Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.18 KB, 81 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
LỜI NÓI ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Các
Ngân hàng Thương mại đã đóng góp một vai trò quan trọng trong việc cung
cấp vốn tín dụng, tiết giảm chi phí lưu thông xã hội tăng cường chế độ hạch
toán kinh tế đối với các đơn vị kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại. Nền kinh
tế đất nước ngày càng phát triển thì thương mại quốc tế là chiếc cầu nối giúp
các quốc gia mở rộng được quan hệ đối ngoại. Lịch sử đã chứng minh rằng
không một quốc gia nào có thể phát triển trong sự tách biệt với thế giới bên
ngoài. Chính vì vậy xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đã, đang và sẽ
mở ra cho nhân loại nhiều cửa giao lưu đầy triển vọng.
Với hàng loạt các chính sách mở cửa của nhiều quốc gia thì hoạt động
thương mại quốc tế ngày càng mở rộng. Sự giao lưu hàng hoá - tiền tệ được
diễn ra ở nhiều cấp độ kinh tế khác nhau ở cả những thể chế xã hội, pháp luật
riêng biệt. Các mối quan hệ kinh tế - xã hội đan xen nhau ngày càng trở nên đa
dạng phong phú nhưng cũng kéo theo không Ýt những phức tạp trong quá
trình trao đổi hàng hoá vượt ra khỏi phạm vi của một quốc gia. Chính vì vậy
hoạt động thanh toán quốc tế luôn phải nhanh nhạy nắm bắt được sự phát triển
không ngừng của thương mại quốc tế
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Ninh bắt đầu
thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế từ năm 1998. Đây là nghiệp vụ hứa
hẹn nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng cũng đặt ra thách thức không nhỏ, nơi mà
thị trường chủ yếu là địa bàn nông thôn, đời sống kinh tế còn khó khăn lạc
hậu, hoạt động thanh toán quốc tế còn tương đối mới mẻ với Ngân hàng.
Thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh đã có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán quốc tế. Thời
gian hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng tuy chưa dài
nhưng cũng đạt được những kết quả khả quan, nâng cao được vị thế, khả năng
NguyễnThị Phương Líp


26H
1
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng hoạt động thương mại
vượt ra khỏi phạm vi của một quốc gia một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn còn nhiều bất cập và gặp
không Ýt khó khăn trong tiến trình hội nhập. Xuất phát từ tình hình thực tiễn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Ninh, là một cán
bộ làm việc tại Ngân hàng, cùng với sự giúp đỡ của Tiến sĩ Hà Thị Sáu, các
thầy cô giáo và đồng nghiệp tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Ninh" để viết
khoá luận tốt nghiệp.
2 - Kết cấu của khoá luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khoá luận gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, mở rộng hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
tỉnh Bắc Ninh.
Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên
khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy, cô giáo và bạn đọc để khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
NguyễnThị Phương Líp
26H
2
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm

toán
Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1- Khái quát về quá trình phát triển của thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế ra đời và phát triển dựa trên nhu cầu của thương mại
quốc tế đã xuất hiện từ lâu nhưng nó thực sự phát triển kể từ khi chủ nghĩa tư
bản ra đời và từ đó đến nay đã trở thành một bộ phận không thể tách rời khỏi
nền kinh tế thế giới. Sự chuyên môn hoá sản xuất giữa các quốc gia và các khu
vực dưa trên cơ sở lợi thế so sánh đã làm cho hàng hoá đuợc sản xuất nhiều
hơn, chi phí sản xuất Ýt hơn, chất lượng hàng hoá được nâng cao. Các quốc
gia ngày càng có nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ làm cho quan hệ kinh tế
quốc tế được mở rộng. Hàng năm, một khối lượng lớn hàng hoá, dịch vụ được
giao lưu trao đổi trên thế giới, tồn tại đồng thời có quan hệ mật thiết với quá
trình trao đổi giao lưu hàng hoá là sự lưu chuyển tiền tệ nhằm thanh toán cho
các hàng hoá dịch vụ nhập khẩu. Bên cạnh đó, sự di chuyển các nguồn vốn từ
quốc gia này sang quốc gia khác phục vụ cho các mục đích cấp tín dụng quốc
tế, viện trợ, chuyển tiền kiều hối và các mục đích phi mậu dịch khác cũng
kéo theo sự lưu chuyển tiền tệ nhằm thanh toán giữa các quốc gia khác nhau
gọi là thanh toán quốc tế. Do đó, phát triển thanh toán quốc tế là một đòi hỏi
khách quan cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối
với thanh toán quốc tế là phải có những phương thức thanh toán mới, hiện đại,
phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới.Thanh toán quốc
tế đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều phương thức hình thức,
phương tiện khác nhau, với sự chính xác an toàn nhanh chóng tiện lợi chi phí
rẻ và ngày càng phong phú hiện đại. Thanh toán quốc tế trong thời kỳ tiền
NguyễnThị Phương Líp
26H
3
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm

toán
vàng được thực hiện chủ yếu bằng tiền, vàng, bạc và kim loại quý với tốc độ
chậm, rủi ro cao,chi phí lớn, phương thức thanh toán còn chưa đa dạng, hình
thức đơn giản, người mua và người bán trao đổi trực tiếp cho nhau không có
trung gian thanh toán.
Trong thời kỳ tiền giấy thanh toán quốc tế đã phát triển với hình thức
phong phú đa dạng, nhiều phương thức mới có tính hiệu quả cao, phương tiện
thanh toán không chỉ có tiền giấy, mà còn có nhiều loại giấy tờ khác cũng
được sử dụng, còn gọi là các giấy tờ có giá(thương phiếu, hối phiếu ),lúc này
đã xuất hiện các trung gian thanh toán.
Hiện nay, với sự tác động mạnh mẽ của các thành tựu khoa học kỹ thuật
hiện đại, phương tiện thanh toán đã phát triển mạnh với nhiều loại tiền hiện
đại: tiền chuyển khoản, tiền điện tử, phương thức thanh toán được cải tiến với
sự hỗ trợ của máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại. Thanh toán quốc tế
trong thời đại công nghệ thông tin đã có thể xoá bỏ khoảng cách về địa lý
thanh toán được ở mọi nơi, thực hiện theo thời gian thực (sử lý trực
tuyến).Thanh toán quốc tế ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của
thương mại quốc tế góp phần thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển mạnh
mẽ.
1.1.2- Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ về tiền tệ phát sinh
trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân
nước này với tổ chức cá nhân nước khác hoặc giữa một quốc gia với tổ chức
quốc tế thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước có liên quan.
Khác với thanh toán nội địa, thanh toán quốc tế thường gắn liền với việc
trao đổi giữa đồng tiền của quốc gia này với đồng tiền của quốc gia khác. Khi
ký kết hợp đồng thương mại quốc tế các bên tham gia phải đàm phán và thống
nhất về tiền tệ sử dụng trong giao dịch. Đồng tiền được lựa chọn có thể là
đồng tiền của một nước thứ ba, các bên phải lựa chọn phương tiện thanh toán
cho phù hợp có thể là: séc, hối phiếu, lệnh phiếu, hay thẻ thanh toán… Lựa

