Trường Đại học Hồng Đức và các trường đại học có đẳng
cấp Quốc tế trong khu vực và trên thế giới.
PHẦN 3.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN
3.1. QUI MÔ - NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO
3.1.1. Đào tạo đại học
- Qui mô đào tạo: 350 người, trong đó:
- Đào tạo cho các cơ quan nhà nước trong tỉnh: 200 sinh viên (chiếm 57%).
- Đào tạo cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh: 150 người (chiếm
43%).
- Ngành nghề đào tạo: Ưu tiên lựa chọn các chuyên ngành đào tạo thuộc 7 lĩnh
vực cụ thể như sau:
- Lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư nghiệp: Công nghệ sinh học, Kỹ thuật trồng
trọt, Kỹ thuật chăn nuôi, Nuôi trồng thuỷ sản, Khai thác thuỷ sản, Kỹ nghệ hoa
viên.
- Lĩnh vực Kinh doanh - Quản lý: Marketing quốc tế, Quản trị kinh doanh
quốc tế, Tài chính - Ngân hàng, Kế toán - Kiểm toán, Quản lý và Kinh doanh du

lịch, Hệ thống thông tin quản lý.
- Lĩnh vực Công nghệ thông tin: Khoa học máy tính, Kỹ thuật phần mềm,
Hệ thống thông tin, Mạng máy tính và truyền thông.
- Lĩnh vực Công nghệ - Kỹ thuật: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn
thông, Hoá dầu, tự động hoá, Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Công nghệ kỹ thuật
công trình xây dựng.
9
- Lĩnh vực Chế biến: Công nghệ thực phẩm, Công nghệ bảo quản chế biến
nông sản, Công nghệ chế biến thuỷ sản, Công nghệ sau thu hoạch, Công nghệ
chế biến lâm sản.
- Lĩnh vực Kiến trúc - Xây dựng: Kiến trúc công trình, Quy hoạch đô thị,
Kỹ thuật công trình xây dựng, Kỹ thuật thuỷ lợi - Thuỷ điện, Quản lý đầu tư xây
dựng.
- Bảo vệ môi trường: Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, Quản lý đất đai.
3.1.2. Đào tạo sau đại học
- Qui mô đào tạo:
- Đào tạo thạc sỹ: 100 học viên, trong đó đào tạo nguồn nhân lực cho các
cơ quan nhà nước trong tỉnh là 60 người (chiếm 60%), đào tạo theo nhu cầu của
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và cá nhân trong tỉnh là 40 học
viên (chiếm 40%).
- Đào tạo tiến sỹ: 50 NCS, trong đó đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ
quan nhà nước trong tỉnh là 40 người (chiếm 80%), đào tạo theo nhu cầu của các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và cá nhân trong tỉnh là 10 người
(chiếm 20%).
- Ngành nghề đào tạo
Ngoài các chuyên ngành thuộc 7 lĩnh vực đào tạo ở bậc đại học (Nông -
Lâm - Ngư nghiệp, Kinh doanh - Quản lý, Công nghệ thông tin, Kỹ thuật - Công
nghệ, Chế biến, Kiến trúc - Xây dựng, Bảo vệ môi trường) đào tạo thêm các
chuyên ngành thuộc lĩnh vực Khoa học Giáo dục, Khoa học Nhân văn, Khoa học
Tự nhiên; Ngôn ngữ và Văn hoá nước ngoài (tiếng Anh và tiếng Trung Quốc); Lĩnh

vực Y tế (Y học cổ truyền, Điều dưỡng công nghệ cao, Kỹ thuật hình ảnh).
3.2. ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO
3.2.1. Đào tạo đại học
a. Đối tượng 1: Đào tạo cho các cơ quan nhà nước trong tỉnh
- Học sinh tốt nghiệp phố thông trung học đạt giải chính thức trong các kỳ
thi học sinh giỏi quốc gia và quốc tế.
10
- Học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học loại khá trở lên đã trúng tuyển
đại học (nguyện vọng 1) vào trường Đại học học Hồng Đức và các trường đại
học khác trong cả nước, đạt từ 24 điểm trở lên, có khối thi đại học phù hợp với
chuyên ngành liên kết đào tạo của đề án.
Trong quá trình thực hiện, Ban chỉ đạo đề án căn cứ điều kiện từng năm và
từng chuyên ngành đào tạo cụ thể để xem xét, đề nghị điều chỉnh mức điểm
chuẩn cho phù hợp trình UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo thực hiện được kế hoạch
đề án đề ra.
- Là người Thanh Hoá, có nguyện vọng và cam kết tình nguyện phục vụ lâu
dài (10 năm) tại Thanh Hoá theo sự phân công của UBND tỉnh.
- Có trình độ tiếng Anh trước trung cấp (Pre - Intermediate).
- Có đủ sức khoẻ để học tập, công tác lâu dài theo qui định của Bộ Y tế
Việt Nam và của nước tham gia học tập.
- Đảm bảo về mặt tài chính (ngoài phần kinh phí hỗ trợ của tỉnh) để hoàn
thành tốt khoá đào tạo liên kết với nước ngoài.
b. Đối tượng 2: Đào tạo cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh
- Học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học có điểm thi đại học đạt tối thiểu
mức điểm sàn trở lên theo qui định hàng năm của Bộ Giáo Dục & Đào tạo và
trúng tuyển đại học vào trường Đại học Hồng Đức hoặc các trường đại học trong
cả nước, có khối thi đại học phù hợp với chuyên ngành liên kết đào tạo của đề án.
- Là người Thanh Hoá, có nguyện vọng làm việc trong các cơ quan, doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tỉnh Thanh Hoá.
- Có trình độ tiếng Anh trước trung cấp (Pre - Intermediate).

