Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng indovina hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.65 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập 1
LờI NóI ĐầU
Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào tháng 11
năm 2006 đã là một bước ngoặt lớn đem đến những vận hội cũng nh thách thức
lớn cho nước ta, là động lực lớn cho sự phát triển của cả nước. Để đáp ứng nhu
cầu phát triển đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chủ trương mở rộng các
hoạt động kinh tế đối ngoại.
Sự mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại đòi hỏi tất yếu phải có sự phát
triển của hoạt động thanh toán quốc tế, mà trong đó có phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ - một phương thức thanh toán phổ biến và quan trọng hàng
đầu hiện nay. Là trung gian thanh toán cho khách hàng, ngân hàng Indovina
(IBV) chi nhánh Hà Nội đã quan tâm đầu tư phát triển để cung cấp cho khách
hàng của mình dịch vụ thanh toán theo phương thức TDCT với độ an toàn cao.
Từ đó đảm bảo cho việc thanh toán xuất nhập khẩu giữa các doanh nghiệp Việt
Nam với bạn hàng nước ngoài luôn thuận lợi nhanh chóng. Những kết quả mà
ngân hàng Indovina đã đạt được là rất rõ rệt, đã đóng góp một phần tích cực vào
sự phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng trong
thời gian qua.
Tuy nhiên, thực tế thương mại quốc tế đang phát triển ngày càng phong
phú và đa dạng, chính vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp để hoàn thiện, đồng
thời phát triển mở rộng hoạt động thanh toán theo phương pháp TDCT tại các
ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Indovina Hà Nội là một yêu cầu
cấp thiết.
Xuất phát từ việc nhận thức được tầm quan trọng của phương thức thanh
toán TDCT cũng như thực tiễn và kiến thức có được trong quá trình thực tập tại
ngân hàng Indovina Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện và phát
triển hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân
hàng Indovina Hà Nội” cho chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và danh mục tài liệu tham khảo,
chuyên đề được chia thành 3 chương:
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7


Chuyên đề thực tập 2
Chương 1: Những lý luận chung về phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ .
Chương 2: Thực trạng về hoạt động thanh toán theo phương thức tín
dụng chứng từ ở ngân hàng Indovina Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Indovina Hà Nội.
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 3
CHƯƠNG 1
NHữNG Lý LUậN CƠ BảN Về PHƯƠNG THứC THANH TOáN
TíN DụNG CHứNG Từ.
1.1 KHáI niệm và quy trình thanh toán theo PHƯƠNG THứC TDCT
1.1.1 Định nghĩa tín dụng chứng từ
Định nghĩa TDCT được nêu tại điều 2, UCP 600 nh sau:
“Tín dụng là bất cứ sự thỏa thuận nào, dù cho được mô tả hoặc đặt tên
như thế nào, nó không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắn của ngân
hàng phát hành sẽ thanh toán cho một xuất trình phù hợp.
Thanh toán có nghĩa là:
a. Trả ngay khi xuất trình, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay.
b. Cam kết trả tiền sau và trả tiền khi đến hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh
toán trả ngay khi xuất trình, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay.
c. Chấp nhận hối phiếu (“draft”) do người thụ hưởng ký phát và trả tiền khi
đến hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận”
Từ định nghĩa trên có thể thấy thực chất của TDCT là cam kết thanh toán
có điều kiện bằng văn bản của ngân hàng phát hành (NHPH) thư tín dụng.
Thuật ngữ “tín dụng - credit” ở đây được dùng theo nghĩa rộng, tức là “tín
nhiệm” chứ không phải để chỉ “một khoản vay” theo nghĩa thông thường. Điều
này được thể hiện rõ trong trường hợp người nhập khẩu (NK) phải ký quỹ 100%
giá trị của thư tín dụng (Letter of credit - L/C) hay cũng có thể ký quỹ dưỡi

100%, thậm chí không ký quỹ nhưng đến thời điểm thanh toán họ vẫn nộp đủ số
tiền của L/C vào ngân hàng để trả cho người xuất khẩu (XK) thì tức là ngân
hàng không cấp một khoản tín dụng nào cả, mà là người nhập khẩu vay “uy tín”
của ngân hàng.
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 4
1.1.2 Các thành phần tham gia trong thanh toán TDCT
Trong phương thức TDCT truyền thống có sự tham gia của bốn chủ thể
chính, đó là:
- Người yêu cầu phát hành thư tín dụng (Applicant for credit): là người
NK hay người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có
trách nhiệm quản lý về việc trả tiền của ngân hàng cho người bán theo L/C này.
- Người thụ hưởng (Beneficiary): theo quy định của L/C, là người được
hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán. Tùy
hoàn cảnh cụ thể mà người hưởng thụ có tên gọi khác nhau như: người bán
(seller), nhà xuất khẩu (exporter), người ký phát hối phiếu (drawer).
- Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là ngân hàng, theo yêu cầu của
người mua, phát hành một L/C cho người bán hưởng.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng được NHPH yêu
cầu thông báo L/C cho người hưởng. NHTB thường là ngân hàng đại lý hay mét
chi nhánh của NHPH ở nước nhà XK.
Ngoài bốn chủ thể trên, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà có thể
có thêm sự tham gia của các chủ thể sau:
- Ngân hàng chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng xác nhận (NHXN)
hoặc bất cứ ngân hàng nào khác được NHPH ủy nhiệm để khi nhận bộ chứng từ
xuất trình phù hợp với những quy định trong L/C thì:
+ Thanh toán (payment) cho người thụ hưởng. Ngân hàng được chỉ định
thanh toán có tên gọi là Paying Bank.
+ Chấp nhận (acceptance) hối phiếu kỳ hạn. Ngân hàng được chỉ định
chấp nhận hối phiếu gọi là Accepting Bank.

