Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.1 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế
rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công
thương Hà Tây” đã được hoàn thành trong thời gian thực tập tại Ngân hàng
Công thương Hà Tây. Để có được thành công này là nhờ sự nhiệt tình giúp đỡ
của các thầy cô giáo trong Học viện Ngân hàng và toàn thể cán bộ hướng dẫn
thực tập tại Ngân hàng Công thương Hà Tây. Qua đây, em xin gửi tới các thầy
cô trong Học viện Ngân hàng và các cán bộ hướng dẫn thực tập ở Ngân hàng
Công thương Hà Tây lời cảm ơn chân thành nhất!
Do thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh
khỏi thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để
chuyên đề được hoàn thiện hơn và đạt kết quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các kết quả, số
liệu trong chuyên đề là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và xuất phát
từ tình hình thực tế của Ngân hàng Công thương Hà Tây.
Sinh viên
Nguyễn Thị Duyên

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO THƯỜNG GẶP KHI ÁP DỤNG 3


1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 3
1.1.1. Khái niệm về thanh toán tín dụng chứng từ 3
1.1.2. Những văn bản pháp lý chủ yếu được dùng trong thanh toán tín dụng
chứng từ 3
1.1.3. Vai trò của thanh toán tín dụng chứng từ 4
1.1.4. Các thành phần tham gia thanh toán TDCT 5
1.1.5. Sơ đồ trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT 6
1.2. NHỮNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ 7
1.2.1. Khái niệm rủi ro 7
1.2.2. Một số rủi ro thường gặp trong TTQT theo phương thức TDCT 8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ
TÂY 16
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ TÂY 16
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Hà Tây 16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHCT Hà Tây 18
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Hà Tây trong
những năm gần đây 19
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ TÂY 22
2.2.1. Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NHCT Hà Tây 22
2.2.2. Thực trạng rủi ro trong phương thức thanh toán TDCT tại Ngân
hàng Công thương Hà Tây 26

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
3
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ RỦI RO TRONG TTQT THEO PHƯƠNG
THỨC TDCT TẠI NHCT HÀ TÂY 27

2.3.1. Những kết quả đạt được 27
2.3.2. Tồn tại trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 28
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại 30
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHCT HÀ TÂY 34
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ TÂY 34
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHCT HÀ TÂY 36
3.2.1. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng 36
3.2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên 38
3.2.3. Hoàn thiện quy trình thanh toán L/C 40
3.2.4. Mở rộng quan hệ đại lý 42
3.2.5. Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp 42
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 44
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 44
3.3.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp XNK 44
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam 45
KẾT LUẬN 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công thương Hà Tây 20
Bảng 2: Tình hình dư nợ của Ngân hàng Công Thương Hà Tây 21
Bảng 3: Doanh số ngoại tệ được mua bán chủ yếu năm 2008 tại Ngân hàng Công
thương Hà Tây 22
Bảng 4: Tình hình thanh toán TDCT tại NHCT Hà Tây 23
Bảng 5: Tình hình thanh toán L/C nhập tại NHCT Hà Tây 24

Bảng 6: Tình hình thanh toán L/C xuất tại NHCT Hà Tây 24
Bảng 7: Giá trị L/C NK chưa thanh toán của NHCT Hà Tây 26

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
5
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NHCT : Ngân hàng Công thương
NHCTHT : Ngân hàng Công thương Hà Tây
NHCTVN : Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHPH : Ngân hàng Phát hành
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHXN : Ngân hàng Xác nhận
TDCT : Tín dụng chứng từ
TTQT : Thanh toán quốc tế
TMQT : Thương mại quốc tế
HĐTM : Hợp đồng thương mại
XNK : Xuất- nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
DN : Doanh nghiệp
NK : Nhập khẩu
KH : Khách hàng
L/C : Letter of credit
UCP : Uniform of Customs and Practice for Documentary Credit

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
6
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại – Học viện Ngân hàng.

2. Cẩm nang Thanh toán quốc tế bằng L/C – Tiến sĩ Nguyễn Văn Tiến, xuất bản
lần thứ hai, NXB Thống kê Hà Nội.
3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng – Tiến sĩ Nguyễn Văn Tiến, NXB
Thống kê Hà Nội.
4. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- NXB Chính trị Quốc gia- Hà Nội -
1998.
5. Luật các tổ chức tín dụng – NXB Chính trị Quốc gia- Hà Nội – 1998.
6. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương – Vũ Hữu Tiến – ĐHNT.
7. Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở - Nguyễn Văn Tiến (2005) tái
bản lần thứ tư, NXB Thống kê, Hà Nội.
8. Quy chế thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, bản sửa đổi năm 1993,
phòng thương mại quốc tế, viết tắt là UCP 600.
9. Một số trang Website của Bộ thương mại, NHNN, NHTMVN.
10. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, TTQT và kinh doanh ngoại tệ - GS.TS. Lê
Văn Tư và Lê Tùng Vân (2000), NXB Thống kê, Hà Nội.
11. Rủi ro và một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong thanh toán tín dụng
chứng từ - Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc (1998), Tạp chí Ngân hàng số 8.
12. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Ngân hàng Công
thương Hà Tây.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, Việt Nam đang phát
triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập; trong bối cảnh đó, hoạt
động thương mại và đầu tư quốc tế nổi lên như chiếc cầu nối giữa kinh tế trong
nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Để thực hiện được chức năng cầu nối
này, thì các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như: Thanh toán quốc tế, đặc biệt là

