Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

tính toán và thiết kế quy trình công nghệ chế tạo vỏ cột đo xăng dầu điện tử mpc-edi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.63 KB, 84 trang )

Đồ án tốt nghiệp


LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tăng
trưởng đáng kể trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới. Tuy
nhiên để phát triển tương xứng với nền kinh tế của các nước trong khu vực thì
vấn đề đặt ra cho chóng ta là phải xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, đáp ứng đúng thị hiếu của khách hàng, với năng suất cao, chất
lượng tốt, mẫu mã phong phú. Có nh vậy hàng hoá của chúng ta mới đủ sức hội
nhập và cạnh tranh với hàng hoá ngoại nhập.
Để giải quyết bài toán trên, Đảng và nhà nước ta đang nỗ lực đầu tư, thúc
đẩy công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong đó, cơ khí được coi là một
trong những ngành mũi nhọn, và được chính phủ ưu tiên phát triển hàng đầu. Do
tính ưu việt của công nghệ gia công áp lực : gia công các chi tiết cơ khí với hệ
số sử dụng vật liệu cao nhất, tạo ra các chi tiết có cơ tính tốt, chất lượng sản
phẩm tốt, năng suất cao, sản phẩm đa dạng cả về hình thức và mẫu mã. Công
nghệ dập tấm có thể gia công các chi tiết có kích thước từ nhỏ đến lớn, hình
dáng phức tạp mà không phải bất cứ phương pháp nào cũng có thể làm được, về
thiết bị thực hiện đơn giản, không quá đắt tiền. Với những đặc điểm cơ bản đó,
phương pháp gia công kim loại bằng áp lực đem lại hiệu quả kinh tế rất cao. Vì
thế ngành gia công áp lực đang ngày càng chứng tỏ được thế mạnh của mình,
chứng tỏ vai trò quan trọng trong sản xuất cơ khí nói riêng, và công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung.
Cùng với sự lớn mạnh của ngành công nghiệp cơ khí,sù bùng nổ về ôtô và
xe máy trong thời gian qua cũng như trong những năm tới là rÊt mạnh.Do đó
việc cung cấp nhiên liệu cũng là một vấn đề đáng quan tâm của nhiều người.Vấn
đề đặt ra là làm thế nào để cung cấp xăng một cách an toàn cho người sử dụng
cũng như người bán hàng.Cột đo nhiên liệu là một trong những thiết bị trong
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
1


Đồ án tốt nghiệp


cửa hàng cung cấp nhiên nhiệu.Vỏ cột đo nhiên liệu là những chi tiết dạng tấm
được sản xuất kết hợp với công nghệ hàn.
Trong giới hạn của một đề tài tốt nghiệp:TÝnh toán và thiết kế quy trình
công nghệ chế tạo “Vỏ cột đo Xăng dầu điện tử MPC-EDI”sẽ góp phần nào
giải quyết vấn đề đó. Mặc dù đã hết sức nỗ lực cố gắng, song với trình độ và
thời gian hạn chế nên còn nhiều thiếu sót, mong các thầy cô và bạn đọc thông
cảm!
Được sù quan tâm động viên dạy bảo tận tình của các thầy giáo trong bộ
môn Gia công áp lực – khoa cơ khí, đặc biệt được thầy chủ nhiệm Nguyễn Mậu
Đằng đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em đã hoàn thành đề tài đúng tiến độ, và
đạt kết quả.
Em vô cùng biết ơn các thầy trong bộ môn Gia công áp lực và đặc biệt là
thầy Nguyễn Mậu Đằng bởi sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình và đầy trách nhiệm
đó !