+ Chiết khấu (negotiation) hối phiếu hoặc bộ chứng từ. Ngân hàng được
chỉ định chiết khấu bộ chứng từ hoặc hối phiếu có tên gọi là Negotiating Bank.
- Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursment Bank): là ngân hàng được NHPH
ủy nhiệm thanh toán giá trị thư tín dụng cho ngân hàng được chỉ định thanh toán
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 5
hoặc chiết khấu. Ngân hàng bồi hoàn thường tham gia trong trường hợp giữa
NHPH và ngân hàng chỉ định không có quan hệ tài khoản trực tiếp với nhau.
1.1.3 Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT
a) Trường hợp thanh toán tại NHPH
Bước 1: Hai bên mua, bán ký hợp đồng ngoại thương với điều khoản
thanh toán theo phương thức L/C.
Bước 2: Trên cơ sở các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại
thương, nhà NK làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu phát hành
một L/C cho nhà XK hưởng.
Bước 3: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập một L/C và
thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà XK để thông báo về việc phát
hành L/C và chuyển L/C đến người XK.
Bước 4: Khi nhận được thông báo L/C, NHTB sẽ thông báo L/C cho nhà
XK.
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
NHPH
(Issuing Bank)
NHTB
(Advising Bank)
Người yªu cầu mở tÝn
dụng
( The Applicant)
Người thụ hưởng
(Benificiary)

(1)
(7) (6)(9) (8) (2)
(6)
(7)
(5)
(3)
(4)
Chuyên đề thực tập 6
Bước 5: Nhà XK nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không
thì đề nghị người NK thông qua NHPH sửa đổi, bổ sunh L/C cho phù hợp với
hợp đồng ngoại thương.
Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
và xuất trình (thông qua NHTB) cho NHPH để thanh toán.
Bước 7: NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C
do mình phát hành thì tiến hành thanh toán cho nhà XK; nếu thấy không phù
hợp, thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho
nhà XK.
Bước 8: NHPH báo cho nhà NK biết bộ chứng từ đã đến, đề nghị họ làm
thủ tục thanh toán.
Bước 9: Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền, NHPH sẽ trao chứng từ để họ đi nhận hàng, nếu
thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. Trong trường hợp nhà NK
không thanh toán thì NHPH cũng không giao chứng từ cho họ.
Các L/C được thanh toán tại NHPH bao gồm hai trường hợp:
- Loại L/C không hủy ngang trực tiếp quy định người hưởng chỉ được xuất
trình chứng từ cho NHPH để được ngân hàng này thanh toán trực tiếp. NHPH
không thanh toán cho ai ngoài người hưởng.
- L/C có quy định ngân hàng được chỉ định ( không phải là NHXN), nhưng
ngân hàng được chỉ định không thực hiện chức năng trả tiền, chiết khấu, chấp
nhận,… mà đơn thuần chỉ là ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank) cho

NHPH. Nghĩa là bộ chứng từ được thanh toán tại NHPH.
b) Trường hợp L/C thanh toán tại NHTB
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 7
Các bước từ (1) – (5) giống nh trường hợp thanh toán tại NHPH.
Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
và xuất trình cho NHTB để được thanh toán.
Bước 7: NHTB sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C
do mình thông báo thì tiến hành thanh toán tiền hàng cho nhà XK; nếu thấy
không phù hợp, thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ
chứng từ cho nhà XK.
Bước 8: NHTB gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả.
Bước 9: NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C
do mình phát hành thì tiến hành thanh toán cho NHTB, nếu thấy không phù hợp,
thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho
NHTB.
Bước 10: NHPH báo cho nhà NK biết bộ chứng từ đã đến, đề nghị họ làm
thủ tục thanh toán.
Bước 11: Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền, NHPH sẽ trao chứng từ để họ đi nhận hàng, nếu
thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. Trong trường hợp nhà NK
không thanh toán thì NHPH cũng không giao chứng từ cho họ.
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
NHPH
(Issuing Bank)
NHTB
(Advising Bank)
Người yªu cầu mở tÝn
dụng
( The Applicant)

Người thụ hưởng
(Benificiary)
(1)
(7) (6)(11) (10) (2)
(8)
(9)
(5)
(4)
(3)
Chuyên đề thực tập 8
1.2 THƯ TíN DụNG – MộT CÔNG Cụ QUAN TRọNG CủA THANH
TOáN TDCT
1.2.1 Khái niệm
Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) là một văn bản pháp lý do NHPH
theo yêu cầu của người NK ( người xin mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho
người XK (người thụ hưởng) một số tiền nhất định, trong một thời hạn nhất định
với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ hàng hóa phù hợp
với những điều khoản và điều kiện đã quy định trong L/C.
Tính chất quan trọng của thư tín dụng là nó được hình thành trên cơ sở
hợp đồng thương mại, nhưng khi đã ra đời thì nó hoàn toàn độc lập với hợp
đồng thương mại. Nó là cơ sở để hình thành nên phương thức TDCT, là công cụ
thanh toán của phương thức TDCT và nó là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự
tồn tại của phương thức thanh toán này
1.2.2 Nội dung của L/C
- Số hiệu L/C (Credit Number): tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của
nó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thư từ, điện tín, hoặc để ghi
vào bộ chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán L/C.
- Địa điểm phát hành L/C (Place of Issue): là nơi ngân hàng mở L/C viết
cam kết trả tiền cho người XK.
- Ngày phát hành L/C (Date of Issue): là ngày bắt đầu phát sinh cam kết