thanh toán bằng L/C, tài trợ XNK,… đóng vai trò là công cụ thiết yếu và ngày
càng trở nên quan trọng.
Ngày nay, thanh toán quốc tế là một dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng
đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, là một mắt xích quan trọng thúc
đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển, đồng thời còn hỗ
trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh Xuất – Nhập khẩu của các doanh nghiệp
phát triển. Trong những năm qua, hoạt động TTQT, tiêu biểu nhất là hoạt động
thanh toán tín dụng chứng từ của NHCTVN nói chung và NHCT Hà Tây nói
riêng đã được chú trọng phát triển, đạt được nhiều thành tích đáng kể và thực sự
đã phát triển nhanh chóng, đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả kinh
doanh chung của ngân hàng. Tuy nhiên, không ít những tranh chấp, rủi ro phát
sinh do không am hiểu về thông lệ quốc tế một cách tường tận, do thực hiện
không chính xác một số công đoạn cụ thể có liên quan đến quy trình thanh toán,
do trình độ, đạo đức của các chủ thể tham gia TTQT…. đã gây nhiều tổn thất
cho đất nước. Một phần trách nhiệm ở đây thuộc về NHCT. Vì vậy, việc nghiên
cứu tìm kiếm giải pháp để từng bước hạn chế rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ
đang là yêu cầu cấp thiết và là một trong những mục tiêu đổi mới hoạt động của
NHCT Việt Nam, đặc biệt là NHCT Hà Tây.
Từ những lý do trên, em xin chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi
ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công
Thương Hà Tây” làm mục tiêu nghiên cứu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
8
2. Mục đích nghiên cứu
- Chuyên đề tập chung nghiên cứu những rủi ro và nguyên nhân rủi ro
trong hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ của NHCT Hà Tây.
- Đánh giá thực trạng rủi ro và hạn chế rủi ro trong thanh toán L/C tại
NHCH Hà Tây.

- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro thanh toán L/C tại
NHCT Hà Tây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ.
- Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro thanh toán L/C tại NHCT Hà Tây giai đoạn
2006 đến 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích thống kê,
so sánh để luận giải các vấn đề liên quan và được minh họa bằng các bảng, biểu
số liệu.
5. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề được bố cục thành ba chương lớn:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán tín dụng chứng từ và rủi ro
thường gặp khi áp dụng.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng Công Thương Hà Tây.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng Công Thương Hà Tây.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
9
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
VÀ RỦI RO THƯỜNG GẶP KHI ÁP DỤNG
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.1.Khái niệm về thanh toán tín dụng chứng từ
Tại điều 2, UCP 600, TDCT được định nghĩa như sau: “ TDCT là bất cứ sự thỏa

thuận nào, dù cho được mô tả hoặc đặt tên như thế nào, nó không thể hủy bỏ và
do đó là một cam kết chắc chắn của Ngân hàng phát hành sẽ thanh toán cho một
xuất trình phù hợp”.
1.1.2. Những văn bản pháp lý chủ yếu được dùng trong thanh toán tín dụng
chứng từ
Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ ( Uniform customs
and Practice for Documentary Credits – UCPDC – gọi tắt là UCP).
Văn bản UCP do Phòng thương mại Quốc tế ( International Chamber of
Commerce – ICC) soạn thảo và ban hành.
Bản UCP đầu tiên số 82, năm 1933 được Hội nghị ICC lần thứ 7 tại Viene
thông qua và công bố. Sau đó, nó đã được ICC chỉnh sửa bổ sung 6 lần. bản sửa
đổi gần đây nhất cũng là bản được sử dụng phổ biến nhất là UCP 600 có hiệu lực
từ 1/7/2007. Các UCP sửa đổi sau không hủy bỏ các UCP trước đó, vì vậy 7
UCP được ban hành ở các năm khác nhau đều có giá trị trong thanh toán thư tín
dụng quốc tế. Áp dụng UCP nào là do ý nguyện của các bên quyết định và phải
dẫn chiếu vào thư tín dụng.
UCP là văn kiện tập hợp toàn bộ những quy tắc và định nghĩa thống nhất
quốc tế, được hầu hết các quốc gia công nhận.
UCP cũng phân định rất rõ ràng, cụ thể quyền lợi, nghĩa vụ, và trách
nhiệm của tất cả các bên tham gia vào giao dịch Tín dụng chứng từ.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
10
UCP là văn bản mang tính chất quy phạm tùy ý, có nghĩa khi áp dụng nó
thì các bên tham gia phải thỏa thuận và ghi vào hợp đồng. Chỉ khi trong L/C có
dẫn chiếu áp dụng UCP thì nó mới trở nên có hiệu lực pháp lý bắt buộc điều
chỉnh các bên tham gia.
Các bên có thể thỏa thuận bổ sung hoặc loại trừ một số điều khoản của
phiên bản UCP đang áp dụng.

