Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ khi nhập khẩu hàng gia dụng từ thị trường hàn quốc tại công ty tnhh vĩnh ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.41 KB, 41 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài:
Ngày nay, trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá của nhân loại, hoạt động
kinh tế quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và chiếm một vị trí quan trọng đặc
biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nước ta. Với tư cách là
chất xúc tác cho sự phát triển của thương mại quốc tế, công tác thanh toán quốc
tế cũng không ngừng được mở rộng và phát triển. Song, khi thương mại quốc tế
càng phát triển thì mối quan hệ giữa người mua và người bán càng trở nên đa
dạng và phức tạp. Điều này đồng nghĩa với nguy cơ rủi ro ngày càng cao trong
buôn bán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng, đặc biệt là đối với
việc thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, vì phương thức thanh toán
này đang được sử dụng phổ biến nhất hiện nay vì nó tạo tin tưởng cho nhà xuất
khẩu và tạo dựng uy tín cho nhà nhập khẩu, nhưng phương thức này thanh toán
chỉ dựa vào chứng từ nên nguy cơ rủi ro khi thực hiện là rất lớn. Nếu xét trong
cả nền kinh tế, hàng năm rủi ro trong phương thức này có thể lên tới hàng trăm
triệu USD, đe dọa sự an toàn trong kinh doanh của cả ngân hàng và các doanh
nghiệp.
Trong khi đó, với sự non trẻ và còn ít kinh nghiệm thực tế trong thanh
toán quốc tế, Công ty TNHH Vĩnh Ngọc gặp rất nhiều khó khăn trong việc thích
nghi với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, cũng như tình hình cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt. Trong thời gian thực tập tại công ty, em nhận
thấy nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của công
ty là nghiệp vụ thường xảy ra sai sót và rủi ro, gây thiệt hại về tài chính lẫn uy
tín cho công ty, vì vậy em xin chọn đề tài nghiên cứu là: “Hạn chế rủi ro trong
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ khi nhập khẩu hàng gia
dụng từ thị trường Hàn Quốc tại công ty TNHH Vĩnh Ngọc”.
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Vĩnh Ngọc được biết vấn đề nổi
trội cần giải quyết ở công ty là tìm ra các biện pháp nhằm hạn chế tối đa mức độ
rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Vì vậy, em
chọn đối tượng nghiên cứu đề tài gắn liền với thực tế là: nghiên cứu về thực
trạng rỉu ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại
công ty TNHH Vĩnh Ngọc để từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
• Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hạn chế rủi ro trong thanh toán bằng
L/C.
• Khảo sát thực trạng hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C
trong hợp đồng nhập khẩu hàng gia dụng tại thị trường Hàn Quốc của công ty.
• Đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C
đồng thời đưa ra một số kiến nghị với ngân hàng và các cơ quan chức năng.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
• Phạm vi về không gian: Công ty TNHH Vĩnh Ngọc.
• Phạm vi thời gian: phân tích số liệu, đánh giá hiệu quả quá trình thanh
toán tín dụng của công ty trong các năm: 2008, 2009, 2010.
• Phạm vi mặt hàng: hàng gia dụng.
1.5 Mô hình hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C trong hoạt
động nhập khẩu :
1.5.1 Một số khái niệm:
1.5.1.1 Phương thức tín dụng chứng từ:
Điều 2 UCP 600 của phòng Thương mại quốc tế định nghĩa: “Tín dụng
chứng từ là một sự thỏa thuận bất kì, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế
nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát
hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.”
SV: Hoàng Thị Phương

Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
Nói một cách khác, tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán,
theo đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của một khách
hàng (người đề nghị mở thư tín dụng) trả một số tiền nhất định cho một người
khác (người hưởng lợi), hoặc chấp nhận hối phiếu do người xuất khẩu kí phát
trong thời gian quy định và trong phạm vi số tiền của L/C khi người xuất khẩu
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy
định trong thư tín dụng.
1.5.1.2 Thư tín dụng – công cụ đặc trưng của phương thức tín dụng
chứng từ:
a. Khái niệm:
Thư tín dụng là một phương tiện rất quan trọng của phương thức tín dụng
chứng từ. Nếu không mở thư tín dụng thì phương thức thanh toán này không thể
xác lập được và người xuất khẩu sẽ không giao hàng cho người nhập khẩu.
Vậy thư tín dụng là gì?
“Thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng lập ra trên cơ sở yêu cầu của
khách hàng, trong đó Ngân hàng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu họ
xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung thư tín dụng.
b. Nội dung của thư tín dụng
Một thư tín dụng có thể có những điều khoản sau:
(1): Số hiệu, địa điểm, và ngày mở L/C
(2): Tên và địa chỉ của những người có liên quan tới phương thức tín dụng
chứng từ
(3): Số tiền của L/C
Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số, vừa được ghi bằng chữ và phải
thống nhất với nhau. Đồng thời, tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
(4): Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C.
Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả

tiền cho người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
với những điều kiện ghi trong L/C. Thời hạn hiệu lực L/C bắt đầu tính từ ngày
mở L/C đến ngày hết hiệu lực L/C
Thời hạn trả tiền của L/C là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau, điều
này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể
nằm trong hoặc ngoài thời hạn hiệu lực của L/C.
Thời hạn giao hàng: được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy
định. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
(5): Những nội dung về hàng hóa như: Tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá
cả, quy cách phẩm chất, bao bì, kí mã hiệu,…cũng được ghi trong L/C.
(6): Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng (FOB, CIF, CFR,…), nơi gửi
và nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng.
(7): Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình là một nội dung
then chốt của L/C, bởi vì bộ chứng từ quy định trong L/C là một bằng chứng của
người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và
làm đúng những điều quy định của L/C. Do vậy, Ngân hàng phải tiến hành trả
tiền cho người xuất khẩu nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều quy định
trong L/C.
(8): Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C, đây là nội dung cuối cùng
của L/C. Nó ràng buộc trách nhiệm của Ngân hàng mở L/C. Ngân hàng cam kết
sẽ trả tiền khi người xuất khẩu trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ.
(9): Những diều khoản đặc biệt khác.
(10): Chữ ký của Ngân hàng mở L/C
L/C thực chất là một khế ước dân sự, do vậy, người ký nó cũng phải là
người có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện
quan hệ dân luật.

c. Phân loại thư tín dụng (L/C):
Có rất nhiều cách phân loại thư tín dụng. Tùy theo từng tiêu thức khác nhau
người ta có thể phân loại khác nhau.
 Theo loại hình, chia thành 2 loại:
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
• L/C có thể hủy ngang
• L/C không thể hủy ngang
 Theo phương thức sử dụng ta có các loại L/C sau:
• L/C không hủy ngang có giá trị trực tiếp.
• L/C không hủy ngang, miễn truy đổi
• L/C không hủy ngang và có xác nhận.
• L/C tuần hoàn.
• L/C với điều kiện “Đỏ”.
• L/C dự phòng.
• L/C chuyển nhượng.
• L/C giáp lưng.
• L/C đối ứng.
1.5.1.3 Đặc điểm của giao dịch L/C
 L/C là hợp đồng kinh tế hai bên:
Nhiều người lầm tưởng cho rằng, L/C là hợp đồng kinh tế ba bên gồm:
người yêu cầu, NHPH và người thụ hưởng. Thực tế, L/C là hợp đồng kinh tế độc
lập chỉ của hai bên là NHPH và người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị của
người xin mở L/C đã do NHPH đại diện, do đó, tiếng nói chính thức của người
xin mở L/C không được thể hiện trong L/C.
 L/C độc lập với hợp đồng và cơ sở hàng hóa:
L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại thương nhưng về bản
chất, sau khi được thiết lập, nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Một khi

L/C đã được mở và được các bên chấp nhận , thì cho dù nội dung của L/C có
đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi
và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
 L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ cần căn cứ vào chứng
từ:
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
Các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng
chứng giao hàng của người bán, là đại diện cho các giá trị hàng hóa đã được
giao, do đó, chúng trở thành căn cứ đẻ ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập
khẩu hoàn trả cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu,…
Ngân hàng sẽ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là ngân hàng
không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kỳ chứng từ nào đại
diện.
 L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ:
Vì giao dịch chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ nên yêu cầu
tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được
thanh tóa, người xuất khảu phải lập bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các
điều khoản và điều kiện của L/, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung
của chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.
 L/C là công cụ thanh toán hạn chế rủi ro, đồng thời là công cụ để từ chối
thanh toán và lừa đảo.
1.5.1.4 Quy trình thanh toán bằng thư tín dụng:
Sơ đồ 1: Quy trình nghiệp vụ
(2)
(5)
(6) (6)
(3) (5) (6) (8) (7) (1)