- Đảm bảo về mặt sức khoẻ để học tập, công tác lâu dài theo qui định của
Bộ Y tế Việt Nam và của nước tham gia học tập.
- Đảm bảo về mặt tài chính để hoàn thành tốt khoá đào tạo liên kết với nước
ngoài.
c. Đối tượng 3: Đào tạo theo nhu cầu của xã hội
11
Ngoài hai đối tượng nêu trên, đề án tạo điều kiện để tất cả học sinh đã tốt
nghiệp phổ thông trung học trong và ngoài tỉnh có nhu cầu học tập được đăng ký
tham gia chương trình nếu đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ tiếng Anh, sức
khoẻ và đảm bảo về mặt tài chính để hoàn thành tốt khoá đào tạo liên kết với
nước ngoài.
3.2.2. Đào tạo sau đại học
a. Đối tượng 1: Đào tạo cho các cơ quan nhà nước trong tỉnh.
- Cán bộ hiện đang công tác tại các cơ quan nhà nước của tỉnh đã tốt nghiệp
đại học (nếu đào tạo thạc sỹ) và có bằng thạc sỹ (nếu đào tạo tiến sỹ), có chuyên
ngành đào tạo (đại học, thạc sỹ) phù hợp với lĩnh vực đào tạo đã nêu trong đề
án, được cơ quan, đơn vị quản lý đồng ý cử đi học.
- Sinh viên đã nghiệp đại học loại khá, giỏi tại trường Đại học Hồng Đức
và các trường đại học trong cả nước, có chuyên ngành đào tạo đại học phù hợp
với chuyên ngành thạc sỹ theo nhu cầu của tỉnh, có nguyện vọng và tình nguyện,
cam kết làm việc lâu dài tại Thanh Hoá (1 năm học 3 năm làm việc tại Thanh
Hóa).
- Tuổi đời: Đào tạo thạc sỹ dưới 35 tuổi. Đào tạo tiến sỹ dưới 40 tuổi.
Những cán bộ đang giữ chức từ phó trưởng phòng trở lên trong các cơ quan nhà
nước và đơn vị hưởng lương ngân sách của tỉnh thì được cộng thêm 5 tuổi.
- Có trình độ tiếng Anh trên trung cấp (Upper - Intermediate) và phải trải
qua kỳ thi kiểm tra ngoại ngữ và kiểm tra chuyên môn theo chuyên ngành đăng
ký đào tạo, nếu đạt yêu cầu mới được tham gia xét tuyển.
- Có đề cương nghiên cứu (thạc sỹ, tiến sỹ) phù hợp với định hướng phát
triển KH&CN của tỉnh, được Hội đồng Khoa học Chuyên ngành thành lập theo

qui định của Bộ Giáo dục & Đào tạo thẩm định thông qua và được trường đối
tác đồng ý chấp nhận.
- Đảm bảo về mặt sức khoẻ để học tập và công tác lâu dài theo qui định của
Bộ Y tế Việt Nam và của nước tham gia học tập.
b. Đối tượng 2: Đào tạo cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh
12
- Cán bộ hiện đang công tác tại các cơ quan, doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã tốt nghiệp đại học (nếu đào tạo thạc
sỹ) và có bằng thạc sỹ (nếu đào tạo tiến sỹ).
- Đảm bảo về mặt trình độ tiếng Anh, chuyên môn và đề cương nghiên cứu
(thạc sỹ, tiến sỹ) theo yêu cầu của trường đối tác, được trường đối tác đồng ý
chấp chấp nhận.
- Đảm bảo về mặt sức khoẻ để học tập và công tác lâu dài theo qui định của
Bộ Y tế Việt Nam và của nước tham gia học tập.
- Được cơ quan, đơn vị quản lý đồng ý cử đi học và cam kết đảm bảo về
mặt tài chính để hoàn thành khoá đào tạo ở nước ngoài.
c. Đối tượng 3: Đào tạo theo nhu cầu của xã hội
Ngoài hai đối tượng nêu trên, đề án tạo điều kiện để tất cả tỏ chức, cá nhân
trong và ngoài tỉnh có nhu cầu đào tạo được đăng ký tham gia chương trình nếu
đảm bảo các tiêu chuẩn về văn bằng, trình độ tiếng Anh, đề cương nghiên cứu,
sức khoẻ và đảm bảo về mặt tài chính để hoàn thành tốt khoá đào tạo liên kết với nước
ngoài.
3.3. ĐỐI TÁC VÀ MÔ HÌNH LIÊN KẾT
3.3.1. Đào tạo đại học
a. Đối tác liên kết
- Căn cứ vào ngành nghề đào tạo, uy tín và năng lực đào tạo cụ thể của các
trường đại học trong khu vực và trên thế giới để lựa chọn đối tác phù hợp. Trước
hết lựa chọn trong số các trường đại học có đẳng cấp qquốc tế trong khu vực
Đông Nam Á và Châu Á. Một số ngành nghề đào tạo cần thiết có thể phải tiếp
cận ngay với các trường đại học của Châu Âu và một số nước khác trên thế giới