Trong giao dịch L/C, các bên tham gia trước hết phải tuân thủ các điều
khoản L/C, sau đó mới đến các điều khoản của UCP được áp dụng.
1.1.3. Vai trò của thanh toán tín dụng chứng từ
Đối với nhà XNK:
Tín dụng chứng từ có vai trò thúc đẩy hoạt động XNK bởi: mang lại rất
nhiều lợi ích so với các phương thức khác. Trong đó lợi ích quan trọng nhất là
hai bên đều phòng tránh được rủi ro ở mức độ tối đa.
Bằng việc phát hành LC, NHPH gián tiếp tài trợ vốn và uy tín do NK để
có thể mua hàng đúng như mô tả trong LC. XK yên tâm về khả năng nhận tiền
thanh toán mà không cần lo lắng về năng lực tài chính và uy tín của người mua.
Ngân hàng sẵn sàng cung cấp thông tin tư vấn bổ ích và hữu hiệu nhất
trong quá trình thanh toán.
Đối với ngân hàng:
Thanh toán tín dụng chứng từ mang lại một khoản phí dịch vụ khá lớn
cho ngân hàng. Bên cạn đó, số tiền do NK ký quỹ là một phần đáng kể trong
tổng số vốn mà ngân hàng huy động được trong một khoảng thời gian nhất định
mà không mất chi phí.
Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ còn góp phần thúc đẩy các nghiệp
vụ khác của ngân hàng như tín dụng, tài trợ XNK, bảo lãnh, xác nhận
Lợi ích quan trọng nhất mà ngân hàng có được khi tham gia vào phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ là cơ hội nâng cao uy tín ở trong nước cũng
như trên trường quốc tế, góp phần củng cố và tạo lập mối quan hệ với các ngân
hàng có uy tín trên thế giới, phát triển mối quan hệ đại lý, đa dạng hóa các sản

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
11
phẩm, nâng cao chát lượng dịch vụ ngân hàng từ đó thu hút ngày càng nhiều
khách hàng đến với mình.
Đối với nền kinh tế:

Thanh toán tín dụng chứng từ cung cấp hành lang pháp lý cho thương mại
quốc tế, tạo điều kiện cho hoạt động này phát huy được ưu thế và hạn chế tối đa
nhược điểm của mình. Cho tới thời điểm hiện nay, (UCP) do phòng thương mại
và quốc tế (ICC) ban hành là văn bản pháp lý chủ yếu điều chỉnh hoạt động của
các bên tham gia, nhất là các ngân hàng. UCP bao gồm những điều khoản vừa có
tính chất tổng quát về trách nhiệm, nghĩa vụ quyền hạn của các bên tham gia
giao dịch, vừa là những chỉ dẫn rất cụ thể cho các giao dịch ngân hàng có liên
quan.
1.1.4. Các thành phần tham gia thanh toán TDCT
Trong quá trình thực hiện thanh toán TDCT, thông thường có các thành phần
tham gia như sau:
- Người yêu cầu ( Applicant): là người nhập khẩu; là bên mà theo yêu cầu
của bên đó, TD được phát hành.
- Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là Ngân hàng phục vụ người nhập
khẩu; là Ngân hàng theo yêu cầu của người yêu cầu hoặc nhân danh chính
mình phát hành một tín dụng.
- Người thụ hưởng ( Beneficiary): là bên, vì quyền lợi của bên đó một tín
dụng được phát hành.
- Ngân hàng thông báo( Advising Bank): là Ngân hàng tiến hành thông báo
tín dụng theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành.
Ngoài các thành phần tham gia thanh toán nêu trên, trong thực tế tùy thuộc
vào từng loại thư tín dụng có thể xuất hiện thêm một số Ngân hàng khác:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng thực hiện việc xác
nhận của mình đối với một thư tín dụng, khi ngân hàng phát hành ủy quyền
hoặc yêu cầu.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
12
Ngân hàng thông

báo
(Advising bank)
Ngân hàng phát
hành
(Issuing bank)
Người thụ
hưởng
(Beneficiary)
Người yêu cầu mở
thư tín dụng
(Applicant)
Hợp đồng
(8)
(7)
(2)
(1) (9) (10)(3) (5) (6)
(4)
- Ngân hàng được chỉ định (Norminated Bank): là Ngân hàng mà với Ngân
hàng đó tín dụng có giá trị thanh toán, hoặc bất cứ Ngân hàng nào trong
trường hợp tín dụng có giá trị thanh toán đối với bất cứ Ngân hàng nào.
Tùy theo từng L/C cụ thể, Ngân hàng được chỉ định có thể: trả tiền ngay,
chấp nhận thanh toán hoặc thương lượng thanh toán.
1.1.5. Sơ đồ trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán Tín dụng chứng từ:
Trước hết người xuất khẩu và người nhập khẩu phải ký kết hợp đồng
thương mại, trong đó lựa chọn điều khoản thanh toán là tín dụng chứng từ.
(1) Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, viết đơn đề nghị mở
tín dụng thư cho người xuất khẩu hưởng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình.
(2) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng,
nếu đáp ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng và thông
qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu để thông báo tới người thụ