NguyễnThị Phương Líp
26H
4
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
chọn phương thức thanh toán cũng là vấn đề các bên tham gia phải bàn bạc.
Mỗi phương thức thanh toán khác nhau có thể có những điều kiện và các ưu
nhược điểm khác nhau nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các bên tham
gia. Các phương thức thanh toán phổ biến trong thanh toán quốc tế hiện nay
là: chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ.
1.1.3 - Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế:
1.1.3.1- Đối với kinh tế đối ngoại:
Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của quá trình trao đổi hàng hoá và
dịch vụ, là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu thụ thông qua việc chi trả
lẫn nhau trong trao đổi quốc tế.
Thanh toán quốc tế góp phần chủ yếu giải quyết mối quan hệ hàng hoá-
tiền tệ, duy trì qui trình sản xuất được liên tục và đẩy nhanh tốc độ lưu thông
hàng hoá. Giúp cho hoạt động ngoại thương thực hiện tốt chức năng của mình,
gián tiếp mở rộng lưu thông hàng hoá ra nước ngoài, cải thiện cán cân thanh
toán.
Thanh toán quốc tế phản ánh sự vận động độc lập tương đối của giá trị
hàng hoá và tư bản trong quá trình lưu chuyển giữa các quốc gia. Nếu thanh
toán quốc tế được thực hiện nhanh chóng, chính xác, đúng luật sẽ giảm được
thời gian chu chuyển vốn, thúc đẩy nhanh chóng tốc độ lưu chuyển hàng hoá,
giảm thiểu được rủi ro do sự biến động của tỷ giá, tăng khả năng thanh toán…
nếu việc thanh toán đạt được những yêu cầu của khách hàng sẽ tạo được sự
tin cậy giữa các bên tham gia thanh toán, góp phần mở rộng củng cố mối quan
hệ trên thị trường quốc tế.
Thông qua thanh toán quốc tế tình hình xuất nhập khẩu của một nước
được ghi chép, phản ánh lại trong cán cân mậu dịch của nước đó. Dựa vào tình

trạng của cán cân mậu dịch nhà nước có thể biết được cơ cấu hàng hoá xuất
nhập khẩu và tình hình ngoại thương đang nhập siêu hay xuất siêu, trên cơ sở
đó có những chính sách ngoại thương phù hợp với từng thời kỳ. Đồng thời,
NguyễnThị Phương Líp
26H
5
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
qua việc theo dõi hoạt động thanh toán quốc tế, nhà nước có cơ sở chỉnh sửa
những điểm bất hợp lý trong hệ thống pháp luật hay chính sách có liên quan
đến thanh toán quốc tế cho phù hợp.
1.1.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại:
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp các Ngân hàng thương mại thu hút
thêm nhiều khách hàng có nhu cầu thanh toán vượt ra khỏi biên giới của một
nước, tạo ưu thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó thanh
toán quốc tế còn tạo điều kiện cho Ngân hàng hoàn thiện và đa dạng hoá các
dịch vụ kinh doanh như kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh và các dịch
vụ khác nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế, tạo niềm tin
cho khách hàng, trên cơ sở đó nâng cao uy tín của Ngân hàng.
Do đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế mà các Ngân hàng thương
mại đã đẩy mạnh được hoạt độnh tín dụng quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu cũng
như tăng cường được nguồn vốn huy động do tạm thời tận dụng được nguồn
vốn của khách hàng ký quĩ khi tham gia thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp các Ngân hàng thương mại nâng cao
được uy tín, ưu thế của mình trên thương trường quốc tế. Từ đó khai thác
được nguồn vốn tài trợ của các Ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị
trường tài chính quốc tế để đáp ứng được nhu cầu tín dụng trong nước.
Thu được các khoản phí dịch vụ thanh toán như phí thanh toán L/C, nhờ
thu, phí chuyển tiền kiều hối, phí bảo lãnh… góp phần không nhỏ vào doanh
thu và lợi nhuận của Ngân hàng.

1.1.3.3 Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
Tất cả các doanh nghiệp có tham gia xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế
là khâu cuối cùng của hợp đồng ngoại thương, nó khép lại một chu trình mua
bán hàng hoá dịch vụ. Đây là một nghiệp vụ phức tạp, Èn chứa nhiều rủi ro
ngoài dự kiến, bởi vậy, ngay cảc khi hai bên mua bán thống nhất mức giá,
phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán nhưng rủi ro vẫn có thể sảy ra do
những nguyên nhân khách quan hoặc những yếu tố bất khả kháng. Do đó yêu
NguyễnThị Phương Líp
26H
6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
cầu đặt ra cho thanh toán quốc tế là phải đảm bảo an toàn cho các hợp đồng
xuất nhập khẩu, thu tiền hoặc nhận hàng đầy đủ, đúng hợp đồng, tạo lợi nhuận
trong kinh doanh.
Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế với các bạn hàng nước ngoài,
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có điều kiện nắm bắt các thông
tin về thị trường, hiểu biết thêm về đối tác. Trên cơ sở đó cân đối về tiềm lực
đề ra các chiến lược kinh doanh thích hợp, ngăn ngừa được rủi ro.
Khi thương mại quốc tế phát triển, đòi hỏi thanh toán quốc tế cũng phải
đổi mới để phù hợp với nó. Chính vì thế, nghiên cứu thanh toán quốc tế và các
vấn đề có liên quan như tiền tệ, thuế suất, tỷ giá… luôn là sự quan tâm của các
nhà kinh tế , các Ngân hàng và cả các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2-CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.2.1- Những văn bản pháp lý làm cơ sở cho thanh toán quốc tế:
Để tạo điều kiện thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán quốc tế, cơ sở pháp
lý được đề ra nhằm bảo vệ quyền lợi và giải quyết những vấn đề tranh chấp
giữa các bên trong quan hệ thanh toán quốc tế, các quốc gia cùng với các tổ
chức quốc tế đã ký kết các hiệp định, thoả ước có liên quan. Đây chính là
những cơ sở mang tính pháp lý quốc tế quan trọng, điều chỉnh các quan hệ