của ngân hàng mở L/C với người XK, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của
L/C, là căn cứ để người XK kiểm tra xem người NK mở L/C đã đúng thời hạn
thỏa thuận chưa.
- Loại L/C (Form of Documentary Credit): trong đơn đề nghị mở L/C,
người Nk phải nêu rõ loại L/C nào,dựa trên cơ sở này NHPH sẽ mở đúng loại
L/C đó. Mỗi loại L/C có tính chất nội dung khác nhau, dẫn đến phát sinh quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia cũng khác nhau.
- Nguồn luật dẫn chiếu.
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 9
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan: tùy từng loại L/C khác nhau
mà các thành phần liên quan khác nhau. Thông thường các thành phần tham gia
bao gồm: người có yêu cầu mở L/C, người hưởng lợi L/C, ngân hàng mở L/C,
ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận, ngân hàng trả tiền và các ngân hàng
khác (nếu có).
- Số tiền của thư tín dụng (Credit Amount): được ghi cả bằng chữ lẫn số và
thồng nhất với nhau, tên của đơn vị tiền tệ phải được ghi rõ ràng.
- Thời hạn hiệu lực của L/C: là thời hạn mà NHPH cam kết trả tiền cho nhà
XK, nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những
điều quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C được tính từ ngày mở L/C
đến ngày hết hiệu lực của L/C.
- Thời hạn trả tiền (Date of Payment): là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền
sau, tùy thuộc vào quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong
thời hạn hiệu lực của L/C (nếu trả tiền ngay) hoặc có thể nằm ngoài thời hạn
hiệu lực của L/C (nếu trả tiền có kỳ hạn) nhưng hối phiếu kỳ hạn phải được xuất
trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thời hạn giao hàng (Shippment Date): phải nằm trong khoảng thời gian
hiệu lực của L/C, được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định.
- Những nội dung liên quan đến hàng hóa: nh tên hàng, số lượng, trọng
lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì, mã kí hiệu,…

- Yêu cầu về bộ chứng từ nhà XK phải xuất trình: bộ chứng từ có ý nghĩa
rất quan trọng đối với các bên liên quan trong thanh toán TDCT. Việc quyết định
trả tiền hay từ chối của NHPH cũng như của người NK hoàn toàn dựa vào chất
lượng của bộ chứng từ do nhà XK xuất trình. Tùy theo từng loại L/C mà các loại
chứng từ, số lượng từng loại, yêu cầu ký phát từng loại … khác nhau. Thông
thường bộ chứng từ bao gồm:
+ Bản gốc thư tín dụng
+ Hóa đơn thương mại
+ Vận đơn
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 10
+ Giấy chứng nhận kiểm định, chứng nhận xuất xứ
+ Bản kê khai hàng hóa
+ Giấy tờ bảo hiểm
- Sù cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: là nội dung cuối cùng của thư
TDCT và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.
- Những điều khoản đặc biệt khác và chữ ký của ngân hàng mở L/C.
1.2.3 Các loại L/C
a) Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là loại thư tín dụng mà
dù đã được ngân hàng mở nhưng nó vẫn có thể bị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ
bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người thụ hưởng biết. Việc sửa đổi,
hủy bỏ L/C chỉ được thực hiện trước khi hàng hóa được giao hoặc vận đơn chưa
được chuyển nhượng. Loại thư tín dụng này không đảm bảo quyền lợi cho người
xuất khẩu, vì vậy ngày nay nó hầu nh không được sử dụng trong thương mại
quốc tế, chỉ tồn tại trên lý thuyết.
b) Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng
sau khi đã mở thì ngân hàng mở L/C không được tự ý sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C. Tuy nhiên nó vẫn có thể được bổ sung, sửa
đổi khi có sự thỏa thuận nhất trí của các bên liên quan. Thư tín dụng không thể
hủy ngang được áp dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế.

c) Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable
L/C): là loại L/C không thể hủy ngang được một ngân hàng (ngân hàng xác
nhận), thường là ngân hàng lớn có uy tín, đứng ra đảm bảo trả tiền cho người
thụ hưởng, theo yêu cầu của NHPH L/C.
d) Thư tín dụng không thể hủy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/C): là loại thư tín dụng không thể hủy ngang mà sau khi người thụ
hưởng đã được trả tiền thù NHPH không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ tình
huống nào.
e) Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại thư tín dụng
không thể hủy ngang, trong đó cho phép người hưởng lợi thứ nhất yêu cầu ngân
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 11
hàng chuyển nhượng một phần hay toàn bộ giá trị L/C tới một hay nhiều người
hưởng lợi khác. Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
f) Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thư tín dụng mà sau khi
sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có
giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong thời hạn nhất
định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
g) Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại thư tín dụng được hình
thành trên cơ sở một thư tín dụng gốc. Xuất hiện L/C giáp lưng trong trường hợp
L/C gốc không phải là loại cho phép chuyển nhượng. Tín dụng giáp lưng gồm
hai L/C độc lập. Người hưởng lợi trong thư tín dụng gốc đồng thời là người yêu
cầu mở L/C giáp lưng. Giữa L/C gốc và L/C giáp lưng có quan hệ với nhau về
số tiền, ngày giao hàng, loại tiền và một số nội dung khác.
h) Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực
khi có một L/C đối ứng với nó được mở ra. Loại L/C này được áp dụng trong
phương thức hàng đổi hàng.
i) Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C): là cam kết của ngân hàng phát
hành với người nhập khẩu sẽ thanh toán cho họ một lượng giá trị nhất định trong
trường hợp người xuất khẩu không hoàn thành trách nhiệm trong việc thực hiện