Hà Nội, ngày 20/5/2006
Sinh viên
Bùi Đình Kiên
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
2
Đồ án tốt nghiệp


Bộ giáo dục và đào tạo Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……………………. … …………………………
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên : Bùi Đình Kiên Số hiệu sinh viên : 20003656
Khoá : 46 Khoa/ Viện : Cơ khí Ngành học :Gia công áp lực
1. Đầu đề thiết kế :
- Tính toán,thiết kế quy trình công nghệ chế tạo “Vỏ cột đo xăng
dầu điện tử MPC-EDI”
2. Các số liệu ban đầu :
-Các bản vẽ sản phẩm “Vỏ cột đo xăng dầu điện tử MPC-EDI”.

3. Nội dung thuyết minh và tính toán :
- Quy trình công nghệ chế tạo “Vỏ cột đo xăng dầu điện tử MPC-
EDI”.Với chi tiết Hồi trái cột đo và Nắp che ngoài phần điện tử.
4. Các bản vẽ, đồ thị ( ghi rõ kích thước các loại bản vẽ):
- Bản vẽ quy trình công nghệ (A
0
).
- Bản vẽ khuôn (A
0
).
5. Họ tên cán bộ hướng dẫn :
GVC : Nguyễn Mậu Đằng
6. Ngày giao nhiệm vụ đồ án
7. Ngày hoàn thành đồ án
Ngày … tháng…năm 2006
Chủ nhiệm bộ môn Cán bộ hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp ngày…tháng…năm 2006
Người duyệt
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
3

Đồ án tốt nghiệp



Bộ giáo dục và đào tạo Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……………………. … …………………………
BẢN NHẬN XÉT THIẾT KẾ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Bùi Đình Kiên
Ngành : Gia công áp lực
Khoa : Cơ khí
Cán bộ hướng dẫn : GVC Nguyễn Mậu Đằng

Cán bộ duyệt :

1. Nội dung thiết kế tốt nghiệp :
Tính toán,thiết kế quy trình công nghệ chế tạo “Vỏ cột đo xăng dầu điện
tử MPC-EDI”



2. Nhận xét của cán bộ duyệt :












Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
4
Đồ án tốt nghiệp


Ngày tháng 6 năm 2006
Cán bộ duyệt
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
5
Đồ án tốt nghiệp


MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Ch ng I.ươ 8
Gi i thi u chung v các chi ti t c a V c t o x ng d u i n t v c ớ ệ ề ế ủ ỏ ộ đ ă ầ đ ệ ử à ơ
s quá trình d p ngu iở ậ ộ 8
I.1 T ng quan v các chi ti t c a v c t o x ng d u i n tổ ề ế ủ ỏ ộ đ ă ầ đ ệ ử 8
I.2 C s quá trình công ngh d p ngu i ơ ở ệ ậ ộ 9
I.2.1 Đặc điểm của công nghệ dập nguội 9
I.2.2 Yêu cầu kỹ thuật đối với các chi tiết dập nguội : 10
I.2.3 Những chỉ tiêu cơ bản của các chi tiết dập nguội 10
I.3 C s thi t k các quá trình công ngh d p ngu i ơ ở ế ế ệ ậ ộ 12
Ch ng II ươ 14
Phân tích c I m các chi ti t c a V c t o x ng d u i n t v đặ đ ể ế ủ ỏ ộ đ ă ầ đ ệ ử à
l a ch n ph ng án công nghự ọ ươ ệ 14