(Mỹ, Anh, Óc, Canada, Newthland…).
- Đề án lấy mức chi phí liên kết đào tạo với các trường đại học của Thái
Lan làm cơ sở để tính toán kinh phí thực hiện đề án và kinh phí hỗ trợ của tỉnh.
b. Mô hình liên kết
- Chủ yếu áp dụng mô hình 1+ (2+2):
13
+ Giai đoạn 1 (năm thứ 1): Đào tạo nâng cao trình độ tiếng Anh và kiến
thức cơ bản cho sinh viên tại Đại học Hồng Đức. Kết thúc giai đoạn 1, những
sinh viên đạt trình độ tiếng Anh tối thiểu tương đương TOEFL 450 điểm trở lên
mới được chuyển sang học ở giai đoạn 2.
+ Giai đoạn 2 (năm thứ 2; 3): Đào tạo kiến thức giáo dục đại cương tại Đại
học Hồng Đức. Kết thúc giai đoạn 2, những sinh viên thi đạt kết quả từ khá trở
lên ở tất cả các học phần mới được chuyển sang học giai đoạn 3.
+ Giai đoạn 3 (năm thứ 4, 5): Đào tạo kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và
thực tập nghề nghiệp tại các trường đối tác nước ngoài.
- Mô hình 1 + (0+4):
+ Mô hình này chỉ áp dụng cho những sinh viên xuất sắc về trình độ ngoại
ngữ (đạt từ 550 điểm TOEFL trở lên) và chuyên môn sau khi kết thúc giai đoạn
1 (năm thứ 1). Sinh viên thuộc đối tượng này được tỉnh hỗ trợ 100% chi phí cho
đào tạo 4 năm ở các trường đối tác nước ngoài có chuyên ngành phù hợp (Thái
Lan, Malaysia, Canada, Óc, Anh hoặc Mỹ…) theo đề nghị hàng năm của Ban
chỉ đạo đề án được UBND tỉnh phê duyệt.
+ Những sinh viên không thuộc diện xuất sắc được UBND tỉnh cử đi học,
nếu có nguyện vọng, đạt các tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn theo
yêu cầu của trường đối tác và chứng minh được khả năng đảm bảo về mặt tài
chính cũng được xem xét gửi đào tạo 4 năm ở trường đối tác nước ngoài theo
nhu cầu. Trong trường hợp này, sinh viên thuộc diện được tỉnh hỗ trợ kinh phí
phải tự túc phần kinh phí tăng thêm so với định mức kinh phí đào tạo tính theo
mô hình 1 + (2+2) tại Thái Lan.
3.3.2. Đào tạo sau đại học

a. Đối tác liên kết: Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch đào tạo và kết quả đăng ký
của học viên hàng năm, Ban chỉ đạo đề án có nhiệm vụ tổng hợp, nghiên cứu đề
xuất các chuyên ngành đào tạo, nước gửi đào tạo cụ thể cho từng học viên trong
từng năm trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt cho thực hiện.
14
b. Mô hình liên kết: Đào tạo thạc sỹ: Mô hình 1+ (0 + 2); tiến sỹ: Mô hình
1 + (0 +3).
- Các ứng viên tham gia chương trình đào tạo sau đại học ở nước ngoài sẽ
được tập trung bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh và trình độ chuyên môn
trong thời gian 1 năm tại Đại học Hồng Đức, sau đó căn cứ vào chuyên ngành
đào tạo và kết quả thi ngoại ngữ để lựa chọn gửi đi đào tạo 2 năm (đào tạo thạc
sỹ) hoặc 3 năm (đào tạo tiến sỹ đối với học viên đã có bằng thạc sỹ) ở các
trường đại học đối tác nước ngoài.
- Các ứng viên có trình độ tiếng Anh đầu vào tương đương TOEFL 550
điểm trở lên, hoặc đã có bằng đại học, bằng thạc sỹ do các trường đại học có
đẳng cấp quốc tế cấp được xem xét gửi đi đào tạo ở các trường đối tác nước
ngoài không qua giai đoạn học tại Đại học Hồng Đức (mô hình (0+2) đào tạo
thạc sỹ) và (0+3) đào tạo tiến sỹ) hoặc theo học các chương trình học bổng du
học nước ngoài, (đề án 322, dự án VIF…)
Trong quá trình tổ chức thực hiện, căn cứ điều kiện thực tế để nghiên cứu,
trao đổi và thống nhất với các đối tác nước ngoài tổ chức đào tạo theo mô hình
1+(1+1) hoặc 1+(1,5+0,5) đối với đào tạo thạc sỹ và 1+(2+1) đối với đào tạo tiến
sỹ.
PHẦN 4:
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
4.1. Công tác tuyển sinh
4.1.1. Đào tạo đại học: Tuyển sinh 3 khoá liên tục, bắt đầu tư năm học
2010-2013, cụ thể:
Năm học Tổng sè
Đào tạo cho các