hưởng.
(3) Ngân hàng thông báo khi nhận được thư tín dụng sẽ khẩn trương thông
báo chuyển giao thư tín dụng này cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng đã mở thì tiến hành
giao hàng theo điều kiện hợp đồng.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
13
(5) Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng người xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo thư tín dụng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình đề nghị
thanh toán.
(6) Ngân hàng này được chỉ định là ngân hàng thanh toán, tiến hành kiểm tra
bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng thì
tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu (trả tiền ngay, hoặc chấp nhận,
hoặc chiết khấu).
(7) Sau khi đã thanh toán, ngân hàng chuyển bọ chứng từ sang ngân hàng
phát hành và đòi tiền.
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng những điều kiện
của thư tín dụng thì hoàn lại tiền cho ngân hàng đã thanh toán.
(9) Ngân hàng phát hành báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến,
đề nghị họ làm thủ tục thanh toán.
(10) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành
trả tiền (hoặc chấp nhận), ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ đi nhận hàng.
Trong trường hợp người nhập khẩu không thanh toán, thì ngân hàng cũng
không trao chứng từ cho họ.
1.2. NHỮNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ
1.2.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là những bất trắc xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh gây

nên những thiệt hại cho ngân hàng.
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia. Sự an toàn trong kinh doanh của NHTM luôn là mối quan
tâm của toàn xã hội bởi vì những vụ phá sản của ngân hàng có ảnh hưởng lớn
đối với nền kinh tế hơn bất cứ sự phá sản của bất cứ loại hình DN nào. Tuy
nhiên, trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động nào của NHTM đều có
rủi ro. Do vậy, nhận thức về rủi ro để đưa ra những biện pháp phòng chống hữu
hiệu nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách đối với NHTM.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
14
Có nhiều loại rủi ro: rủi ro thị trường, rủi ro nghiệp vụ, rủi ro pháp lý, rủi
ro đạo đức,…. Rủi ro thanh toán của các ngân hàng thường xảy ra khi ngân hàng
làm trung gian thanh toán cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội.
Vậy, rủi ro trong thanh toán quốc tế đối với ngân hàng là những sự cố, bất
trắc gây ra những thiệt hại, tổn thất như không thu hồi được vốn đã thanh toán
cho nước ngoài một cách đầy đủ và đúng hạn hoặc phải chịu các chi phí phát
sinh không đáng có và ảnh hưởng đến uy tín của Ngân Hàng.
1.2.2. Một số rủi ro thường gặp trong TTQT theo phương thức TDCT
1.2.2.1. Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nghiệp vụ là việc có sai sót hoặc thực hiện không đúng một hay
nhiều khâu trong quy trình nghiệp vụ thanh toán gây thiệt hại cho các bên.
Những rủi ro mang tính kỹ thuật có thể xảy ra đối với cả người XK, người NK
và ngân hàng liên quan tuy rằng mức độ nhiều ít khác nhau.
a) Rủi ro đối với ngân hàng
Trong nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng đóng vai trò là
trung gian giữa người mua và người bán. Nhưng không chỉ dừng ở đấy, cũng
giống như khách hàng của mình, với vị trí khác nhau ngân hàng cũng có thể gặp
những rủi ro khác nhau.

* Đối với ngân hàng phát hành L/C:
Ngân hàng phát hành là ngân hàng mở thư tín dụng căn cứ vào đơn xin mở thư
tín dụng của người nhập khẩu, căn cứ vào hợp đồng thương mại và các đơn từ
phù hợp.
Trước khi phát hành thư tín dụng ngân hàng phải kiểm tra tính pháp lý,
năng lực tài chính của người nhập khẩu. Phải xem xét sự chính xác, rõ ràng, đầy
đủ, chặt chẽ các điều khoản trong đơn xin mở L/C của khách hàng so với những
giấy tờ kèm theo, ngân hàng xem xét những điều khoản hợp lý và chưa hợp lý để
tư vấn cho khách hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng ra quyết định có mở L/C hay
không để tránh rủi ro có thể xảy ra sau này.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
15
Trong trường hợp ngân hàng chủ quan trong công tác thẩm định, kiểm tra
năng lực tài chính, năng lực kinh doanh của khách hàng cũng như sự biến động
về giá cả của hàng hóa, tỷ giá ngoại tệ, chính sách thuế… mà đưa ra các quyết
định sai lầm về mức ký quỹ mở L/C cũng tạo nên nguy cơ rủi ro cho các ngân
hàng.
Ngân hàng không được tự ý chỉnh sửa, thêm bớt nội dung của L/C của
người NK, chỉ được chỉnh sửa khi nhận được chỉ thị của người đã yêu cầu mở
L/C trước đó.
Vậy ta có thể thấy những rủi ro có thể xảy ra trong giai đoạn mở L/C cho
các ngân hàng là không ít. Ngân hàng có thể gặp phải rủi ro trong tương lai nếu
ngân hàng không cẩn thận ngay từ đầu với những lỗi rất nhỏ và đơn giản. Để
phòng tránh những lỗi này không phải quá phức tạp đối với một tổ chức tài
chính có trình độ như ngân hàng, ngân hàng chỉ cần thận trọng và có tinh thần tự
giác cao trong giai đoạn mở L/C. Ở giai đoạn mở L/C ngân hàng càng chặt chẽ,
chính xác bao nhiêu thì các công đoạn sau này càng đơn giản và an toàn bấy
nhiêu.