II.1 Chi ti t h i trái c t oế ồ ộ đ 14
II.2 Phân tích c i m c a chi ti t.đặ đ ể ủ ế 14
II.3 Xác nh các ph ng án công ngh .đị ươ ệ 15
II.4 Xác nh kích th c v hình d ng phôi đị ướ à ạ 24
II.5 Xác nh các nguyên công th c hi n theo ph ng án 3đị ự ệ ươ 28
II.5.1 Nguyên công cắt phôi bằng máy cắt tấm dao nghiêng 28
II.5.2 Nguyên công cắt góc và đột lỗ ôvan 29
II.5.3 Đột 14 lỗ gồm 6 lỗ Φ8 và 8 lỗ Φ4(đột từng bên một gồm 3 lỗ Φ8 và 4 lỗ Φ4). .32
II.5.4 Đột 8 lỗ gồm 6 lỗ Φ8 và 2 lỗ Φ4(đột từng bên một gồm 3 lỗ Φ8 và 1 lỗ Φ4) 35
II.5.5 Uốn lần một và lần hai (uốn từng bên một) 37
II.5.6. Đột 9 lỗ bên trong gồm 8 lỗ Φ3 và một lỗ Φ8 44
II.5.7.Đột 2 hình chữ nhật bên trong có kích thước 205x110 và 81x382 46
II.5.8.Cắt trích tạo hình chớp thông gió 48
Ch ng IIiươ 50
Phân tích c I m chi ti t m t tr c n p che ngo i ph n i n t v đặ đ ể ế ặ ướ ắ à ầ đ ệ ử à
l a ch n ph ng án công nghự ọ ươ ệ 50
III.1 Chi ti t n p che ngo i ph n i n tế ắ à ầ đ ệ ử 50
III.2 Phân tích c i m c a chi ti t.đặ đ ể ủ ế 51
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
6
Đồ án tốt nghiệp


III.3 Xác nh kích th c v hình d ng phôiđị ướ à ạ 51
III.4 Tính toán x p hình s n ph mế ả ẩ 53
III.5 Xác nh các ph ng án công nghđị ươ ệ 54
III.6 Xác nh các nguyên công th c hi n theo ph ng án m tđị ự ệ ươ ộ 60
III.6.1 Cắt phôi bằng máy cắt 60
III.6.2 Cắt góc (cắt từng bên một) 60
III.6.3 Cắt góc và đột lỗ ôvan (cắt đột từng bên một) 62

III.6.4 Các nguyên công uốn(Uốn lần một,lần hai và lần ba) 65
III.6.5 Cắt và lên vành tạo hình 73
Ch ng IVươ 76
các b ph n, chi ti t I n hình c a khuôn v ch n máy cho các nguyên ộ ậ ế đ ể ủ à ọ
công 76
IV.1Gi i thi uớ ệ 76
IV.2 Ch y v c ià à ố 76
IV.3 K t c u tr v b c d n h ng ế ấ ụ à ạ ẫ ướ 78
IV.4 H ng d n i u ch nh khuônướ ẫ đ ề ỉ 79
IV.5 Ch n máy cho các nguyên côngọ 80
IV.5.1 Chọn máy cho các nguyên công của chi tiết hồi trái cột đo 80
IV.5.2 Chọn máy cho các nguyên công của chi tiết Nắp che ngoài phần điện tử 81
K t lu nế ậ 82
T i li u tham kh oà ệ ả 83
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
7
Đồ án tốt nghiệp


Chương I.
Giới thiệu chung về các chi tiết của Vỏ cột đo xăng dầu điện tử và cơ sở
quá trình dập nguội
I.1 Tổng quan về các chi tiết của vỏ cột đo xăng dầu điện tử
Ở những nước có nền công nghiệp phát triển việc thiết kế chế tạo cây xăng
đã phát triển từ rất sớm.Điều đó cũng có nghĩa việc chế tạo các chi tiết cũng đòi
hỏi đọ bền,độ chính xác của các chi tiết là rất quan trọng.Vỏ cột đo xăng dầu
điện tử gồm nhiều chi tiết cấu thành,nó bao gồm:
-Nắp che dưới.
-Hồi trái cột đo
-Hồi phải cột đo

-Mặt trước nắp che ngoài phần điện tử
-Đế bắt động cơ
-Nóc cộc đo
-Nắp che dưới nóc
-Thanh nối dưới hai hồi
-Khung bắt hồi và nắp dưới
-Nắp che trên phần điện tử
-Thanh đỡ đế bắt bơm
-Đế bắt phần bơm
-Nắp che dưới phần điện tử
-Nắp che màn hình điện tử
-Nắp che hai bên phần điện tử
-Nắp che hai bên dưới nóc
-Hệ thống bơm cưỡng bức
Trong đó hai chi tiết hồi trái và hồi phải cột đo là hai chi tiết lớn, uốn phức
tạp với hai lần uốn các góc uốn khác nhau.Khi đột các lỗ đòi hỏi phải chính
xác.Chi tiết mặt trước nắp che ngoài phần điện tử với phần lên vành tạo hình ở
giữa ta có thể cắt đột phối hợp.Sau khi nhận được mẫu sản phẩm người ta thực
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
8
Đồ án tốt nghiệp