cơ quan nhà
nước trong tỉnh
Đào tạo cho
các cơ sở sản
xuất KD
trong tỉnh
Lĩnh vực đào tạo
2010-2011 100 50 50 Nông - Lâm - Ngư nghiệp
- Kinh doanh Quản lý
2011-2012 100 50 50 - Công nghệ thông tin
- Kỹ thuật - Công nghệ
2012-2013 150 100 50 - Chế biến
- Kiến trúc - Xây dựng
- Bảo vệ môi trường
15
Tổng sè 350 200 150
4.1.2. Đào tạo sau đại học: Tuyển sinh 4 khoá liên tục, bắt đầu từ năm 2010.
- Đào tạo thạc sỹ
Năm học Tổng số học viên Đào tạo cho các cơ quan nhà
nước của tỉnh
Đào tạo cho các cơ sở
sản xuất KD trong tỉnh
2010-2011 10 10 -
2011-2012 20 15 5
2012-2013 30 15 15
2013-2014 40 20 20
Tổng sè 100 60 40
- Đào tạo tiến sỹ
Năm học Tổng sè NCS Đào tạo cho các cơ quan nhà
nước của tỉnh

Đào tạo cho các cơ sở sản
xuất KD trong tỉnh
2010-2011 5 5 -
2011-2012 10 8 2
2012-2013 15 12 3
2013-2014 20 15 5
Tổng sè 50 40 10
4.2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO - ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
4.2.1. Chương trình đào tạo: Trường Đại học Hồng Đức phối hợp với
trường đại học đối tác nước ngoài nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo
phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam và các yêu cầu chuẩn của trường đối
tác. Cụ thể:
- Chương trình đào tạo tiếng Anh
Phối hợp với các tổ chức qquốc tế tại Việt Nam và các trường đối tác xây
dựng và thực hiện chương trình đào tạo tiếng Anh đảm bảo cho các học viên đạt
trình độ tương đương TOEFL 450điểm trở lên (đào tạo đại học); 500 điểm trở
lên (đào tạo sau đại học) sau 1 năm chuyên đào tạo tiếng Anh tại Đại học Hồng
Đức.
16
- Chương trình bồi dưỡng chuyên môn
Trường Đại học Hồng Đức phối hợp các trường đối tác nước ngoài xây
dựng chương trình bồi dưỡng chuyên môn cho các ứng viên theo chuyên ngành
đào tạo, đảm bảo cho các ứng viên có thể tiếp cận được kiến thức và phương
pháp nghiên cứu mới, hiện đại trong quá trình đào tạo và thực hiện đề tài nghiên
cứu đạt yêu cầu chuẩn của các trường đối tác nước ngoài.
- Chương trình đào tạo đại học
Phối hợp với trường đối tác nước ngoài thống nhất chương trình đào tạo
ngành trên cơ sở chương trình đào tạo của đối tác nước ngoài, đảm bảo phù hợp
với điều kiện và nhu cầu cụ thể của Việt Nam theo qui định của Bộ Giáo dục &