thanh toán quốc tế.
1.2.1.1 Qui tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (The Uniform
Customs & Practice for Documentary Credit - UCPDC - viết tắt UCP)
UCP là văn kiện tập hợp tất cả những qui tắc và định nghĩa thống nhất
quốc tế, được hầu hết các quốc gia công nhận (hơn 165 quốc gia).
UCP phân định rõ ràng, cụ thể về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của tất cả các bên tham gia vào giao dịch tín dụng chứng từ.
Cần lưu ý rằng, UCP là văn bản mang tính chất qui phạm tuỳ ý, có
nghĩa là khi áp dụng nó thì các bên tham gia phải thoả thuận và ghi vào hợp
đồng. Một khi ngân hàng phát hành đã nêu rõ trong tín dụng thư được phát
hành "là tham chiếu theo UCP …"(Subject to UCP…) thì toàn bộ giao dịch tín
NguyễnThị Phương Líp
26H
7
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
dụng chứng từ sẽ phải tuân thủ theo những qui định trong UCP. Đương nhiên,
các bên có thể thoả thuận khác, miễn sao phải có dẫn chiếu.
Hiện nay ở Việt Nam, tất cả các Ngân hàng thương mại được phép hoạt
động nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, khi tiến hành các giao dịch thanh toán
theo phương thức tín dụng chứng từ, đều cam kết tuân thủ thực hiện văn bản
UCP hiện hành.
1.2.1.2 Qui tắc thống nhất về nhờ thu (Uniform Rules for Collection -
URC).
Để phù hợp với sự phát triển của thương mại quốc tế theo hướng mở
rộng và đa dạng hoá. Thuận lợi cho việc thực hiện thống nhất, các nguyên tắc
thực hành nghiệp vụ nhờ thu trong thương mại quốc tế. Phòng thương mại
Quốc tế (ICC) đã soạn thảo và Ên hành văn bản "Qui tắc thống nhất về nhờ
thu" (URC).
URC qui định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm, hình thức

và cơ cấu nhờ thu, về quyền lợi nghĩa vụ và trách nhiệm của Ngân hàng và các
bên có liên quan về chi phí và những chứng từ nhờ thu.
1.2.1.3 Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ thanh toán hối phiếu:
Hối phiếu là một loại phương tiện thanh toán rất thông dụng trong hoạt
động thương mại guốc gia và quốc tế.
Trong phạm vi quốc gia, mỗi nước đều sử dụng nguồn luật riêng của
mình. Còn trên phạm vi quốc tế hiện nay một số điều ước quốc tế và luật quốc
gia về hối phiếu cũng được Ngân hàng và các bên tham gia hoạt động thương
mại quốc tế sử dụng tham chiếu, cụ thể:
+ Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange-
ULB) Công ước Geneve 1930.
+ Công ước liên hợp quốc tế về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế
(International bill of Exchange and International Promisorry Note-UN
convention 1980)
NguyễnThị Phương Líp
26H
8
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
+ Thoả ước giữa các Ngân hàng của các nước: Đây là những thoả ước
thống nhất giữa các Ngân hàng về những vấn đề liên quan đến tiền tệ, tín
dụng, thanh toán …
1.2.2 Những văn bản pháp lý có liên quan đến thanh toán quốc tế:
- Các điều kiện thương mại quốc tế INCOTERMS (International
commercial terms) là văn bản tập hợp tất cả những quy tắc thống nhất quốc tế
dùng để giải thích những điều kiện thương mại thông dụng nhất trong thương
mại quốc tế.
- Hợp đồng thương mại quốc tế là văn bản thoả thuận có hiệu lực pháp
lý giữa các bên xuất nhập khẩu thuộc các quốc gia khác nhau, trong đó quy
định bên xuất khẩu xuất khẩu có trách nhiệm giao hàng, chuyển quyền sở hữu

đối với hàng hoá cùng với các chứng từ có liên quan và nhận tiền thanh toán,
bên nhập khẩu nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
Đối với Việt Nam, trong quan hệ ngoại thương ngoài việc thực hiện
những quy định chung mang tính chất quốc tế, các chủ thể tham gia còn phải
tuân thủ luật pháp, chế độ quản lý trong nước nh:
* Chế độ quản lý ngoại thương: là chế độ quy định tư cách pháp nhân
của các tổ chức XNK được quyền tham gia quan hệ mua bán, thanh toán với
nước ngoài. Căn cứ để xác định một chủ thể có tư cách pháp nhân trong
thương mại quốc tế là giấy phép xuất nhập khẩu do Bộ thương mại cấp.
* Chế độ quản lý ngoại hối: Đây là cơ sở pháp lý quan trọng chi phối
các quan hệ về tiền tệ, tín dụng, thanh toán của Việt Nam với các nước khác.
Giấy phép ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước cấp cũng là một phương tiện
quan trọng trong quản lý ngoại thương.
1.3- CÁC ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
Do sự cách biệt về địa lý giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, do
sự biến động về tỷ giá tiền tệ trong điều kiện lạm phát đang trở thành hiện
tượng phổ biến ở các quốc gia hiện nay. Sự biến động về lãi suất năng lực tài
chính của các chủ thể tham gia các quan hệ thương mại quốc tế có thể buộc họ
NguyễnThị Phương Líp
26H
9
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
phải đối phó với các rủi ro ảnh hưởng đến lợi Ých các bên. Từ đó, các chủ thể
phải quan tâm đến các điều kiện thanh toán. Có ý nghĩa quan trọng trong việc
bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán quốc tế. Một khi các điều
kiện đó được xác định trong hợp đồng kinh doanh ngoại thương. Những điều
kiện đó bao gồm:
1.3.1 Điều kiện về tiền tệ
Trong thanh toán quốc tế, điều kiện tiền tệ là quy định thống nhất để sử