hiện việc phân tích và lựa chọn phương án công nghệ dập với những phần mềm
vạn năng và chuyên dụng như: MARC, ABAQUS, LARSTRAN/SHAPE, PAM-
STAMP, I-DEAS. Các phần mềm này cho phép thực hiện mô phỏng số các quá
trình biến dạng, từ đó nhận được những hình ảnh trực giác về sự phân bố ứng
suất, biến dạng, tốc độ biến dạng trong vật thể biến dạng và công cụ biến dạng
(khuôn mẫu), ngoài ra còn có thể biết trước những nơi nào trong vật thể cũng
như trong công cụ biến dạng xuất hiện các dạng khuyết tật như: vết nứt, nhăn

nhúm Dựa trên các kết quả mô phỏng đó cho phép tối ưu hoá quá trình công
nghệ và thiết kế khuôn dập một cách hợp lý. Chính vì vậy mà có thể rút ngắn
thời gian nghiên cứu thiết kế, chế thử, giảm một cách tối đa thời gian và chi phí
sửa chữa, hiệu chỉnh khuôn, tạo ra sản phẩm mới một cách nhanh chóng. Điều
này là một lợi thế rất lớn trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.
Trong lĩnh vực công nghệ gia công chế tạo khuôn cũng có những bước phát
triển mới. Bên cạnh những phương pháp gia công khuôn truyền thống như: phay
chép hình điều khiển CNC, gia công tia lửa điện, ăn mòn điện hoá đã xuất hiện
những phương pháp mới có năng suất và chất lượng cao như: gia công bằng tia
lade, máy phay 6 bậc tự do HEXAPOD có thể gia công những lòng khuôn hết
sức phức tạp, các phương pháp công nghệ xử lý bề mặt cho phép nâng tuổi thọ
của khuôn lên hàng chục lần so với nhiệt luyện thông thường.
I.2 Cơ sở quá trình công nghệ dập nguội
Các quá trình công nghệ dập nguội chỉ có thể hợp lý khi kết cấu công
nghệ và hình dáng chi tiết được thiết kế với các điều kiện cho phép chế tạo đơn
giản nhất và tiết kiệm nhất.
I.2.1 Đặc điểm của công nghệ dập nguội.
Dập nguội là một dạng gia công kim loại bằng áp lực, bao gồm một loạt các
quy trình công nghệ đặc biệt, được thực hiện không cắt bỏ phoi.
Quá trình sản xuất dập nguội được đặc trưng bởi những đặc điểm sau:
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
9
Đồ án tốt nghiệp


-Phương pháp sản xuất là gia công kim loại bằng áp lực ở trạng thái nguội.
-Loại thiết bị sử dụng: Máy Ðp và máy tự động các kiểu khác nhau tạo ra
lực công tác cần thiết để làm biến dạng vật liệu dập;
-Dạng dông cụ sử dụng:những kiểu khuôn khác nhau trực tiếp làm biến
dạng kim loại và thực hiện những nguyên công cần thiết;