hợp đồng.
j) Thư tín dụng thanh toán dần (Defered payment L/C): là loại L/C không
thể hủy bỏ, trong đó ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận L/C cam kết
với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần dần toàn bộ số tiền của L/C trong những
thời hạn quy định trong L/C đó.
k) Tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause Credit): là loại thư tín dụng có điều
kiện đặc biệt ủy quyền cho ngân hàng xác nhận hoặc ngân hàng được chỉ định
ứng trước cho người được thụ hưởng trước khi xuất trình chứng từ.
1.2.4 UCP – Văn bản pháp lý của phương thức TDCT
UCP là chữ viết tắt của Uniform Customs and Practice for Documentary
Credit – Quy tắc và thực hành thống nhất về TDCT, do Phòng Thương mại quốc
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 12
tế (ICC) công bố lần đầu tiên vào năm 1933, từ đó đến nay UCP đã qua 6 lần
sửa đổi bổ sung vào các năm: 1951, 1962, 1974, 1983, 1993 và lần gần đây nhất
là năm 2007.
Đã có trên 160 quốc gia công nhận và tuyên bố áp dụng các Ên phẩm của
UCP, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, đây là văn bản pháp lý quốc tế không
mang tính bắt buộc các bên tham gia quan hệ thương mại phải áp dụng. UCP
không phải là luật nhưng khi được áp dụng và đưa vào L/C thì sẽ phải tuân thủ
nghiêm túc.
Từ ngày ra đời đến nay, UCP đã trải qua 6 lần sửa đổi, nhưng các văn bản
ra đời sau không hủy bỏ các văn bản ra đời trước đó. Vì vậy các văn bản UCP
được ban hành các năm khác nhau đều có giá trị thực hành TTQT.
Việc sử dụng UCP trong thanh toán TDCT có những đạc trưng sau:
- UCP là văn bản mang tính chất quy phạm tùy ý nghĩa là khi áp dụng UCP
các bên phải thỏa thuận và ghi vào trong L/C. Việc áp dụng UCP nào là do sự tự
nguyện của các bên quyết định và nhất thiết phải dẫn chiếu vào nội dung của thư
tín dụng là áp dụng UCP số hiệu nào. Việc dẫn chiếu UCP trong thư tín dụng
không buộc các bên phải có nghĩa vụ thực hiện theo đúng từng quy định của

UCP. Nếu các bên thống nhất quyết định khác với nội dung một số điều UCP
quy định thì phải ghi rõ các quyết định đó trong L/C và nó sẽ ràng buộc trách
nhiệm nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia.
- Chỉ UCP bản gốc bằng tiếng Anh mới có giá trị pháp lý giải quyết các
tranh chấp phát sinh giữa các bên liên quan. Các bản dịch chỉ có giá trị tham
khảo.
- UCP chỉ áp dụng trong TTQT, không áp dụng trong thanh toán nội địa.
- Trong trường hợp các ngân hàng mở L/C bằng điện qua mạng SWIFT thì
đương nhiên áp dụng UCP 600 mà không cần có dẫn chiếu.
Tại Việt Nam, tất cả các ngân hàng thương mại được phép hoạt động
nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại khi tiến hành các giao dịc thanh toán theo UCP
hiện hành là UCP 600. Ngoài ra, trong phương thức thanh toán TDCT còn sử
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 13
dụng đến hối phiếu nên cũng bị chi phối bởi các luật về hối phiếu mà các bên áp
dụng.
1.2.5 Bộ chứng từ trong thanh toán L/C
a) Các loại chứng từ có trong bộ chứng từ
Nét đặc trưng của phương thức TDCT còn thể hiện ở chỗ việc chi trả có
liên quan đến việc xuất trình chứng từ .Sự tồn tại của các chứng từ này (Bộ
chứng từ), cũng như sự phù hợp của nó với L/C tạo nên nền tảng của tín dụng
thư kèm chứng từ, vì ngân hàng không cần nhìn thấy hàng hoá mà chỉ cần xét bộ
chứng từ . Bộ chứng từ thông thường bao gồm:
- Chứng từ tài chính: Hối phiếu thương mại là loại chứng từ tài chính
được sử dụng phổ biến trong thanh toán TDCT. Nó là một tờ mệnh lệnh trả tiền
vô điều kiện do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi
nhìn thấy phiếu, đến một ngày nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định
trong tương lai, phải trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu. Đây
là phương tiện thanh toán phổ biến và là một công cụ tín dụng trong thương mại
quốc tế.

Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 14
- Chứng từ thương mại:
+ Hóa đơn thương mại: là một loại chứng từ kế toán do nhà xuất khẩu
thiết lập, trong đó thể hiện lượng giá trị hàng hóa, dịch vụ đã được cung cấp cho
nhà nhập khẩu và sẽ được nhà nhập khẩu thanh toán. Nó là một chứng từ cơ bản
được coi là trung tâm của bộ chứng từ vì nó có thể được sử dụng làm cơ sở để
thanh toán tiền hàng trong trường hợp không sử dụng hối phiếu, và là cơ sở cho
việc hoàn thành thủ tục hải quan về hàng hóa.
+ Chứng từ vận tải: là chứng từ do các hãng vận chuyển ký phát hành
cung cấp cho người gửi hàng. Có nhiều loại chứng từ vận tải: vận đơn đường
biển (Bill of lading – B/L), vận đơn đường bộ, vận đơn hàng không, vận đơn
liên hợp,…
+ Chứng từ bảo hiểm: là mét trong những chứng từ quan trọng trong
thương mại quốc tế, bao gồm hợp đồng bảo hiểm (Đơn bảo hiểm) và giấy chứng
nhận bảo hiểm.
+ Bảng kê đóng gói (Packing list): liệt kê chi tiết những hàng hóa được
đóng gói trong một kiện hàng, cùng với những thông tin về chất liệu dùng làm
bao bì đóng gói.
Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp mà có thể có thêm các chứng từ sau:
+ Giấy chứng nhận chất lượng
+ Giấy chứng nhận xuất xứ
+ Giấy chứng nhận kiểm nghiệm

b) Tác dụng của bộ chứng từ hoàn hảo đối với các bên tham gia thanh toán
L/C
Để sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ như một công cụ
hiệu quả nhất trong giao dịch thanh toán thương mại quốc tế hiện nay, điều
không kém phần quyết định là phải lập bộ chứng từ hoàn hảo đáp ứng được các
điều kiện và điều khoản của L/C. Như vậy bộ chứng từ hoàn hảo có tác dụng rất