Đào tạo, đồng thời đảm bảo các yêu cầu chuẩn về trình độ của đối tác nước
ngoài đối với từng chuyên ngành đào tạo cụ thể.
- Chương trình đào tạo sau đại học
Theo chương trình đào tạo của nước ngoài và đề tài nghiên cứu đã được
Hội đồng Khoa học Chuyên ngành thành lập theo qui định của Bộ Giáo dục &
Đào tạo thẩm định thông qua và được trường đối tác nước ngoài chấp nhận.
4.2.2. Đội ngũ giảng viên thực hiện chương trình
- Đào tạo ngoại ngữ
- Trường Đại học Hồng Đức Hồng Đức sẽ tiến hành trao đổi, bàn bạc với
các tổ chức quốc tế và đối tác nước ngoài để thống nhất đội ngũ giảng viên thực
hiện chương trình đào tạo ngoại ngữ theo nguyên tắc phần lớn nội dung chương
trình được thực hiện do các giảng viên tiếng Anh người bản xứ có sự hỗ trợ của
giáo viên tiếng Anh của Đại học Hồng Đức, những người đã được đi đào tạo ở
nước ngoài, có trình độ thạc sỹ tiếng Anh trở lên nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo
theo mục tiêu đề ra.
- Bồi dưỡng kiến thức
Mời các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ hiện đang giảng dạy ở các trường đại
học trọng điểm trong nước tham gia bồi dưỡng kiến thức cơ bản (đào tạo đại
học) và kiến thức chuyên môn (đào tạo sau đại học). Đây cũng chính là cơ hội
17
để đội ngũ giảng viên Đại học Hồng Đức học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
- Đào tạo kiến thức giáo dục đại cương tại Đại học Hồng Đức
Các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương và cơ sở thuộc
chương trình đào tạo đại học (giai đoạn 1 - đào tạo tại Đại học Hồng Đức) do
giáo viên trường đối tác nước ngoài và giáo viên Việt Nam thực hiện. Giáo viên
là người Việt Nam (thuộc Đại học Hồng Đức hoặc mời giáo viên các trường đại
học khác trong cả nước) tham gia giảng dạy yêu cầu phải có trình độ tiến sỹ, phó
giáo sư, giáo sư có chuyên ngành đào tạo phù hợp với môn học, có uy tín, kinh
nghiệm và giảng dạy trực tiếp bằng tiếng Anh.

- Đào tạo kiến thức giáo dục chuyên nghiệp tại đối tác nước ngoài
Các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và thục tập
nghề nghiệp, khoá luận tốt nghiệp (giai đoạn 2- đào tạo tại nước ngoài) do các
giáo viên trường đối tác nước ngoài thực hiện theo chuẩn chất lượng của đối tác.
4.3. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP
4.3.1. Kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh
- Đào tạo đại học: Yêu cầu sau khi kết thúc 1 năm học ngoại ngữ tại Đại
học Hồng Đức sinh viên phải đạt trình độ tối thiểu tương đương TOEFL 450
điểm nhằm đảm bảo yêu cầu chuẩn về trình độ ngoại ngữ để theo học các
chương trình liên kết theo yêu cầu của các trường đối tác nước ngoài.
- Đào tạo sau đại học: Yêu cầu sau khi kết thúc 1 năm học ngoại ngữ tại
Đại học Hồng Đức học viên phải đạt trình độ tương đương TOEFL 500 điểm trở
lên nhằm đảm bảo yêu cầu chuẩn về trình độ tiếng Anh để theo học và thực hiện
các đề tài nghiên cứu theo chuẩn ở các trường đối tác nước ngoài.
4.3.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
- Đào tạo đại học: Áp dụng phương pháp và hệ thống tiêu chí kiểm tra,
đánh giá theo chuẩn chất lượng của trường đối tác nước ngoài.
- Đào tạo sau đại học
18
- Kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tại Đại học
Hồng Đức theo chuẩn chất lượng của trường đối tác dự kiến gửi đi đào tạo.
Trường Đại học Hồng Đức phối hợp với trường đối tác nước ngoài cùng kiểm
tra, đánh giá.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu ở nước
ngoài: Do đối tác nước nước ngoài thực hiện theo chuẩn chất lượng của trường đối
tác.
4.3.3. Cấp bằng tốt nghiệp
Các học viên theo học ở trường đối tác nào thì được trường đó cấp bằng tốt
nghiệp theo bậc học và qui định chuẩn của trường đối tác.
4.4. CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT PHỤC VỤ ĐÀO TẠO

Qui hoạch một khu vực dành riêng cho liên kết đào tạo đại học và sau đại
học với nước ngoài. Trước mắt cải tạo, nâng cấp tòan bộ tầng 5, khu nhà A5 -
Cơ sở 1- Đại học Hồng Đức. Các hạng mục chủ yếu bao gồm:
4.4.1. Cơ sở vật chất phục vụ dạy – học ngoại ngữ
Cải tạo và lắp đặt mới trang thiết bị máy móc 02 phòng thực hành tiếng
nước ngoài (100m
2
/phòng) đảm bảo đạt chuẩn chất lượng khu vực Đông Nam
Á, tạo điều kiện để thực hiện tốt chương trình đào tạo tiếng Anh theo qui định.
4.4.2. Cơ sở vật chất phục vụ dạy - học chuyên môn
- Trong 3 năm, từ 2006 đến 2008, cải tạo, nâng cấp 06 phòng học
(200m
2
/phòng), mỗi năm 02 phòng, đảm bảo đạt chuẩn chất lượng khu vực
Đông Nam Á (chủ yếu là hệ thống thiết bị, máy móc phục vụ giảng dạy, thiết bị
nghe, nhìn, hệ thống chiếu sáng…).
- Cải tạo và lắp đặt trang thiết bị mới 01 phòng thực hành máy tính
(200m
2
/phòng), 01 phòng tư liệu nguồn - Resource Center (100m
2
/phòng) đạt
chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn của trường đối tác phục vụ giảng dạy và học
tập ở giai đoạn 2 tại Đại học Hồng Đức.
4.4.3. Cơ sở vật chất phục vô sinh hoạt, ăn ở cho giáo viên, sinh viên
19
- Cải tạo nâng cấp 04 phòng khách cơ sở 1 - Đại học Hồng Đức
(50m
2
/phòng) phục vô sinh hoạt, ăn ở cho giáo viên theo tiêu chuẩn của trường