-Dạng vật liệu mang gia công, chủ yếu bao gồm kim loại tấm, dải, băng và
cả vật liệu phi kim loại tấm;
Hình dáng và kích thước của vật dập phù hợp tương đối chính xác với hình
dáng và kích thước của các bộ phận làm việc của khuôn (chày, cối).
I.2.2 Yêu cầu kỹ thuật đối với các chi tiết dập nguội :
+ Các kết cấu phải phù hợp hoàn toàn với tính năng và các điều kiện sử
dụng của chi tiết;
+ Bảo đảm độ bền, độ cứng và độ ổn định cần thiết với trọng lượng phôi
nhỏ nhất;
+ Bảo đảm độ chính xác và tính lắp lẫn;
+ Phù hợp với các đièu kiện kỹ thuật, hoá học, vật lý đặc biệt.
I.2.3 Những chỉ tiêu cơ bản của các chi tiết dập nguội
a) Chỉ tiêu về tính công nghệ
+ Tiêu phí vật liệu Ýt nhất;
+ Số nguyên công và công lao động nhỏ nhất;
+ Không cần gia công cơ khí ở nguyên công tiếp theo;
+ Số lượng thiết bị yêu cầu và diện tích sản xuất phải nhỏ nhất;
+ Số lượng trang bị Ýt nhất đồng thời chi phí thời gian chuẩn bị sản xuất
phải là nhỏ nhất;
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
10
Đồ án tốt nghiệp


+ Nâng cao hiệu suất của các nguyên công riêng biệt và của xưởng nói
chung;
+ Nâng cao độ bền của khuôn;
b) Chỉ tiêu về kết cấu của các chi tiết dập nguội
+ Các tính chất cơ học của vật liệu cần phải phù hợp không những với yêu
cầu về độ bền và độ cứng vững của sản phẩm mà còn phải phù hợp với cả quá

trình tạo hình và đặc tính biến dạng dẻo
+ Cần phải tính đến hiệu suất sử dụng kim loại dẻo hơn, mặc dù kém bền
đối với các nguyên công tạo hình, bởi vì trong quá trình dập nguội sẽ sinh ra
hiện tượng biến cứng, điều đó làm tăng các đặc tính bền của kim loại một cách
đáng kể.
+ Khi tính toán độ bền không cần tăng chiều dầy của kim loại tấm vì phải
kể đến sự hoá bền trong quá trình biến dạng nguội và độ cứng vững khá cao của
các chi tiết dập.
+ Cần phải chú ý đến việc thiết kế chi tiết có kết cấu gọn nhẹ bằng cách sử
dụng các gân cứng vững, lên vành, cuốn vành, cuốn mép …để tăng độ cứng
vững của vật dập cũng như bằng cách thay thế các thép hình tiêu chuẩn cỡ lớn
bằng các loại thép hình có cỡ nhỏ hơn, dễ cuộn hơn, hoặc dễ cuộn từ kim loại
tấm.
+ Hình dáng của chi tiết hoặc các hình khai triển của nó cần phải đảm bảo
sử dụng vật liệu tấm một cách có lợi nhất bằng cách dùng cách xếp hình Ýt hoặc
không có phế liệu, để nhận được sự xếp hình không có phế liệu không cần thiết
phải tăng các kích thước và diện tích của phôi.
+ Nếu không thể tránh được các phế liệu thì nên tạo cho phế liệu đó một
hình dáng phù hợp với các chi tiết khác hoặc sử dụng nó lại lần thứ hai.
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
11
Đồ án tốt nghiệp


+ Cần phải sử dụng rộng rãi các kết cấu công nghệ dập hàn thay thế cho các
sản phẩm dập tấm …
I.3 Cơ sở thiết kế các quá trình công nghệ dập nguội
Khi bắt đầu thiết kế các quá trình dập cần phải giải quyết ngay những vấn
đề công nghệ cơ bản - đó là xác định tính chất, số lượng, sự liên tục và sự phối
hợp giữa các nguyên công dập nguội.