lớn đối với các bên tham gia vào phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 15
- Đối với người xuất khẩu
Do các bên tham gia giao dịch bằng L/C chỉ căn cứ vào chứng từ, nên
việc nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C là yêu cầu tối
quan trọng để phương thức L/C trở thành một công cụ thanh toán, chứ không
phải công cụ từ chối thanh toán . Bộ chứng từ hoàn hảo chính là cơ sở để người
XK đòi tiền từ ngân hàng thanh toán. Đồng thời thông qua bộ chứng từ người
XK cũng có thể đề nghị ngân hàng tài trợ cho mình. Bên cạnh đó thì nó còn là
bằng chứng pháp lý quan trọng nếu nh có tranh chấp xảy ra.
- Đối với người nhập khẩu
Nhờ có bộ chứng từ thì người NK sẽ có thể phòng ngừa được rủi ro trong
việc nhận hàng nh: thiếu về số lượng, kém chất lượng hoặc giao hàng chậm vì
chứng từ được lập sẽ thể hiện rõ ràng những điều này. Bộ chứng từ cũng là cơ sử
để người NK đối chiếu với L/C để tiến hành thanh toán cho NHPH. Và chỉ khi
có bộ chứng từ trong tay người NK mới có thể tiến hành đi nhận hàng được.
- Đối với ngân hàng
NHPH sẽ dựa trên bộ chứng từ để thanh toán lại cho ngân hàng được chỉ
định thanh toán, và cũng là cơ sở để đòi tiền từ nhà NK. Dựa vào bộ chứng từ
ngân hàng được chỉ định có thể kiểm tra sự phù hợp của bộ chứng từ với điều
khoản của L/C để tiến hành thanh toán hoặc thương lượng với người thụ hưởng.
1.2.6 Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phương thức thanh toán
TDCT
1.2.6.1 Những thuận lợi
a) Đối với nhà xuất khẩu
- Nếu L/C không hủy ngang (Irrevocable L/C) thì ngân hàng cam kết với
người XK hay người thụ hưởng L/C là ngân hàng sẽ thanh toán tiền đổi lấy
chứng từ ( To pay against documents) hoặc hối phiếu được ký phát phù hợp với
các điều kiện trong L/C.

- NHPH đã đưa ra mét cam kết trả tiền chắc chắn cho người XK cho dù tỷ
lệ ký quỹ mở L/C của người NK là bao nhiêu.
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 16
- Mét khi L/C không hủy ngang được lập, sẽ không thể sửa đổi hoặc hủy bỏ
nếu không có sự thống nhất của các bên.
- Người NK không thể từ chối thanh toán với bất kỳ lý do nào đối với bộ
chứng từ hoàn hảo.
- Người XK có thể dùng L/C nh một phương thức tài trợ XK, người XK sẽ
nhận được tiền thanh toán trước khi hàng hóa đến cảng đến. Bằng việc phát
hành L/C ngân hàng đảm bảo cho người XK khả năng thu được tiền.
- Người XK nhận được tài trợ của ngân hàng về thời gian thanh toán thuận
lợi cho mình cũng như những tư vấn bổ Ých nhất.
- Phương thức thanh toán TDCT giảm, thậm chí loại bỏ yếu tố rủi ro tín
dụng thương mại khi sử dụng L/C không hủy ngang có xác nhận. Người XK
không phải lo về sự trung thực và khả năng thanh toán của người NK.
b) Đối với nhà nhập khẩu
- Người NK được bảo đảm rằng chứng từ mà họ yêu cầu theo thư tín dụng
phải được xuất trình phù hợp với những điều khoản và điều kiện của thư tín
dụng.
- Người NK được đảm bảo rằng chứng từ xuất trình sẽ được kiểm tra bởi
kỹ năng chuyên môn của ngân hàng trong hoạt động thư tín dụng.
- Người NK chỉ chịu trách nhiệm hoàn trả cho ngân hàng phát hành số tiền
ghi trên hối phiếu khi người XK xuất trình được bộ chứng từ hoàn hảo.
- Cũng giống như đối với người XK, trong phương thức thanh toán TDCT
người NK cũng nhận được từ phía ngân hàng về thời gian thanh toán thuận lợi
cho mình cũng như những lời tư vấn bổ Ých về đối tác, phương thức thanh toán,
phương thức vận chuyển…
- Bằng việc phát hành L/C ngân hàng tài trợ cho người NK uy tín để mua
được hàng hóa.

1.2.6.2 Những khó khăn
- L/C đòi hỏi ngân hàng phải có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm
trong việc điều hành, xử lý L/C. Việc thanh toán tiền trong giao dịch mua bán có
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 17
thể bị hoãn lại hay có thể bị từ chối chỉ vì các chứng từ không phù hợp lẫn nhau
theo yêu cầu của L/C
- Đối với những L/C không rõ ràng hoặc đối với những ngân hành phát
hành không có quan hệ đại lý, người XK có thể bị chiếm dụng vốn do thời gian
chi trả vốn chậm.
- L/C có thể mất giá trị thương mại của nó khi người XK không tuân thủ
theo bất cứ điều khoản nào của L/C.
- Chi phí thanh toán cao do ngân hàng ngoài việc phải chịu rủi ro trong
phương thức thanh toán TDCT cũng như thu phí cho quá trình tư vấn, còn phải
xử lý và bảo quản L/C kể từ khi phát hành cho đến tận lúc kết thúc quá trình
thanh toán.
- Trong phương thức thanh toán TDCT, các bên liên quan (người NK,
NHPH, NHTB, người XK) chỉ căn cứ vào chứng từ nên không loại trừ khả
nănng người XK lập chứng từ khống, sai so với hàng hóa thực giao, ảnh hưởng
đến hoạt động, lợi Ých của người NK.
- Theo bản chất, L/C độc lập, tách biệt với hợp đồng thương mại, mặc dù
khi mở L/C người NK phải căn cứ vào đí và các ngân hàng không liên quan
hoặc bị ràng buộc với hợp đồng đó. Nếu người NK phát hiện ra hàng hóa không
hoàn toàn đúng với hợp đồng thì người NK và người XK sẽ giải quyết trực tiếp
với nhau, ngân hàng không chịu trách nhiệm. Hơn nữa, người NK chịu trách
nhiện với NHPH về mọi thanh toán bào gồm cả hoa hồng phí và phí ngân hàng
phát sinh từ L/C.
- Các ngân hàng không chịu trách nhiệm đối với chứng từ ngụy tạo hoặc
giả mạo và không chịu trách nhiệm với bất cứ việc chậm trễ hoặc mất mát trong
việc chuyển gửi bất cứ thư từ hay chứng từ nào. Vì người NK chịu mọi rủi ro