đối tác nước ngoài trong thời gian giảng dạy tại Đại học Hồng Đức.
- Cải tạo, nâng cấp và qui hoạch 1 khu ký túc xá dành riêng cho sinh viên
tại cơ sở 1 - Đại học Hồng Đức (60 phòng, 50m
2
/phòng, 5 người/phòng): Năm
thứ nhất 10 phòng, năm thứ hai 20 phòng, năm thứ ba 30 phòng nhằm tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho việc học tập, sinh hoạt và ăn ở (đặc biệt là học
ngoại ngữ).
4.4.4. Thành lập Trung tâm Giáo dục Quốc tế thuộc Đại học Hồng Đức
Thành lập Trung tâm Giáo dục Quốc tế thuộc Đai học Hồng Đức
(International Education Center - IEC) để tổ chức, quản lý quá trình liên kết đào
tạo và triển khai các chương trình hợp tác nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ
KH&CN. Từng bước đầu tư, xây dựng thành một Trung tâm Đào tạo Ngoại ngữ
Quốc tế tại Thanh Hóa đạt chuẩn khu vực Đông Nam Á cả về cơ sở vật chất và
đội ngũ giảng viên. Trường Đại học Hồng Đức sẽ lập phương án riêng trình
UBND tỉnh xem xét nếu đề án được phê duyệt.
4.5. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ PHÁT HUY HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ
ÁN
4.5.1. Hỗ trợ chi phí đào tạo đại học
- Đối tượng 1: Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo tính theo định mức liên kết với
Thái Lan đối với 200 sinh viên thuộc đối tượng đào tạo cho các cơ quan nhà nước
trong tỉnh. Ước tính mức hỗ trợ: 7.285USD/1SV/khoá.
So với Thái Lan, chi phí liên kết đào tạo với các trường đại học của
Malaysia cao hơn trung bình khoảng 1,5 lần (10.000-11.000USD), Óc, Canada,
Singapore 2,0 lần (14.000-15.000USD), Anh, Mỹ 3,0 lần (20.000-21.000USD).
- Đối tượng 2 : Hỗ trợ chi phí đào tạo tiếng Anh đối với 150 sinh viên
thuộc đối tượng đào tạo cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh. Ước tính
mức hỗ trợ: 1.200USD/1SV/khoá.
4.5.2. Hỗ trợ chi phí đào tạo sau đại học
20

- Đối tượng 1:
- Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo đối với 100 học viên (60 học viên đào tạo thạc
sỹ, 40 NCS tiến sỹ) thuộc đối tượng đào tạo cho các cơ quan nhà nước trong tỉnh
(bao gồm: Chi phí bồi dưỡng chuyên môn và tiếng Anh tại Đại học Hồng Đức;
Chi phí đào tạo và sinh hoạt phí trong thời gian học tại nước ngoài; Vé máy bay đi,
về 1 lượt).
- Mức hỗ trợ cụ thể cho từng học viên tuỳ thuộc vào định mức chi phí đào
tạo của trường đối tác và các qui định về mức sinh hoạt ở từng nước theo qui
định ở từng thời điểm theo Đề án 322 của Chính phủ Việt Nam. Mức tối thiểu
tính theo chi phí tại học viện Kỹ thuật Châu Á - AIT của Thái Lan:
+ Đào tạo thạc sỹ: 23.250USD/người/khóa.
+ Đào tạo tiến sỹ: 39.780USD/người/khóa.
- So với Thái Lan, chi phí đào tạo sau đại học tại Malaysia cao hơn trung
bình 1,5 lần (thạc sỹ 35-45.000USD; tiến sỹ 60-70.000 USD); Óc, Canada,
Singapore 2,0 lần (thạc sỹ 45-55.000USD, tiến sỹ 80-90.000USD), Anh, Mỹ
(thạc sỹ 70-80.000USD, tiến sỹ 120-130.000USD). Mức chi phí thay đổi tuỳ
thuộc vào vị thế của từng trường tại mỗi nước.
- Trong thời gian đào tạo, học viên thuộc đối tượng do các cơ quan nhà nước
và các đơn vị hưởng lương ngân sách của tỉnh cử đi học được hưởng lương, phụ
cấp theo theo các Qui định hiện hành của nhà nước, cụ thể:
+ Giai đoạn học tiếng Anh và bồi dưỡng chuyên môn tại ĐHHĐ: Được hưởng
nguyên lương và phụ cấp (nếu có).
+ Giai đoạn đào tạo ở nước ngoài: Được hưởng 40% mức lương hiện hưởng
cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có (Nghị
định số 203/2004/NĐ-CP, ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc Qui
định mức lương tối thiểu trong thời gian học tập tại nước ngoài).
- Hàng năm, căn cứ chỉ tiêu kế hoạch, kết quả kiểm tra trình độ ngoại ngữ,
chuyên môn, chuyên ngành đào tạo của học viên và dự kiến nước gửi đào tạo, Ban
21
Chỉ đạo đề án có nhiệm vụ xem xét, tổng hợp, lập kế hoạch đào tạo và dự toán kinh