Giai đoạn kiểm tra bộ chứng từ xuất trình là giai đoạn rất quan trọng vì
ngân hàng sẽ gặp rủi ro rất lớn nếu ngân hàng không kiểm tra kỹ bộ chứng từ
trước khi chấp nhận thanh toán cho bên xuất trình, nhất là khi ngân hàng thanh
toán ngay toàn bộ giá trị chuyến hàng mà không yêu cầu người NK ký quỹ khi
làm thủ tục mở L/C hoặc tỷ lệ ký quỹ quá thấp.
Trong trường hợp bên XK cố tình giả mạo chứng từ để lừa đảo lấy tiền
của ngân hàng. Mặc dù ngân hàng đã kiểm tra chứng từ cẩn thận nhưng không
thể phát hiện ra được sai sót vì ngân hàng chỉ kiểm tra bề mặt của bộ chứng từ.
Nếu bên XK là công ty ma hoặc phá sản, trong khi đó người NK không có đủ
năng lực tài chính để bồi thường cho ngân hàng mở thì ngân hàng mở là người
phải gánh chịu rủi ro đó.
Ngân hàng phát hành cũng có thể gặp rủi ro khi bắt lối chứng từ không
đúng. Khi ngân hàng phát hành quyết định bộ chứng từ có sai sót, đã thông báo

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
16
cho người mua và từ chối thanh toán cho người hưởng. Nếu phía nước ngoài
không đồng ý, tranh chấp xảy ra, trong khi đó hàng hóa có thể bị hư hỏng, giảm
giá….Nếu phán quyết của tòa án hay trọng tài kinh tế cho rằng việc bắt lỗi của
NHPH là sai thì rủi ro ngân hàng phải gánh chịu. Lúc này người mở L/C sẽ
không nhận hàng do ngân hàng thông báo cho họ bộ chứng từ có lỗi, trong khi
NHPH vẫn phải thanh toán cho người hưởng.
Ngoài ra ngân hàng mở L/C còn gặp rủi ro do không tuân thủ UCP, ví dụ:
chuyển giao bộ chứng từ không phù hợp theo quy định để cho người mở nguyên
vẹn như khi nhận được…
* Đối với ngân hàng thông báo L/C:
Ngân hàng chịu trách nhiệm đảm bảo rằng thư tín dụng là chân thật, bao
gồm việc xác minh, kiểm tra chữ ký, mã điện tín trước khi gửi thông báo cho
nhà XK. Ngân hàng thông báo chỉ gặp rủi ro khi ngân hàng này quyết định thông

báo một L/C giả hoặc một sửa đổi L/C giả mà không có ghi chú thêm về tình
trạng mã điện tín hay mẫu chữ ký đã xác định hay chưa cho bên XK biết, hoặc
trường hợp NHTB không thể xác nhận được tính chân nhận thực bề ngoài của
L/C nhưng không thông báo lại ngay cho ngân hàng mở biết bằng phương tiện
truyền thông nhanh nhất mà mình có.
* Đối với ngân hàng xác nhận:
Ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm thanh toán số tiền trong thư tín
dụng cho người hưởng. Vậy nếu NHXN trả tiền ngay hay chấp nhận thanh toán
hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra ký lưỡng bộ chứng từ, để bộ chứng từ
có lỗi, NHPH không chấp nhận thanh toán thì NHXN sẽ gặp rủi ro là không đòi
được tiền từ NHPH.
NHXN cũng gặp rủi ro khi chưa nắm rõ tình hình tài chính của NHPH mà
đã chấp nhạn xác nhận L/C và không yêu cầu NHPH ký quỹ đủ 100% giá trị
L/C. Trong trường hợp này NHXN có nguy cơ hứng chịu những rủi ro khi
NHPH trên thực tế là ngân hàng có uy tín kém, tiềm lực tài chính không cao,

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
17
không có thiện chí thanh toán tiền hoặc cố tình kéo dài thời gian hoàn trả nhằm
chiếm dụng vốn của ngân hàng, thậm chí ngân hàng có khả năng phá sản.
b) Rủi ro đối với nhà xuất khẩu
Có thể thấy trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, NHPH L/C
đứng ra cam kết thanh toán cho người bán khi họ xuất trình được bộ chứng từ
phù hợp với L/C trong khi đó để đảm bảo việc giao hàng theo quy định của hợp
đồng thương mại, L/C thường bao gồm nhiều điều khoản rất chi tiết và khắt khe.
Chỉ với một sai khác dù rất nhỏ cũng có thể bị NHPH L/C và người mua từ chối
thanh toán. Vì vậy, để lập được bộ chứng từ khớp đúng tuyệt đối với L/C là một
trở ngại rất lớn đối với người bán. Để phòng ngừa rủi ro trên người XK phải lập
một bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C, phù hợp với