trong và chi phí trong việc cung cấp tín dụng để hoàn thành hợp đồng bán hàng,
nên người NK phải hiểu rõ tình hình tài chính và sự trung thực của người XK
trước khi ký hợp đồng hay mở L/C.
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 18
Trong quan hệ thương mại quốc tế, khi các bên XK, NK chưa thực sự
tin tưởng lẫn nhah thì phương thức thanh toán TDCT là một phương thức
thanh toán đảm bảo bình đẳng nhất, đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên
liên quan. Vì vậy hoàn thiện và phát triển thanh toán TDCT là rất cần thiết
không những đối với các NHTM mà các tổ chức xuất nhập khẩu cũng rất
quan tâm.
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 19
CHƯƠNG 2
THựC TRạNG Về HOạT ĐộNG THANH TOáN THEO PHƯƠNG
THứC TDCT ở NGÂN HµNG INDOVINA Hà NộI
2.1 GIớI THIệU CHUNG Về NGÂN HµNG INDOVINA Và CHI
NHáNH INDOVINA Hà NộI
2.1.1 Sù ra đời của ngân hàng INDOVINA
Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina (IVB) là Ngân hàng liên doanh
đầu tiên của Việt Nam được thành lập ngày 21 tháng 11 năm 1990 theo Giấy
phép của ủy Ban Nhà Nước về hợp tác và đầu tư số 135/GP sau được thay bằng
Giấy phép số 08/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 29 tháng
10 năm 1992. Các bên liên doanh của IVB hiện này là Ngân hàng Công thương
Việt Nam (ICBV) và Ngân hàng Cathay United (Cathay United Bank) của Đài
Loan. Từ năm1990 đến năm 1993 bên đối tác nước ngoài của ngân hàng
Indovina là ngân hàng Phát triển Summa Indonesia, từ nằm 1993 đến năm 2000
là ngân hàng Dagang Nasional Indonesia, từ năm 2000 đến năm 2003 là ngân
hàng Thương mại Thế Hoa của Đài Loan.Vào tháng 10 năm 2003 khi ngân hàng
Thương mại Thế Hoa hợp nhất với ngân hàng Cathay United (Đài Loan) thành

một ngân hàng mới với tên gọi là ngân hàng Cathay United (CUB), kể từ đó đến
nay cổ đông nước ngoài của IVB là ngân hàng Cathay United.
Ngân hàng Indovina được thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 10 triệu
USD, chia thành hai phần bằng nhau giữa ngân hàng Công thương Việt Nam và
ngân hàng Phát triển Dagang Indonesia. Thời gian hoạt động của ngân hàng
Indovina là 20 năm kể từ ngày đc cấp giấy phép thành lập. Hiện Indovina Bank
là liên doanh lớn nhất với vốn điều lệ là 50 triệu đô la Mỹ (800 tỉ đồng). Vừa
qua, ngân hàng đã trình kế hoạch xin tăng vốn lên Ngân hàng Nhà Nước.Nếu kế
hoạch này được chấp thuận, trong quý I/2008, vốn điều lệ của IVB sẽ điều chỉnh
từ mức 50 triệu USD hiện nay lên 70 triệu USD.Dự kiến cuối năm 2008, IVB sẽ
tiếp tục xin điều chỉnh vốn điều lệ lên 100 triệu USD. Điều này sẽ tạo điều kiện
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 20
rất lớn cho ngân hàng Indovina trong việc mở rộng và phát triển các hoạt động
của mình, trong đó có hoạt động TTQT.
IVB với Hội Sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh Tại Hà
Nội, Hải Phòng, Cần Thơ, Bình Dương và Đồng Nai đã và đang trở thành một
trong những đầu mối tài chính đứng đầu của các công ty nước ngoài đầu tư tại
Việt Nam. IVB tham gia tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam
bằng việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng đa dạng với chất lượng tốt cho tất cả
các thành phần kinh tế trong cả nước.
Chi nhánh Indovina Hà Nội là chi nhánh được thành lập sớm nhất trong
hệ thống chi nhánh của ngân hàng Indovina, chỉ hai năm sau khi được thành Trụ
sở chính. Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động cùng với những kinh nghiệm
quản lý điều hành của ban lãnh đạo, hoạt động của ngân hàng Indovina Hà Nội
đã nhanh chóng đi vào ổn định và chiếm được lòng tin cũng như khẳng định uy
tín trên thị trường Hà Nội. Chi nhánh Indovina Hà Nội luôn được đánh giá cao
trong hệ thống chi nhánh của Indovina. Chính sự thành công của chi nhánh Hà
Nội đã là động lực giúp ngân hàng thành tiến tới thành lập các chi nhánh tiếp
theo.