dụng một đơn vị tiền tệ nào đó. Tính toán và thanh toán trong hợp đồng xuất
nhập khẩu đồng thời qui định phương thức xử lý khi có biến động về giá trị
của đồng tiền đó. Đồng tiền tính toán là đồng tiền được các bên liên quan chấp
nhận là đơn vị tiền tệ, dùng để tính toán biểu hiện giá cả hàng hoá và xác định
tổng giá trị hợp đồng ngoại thương. Đồng tiền tính toán chủ yếu do hai bên
xuất nhập khẩu lựa chọn khi chọn đồng tiền tính toán thường chọn đồng tiền
có sức mua ổn định trên thị trường quốc tế.
1.3.2 Điều kiện đảm bảo hối đoái
Đây là điều kiện nhằm đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập
tiền tệ của hợp đồng ngoại thương, hạn chế tối đa những tổn thất gây ra do rủi
ro tiền tệ. Thông thường trong thanh toán quốc tế người ta sử dụng một số
hình thức đảm bảo điều kiện thanh toán như: đảm bảo bằng vàng, đảm bảo
bằng một đơn vị tiền tệ hoặc đảm bảo bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ
hạn(FORWARD).
1.3.3 Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất
cả người xuất khẩu và người nhập khẩu vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ
luân chuyển vốn, tới khả năng hạn chế rủi ro về các yếu tố nh lãi suất, tỷ giá
hối đoái…
Điều kiện về thời gian thanh toán thường được thoả thuận theo mét
trong ba cách; trả tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau.
NguyễnThị Phương Líp
26H
10
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
Như vậy: Điều kiện về thời gian thanh toán có vai trò quan trọng đối
với cả hai bên trong quan hệ ngoại thương, nó có quan hệ chặt chẽ với việc
luân chuyển vốn, tránh được rủi ro tiền tệ và là cơ sở để giải quyết những mâu
thuẫn trong quan hệ thương mại quốc tế.

1.3.4 Điều kiện về địa điểm thanh toán
Tuỳ theo sự thoả thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu mà
địa điểm thanh toán có thể ở nước ngoài người xuất khẩu hoặc ở nước người
nhập khẩu. Trên thực tế địa điểm thanh toán phụ thuộc tương quan "thế và
lực" của hai bên mua bán.
Đối với người xuất khẩu, nếu địa điểm thanh toán ngay tại nước mình
thì việc nhận tiền sẽ nhanh hơn, có điều kiện quay vòng vốn hiệu quả hơn,
đồng thời có thể tránh được trở ngại về những quy định quản lý ngoại hối khắt
khe của nước nhập khẩu. Còn đối với người nhập khẩu, nếu việc thanh toán
được thực hiện tại nước họ thì sẽ tránh được ứ đọng vốn, tiết kiệm chi phí…
1.3.5 Điều kiện về phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán là cách thức thông qua người nhập khẩu trả tiền
để nhận hàng và người xuất khẩu nhận tiền, giao hàng. Có thể nói, phương
thức thanh toán là một trong các điều kiện vô cùng quan trọng với các bên
xuất nhập khẩu vì những điều kiện này sẽ trực tiếp điều chỉnh các quyền và
nghĩa vụ của các bên liên quan. Các phương thức thanh toán được sử dụng
phổ biến trong quan hệ thương mại quốc tế gồm:
* Phương thức chuyển tiền
* Phương thức nhờ thu
* Phương thức tín dụng chứng từ
1.4 - NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG CHỨNG TỪ:
Chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế là các giấy tờ được phát
hành liên quan đến các nghiệp vụ hàng hoá, ngân hàng sẽ xử lý các chứng từ
này khi thanh toán các nghiệp vụ được quy định thực hiện theo điều kiện
NguyễnThị Phương Líp
26H
11
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
thanh toán của thư tín dụng chứng từ (L/C), nhờ thu(Collection)…chứng từ

trong thanh toán quốc tế gồm một số loại chủ yếu dưới đây:
1.4.1-Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance/ Tranfer)
1.4.1.1 - Khái niệm:
Thanh toán chuyển tiền là một phương thức thanh toán, trong đó khách
hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình, chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác ở một địa điểm nhất định.
1.4.1.2 Các bên tham gia thanh toán :
- Người yêu cầu chuyển tiền(Remitter): Là người yêu cầu Ngân hàng
thay mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài, thường là người nhập khẩu,
người mắc nợ hoặc người có nhu cầu chuyển vốn.
- Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người được nhận số tiền chuyển
tới thông qua Ngân hàng, thường là người xuất khẩu, chủ nợ hoặc là người
được chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền (Remitting Bank): Là Ngân
hàng phục vụ người chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): Là Ngân hàng trực tiếp trả tiền cho
người thụ hưởng. Thường là Ngân hàng đại lý hay chi nhánh của Ngân hàng
chuyển tiền và ở nước người thụ hưởng.
Sơ đồ phương thức thanh toán chuyển tiền

NGNHNH (3)
(2) (4)
(2) (1) (4)

NguyễnThị Phương Líp
26H
12
Ng©n hµng chuyÓn tiÒn
(Remiting bank)
Ng©n hµng tr¶ tiÒn

(Paying bank)
Nguêi chuyÓn tiÒn
(Remitter)
Ngêi thô hëng
(Benificary)
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
(1) Người xuất khẩu chuyển giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người
nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá, bộ chứng từ hàng hoá nếu
thấy phù hợp yêu cầu thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi Ngân
hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý hoặc
chi nhánh Ngân hàng trả tiền.
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền chi người thụ hưởng
1.4.1.3- Nội dung của giấy uỷ nhiệm chuyển tiền:
Để tiến hành phương thức thanh toán này, người yêu cầu chuyển tiền
phải lập giấy uỷ nhiệm chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ mình, gồm:
- Tên họ, địa chỉ người yêu cầu chuyển tiền.
- Số liệu tài khoản và tên ngân hàng mở tài khoản.
- Số chuyển tiền yêu cầu chuyển.
- Tên họ địa chỉ người thụ hưởng.
- Số liệu tài khoản và tên Ngân hàng mở tài khoản.
- Lý do chuyển tiền.
- Phí chuyển tiền.
Ngoài giấy uỷ nhiệm chuyển tiền với nội dung như trên, người yêu cầu
chuyển tiền phải xuất trình những văn bản cần thiết có liên quan, để làm căn
cứ xem xét tính pháp lý của tiền cần chuyển ra nước ngoài như: Giấy phép
nhập khẩu, hợp đồng mua bán ngoại thương, tờ khai hải quan…
1.4.1.4- Các hình thức chuyển tiền:

* Chuyển tiền thư: Là chỉ thị của Ngân hàng chuyển tiền đối với Ngân
hàng thanh toán, yêu cầu Ngân hàng này chi trả một khoản tiền được Ên định
cho người thụ hưởng được chỉ định trong thư.
* Chuyển tiền điện: Là lệnh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền gửi
tới Ngân hàng thanh toán qua mạng viễn thông SWIFT.
NguyễnThị Phương Líp
26H
13
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
Chuyển tiền là một phương thức thanh toán quốc tế đơn giản nhất về
thủ tục và thực hiện nhanh chóng. Phương thức này được thực hiện trực tiếp
giữa người chuyển tiền và người nhận chuyển tiền, Ngân hàng đóng vai trò
trung gian thanh toán theo sự uỷ nhiệm và hưởng hoa hồng. Vì vậy khi áp
dụng phương thức thanh toán chuyển tiền yêu cầu các bên liên quan phải phải
có sự tín nhiệm cao.
1.4.2 Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
1.4.2.1- Khái niệm:
Tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán trong
đó, một ngân hàng (ngân hàng phục vụ người nhập khẩu), theo yêu cầu của
người nhập khẩu sẽ trả tiền cho một người thứ ba hoặc trả cho bất cứ người
nào (người thụ hưởng) theo lệnh người thứ ba đó, hoặc sẽ trả, chấp nhận,
mua hối phiếu do người thụ hưởng phát hành, hoặc cho phép một ngân hàng
trả tiền, chấp nhận hay mua hối phiếu đó khi xuất trình đầy đủ các chứng từ
đã quy định và mọi điều kiện đặt ra trong thư tín dụng đã được thực hiện đầy
đủ.
Thư tín dụng là một phương tiện quan trọng của phương thức thanh
toán. Nếu không mở thư tín dụng thì phương thức này không thể được xác lập
và người xuất khẩu sẽ không giao hàng cho người nhập khẩu. Các thành phần
tham gia thanh toán tín dụng chứng từ có thể là:

* Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant) là người mua, người nhập khẩu.
* Ngân hàng mở thư tín dụng là Ngân hàng đại diện cho nhà nhập khẩu, nó
cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu (Issuing Bank, Opening Bank).
* Người hưởng lợi là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác
mà người hưởng lợi chỉ định.
* Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank) là Ngân hàng phục vụ
người xuất khẩu, người hưởng lợi.
1.4.2.2 Quy trình thanh toán L/C:

NguyễnThị Phương Líp
26H
14
Ng©n hµng phôc vô
ngêi nhËp khÈu
(NH ph¸t hµnh)
Ng©n hµng phôc vô
ngêi xuÊt khÈu
(Ng©n hµng th«ng b¸o)
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
(3)
(6)
(7)
(2) (8) (9) (4) (5) (7)

(1)
(2)
(1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại, với
điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
(2) Nhà nhập khẩu căn cứ hợp đồng thương mại, lập đơn xin mở thư tín

dụng gửi Ngân hàng phục vụ mình ( gọi tắt là ngân hàng nhập khẩu).
(3) Căn cứ nội dung đơn xin mở thư tín dụng, nếu đáp ứng yêu cầu,
Ngân hàng nhập khẩu sẽ mở thư tín dụng và thông qua Ngân hàng đại lý của
mình tại nước người xuất khẩu (gọi tắt là Ngân hàng xuất khẩu) thông báo
việc mở thư tín dụng và chuyển bản sao của thư tín dụng cho nhà xuất khẩu.
(4) Khi nhận được thông báo về việc mở thư tín dụng và bức thư tín
dụng, Ngân hàng thông báo sẽ thông báo và chuyển giao bức thư tín dụng cho
nhà xuất khẩu.
(5) Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung bức thư đã mở thì chuyển
giao hàng, nếu không thì đề nghị Ngân hàng phát hành chỉnh sửa lại cho phù
hợp nội dung rồi tiến hành giao hàng.
(6) Sau khi chuyển giao hàng hoá, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh
toán theo quy định của thư tín dụng, thông qua Ngân hàng thông báo, xuất
trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành để yêu cầu được thanh toán tiền.
(Nhà xuất khẩu cũng có thể xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho một Ngân
NguyễnThị Phương Líp
26H
15
Ngêi nhËp khÈu
(Ngêi yªu cÇu më
L/C)
Ngêi xuÊt khÈu
(Ngêi thô hëng)
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
hàng được chỉ định thanh toán - hoặc chấp nhận chiết khấu - được xác định
trong thư tín dụng)
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán ,nếu thấy phù
hợp với quy định trong thư tín dụng thì tiến hành trả tiền (hoặc chấp nhận hay
chiết khấu). Nếu thấy không phù hợp, Ngân hàng có thể từ chối thanh toán và

gửi trả bộ chứng từ thanh toán cho nhà xuất khẩu thông báo.
(8) Ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ thanh toán cho nhà nhập
khẩu và yêu cầu nhà nhập khẩu bồi hoàn.
(9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những
điều khoản quy định trong thư tín dụng thì hoàn trả tiền cho Ngân hàng phát
hành. Nếu thấy không phù hợp, có quyền từ chối trả tiền cho Ngân hàng phát
hành.
1.4.2.3 Các loại thư tín dụng:
Trong phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng được hai bên xuất
nhập khẩu sử dụng nh mét cam kết thanh toán đã được thoả thuận trước. Tuy
nhiên, lựa chọn thư tín dụng loại nào còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của
mối quan hệ thương mại quốc tế.
* Thư tín dụng có thể huỷ ngang (revocable letter of credit): Là loại thư
tín dụng mà người yêu cầu mở thư tín dụng có thể sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ
bỏ nó trước khi thanh toán mà không cần báo trước cho người thụ hưởng biết,
nhưng muốn sửa đổi, huỷ bỏ phải tiến hành trước khi nhà xuất khẩu giao hàng
và xuất trình bộ chứng từ cho Ngân hàng thông báo.
* Thư tín dụng không thể huỷ ngang: Là loại thư tín dụng mà sau khi
được mở, mọi việc liên quan đến sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ…Ngân hàng phát
hành chỉ được phép thực hiện khi có sự đồng ý của các bên có liên quan.
* Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận: Là loại thư tín dụng
không thể huỷ ngang được một ngân hàng xác nhận đảm bảo việc thanh toán
theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành. Ngoài bản L/C ra, Ngân hàng mở L/C
phải có một văn bản khác kèm theo với lời xác nhận.
NguyễnThị Phương Líp
26H
16
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
* Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, không xác nhận:

Thư tín dụng không huỷ bỏ, được coi là không có xác nhận khi được
thông báo cho người thụ hưởng qua một Ngân hàng khác (advising bank) và
không có sự cam kết nào khác về phía Ngân hàng mở L/C (issuing bank)
Ngân hàng mở L/C là đơn vị duy nhất chịu trách nhiệm đối với người thụ
hưởng để thanh toán hay chấp nhận hối phiếu.
* Thư tín dụng không thể huỷ ngang, miễn truy đòi:
Đây là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang mà sau khi người thụ
hưởng được thanh toán tiền thì Ngân hàng phát hành không có quyền đòi lại
tiền bên bán trong bất kỳ tình huống nào.
* Thư tín dụng chuyển nhượng: Là loại thư tín dụng không thể
huỷ ngang mà Ngân hàng trả tiền được pháp trả toàn bộ hay một phần số tiền
của thư tín dụng cho mét hay nhiều người theo lệnh của người thụ hưởng đầu
tiên.
* Thư tín dụng giáp lưng: Là loại thư tín dụng được mở dựa trên số tiền
của thư tín dụng khác đã được mở trước đó. Loại thư tín dụng này thường
được sử dụng nhiều trong phương thức giao dịch mua bán trung gian, chuyển
khoản. Quy trình thanh toán loại thư tín dụng này khá phức tạp đặc biệt là
những điều kiện chặt chẽ về bộ chứng từ và thời hạn.
* Thư tín dụng đối ứng: Là loại thư tín dụng mà Ngân hàng phát hành
sẽ thanh toán dần dần giá trị thư tín dụng cho người thụ hưởng theo tiến trình
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của họ. Loại thư tín dụng này thích hợp với các
hợp đồng giao hàng nhiều lần.
* Thư tín dụng điều khoản đỏ: Người mở thư tín dụng cho phép người
thụ hưởng được nhận một số tiền nhất định, trong tổng giá trị thư tín dụng,
ngay cả khi người này còn chưa thực hiện nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá.
* Thư tín dụng dự phòng: Là loại thư tín dụng do bên mua mở cho bên
thụ hưởng. Trong trường hợp bên bán vi phạm hợp đồng thương mại đã ký
NguyễnThị Phương Líp
26H
17

Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
kết, gây thiệt hại cho bên mua thì Ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ
thanh toán tiền, đền bù những tổn thất đó. Loại thư tín dụng này được phát
hành nhằm mục tiêu trực tiếp bảo vệ quyền lợi bên mua, và điều kiện mở thư
tín dụng này rất chặt chẽ.
* Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có thể chuyển nhượng: Là loại thư tín
dụng không thể huỷ bỏ trong đó quy định quyền của người thụ hưởng thứ nhất
có thể yêu cầu Ngân hàng trả tiền toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho
mét hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Loại L/C này chỉ
được một lần, chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
1.4.2.4 Kiểm tra nội dung thư yêu cầu mở thư tín dụng:
Đơn yêu cầu mở thư tín dụng phải do người yêu cầu mở thư tín dụng
viết bằng văn bản gửi tới Ngân hàng phục vụ mình- Ngân hàng mở - Issuing
bank, Opening Bank
Để tránh các thắc mắc của khách hàng cũng như giúp họ không mất
nhiều thời gian vào việc chuẩn bị một nội dung thư yêu cầu mở thư tín dụng
chứng từ, các Ngân hàng cần in sẵn các mẫu thư yêu cầu đó và gửi cho khách
hàng của mình để họ thuận tiện trong sử dụng khi yêu cầu mở thư tín dụng.
Thông thường một thư yêu cầu mở tín dụng chứng từ có các nội dung chủ yếu
sau:
Thư yêu cầu mở thư tín dụng
( Ngày và nội dung lập thư)
Gửi: ( tên Ngân hàng mở)
Tên và địa chỉ người yêu cầu
Số tài khoản
Với trách nhiệm thuộc về chúng tôi, xin đề nghị quí Ngân hàng mở một tín
dụng chứng từ theo nội dung sau đây:
a) Tín dụng thư được mở bằng:
-Telex hoặc điện tín - Thư - Thư với thông báo vắn tắt trước bằng điện tín

b) Tên Ngân hàng thông báo
NguyễnThị Phương Líp
26H
18
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
c) Loại tín dụng chứng từ:
-Không huỷ ngang - Chuyển nhượng - Huỷ ngang
d) Người hưởng lợi: Tên, địa chỉ chi tiết…
e) Số tiền bằng số và bằng chữ: Tên ngoại tệ
f) Tín dụng chứng từ này để trang trải: - 100% trị giá hoá đơn
Khi xuất trình các chứng từ sau đây:
- Hoá đơn thương mại
- Hợp đồng hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
- Giấy chứng nhận kiểm tra -Giấy chứng nhận chất lượng
- Giấy chứng nhận vệ sinh - Giấy chứng nhận nơi sản xuất
- Giấy chứng nhận cân hàng - Vận đơn đường bộ
- Vận đơn đường biển hoàn hảo - Phiếu chuyển hàng bưu điện,
tên,
được lập theo lệnh hoặc ký hậu để chỉ của người nhận
trống, hoặc theo lệnh của…thông - Giấy phép xuất khẩu hoặc giấy xác
báo cho… nhận được phép xuất khẩu của người
-Vận đơn hàng không - Các chứng từ khác
- Vận đơn đường sắt
Trường hợp không thanh toán hết 100% trị giá tín dụng chứng từ, còn lại …%
sẽ thanh toán theo các điều kiện dưới đây.
g) Hình thức thanh toán
Ngày:
- Tại Ngân hàng đại lý ở nước ngoài
- Tại Ngân hàng mở

….ngày sau khi xuất trình chứng từ tại:
- Tại Ngân hàng đại lý ở nước ngoài
- Tại Ngân hàng mở
- …ngay sau ngày giao hàng.
NguyễnThị Phương Líp
26H
19
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
h) Tên hàng hoá và khối lượng, trọng lượng
( phần này đề nghị đúng như trong hợp đồng thương mại để tranh sự khác biệt
trong dùng từ khi dịch thuật)
i) Đơn giá
( đòi hỏi bắt buộc trong trường hợp giao hàng cho phép)
j) Điều kiện giao hàng (FOB. CIF, FAB…)
k) Vận chuyển: Bằng…; Từ …Đến…
l) Giao hàng từng phần: - Cho phép - Không cho phép
Chuyển tải: - Cho phép - Không cho phép
m) Thời hạn giao hàng cuối cùng
n) Thời hạn hiệu lực của việc xuất trình chứng từ tại:
- Tại ngân hàng đại lý ở nước ngoài
- Tại ngân hàng mở tín dụng chứng từ.
Tới: ( ngày, tháng, năm)
o) Xác nhận của Ngân hàng đại lý ở nước ngoài: - Yêu cầu -Không yêu cầu
p) Lệ phí của Ngân hàng nước ngoài
-Ghi nợ tài khoản của chúng tôi ( người yêu cầu)
-Do người hưởng lợi chứng từ chịu
- Không quy định trong thư tín dụng
q) Các chỉ thị khác: Chúng tôi xin cam kết rằng thư tín dụng này tuân theo bản
quy tắc và thực hành tín dụng chứng từ