Sau đây là những chỉ dẫn chung khi thiết kế một quá trình dập nguội :
Cố gắng dùng Ýt nguyên công nhất và tăng hiệu suất của chúng
.Trường hợp ngoại lệ có thể là trong sản suất hàng loạt nhỏ nết giảm số lượng
các nguyên công sẽ dẫn đến sự cần thiết phải chế tạo khuôn phức tạp và đắt tiền.
Trong nhiều trường hợp tính liên tục của các nguyên công phụ thuộc vào
độ chính xác yêu cầu của các yếu tố riêng biệt của các sản phẩm .Ví dụ , khi chế
taọ các chi tiết uốn có lỗ, vị trí các lỗ so với tiêu chuẩn có độ chính xác không
cao thì cần phải tiến hành đột chúng từ phôi phẳng,còn trong trường hợp có độ
chính xác cao, vượt qua lượng sai lệch khi uốn , thường phải tiến hành đột các lỗ
này sau khi uốn.
Khi chế tạo các chi tiết uốn phức tạp có hình dáng bên ngoài khép kín
hoặc nửa kín thì số lượng các nguyên công uốn và sự phối hợp giữa chúng phụ
thuộc vào hình dáng của chi tiết,độ chính xác yêu cầu và tính hợp lý về kinh tế
của việc sử dụng các khuôn uốn phức tạp và đắt tiền (kiểu nêm , kiểu bản lề )
Hình dạng hình học của các chi tiết phẳng yêu cầu cao thì cần phải dự tính
việc nắn lại chúng trong khuôn.
Đối với các chi tiết đòi hỏi mặt cắt có độ bóng cao cần phải dự tính
nguyên công gọt tinh sau khi cắt hình hoặc là cắt tinh
Khi chế tạo các chi tiết rỗng có vành, nhưng không có đáy cần phải nghĩ
đến nguyên công nong lỗ hoặc nguyên công dập vuốt.Có cắt đáy trong trường
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
12
Đồ án tốt nghiệp


hợp các bậc thành cao nên sử dụng dập vuốt nông có đột tiếp theo và nong đáy
hoặc nong có biến mỏng thành
Khi chế tạo các chi tiết rỗng hoặc uốn cong thì sau khi vuốt hoặc uốn cần
phải sử dụng nguyên công tinh chỉnh
Vấn đề phức tạp nhất đặt ra trước khi thiết kế quá trình công nghệ dập

nguội là mức độ phối hợp giữa các nguyên công, tức là nên hay không nên dùng
các khuôn liên hợp phức tạp và đắt tiền để thực hiện ngay một lúc vài nguyên
công hoặc sử dụng việc dập riêng từng nguyên công bằng các khuôn đơn giản rẻ
tiền hơn.
Trong đó sơ đồ công nghệ cần phải phản ánh được :
+ Kiểu khuôn phù hợp với đặc tính biến dạng xảy ra.
+ Số lượng nguyên công hoặc số bước được thực hiện cùng một lúc (thể
hiện tính phối hợp giữa các nguyên công).
+ Phương pháp thực hiện các nguyên công theo thời gian (liên tục hoặc
đồng thời).
+ Số lượng các nguyên công được dập cùng một lúc.
+ Sơ đồ bố trí các phần làm việc của khuôn.
+ Phương pháp đưa hoặc định vị vật liệu hoặc phôi trong khuôn.
+ Phương pháp thu hồi chi tiết và phế liệu.
Khi thiết kế quá trình công nghệ dập nguội, cần phải so sánh các phương án
công nghệ khác nhau và chọn một phương án hợp lý nhất về mặt kỹ thuật và
kinh tế. Khi đó trước tiên cần phải giải quyết mức độ phức tạp của các nguyên
công, tức là việc sử dụng các nguyên công tập trung về mặt công nghệ, được
thực hiên trong các khuôn dập liên hợp phức tạp, hoặc việc sử dụng dập từng
nguyên công riêng biệt được thực hiện trong các khuôn dập đơn giản và rẻ tiền
hơn
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
13
Đồ án tốt nghiệp


Chương II
Phân tích đặc đIểm các chi tiết của Vỏ cột đo xăng dầu điện tử và lựa chọn
phương án công nghệ
II.1 Chi tiết hồi trái cột đo