2.1.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng Indovina trong thời gian qua
Trong những năm gần đây, ngân hàng Indovina đang hướng đến một
chiến lược phát triển mạnh mẽ và lâu dài tại thị trường nước ta. Hiện nay IVB là
ngân hàng có các chỉ số tài chính tốt nhất trong số các ngân hàng có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
BẢNG 2.1: TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA IVB TỪ 2004 - 2007
Đơn vị : triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007
Tổng nguồn vốn huy động 170 206 250 312
Tăng so với năm trước 22 36 44 62
Tăng trưởng (%) 15,0 21,3 21,2 25
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 21
(Nguồn: Báo các thường niên các năm 2004 – 2007)
Nhìn vào bảng trên ta có thể nhận thấy tổng nguồn vốn mà IVB huy động
được đều tăng qua các năm, tăng mạnh từ 2006 – 2007. Có được kết quả này là
do:
- IVB có mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước, từ Hà Nội, TPHCM đến
những vùng công nghiệp tập trung nh Hải Phòng, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng
Nai.
- Với mục tiêu phát triển ổn định về lâu dài trong bối cảnh cạnh tranh ngày
càng gay gắt, IVB đã xây dựng một chiến lược phát triển toàn diện hướng đến
việc đa dạng hóa đối tượng khách hàng và đa dạng hóa dịch vụ với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin.
- Chính sách lãi suất linh hoạt với nhiều ưu đãi đối với khách hàng có số
tiền gửi lớn.
- IVB còn tung ra nhiều sản phẩm mới hấp dẫn để đẩy mạnh huy động vốn

trong xã hội mà đặc biệt là các tầng lớp dân cư.
Nh vậy trong năm 2007 tổng số vốn huy động đã tăng 25% so với năm
2006. Sự tăng trưởng của khoản mục tiền gửi, nguồn vốn quan trọng bậc nhất
trong ngân hàng, đã không chỉ đáp ứng nhu cầu hoạt động tín dụng mà còn thể
hiện tính năng động và hiệu quả hoạt động của IVB trong điều kiện môi trường
huy động vốn có sự cạnh tranh mạnh mẽ, mặt khác khẳng định uy tín của ngân
hàng trong việc tạo dựng và củng cố lòng tin ở khách hàng.
2.1.2.2 Hoạt động cho vay
BẢNG 2.2 : TĂNG TRƯỞNG CHO VAY VỐN CỦA IVB TỪ 2004 - 2007
Đơn vị : triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007
Tổng dư nợ
176 200 275 363
Tăng so với năm trước
42 24 75 88
Tăng trưởng (%)
31,3 13.6 37,5 31,8
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2004 – 2007)
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 22
Hoạt động cho vay vốn của IVB liên tục tăng qua các năm, đến cuối năm
2007 lượng tiền cho vay lớn hơn 88 triệu USD so với năm 2006, hầu hết mức
tăng trưởng tín dụng đều trên 30%( trừ năm 2005). Kết quả trên có được là do
IVB đã không ngại bỏ vốn đầu tư công nghệ hiện đại, nâng cấp cơ sở hạ tầng
hoạt động. Đến nay, IVB đã cơ bản hoàn thành chương trình hiện đại hóa với
phần mềm Flexcube – mét trong những phần mềm ngân hàng hiện đại nhất hiện
nay. Từ hệ thống phần mềm này, IVB có điều kiện thuận lợi để nâng cao chất
lượng quản lý kinh doanh và quản trị rủi ro, cho ra đời những sản phẩm mới gắn

với công nghệ cao như cung cấp các dịch vụ Home banking, Phone banking và
tiến tới Internet banking. Ngân hàng IVB cũng đang kiện toàn hệ thống quản trị
ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, làm nền tảng cho việc mở rộng quy mô hoạt
động, phát triển các sản phẩm mới với công nghệ ngân hàng tiên tiến.
Bên cạnh các khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, IVB chủ trương hướng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách
hàng cá nhân tiêu dùng. Đây là các đối tượng khách hàng đang được IVB dành
nhiều ưu tiên.
Một cách tổng quát, tất cả những nỗ lực và cố gắng trên của ngân hàng
Indovina được thể hiện bằng kết quả tài chính mà ngân hàng đã đạt được nh sau:
BẢNG 2.3 KẾT QUẢ TÀI CHÍNH CỦA IVB CÁC NĂM 2004 – 2007
Đơn vị :1000 USD
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007
Tổng thu nhập 21.094 26.084 36.189 45.075
Tổng chi phÝ 16.378 20.469 27.255 31.950
Lợi nhuận 4.716 5.615 8.934 13.125
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2004 – 2007)
Lợi nhuận của IVB liên tục tăng qua các năm. Năm 2007, tổng lợi nhuận
của ngân hàng đạt trên 13 triệu USD, tăng hơn 47 % so với năm 2006. Đây
chính là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả mọi mặt hoạt động của ngân hàng.
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 23
Duy trì tốc độ tăng trưởng cao nh vậy, ngân hàng Indovina sẽ sớm đặt được mục
tiêu trở thành ngân hàng liên doanh hàng đầu tại Việt Nam.
2.2 THựC TRạNG HOạT ĐộNG THANH TOáN THEO PHƯƠNG THứC
TíN DụNG CHứNG Từ TạI NGÂN HµNG INDOVINA Hà NộI
2.2.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT tại ngân hàng Indovina Hà Nội
2.2.1.1 Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu

Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu tại IVB Hà Nội được chia thành hai
giai đoạn là giai đoạn phát hành L/C và giai đoạn thanh toán L/C. Các bước cụ
thể như sau:
a) Giai đoạn phát hành L/C
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị mở L/C
Khách hàng là nhà nhập khẩu đem bộ hồ sơ đến ngân hàng yêu cầu mở
L/C. Theo quy định của ngân hàng, bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
+ Hợp đồng thương mại gốc
+ Đơn đề nghị mở L/C
+ Cam kết thanh toán hoặc hợp đồng tín dụng (nếu khách hàng ký quỹ
dưới 100% giá trị L/C)
+ Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (Nếu nhập khẩu theo sự ủy thác của một
doanh nghiệp khác, thường là cơ quan Nhà nước)
+ Hợp đồng mua bán ngoại tệ (Nếu có)
+ Giấy phép nhập khẩu của bộ Thương mại (Nếu mặt hàng nhập khẩu là
các mặt hàng thuộc danh mục quản lý của Nhà nước)
+ Quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số xuất nhập
khẩu nếu khách hàng lần đầu mở L/C
- Sau đó, bộ hồ sơ sẽ được kiểm tra về tính chân thực, tính pháp lý, đảm
bảo sự thống nhất trong nội dung, sự phù hợp với các qui định của Nhà nước về
quản lý ngoại hối, xuất nhập khẩu. Đồng thời, trong L/C có hay không những
bất lợi cho ngân hàng và khách hàng. Nếu có, ngân hàng phải thông báo ngay
cho người nhập khẩu, đề nghị sửa đổi L/C. Nếu khách hàng không sửa đổi thì
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 24
yêu cầu khách hàng làm cam kết chịu trách nhiệm và bồi hoàn cho ngân hàng
nếu rủi ro phát sinh. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ từ chối mở L/C nếu L/C tiềm Èn
những rủi ro lớn, ngay cả khi khách hàng chấp nhận các cam kết trên.
Trong một số trường hợp đặc biệt nằm ngoài quy định chung, L/C cần có
sự phê duyệt của người có thẩm quyền và qua kiểm soát của Trưởng phòng