phí cụ thể chi tiết trình UBND tỉnh phê duyệt cho triển khai thực hiện.
- Đối tượng 2:
- Hỗ trợ chi phí bồi dưỡng tiếng Anh và chuyên môn tại Đại học Hồng Đức
đối với 50 học viên (40 học viên đào tạo thạc sỹ, 10 NCS tiến sỹ) thuộc đối
tượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế trên địa bàn tỉnh. Ước tính mức hỗ trợ 1.200USD/1HV/khoá
- Các khoản chi phí đào tạo, chi phí đi lại, ăn ở khác do các doanh nghiệp
và cá nhân tự đóng góp.
4.5 3. Giải pháp giảm chi phí, tăng hiệu quả đề án
- Để giảm chi phí hỗ trợ ngân sách của tỉnh, tăng số lượng cán bộ được đào
tạo ở nước ngoài, trường Đại học Hồng Đức sẽ tích cực trong việc đấu mối, tìm
kiếm các chương trình học bổng từ các cá nhân, tập thể, cơ quan, doanh nghiệp
trong và nước ngoài, tranh thủ học bổng từ các tổ chức quốc tế và hợp tác song
phương và gửi học viên đạt các tiêu chuẩn về ngoại ngữ, chuyên môn theo Đề
án 322, VIF của chính phủ.
- Chi phí ngân sách hỗ trợ của tỉnh tiết kiệm được trong quá trình tổ chức
thực hiện đề án được sử dụng vào việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của
Trung tâm Giáo dục quốc tế, phát triển, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tăng
số lượng đào tạo, áp dụng các chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy
hiện đại vào trường Đại học Hồng Đức và hợp tác nghiên cứu ứng dụng khoa
học & Công nghệ.
4.5.4. Giải pháp đối với những những sinh viên nghèo, học giỏi
Khuyến khích các nhà đầu tư, các cơ quan, doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế trong tỉnh tài trợ, đỡ đầu hoặc đầu tư cho những sinh viên nghèo,
học giỏi, có nhu cầu học tập nhưng không có khả năng đảm bảo về mặt tài chính
bằng cách đóng góp phần kinh phí ngoài phần kinh phí hỗ trợ của tỉnh và được
ưu tiên sử dụng sinh viên sau khi tốt nghiệp nếu có nhu cầu.
4.5.5. Giải pháp bồi hoàn kinh phí đào tạo
22
- Sinh viên đại học, học viên thạc sỹ, NCS tiến sỹ thuộc đối tượng1 trước

khi đi học phải thực hiện ký hợp đồng và cam kết phục vụ lâu dài trong các cơ
quan nhà nước của tỉnh với Ban chỉ đạo đề án (tối thiểu 10 năm đối đại học, 6
năm đối với thạc sỹ, 9 năm đối với tiến sỹ). Các trường hợp không thực hiện
đúng hợp đồng phải bồi hoàn kinh phí đào tạo theo qui định tại Thông tư liên
tịch của Bộ Tài chính - GD&ĐT, số 75/2000/TTLT/BTC-GD&ĐT, ngày 20
tháng 7 năm 2000 về việc hướng dẫn bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với các đối
tượng được cử đi học ở nước ngoài nhưng không về nước đúng hạn.
- Sinh viên đại học, học viên thạc sỹ, NCS tiến sỹ thuộc đối tượng 1 sau khi
kết thúc giai đoạn 1 tại ĐHHĐ nếu không đạt các tiêu chuẩn về ngoại ngữ,
chuyên môn, sức khoẻ để theo học chương trình liên kết phải bồi hoàn 100% chi
phí đào tạo tiếng Anh và chuyên môn theo qui định của đề án.
+ Sinh viên đại học, học viên thạc sỹ, NCS tiến sỹ thuộc đối tượng 2, sau
khi kết thúc giai đoạn 1 tại Đại học Hồng Đức, nếu đạt các tiêu chuẩn về ngoại
ngữ, chuyên môn và được theo học chương trình đại học liên kết, được gửi đào
sau đại học ở nước ngoài thì mới được hưởng phần kinh phí hỗ trợ của tỉnh cho
đào tạo bồi dưỡng tiếng Anh theo định mức qui định trong đề án.
PHẦN 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
5.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án
5.1.1. giai đoạn chuẩn bị
- Giao trường Đại học Hồng Đức chủ trì phối hợp với sở Nội vụ nghiên cứu
xây dựng đề án trình Ban Thường vụ tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt.
- Giao Sở Nội vụ phối hợp với Đại học Hồng Đức nghiên cứu xây dựng
tiêu chuẩn đối tượng tham gia đề án, cơ chế chính sách và chuẩn bị nguồn cho
đào tạo.
23
- Giao các Sở Khoa học & Công nghệ, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, các
Sở, ngành có liên quan đề xuất ngành nghề đào tạo, chuẩn bị nguồn cho đào tạo
và phối hợp với trường Đại học Hồng Đức xây dựng đề án chi tiết trình phê