1.4.2.5 Hạch toán kế toán thư tín dụng
* Khi mở thư tín dụng:
Thư tín dụng là trách nhiệm phải thanh toán có thể xảy ra với một Ngân
hàng. Ngân hàng mở thư tín dụng cam kết trách nhiệm với người thụ hưởng,
một cách không chắc chắn rằng các trách nhiệm thanh toán có phải thực hiện
không tức là các điều kiện của L/C có được thoả mãn hay không (nhà nhập
khẩu có tiền, hoặc chứng từ hàng xuất có sai sót gì không). Ngoài lý do này ra,
Ngân hàng mở L/C còn xác định được tổng số tiền mà người xin mở L/C có
NguyễnThị Phương Líp
26H
20
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
thể phải trả là bao nhiêu, bắt buộc Ngân hàng mở L/C phải mở sổ hạch toán
trước khi mở L/C
Để thực hiện được điều này Ngân hàng ghi nợ khách hàng tài khoản
L/C- (Debit account). Tài khoản này không phải trả lãi và không mất phí, vì
nó hoàn toàn mang tính chất để ghi nợ. Tiếp đó Ngân hàng ghi có số tiền đối
ứng trên tài khoản thanh toán của mình. Tài khoản thanh toán này (còn gọi là
L/C Credit account) tuy nhiên nó chỉ được hạch toán ngoại bảng mà thôi (để
Ngân hàng theo dõi và biết được tổng số nợ có thể phải trả là bao nhiêu).
Việc hạch toán ghi nợ tài khoản mở thư tín dụng ( L/C Debit accout là
công việc bắt buộc mỗi Ngân hàng mở L/C phải làm, thậm chí ngay cả khi
khách hàng đã ký quỹ tiền mặt (Cash-cover). Thông qua việc hạch toán này
mà trên sổ sách của Ngân hàng sẽ thể hiện chính xác số dư có tương đương để
Ngân hàng sẵn sàng thanh toán khi Ngân hàng nước ngoài đòi tiền.
Ngoài ra, Ngân hàng mở thư tín dụng phải luôn luôn biết được trách
nhiệm phải trả là bao nhiêu, hoàn toàn không phụ thuộc vào khách hàng đã ký
quỹ tiền mặt toàn bộ hay một phần, hay là thư tín dụng đã được mở theo một
hạn mức tín dụng nào đó.

* Tất toán tài khoản:
- Đối với thư tín dụng trả tiền ngay (L/C at sight). Khi thanh toán Ngân
hàng phải tất toán đúng những tài khoản vừa nêu trên.
- Đối với tín dụng thư trả tiền theo thời hạn (L/C after sight), sau khi
tiếp nhận chứng từ đã phù hợp với L/C Ngân hàng hạch toán chuyển đổi giữa
nợ có thể phải trả sang nợ phải trả theo thời hạn.
Vì lý do này Ngân hàng sẽ hạch toán đối xứng hai tài khoản (Debit và
Credit account). Lúc này khách hàng sẽ bị ghi nợ tài khoản trả chậm. Ngân
hàng ghi có đối ứng trên tài khoản (Deffered payment blocked account) để
khoanh số tiền phải trả chậm này lại, chỉ trong nội bộ Ngân hàng.
NguyễnThị Phương Líp
26H
21
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
Đến hạn trả nợ Ngân hàng ghi nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng và
tất toán tài khoản trả chậm. Với việc hạch toán như vậy giúp cho Ngân hàng
biết được các khoản nợ phải trả chậm của mình là bao nhiêu. Các bút toán trên
tài khoản L/C- Debit account sẽ được gửi cho người xin mở L/C để biết tình
trạng số dư trên tài khoản và thời hạn phải trả là như thế nào.
* Hạch toán đối với thư tín dụng có xác nhận(Confirming L/C):
Việc hạch toán cũng tương tự nh trên chỉ khác là Ngân hàng mở L/C sẽ
đảm nhận chức năng xác nhận L/C.
Trong trường hợp này các bút toán được thực hiện chỉ trong nội bộ
Ngân hàng, tức là trong hợp đồng với trách nhiệm của việc xác nhận L/C,
người xin mở L/C không nhận được các thông báo về tình trạng tài khoản và
các thông tin khác.
1.4.2.6- Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện nhanh chóng, chính xác
với độ an toàn cao hơn các hình thức thanh toán khác, đảm bảo quyền lợi của

các bên tham gia. Cụ thể:
- Đối với bên bán (Nhà xuất khẩu): Đảm bảo chắc chắn thu được tiền
nếu cung cấp bộ chứng từ hoàn hảo. Việc thanh toán không phụ thuộc nhà
nhập khẩu do có Ngân hàng cam kết trả tiền. Do đó, nhà xuất khẩu nhanh
chóng thu hồi vốn tránh ứ đọng vốn trong thanh toán.
- Đối với bên mua (Nhà nhập khẩu): Chỉ trả tiền khi nhà xuất khẩu giao
hàng đúng hợp đồng với bộ chứng từ hoàn hảo.
- Đối với ngân hàng: Các Ngân hàng thu được một khoản phí (phí mở
L/C, phí sửa đổi, bổ xung L/C , phí tu chỉnh, phí thanh toán, phí xác nhận…)
tận dụng đựơc số tiền ký quỹ tạm thời nhàn rỗi khi mở L/C.
* Một số hạn chế của phương thức này:
Bên bán có thể không trung thực trong việc lập chứng từ để nhận được
tiền trong khi giao hàng không đúng với các điều khoản trong L/C. Ngân hàng
NguyễnThị Phương Líp
26H
22
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
chỉ khống chế về mặt hình thức của chứng từ, chưa thể kiểm soát tính hợp
pháp hay trung thực của loại chứng từ đó.
Bên mua có thể tìm ra lỗi rất nhỏ trên chứng từ để từ chối thanh toán
mặc dù hàng đã giao đúng L/C.
Ngân hàng có thể gặp rủi ro nếu bên mua không chịu thanh toán cho
ngân hàng.
1.4.3 - Nghiệp vụ uỷ thác thu kèm chứng từ
1.4.3.1 Định nghĩa và ý nghĩa kinh tế:
Phương thức thanh toán này thể hiện trách nhiệm tiếp theo của nhà nhập
khẩu qua hợp đồng mua bán, ngày lần xuất trình đầu tiên của bộ chứng từ (bộ
chứng từ này phải được mô tả kỹ trong hợp đồng mua bán) phải thanh toán
(D/P) hoặc chấp nhận hối phiếu (D/A).