TTQT, sau đó L/C được chuyển cho thanh toán viên phụ trách L/C nhập tiến
hành các công việc tiếp theo.
b) Phát hành L/C (hoặc sửa đổi L/C)
- Tạo hồ sơ quản lý: Sau khi bộ hồ sơ đã được chấp nhận, thanh toán viên
nhập các yếu tố cần thiết vào mục quản lý hồ sơ nhập khẩu có sẵn trên máy tính
theo dõi quá trình thanh toán của từng L/C và cung cấp số liệu báo cáo cuối kỳ.
- Tạo điện: Sau khi việc tạo hồ sơ hoàn tất, thanh toán viên tiến hành lập
L/C trên mẫu điện MT700/701 (hoặc trên mẫu MT707 nếu là sửa đổi L/C) với
việc nhập các thông tin như: ngân hàng thông báo, số tiền, loại L/C và các yếu
tố trên cơ sở đơn xin mở L/C của khách hàng.
- Sau đó thanh toán viên kiểm tra một lần nữa được lập với đơn xin mở
L/C, kiểm tra bút toán ký quỹ, giá trị tài sản thế chấp, phí mở L/C (các bút toán
này do phòng tín dụng thực hiện) và tiến hành lưu bức điện. Máy tính sẽ tự động
chuyển bức điện sang vùng kiểm soát, in L/C và phiếu chuyển khoản. Thanh
toán viên ký vào hai loại chứng từ này và chuyển toàn bộ hồ sơ cho Trưởng
phòng TTQT hoặc cho người được ủy quyền kiểm soát.
- Phiếu chuyển khoản hạch toán các bút toán sau:
Nợ : Tài khoản khách hàng : Số tiền ký quỹ
Có : Tài khoản ký quỹ mở L/C :Số tiền ký quỹ
Nợ : Tài khoản tiền gửi khách hàng : Tiền phí
Có : Tài khoản thu từ phí : Tiền phí
Trong đó: Tiền phí = Giá trị L/C x Số ngày hiệu lực của L/C x 0.10%/tháng
Nợ : Tài khoản khách hàng: Điện phí
Có : Tài khoản thu phí Điện phí
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7
Chuyên đề thực tập 25
Điện phí cố định là 30 USD/1lần.
- Nhập TK ngoại bảng L/C gửi đi chờ thanh toán: Giá trị L/C
- Kiểm soát L/C : Trưởng phòng TTQT (hoặc người được ủy quyền) kiểm
soát lại nội dung L/C, bút toán và toàn bộ bộ hồ sơ. Khi tất cả các điều kiện đã

được đảm bảo đầy đủ sẽ ký xác nhận vào phiếu chuyển khoản, L/C (hoặc các
sửa đổi L/C) sau đó chuyển cho Giám đốc phê duyệt. Sau khi được Giám đốc
phê duyệt, hồ sơ được chuyển trở lại cho Trưởng phòng TTQT để chuyển tiếp về
Hội sở chính qua mạng PC36.
- Thanh toán viên trả lại cho khách hàng một bản L/C và lưu trữ toàn bộ hồ
sơ giấy tờ.
- Trong trường hợp khách hàng yêu cầu hủy L/C thì ngân hàng lập điện
MT707 hủy L/C gửi trực tiếp cho ngân hàng thông báo, trong đó yêu cầu ngân
hàng này xác nhận lại sự chấp nhận của người thụ hưởng. Chỉ khi nhận được xác
nhận đồng ý của ngân hàng thông báo thì L/C mới được coi là hủy.
c) Giai đoạn thanh toán (hoặc chấp nhận thanh toán)
Sau khi đã nhận được L/C hoặc các sửa đổi L/C, người xuất khẩu tiến
hành giao hàng và chuẩn bị bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C để gửi cho ngân
hàng thông báo. Ngân hàng thông báo chuyển chứng từ trực tiếp cho Hội sở
Indovina tại thành phố Hồ Chí Minh, sau đó Hội sở chuyển chứng từ cho
Indovina Hà Nội.
Thanh toán viên nhận bộ chứng từ, vào sổ và nhập vào phần theo dõi hồ
sơ này trên máy tính đã được lập ở khâu tiếp nhận.
Kiểm tra bộ chứng từ: Đây là khâu quan trọng nhất và có tính chất quyết
định trong quá trình thực hiện thanh toán. Việc kiểm tra chứng từ phải qua hai
thanh toán viên và được thực hiện tối đa trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận
được bộ chứng từ.
Sau khi kiểm tra chứng từ xong, thanh toán viên phải xác nhận bằng việc
lập phiếu kiểm tra chứng từ theo mẫu, ký vào phiếu và giao toàn bộ hồ sơ L/C,
chứng từ, phiếu kiểm tra cho Trưởng phòng để kiểm soát lại.
Nguyễn Thị Thanh Thủy – Líp TTQT B K7

×