(4) (4)
(1): Người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C, yêu cầu
mở L/C cho người bán hưởng.
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 6
Ngân hàng thông báo
L/C
Ngân hàng mở L/C
Người bán Người mua
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
(2): Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và
thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người bán thông báo về việc mở
L/C và chuyển L/C đến người bán.
(3): Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
người bán toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C, và khi nhận được bản
gốc L/C thì chuyển ngay cho người bán.
(4): Người bán nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề
nghị người mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với
hợp đồng, đến khi chấp nhận mới giao hàng.
(5): Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất
trình cho ngân hàng mở L/C thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền.
(6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì trả
tiền cho người bán. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn
bộ chứng từ cho người bán.
(7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền người mua và chuyển bộ chứng từ hàng hóa
cho người mua.
(8): Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền
lại cho ngân hàng mở L/C, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
1.5.2 Một số vấn đề chung về rủi ro trong tác nghiệp thương mại quốc

tế:
1.5.2.1 Khái niệm và phân loại rủi ro:
a. Khái niệm rủi ro:
Rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ đã xảy ra gây tổn thất cho con người.
Khi nói đến rủi ro cần lưu ý những vấn đề sau:
• Rủi ro là sự kiện bất ngờ xảy ra. Bất ngờ là con người không thể lường
trước được một cách chắc chắn, nó có thể xuất hiện vào một thời điểm bất kì
trong tương lai và bất kì ở đâu. Mọi rủi ro đều là bất ngờ,cho dù mức độ bất ngờ
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
có thể khác nhau và phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của con người, vào quy
luật của rủi ro. Sự kiện bất ngờ đó phải đã xảy ra thì mới được coi là rủi ro.
• Rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất. Khi rủi ro xảy ra, luôn để lại những
hậu quả. Hay nói cách khác, mọi rủi ro đều dẫn đến tổn thất, nhưng trong không
ít các trường hợp, tổn thất là không đáng kể hoặc tổn thất gián tiếp, khó nhận ra
nên đã có quan niệm cho rằng không phải mọi rủi ro đều dẫn đến tổn thất.
• Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi. Rủi ro mang lại tổn thất, là sự cố bất
ngờ và vì thế, nó là điều không được mong đợi của mọi người trong mọi hoạt
động. Bên cạnh đó, rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi còn nói lên tính khó lường
trước, tính khách quan và loại bỏ các ý đồ chủ quan của chủ thể tham gia các
hoạt động.
b. Phân loại rủi ro:
 Dựa vào phạm vi ảnh hưởng của rủi ro:
• Rủi ro cơ bản: là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân ngoài tầm
kiểm soát của con người.
• Rủi ro riêng biệt: là những rủi ro phát sinh từ các biến cố chủ quan và
khách quan liên quan đến hành vi của con người.
 Dựa vào các yếu tố tác động của môi trường vĩ mô:

• Rủi ro kinh tế: do các yếu tố kinh tế gây ra
Rủi ro chính trị: do các yếu tố thuộc về thể chế chính trị gây ra.
• Rủi ro pháp lý: do sự thay đổi luật pháp, các quy tắc, tập quán,…
• Rủi ro cạnh tranh: do sự thay đổi thị hiếu, sự xuất hiện sản phẩm mới,…
• Rủi ro thông tin: thông tin sai lệch, thiếu,…
 Dựa vào phạm vi được bảo hiểm:
• Rủi ro được bảo hiểm: là những rủi ro được ghi trong các hợp đồng bảo
hiểm, trong đó lại được chia nhỏ hơn thành rủi ro thông thường và rủi ro đặc
biệt.
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
• Rủi ro không được bảo hiểm: là những rủi ro sẽ không được các công ty
bảo hiểm bồi thường khi có tổn thất xảy ra, lại được chia nhỏ hơn thành rủi ro
loại trừ và rủi ro không thỏa thuận.
 Dựa vào thời điểm phát sinh rủi ro trong quy trình tác nghiệp thương mại
quốc tế:
• Rủi ro trong lựa chọn đối tác đàm phán và kí kết hợp đồng: là những rủi
ro xảy ra trong giai đoạn lựa chọn đối tác, dàm phán và kí kết hợp đồng thương
mại quốc tế.
• Rủi ro trong chuẩn bị hàng xuất khẩu: là những rủi ro xảy ra trong giai
đoạn chuẩn bị hàng xuất khẩu, gồm cả thu gom, sản xuất, gia công, tái chế.
• Rủi ro trong giao nhận hàng hóa: là những rủi ro xảy ra trong quá trình
giao nhận đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
• Rủi ro trong vận chuyển mua bảo hiểm cho hàng hóa
• Rủi ro trong thanh toán tiền hàng: là những rủi ro xảy ra trong quá trình
thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng, tiền bảo lãnh, tiền đặt cọc,…
• Rủi ro trong khiếu nại và giải quyết khiếu nại
• Các rủi ro khác