Hình 1: Chi tiết hồi trái cột đo
II.2 Phân tích đặc điểm của chi tiết.
Đây là một loại chi tiết có hình dáng tương đối phức tạp,kích thước chi tiết
lớn việc gá đặt phức tạp do thực hiện nhiều nguyên công khác nhau.Vị trí các lỗ
trên chi tiết đòi hỏi độ chính xác cao,ngoài ra còn phải thoả mãn các yêu cầu
khác như: bề mặt sản phẩm sau khi gia công xong không được nhăn rách ,rỗ
rỉ,bóp méo.Các yêu cầu về các kích thước tương quan phải chính xác, bởi vì cột
đo nhiên liệu điện tử liên quan đến độ an toàn của người bán xăng.
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
14
Đồ án tốt nghiệp


Đây là chi tiết có chiều dày không lớn lắm, kích thước lớn,phải cắt đột và
uốn nhiều lần,bán kính uốn lớn.Do đó đòi hỏi phải sử dụng máy có lực lớn còng
như chiều rộng của bàn máy phải đủ lớn.Những chi tiêt đối xứng nhau ta có thể
thực hiện từng bên mét,sau đó đảo phôi thực hiên phần còn lại,nên hạn chế sự
phức tạp của khuôn khi thực hiện các nguyên công.
II.3 Xác định các phương án công nghệ.
- Xuất phát từ những đặc điểm của chi tiết đã cho ta có các phương án
công nghệ để chế tạo chi tiết thứ nhất.
* Phương án 1:
+)Nguyên công 1: Cắt phôi bằng máy cắt
+)Nguyên công 2:Cắt góc và đột lỗ ôvan ở đầu(cắt đột từng bên một)

+)Nguyên công 3:Đột 14 lỗ gồm 8 lỗ Φ4 và 6 lỗ Φ8(đột từng bên một)
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
15
Đồ án tốt nghiệp



+)Nguyên công 4:Đột 8 lỗ gồm 6 lỗ Φ8 và 2 lỗ Φ4(đột từng bên một)
+)Nguyên công 5:Đột 9 lỗ bên trong gồm 8 lỗ Φ3 và một lỗ Φ8
+)Nguyên công 6:Cắt đét hai hình chữ nhật bên trong có kích
thước:205x110 và 81x382
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
16
Đồ án tốt nghiệp


+)Nguyên công 7:Cắt trích tạo hình chớp thông gió
`
+)Nguyên công 8:Uốn lần một(uốn từng bên một)

+)Nguyên công 9:Uốn lần hai(uốn từng bên một)
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
17
Đồ án tốt nghiệp



* Phương án 2:
+)Nguyên công 1: Cắt phôi bằng máy cắt

+)Nguyên công 2:Cắt góc và đột lỗ ôvan ở đầu(cắt đột từng bên một)
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
18
Đồ án tốt nghiệp



+)Nguyên công 3:Đột 22 lỗ ở hai bên gồm 10 lỗ Φ4 và 12 lỗ Φ8

+)Nguyên công 4:Đột 9 lỗ bên trong gồm 8 lỗ Φ3 và một lỗ Φ8
+)Nguyên công 5:Cắt trích tạo hình chớp thông gió
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
19
Đồ án tốt nghiệp



+)Nguyên công 6:Cắt hình chữ nhật bên trong có kích thước 81x382
và205x110

+)Nguyên công 7:Uốn lần một(uốn từng bên một)
+)Nguyên công 8:Uốn lần hai(uốn từng bên một)
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
20
Đồ án tốt nghiệp


*)Phương án 3:
+)Nguyên công 1: Cắt phôi bằng máy cắt
+)Nguyên công 2:Cắt góc và đột hai lỗ ôvan ở đầu(cắt đột từng bên một)
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
21
Đồ án tốt nghiệp


+)Nguyên công 3:Đột 14 lỗ ở hai bên gồm 6 lỗ Φ8 và 8 lỗ Φ4 (đột từng bên

một)
+)Nguyên công 4:Đột 8 lỗ còn lại gồm 6 lỗ Φ8 và 2 lỗ Φ4 (đột từng bên
một)
+)Nguyên công 5:Uốn lần một(uốn từng bên một)
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
22
Đồ án tốt nghiệp