các điều khoản của UCP mà nó dẫn chiếu và phù hợp với tập quán ngân hàng
tiêu chuẩn quốc tế.
Ngân hàng và người mua cũng có thể dựa vào những lỗi rất nhỏ để từ chối
thanh toán cho người XK trong khi đó hàng đã được gửi đi. Nhà XK sẽ chịu
thiệt hại hi phải bán hàng giảm giá hoặc tìm khách hàng khác để tiêu thụ và cùng
với nó là một loạt các chi phí đền bù, cước lưu kho và các phí tổn khác.
Một rủi ro nghiệp vụ nữa là việc người bán vi phạm phải các sai lầm khi
tiến hành giao hàng như việc vi phạm thời gian thanh toán của thư tín dụng, giao
hàng muộn, xuất trình chứng từ thể hiện sự vi phạm một trong các thời hạn nói
trên cũng bị từ chối thanh toán.
Nguyên nhân dẫn đến những rủi ro nghiệp vụ chủ yếu là do trình độ
nghiệp vụ ngoại thương và TTQT của các bên tham gia còn yếu nên chưa nắm
bắt được các yêu cầu của L/C, chưa hiểu đúng các từ ngữ được dùng trong L/C
dẫn đến những sai sót trong quá trình giao dịch từ lúc soạn thảo và ký kết hợp
đồng ngoại thương cho đến khi lập chứng từ và thanh toán.
Một nguyên nhân khác là do lỗi của nhân viên ngân hàng khi nhận được
bộ chứng từ rồi bỏ quên trong ngăn kéo, đến khi phát hiện ra thì đã quá thời hạn
được phép từ chối thanh toán, gây thiệt hại cho ngân hàng lẫn khách hàng.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
18
c) Rủi ro đối với nhà nhập khẩu
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu có thể xảy ra trong quá trình nhà NK viết
đơn xin mở L/C đó là việc đưa vào đơn những điều khoản bất lợi. Mà đơn yêu
cầu mở L/C chính là cơ sở để NHPH L/C cho nhà NK. Nguyên nhân của rủi ro
trên là do trình độ nghiệp vụ ngoại thương của nhà NK và trình độ cán bộ ngân
hàng trong quá trình tư vấn cho nhà Nk còn hạn chế.
Việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào bộ
chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hóa. Ngân hàng chỉ

kiểm tra tính chân thật “bề ngoài” của chứng từ mà không chịu trách nhiệm về
tính chất “bên trong” của chứng từ, cũng như chất lượng và số lượng của hàng
hóa. Nếu nhà XK không có thiện chí giao hàng, giao hàng không đúng với hợp
đồng mua bán. Đây là rủi ro lớn nhất của người NK do người XK đã lợi dụng
tính độc lập giữa thư tín dụng và hợp đồng thương mại. Mặc dù NHPH kiểm tra
bộ chứng từ nhưng ngân hàng chỉ khống chế về mặt hình thức của chứng từ mà
không thể kiểm soát được tính pháp lý hay tính xác thực của loại chứng từ đó,
nên ngân hàng không biết rõ trên thực tế hàng hóa có đúng quy định hay không.
Do vậy, người XK có thể giả mạo chứng từ, thay đổi chứng từ để nhận tiền hàng
còn người NK sẽ phải chịu rủi ro khi tiền đã thanh toán mà hàng nhận được lại
không đúng như nhu cầu của mình. Nhà NK có thể kiện nhà XK ra tòa dựa vào
hợp đồng thương mại nhưng việc kiện tụng mất thời gian và chi phí khá lớn
nhưng kết quả chưa chắc đã được như mong muốn.
1.2.2.2. Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia phương thức thanh
toán TDCT cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định của
L/C, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của bên kia.
a. Rủi ro đạo đức đối với nhà XK
Mặc dù trong thanh toán TDCT đã có sự cam kết của ngân hàng mở L/C
nhưng sự tin tưởng và thiện chí giữa người mua và người bán vẫn được coi là
yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự an toàn của TTQT. Khi người NK không có

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
19
thiện chí, cố ý không muốn thực hiện hợp đồng thì họ có thể dựa vào sai sót cho
dù là rất nhỏ của bộ chứng từ để đòi giảm giá, kéo dài thời gian để chiếm dụng
vốn của người bán, thậm chí từ chối thanh toán.
b. Rủi ro đạo đức đối với nhà NK
Với người mua sự trung thực của người bán là rất quan trọng bởi vì ngân