duyệt.
5.1.2. Giai đoạn triển khai thực hiện đề án (sau khi có quyết định phê
duyệt đề án của Chủ tịch UBND tỉnh).
- Thành lập Ban chỉ đạo đề án tỉnh: Do 1 đồng chí Phó Chủ tịch UBND
tỉnh làm trưởng ban, Hiệu trưởng trường Đại học Hồng Đức, Giám đốc sở Nội
vụ làm phó ban, đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành có liên quan trong tỉnh làm
ủy viên. Trường Đại học Hồng Đức chịu trách nhiệm chính, phối hợp với Ban tổ
chức Tỉnh uỷ, sở Nội vụ để tổ chức thực hiện đề án.
- Thành lập Trung tâm Giáo dục Quốc tế thuộc Đại học Hồng Đức để
tổ chức, quản lý và thực hiện các nội dung của đề án.
5.2. Dự toán Kinh phí thực hiện đề án
Tổng kinh phí thực hiện đề án : 160.658.656 ngàn đồng:
(Chi tiết phần phụ lục 1)
- Chi phí trên chỉ tính riêng cho đối tượng thuộc diện được hưởng hỗ trợ
ngân sách của tỉnh, không bao gồm chi phí của các đối tượng tự túc kinh phí
và chi phí sinh hoạt, ăn ở của học viên trong giai đoạn học tại Đại học Hồng
Đức.
- Hàng năm Ban chỉ đạo đề án có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện
về số lượng, cơ cấu ngành nghề đào tạo, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách theo
thời giá và các qui định mới của nhà nước trình Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh xem xét phê duyệt.
5.3. Dự kiến Tiến độ thực hiện đề án
T
T
Nội dung công việc Thời gian
I Giai đoạn chuẩn bị
1 Xây dựng trình phê duyệt đề án Tháng 1-5/2010
24
2 Thành lập Ban chỉ đạo đề án tỉnh Tháng 6/2010
3 Hoàn thiện các thủ tục hợp tác liên kết với đối tác nước

ngoài, các qui định về đối tượng, qui chế tuyển sinh,
chính sách thực hiện và phát huy hiệu quả đề án
Tháng 6-8/2010
4 Thành lập Trung tâm Giáo dục Quốc Tế - Đại học Hồng
Đức, Từng bước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật phục vụ đào tạo
Tháng 6-8/2010
II Triển khai thực hiện đề án
1 Tuyển sinh đào tạo đại học khoá 1; sau đại học khóa 1 Tháng 9-10/2010
2 Tuyển sinh đào tạo Đại học khoá 2; sau đại học khóa 2 Tháng 9-10/2011
3 Tuyển sinh đào tạo đại học khoá 3; sau đại học khoá 3 Tháng 9-10/2012
4 Tuyển sinh đào tạo sau đại học khoá 4 Tháng 9-10/2013
III Sơ kết, tổng kết
1 Sơ kết kết quả thực hiện đề án hàng năm Tháng 10-12 hàng
năm
2 Sơ kết 3 năm thực hiện đề án và kết quả đào tạo sau đại
học khoá 1
10-12/2013
3 Tổng kết 5 năm thực hiện đề án; kết quả đào tạo đại
học khoá 1; kết quả đào tạo sau đại học (cả 5 khoá)
10-12/2015
PHẦN 6:
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
6.1. Hiệu quả của đề án đối với sự nghiệp phát triển KH&CN của tỉnh
- Kết quả của đề án là đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ đại
học và sau đại học, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ, vi tính,
có khả năng sử dụng và làm chủ được nhiều trang thiết bị, máy móc, các phương
pháp nghiên cứu khoa học tiên tiến, hiện đại, có năng lực tiếp nhận, triển khai và
nghiên cứu ứng dụng các thành tựu KH&CN của các nước trong khu vực và thế
giới. Đây chính là lực lượng chủ đạo để tạo ra những bước đột phát mới trong

việc hoạch định chính sách và ứng dụng KH&CN để phục vụ có hiệu quả các
mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hoá.
6.2. Hiệu quả của đề án đối với sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực của
trường Đại học Hồng Đức
25

×