+)Nguyên công 6:Uốn lần hai(uốn từng bên một)
+)Nguyên công 7:Đột 9 lỗ bên trong gồm 8 lỗ Φ3 và một lỗ Φ8
+)Nguyên công 8:Cắt hai hình chữ nhật bên trong có kích thước 81x382 và
205x110
+)Nguyên công 9:Cắt trích tạo hình chớp thông gió
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
23
Đồ án tốt nghiệp


* Nhận xét :
Phương án 1:
Phương án này có ưu điểm là dễ gia công,số nguyên công là 9.Nhược điểm
của phương án này cho độ cứng vững không cao khi thao tác và gá đặt.Đột các
lỗ từng bên một rồi dịch phôi để đột các lỗ còn lại.Uốn từng bên một trên máy
uốn chuyên dùng. Phương pháp này rất phù hợp với điều kiện sản xuất tại Việt
Nam.
Phương án 2:
Phương án này có ưu điểm là số nguyên công Ýt hơn,do đó giảm được chi
phí sản xuất giảm giá thành sản phẩm.Nhược điểm của phương án này là chế tạo
khuôn phức tạp cồng kềnh,gá đặt khó khăn.Do số chày đột một lúc nhiều nên

khi chày bị mòn thì việc bảo dưỡng và thay thế khó khăn,tốn kém.
Phương án 3:
Phương án này là sau khi đột các lỗ ở hai bên ta mới uốn.Do đó đột các lỗ
bên trong và cắt trích bên trong sẽ tăng độ cứng vững cũng như sự ổn định của
chi tiết.Độ chính xác cao,gá đặt dễ hơn các phương án khác khi thực hiện.
* Qua phân tích và đánh giá các phương án đưa ra để phù hợp với điều kiện sản
xuất ở nước ta.Vậy chọn phương án ba để thực hiện.
II.4 Xác định kích thước và hình dạng phôi
Việc xác định hình dáng và kích thước của phôi là một trong những công
việc quan trọng khi thiết kế quy trình công nghệ chế tạo các sản phẩm dập
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
24
Đồ án tốt nghiệp


nguội.Bởi vì khi ta đã xác định được hình dáng của phôi từ đó ta đã sơ bộ xác
định được hình dáng của chày và cối ở nguyên công dập đầu tiên, đồng thời ta
có thể lựa chọn được phương án xếp hình sản phẩm một cách hợp lý,để đảm bảo
việc cắt phôi được tiến hành với sự hao tèn kim loại một cách Ýt nhất, phế liệu
sau khi cắt có thể được sử dụng để làm phôi trong quá trình gia công chi tiết
khác.Tính toán phôi chính xác giúp cho ta tiết kiệm được rất nhiều vật liệu đối
với quá trình sản xuất hàng loạt.
Để đơn giản cho quá trình tính toán ta chia chi tiết thành 5 phần diện tích
khác nhau ứng với các kích thước tương ứng trên đó. Đồng thời trong quá trình
tính toán do chi tiết đã cho là chi tiết có phần đối xứng.

Hình:2 Sơ đồ tính toán kích thước chiều rộng của hồi trái cột đo
*Chiều rộng phôi sẽ được tính nh sau:
B=l
1

+l
2
+l
3
+l
4
+l
5
+2.0,5s+2.
).(
2
0
sxr
+
π
=50+40+337+40+50+2.0.5.1,5+2.
)5,1.5,020(
2
+
π
=583,68(mm) . Lấy :L=584(mm)
Trong đó :s=1,5(mm) chiều dày vật liệu
r=20(mm) bán kính góc uốn
x
0
=0,5 vị trí xác định lớp trung hoà(Bảng 61-Sách sổ tay thợ dập
nguội tập 1)
*Chiều dài sản phẩm :L=1925(mm)
Bùi Đình Kiên Líp GCAL- K46 ĐHBK Hà Nội
25

×