hàng chỉ làm việc với các chứng từ mà không cần biết việc giao hàng có đúng
hợp đồng hay không. Do đó nhà NK có thể gặp rủi ro nếu nhà XK có hành vi
gian dối, lừa đảo trong việc giao hàng như: cố tình giao hàng kém phẩm chất,
không đúng số lượng,…
Một nhà XK chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo, có bề
ngoài phù hợp với L/C cho ngân hàng mà thực tế không có hàng giao, người NK
vẫn phải thanh toán cho ngân hàng ngay cả trong trường hợp không nhận được
hàng hoặc nhận được hàng không đúng theo hợp đồng.
c. Rủi ro đạo đức đối với ngân hàng
NH là người gánh chịu rủi ro đạo đức: Nh phát hành phải thực hiện thanh
toán cho người hưởng lợi theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp người
NK chủ tâm không hoàn trả.
NH là người gây ra rủi ro đạo đức: NH mở L/C có thể vi phạm cam kết
của mình như từ chối thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán hoặc đứng về phía
khách hàng gây khó khăn trong quá trình thanh toán.
1.2.2.3. Rủi ro pháp lý
Rủi ro pháp lý xảy ra khi có sự vận dụng không đồng nhất các nguồn luật
điều chỉnh L/C ngoài UCP600. Như chúng ta biết, thanh toán XNK bằng phương
thức L/C được các ngân hàng trên thế giới thực hiện trên cơ sở UCP600. Nhưng
ở từng nước giao dịch này còn bị điều chỉnh và chi phối bởi hệ thống luật pháp
quốc gia. UCP và luật pháp quốc gia tạo hành lang pháp lý cho giao dịch L/C
của các NHTM thế giới. Tuy nhiên, mức độ vận dụng UCP vào thực tiễn của
từng nước là rất khác nhau, tuy thuộc vào hệ thống luật pháp nước đó. Luật quốc
gia nếu có sự khác biệt, thậm chí đối nghịch với UCP thì luật quốc gia sẽ vượt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
20
lên trên tất cả và phải được tuân thủ. Quan điểm của ICC là UCP sẽ không thể
thay đổi được luật quốc gia, những tranh chấp nếu có tốt nhất là để cho tòa án

xem xét và phán quyết. Mỗi quốc gia lại có một hệ thống luật pháp và những
thói quen, tập quán riêng chính vì vậy những rủi ro về sự khác nhau trong luật
pháp không thể tránh khỏi.
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng chịu sự chi phối của thể chế
chính trị, hoạt động TTQT liên quan tới nhiều chủ thể khác nhau ở những quốc
gia khác nhau. Do vậy, TTQT chịu sự tác động của nhiều yếu tố, ở nhiều cấp độ
hơn, và bị chi phối không nhỏ bởi yếu tố chính trị ở nước của người bán, hoặc
người mua. Một sự biến động về thể chế chính trị sẽ ảnh hưởng đến khả năng và
sự sẵn sàng đáp ứng các cam kết như đã thỏa thuận của các bên. Biến động
chính trị sẽ ảnh hưởng bất lợi tới sự vận động của tự do thương mại, đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DN, từ đó ảnh hưởng tới quá trình thanh toán.
Rủi ro chính trị thường gặp khi môi trường pháp lý, nền kinh tế của một
nước chưa ổn định thường xuyên có sự sửa đổi, bổ sung. Khi một quốc gia thay
đổi các chính sách về dự trữ ngoại hối, thuế,XNK sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến
hiệu quả TTQT đối với các bên liên quan. Những thay đổi này thường khiến các
ngân hàng và các bên liên quan không thể thực hiện được cam kết của mình, làm
quá trình thanh toán bị ngưng trệ, thậm chí bị hủy bỏ, gây thiệt hại cho các bên.
1.2.2.4. Rủi ro khách quan từ nền kinh tế
Một rủi ro mà các bên tham gia phương thức thanh toán TDCT hay gặp là
sự khủng hoảng, suy thoái kinh tế và tình trạng công nợ nặng nề của các quốc
gia. Khi nền kinh tế của một quốc gia bị suy thoái, khủng hoảng sẽ kéo theo các
ngân hàng bị phong tỏa hoặc tạm ngưng hoạt động, từ đó làm ảnh hưởng tới quá
trình thanh toán quốc tế. Nếu nợ nước ngoài của một quốc gia là quá lớn thì các
biện pháp như tăng thuế, phá giá nội tệ sẽ được áp dụng, từ đó làm giảm khả
năng chi trả của người mua và ngân hàng có nguy cơ không đòi được tiền.
Tóm lại những nội dung trên đã đi vào nghiên cứu các vấn đề cơ bản về
thanh toán TDCT, trong đó phần lớn tập trung vào việc phân tích các loại rủi ro

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8

21
đối với các chủ thể tham gia vào phương thức thanh toán này. Từ đó làm nền
tảng lý luận để đối chiếu với những rủi ro thực tế xảy ra trong thanh toán TDCT
tại Ngân hàng Công Thương Hà Tây được đề cập ở chương sau.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO
TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ TÂY
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ TÂY
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Hà Tây
Trước đây, hệ thống Ngân Hàng nước ta là hệ thống Ngân Hàng một cấp,
chỉ có Ngân hàng nhà nước, ngân hàng ngoại thương, ngân hàng đầu tư xây
dựng. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế,
hệ thống ngân hàng cũng đổi mới bắt đầu từ Nghị định số 53/HĐBT ngày
26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ) đặc biết là sự ra đời của
hai pháp lệnh về ngân hàng năm 1990. Hệ thống ngân hàng có sự chuyển biến
căn bản. Đó là sự chuyển đổi từ Ngân hàng một cấp sang Ngân hàng hai cấp.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tư cách là Ngân hàng của các Ngân
hàng, cùng với các chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương thực
hiện các chức năng về quản lý Nhà nước thông qua chính sách tiền tệ, tín dụng
Các Ngân hàng thương mại bao gồm các Ngân hàng thương mại quốc
doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài, các hợp tác xã tín dụng hoạt động theo từng lĩnh vực, theo
phương thức hạch toán kinh tế độc lập. Như vậy trong hệ thống Ngân hàng đã
phân chia rõ vai trò, nhiệm vụ tránh được sự chồng chéo về vai trò và nhiệm vụ
của nhau.

Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng đã cho phép thành lập
các Ngân hàng chuyên doanh: hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và hệ
thống Ngân hàng Công thương Việt Nam ra đời. Từ năm 1988 đến nay, thực tế ở
nước ta có bốn Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn. Đó là: Ngân hàng Công

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
23
thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Công thương Hà Tây là một chi nhánh của Ngân hàng Công
thương Việt Nam, có trụ sở tại thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây, được thành lập theo
Nghị định 53/CP và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7/1988 với nhiệm vụ
huy động vốn trong xã hội và thức hiện những dịch vụ Ngân hàng nhằm mục
đích thu lợi nhuận, ổn định và phát triển kinh tế tỉnh nhà. Trước năm 1991, Ngân
hàng Công thương thuộc tỉnh Hà Sơn Bình có tên là Ngân hàng Công thương Hà
Sơn Bình, có một trụ sở chính tại thị xã Hà Đông và một chi nhánh trực thuộc tại
thị xã Hòa Bình. Ngày 10/9/1991, Quốc hội quyết định tách tỉnh Hà Sơn Bình
thành hai tỉnh Hà Tây và Hòa Bình. Ngân hàng Công thương Hà Tây được thành
lập lại, bàn giao chi nhánh Hòa Bình cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Hòa Bình.
Ngân hàng Công thương Hà Tây được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước và
thực sự đi vào kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và các dịch vụ khác đối với
tất cả các thành phần kinh tế trên địa phận toàn bộ tỉnh Hà Tây và một số quận
huyện lân cận ở Hà Nội. Từ ngày thành lập cho đến năm 2001, Ngân hàng Công
thương Hà Tây đã có 6 phòng giao dịch và 17 quỹ tiết kiệm. Cùng với sự phát
triển của kinh tế địa phương nói riêng và kinh tế đất nước nói chung. Ngân hàng
Công thương Hà Tây đã từng bước tự đổi mới cho phù hợp. Tháng 12/2001, Hội
đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam quyết định sát nhập hai phòng

giao dịch số 1 và số 3 trực thuộc Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây thành chi
nhánh cấp 2 là chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ. Đến tháng
12/2004, Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam quyết định sát
nhập hai phòng giao dịch số 2 và số 4 và nâng cấp thành chi nhánh cấp 2 là
Ngân hàng Công thương Quang Trung. Cùng thời gian đó phòng giao dịch số 5
cũng được nâng cấp thành chi nhánh cấp 2 là Ngân hành Công thương Nguyễn
Trãi. Vào tháng 8/2005, Ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung và Ngân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
24
hàng Công thương Hà Tây nói riêng thực hiện chương trình hiện đại hóa Ngân
hàng giai đoạn 1: mọi giao dịch, bút toán ghi sổ đều hạch toán trực tiếp với
Ngân hàng Công thương Việt Nam. Như vậy trong thời gian này Ngân hàng
Công thương Hà Tây có 3 chi nhánh cấp 2 và một phòng giao dịch tại thị xã
Xuân Mai. Ngày 1/7/2006, các chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng Công thương Hà
Tây là: Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ, Ngân hàng Công thương Quang
Trung, Ngân hàng Công thương Nguyễn Trãi được tách khỏi Ngân hàng Công
thương tỉnh Hà Tây, trở thành Ngân hàng Công thương cấp 1 trực thuộc Ngân
hàng Công thương Việt Nam, độc lập hoàn toàn với Ngân hàng Công thương Hà
Tây. Tháng 1/2007, phòng giao dich Xuân Mai thuộc Ngân hàng Công thương
Hà Tây được Ngân hàng Công thương Việt Nam nâng cấp thành chi nhánh cấp
1, trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Như vậy cho đến nay, Hội sở
chính của Ngân hàng Công thương Hà Tây bao gồm 8 phòng ban và một điểm
giao dịch ( thành lập tháng 11/2006).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Hà Tây
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Công thương Hà Tây được áp dụng theo
phương thức quản lý trực tuyến, tức là Ban giám đốc quản lý tất cả các phòng
ban tại hội sở và phòng giao dịch. Trong hoạt động kinh doanh hàng ngày, mục
tiêu của Ngân hàng Công thương Hà Tây là: “Phát triển – An toàn – Hiệu quả”.

Chính nhờ cách quản lý này mà Ngân hàng đã hoạt động ngày một hiệu quả và ít
rủi ro hơn.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên-
TTQTC_K8
25

×