Nghiệp vụ uỷ thác thu được thực hiện trên cơ sở tín nhiệm của nhà xuất
khẩu vào khả năng và thiện chí thanh toán của nhà nhập khẩu. Không có Ngân
hàng tham gia nào đảm nhận trách nhiệm thanh toán này.Trong trường hợp
nhà nhập khẩu không có thiện chí hoặc không có khả năng nhận bộ chứng từ
hay nói cách khác là không thanh toán hay chấp nhận hối phiếu thì nhà xuất
khẩu phải chịu rủi ro là hàng hoá của mình phải bị đưa vào kho ở nước nhập
khẩu. Phí lưu kho nhà nhập khẩu phải chịu.
Trường hợp gửi bằng đường hàng không, nhà nhập khẩu thường nhận
được hàng trước khi nhận được chứng từ (rủi ro thuộc về nhà xuất khẩu vì nếu
hàng hoá kém phẩm chất hoặc tình hình trên thị trường mua bán có chuyển
biến thì người mua sẽ từ chối nhận hàng và bộ chứng từ uỷ thác thu cũng
không được thanh toán).
Xuất phát từ lý do trên mà việc gửi hàng thường được ngân hàng nhà
nhập khẩu ghi nhận (consignee). Nhà nhập khẩu chỉ có thể sử dụng hàng hoá
nếu Ngân hàng ông ta đồng ý cấp cho ông ta giấy bảo lãnh nhận hàng
(indemnity). Đồng thời Ngân hàng buộc nhà nhập khẩu phải đăng ký tên cam
kết trách nhiệm sẽ thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu ngày khi bộ chứng từ
NguyễnThị Phương Líp
26H
23
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
được xuất trình. Nghiệp vụ uỷ thác thu kèm chứng từ được thông qua quy định
thống nhất về nghiệp vụ uỷ thác thu (ERI, Uniforms rules for collection) do
phòng thương mại quốc tế Paris ban hành từ năm 1978, ICC publication
nr.322.
1.4.3.2 Tiến trình thực hiện:
Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xuất trình cho Ngân hàng mình những
chứng từ được quy định trong hợp đồng để gửi nhờ thu đồng thời nói rõ hình
thức nhờ thu.

Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu hay còn gọi là Ngân hàng được uỷ
nhiệm thu (Collection banker) mời người mua (nhà nhập khẩu hoặc người trả
tiền) đến thanh toán hoặc chấp nhận bộ chứng từ. Điều đó có nghĩa Ngân hàng
thông báo cho nhà nhập khẩu biết là đã nhận được chứng từ và để cho nhà
nhập khẩu (nhưng tuyệt đối không được giao cho nhà nhập khẩu bộ chứng từ)
biết trước khi họ đồng ý thanh toán, chấp nhận hối phiếu. Nếu Ngân hàng
không thông báo cho nhà nhập khẩu biết trước mà để xảy ra tình trạng người
nhập khẩu không thanh toán thì Ngân hàng phải chịu hoàn toàn mọi rủi ro.
Nếu nhà nhập khẩu từ chối thanh toán hoặc ký chấp nhận hối phiếu thì Ngân
hàng được uỷ nhiệm thu phải thanh toán trị giá hoá đơn cho Ngân hàng nhận
nhờ thu. Bộ chứng từ vẫn thuộc quyền sở hữu của nhà xuất khẩu cho đến khi
thực hiện thanh toán hoặc ký chấp nhận.
Những chỉ dẫn trong các mẫu uỷ thác thu phải rõ ràng dễ hiểu, nó phải
qui định nếu giao chứng từ đối thanh toán (d/p) thì người mua phải được phép
thanh toán bằng bản tệ hay không. ở một số quốc gia, do việc tìm mua ngoại tệ
để thanh toán cho Ngân hàng nhận nhờ thu có thể kéo dài rất lâu nên nhà nhập
khẩu được phép thanh toán ngay bằng bản tệ.
Ngay khi người mua (nhà nhập khẩu hay người trả tiền) đồng ý thanh
toán hoặc chấp nhận hối phiếu, Ngân hàng được uỷ nhiệm thu sẽ chuyển giao
cho họ bộ chứng từ để họ tuỳ nghi sử dụng.
NguyễnThị Phương Líp
26H
24
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm
toán
Ngân hàng được uỷ nhiệm thu chuyển cho Ngân hàng nhận nhờ thu trị
giá bộ chứng từ theo đúng chỉ thị của Ngân hàng này(d/p), gửi hối phiếu đã
được chấp nhận (d/a) hoặc giữ lại hối phiếu lại cho đến khi hạn thanh toán
(Ngân hàng nhận nhờ thu ghi chú rõ điều kiện này trên hối phiếu gửi chứng từ
uỷ thác thu).

1.4.3.3 Thời hạn thanh toán:
Việc định thời hạn thanh toán phải được thoả thuận theo đúng quy định
của hợp đồng mua bán.
Thanh toán ngay có nghĩa là bộ chứng từ này sau khi được giao cho nhà
nhập khẩu sẽ được nhà nhập khẩu thanh toán. ở một số quốc gia việc thanh
toán bằng ngoại tệ hợp pháp chỉ được cho phép khi hàng hoá đã đến cảng hoặc
một nơi nhất định nào đó. Trường hợp này, bộ chứng từ nhờ thu đến hạn
thanh toán sau khi hàng đã đến.
Người trả tiền (người có trách nhiệm thanh toán) thông thường cũng là
người mua, người nhập khẩu. Nếu bộ chứng từ do một người thứ ba thanh
toán thì người này được gọi là người trả tiền.
Việc chỉ dẫn người đại diện (nếu có) của bên bán (nhà xuất khẩu) tại
nước nhà nhập khẩu là điều rất thuận lợi, qua những vấn đề không rõ ràng tại
nơi phát sinh sự việc có thể được giải quyết nhanh chóng và chắc chắn.
Việc xem xét hàng trước không được chấp nhận trừ khi có sự đồng ý
bằng văn bản của Ngân hàng nhờ thu.
Trong trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không ký chấp
nhận thì Ngân hàng được uỷ nhiệm thu phải thông báo ngay lập tức lý do cho
Ngân hàng nhận uỷ thác biết. Ngân hàng được uỷ nhiệm thu trong trường hợp
này phải xác nhận với Ngân hàng nhận nhờ thu rằng họ đang quản lý bộ
chứng từ hoặc là Ngân hàng được uỷ nhiệm phải gửi trả lại ngay bộ chứng từ
cho Ngân hàng nhận nhờ thu. Trong thực tế, Ngân hàng nhận nhờ thu trước
nhằm giải quyết ổn thoả tình trạng trên, vì hàng hoá đang nằm tại nước nhà
nhập khẩu nên người bán có thể tìm được một người mua khác.
NguyễnThị Phương Líp
26H
25

×