1.5.2.2 Phương pháp xác định nguy cơ rủi ro:
 Phương pháp thống kê kinh nghiệm
 Phương pháp xác suất thống kê
 Phương pháp phân tích, cảm quan
 Phương pháp chuyên gia
 Một số phương pháp khác
1.5.2.3 Các nguyên nhân của rủi ro trong thương mại quốc tế:
 Nguyên nhân khách quan:
• Những điều kiện tự nhiên bất lợi: gió, bão, mưa lụt, động đất, núi lửa
phun, ô nhiễm môi trường,…
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
• Những nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: Cơ hội thị trường, các
thay đổi và điều chỉnh của chính sách mặt hàng, hệ thống các rào cản thương
mại quốc tế, khủng hoảng kinh tế, sự biến động tài chính, tiền tệ.
 Những nguyên nhân chủ quan:
• Sự không ổn định của thể chế chính trị; hệ thống pháp luật luôn thay đổi;
pháp chế không nghiêm; sự khác biệt trong các quy tắc ứng xử; tập quán kinh
doanh và tiêu dùng,…
• Sai lầm trong lựa chọn chiến lược kinh doanh, cơ chế quản lý; thiếu
thông tin hoặc thông tin sai lệch; thiếu kiến thức và kĩ năng kinh doanh, quản trị
doanh nghiệp; những sơ suất, bất cẩn của những cá nhân, tổ chức,…
• Buôn lậu; làm hàng giả; lừa đảo; cạnh tranh không lành mạnh; nạn tham
nhũng; cửa quyến, quan liêu sách nhiễu,…
1.5.3 Những rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ:
1.5.3.1 Rủi ro do đối tác không đủ năng lực thực hiện hợp đồng và do hợp
đồng soạn thảo thiếu chặt chẽ, có nhiều sơ hở:

Đây là rủi ro chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong các rủi ro trong lựa chọn
đối tác và đàm phán hợp đồng, mà có thể là đối tác gặp khó khăn về khung khổ
pháp lý; khả năng thanh toán tiền hàng hoặc cung ứng hàng hóa; nhân lực và
thời gian cho triển khai các bước tiếp theo trong quy trình nghiệp vụ,…
Các nội dung về hàng hóa và giá cả không được chặt chẽ, không tính hết
các yếu tố biến động của thị trường thế giới và khu vực. Cũng không loại trừ các
trường hợp do chủ quan, các doanh nghiệp Việt Nam đã xem nhẹ vai trò của hợp
đồng, thiết lập hợp đồng mang tính chiếu lệ trong khi tập trung tôn trọng các
thỏa thuận riêng nên bị đối tác lợi dụng, chèn ép.
1.5.3.2 Những rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu:
a. Rủi ro do khan hiếm nguồn hàng cung ứng cho xuất khẩu
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
Do những yếu tố bất lợi về thời tiết, dịch bệnh, nguồn nguyên liệu, năng
lực sản xuất có thể dẫn đến khan hiếm nguồn hàng xuất khẩu, hoặc do người bán
không tổ chức tốt công tác thu gom hàng hóa nên không có hàng cho xuất khẩu,
tạo ra sự khan hiếm “giả tạo” ở một thời điểm nhất định.
Thiệt hại trong trường hợp này không chỉ riêng đối với người nhập khẩu
mà cả với người xuất khẩu. Với người nhập khẩu thì do chậm nhận hàng hoặc
không nhận được hàng sẽ dẫn đến những thiệt hại về lợi nhuận, đọng vốn do mở
L/C, suy giảm uy tín trong các giao dịch kế tiếp, ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch
sản xuất, kinh doanh. Với người xuất khẩu thì do không có hàng để thực hiện
hợp đồng nên có thể bị phạt do vi phạm hợp đồng, suy giảm lợi nhuận, suy giảm
uy tín thương mại, nguy cơ mất thị trường và khách hàng,…
b. Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng
đến giá trị kì vọng trong tương lai. Khi lãi suất, tỷ giá thay đổi có thể làm cho
năng lực tài chính của doanh nghiệp này tăng lên và doang nghiệp kia giảm đi,

nó là một loại rủi ro mang tính xã hội cao. Ngày nay, không ai phủ nhận quan hệ
quốc tế trong hoạt động kinh tế, việc sử dụng đồng tiền nước ngoài trong quan
hệ thanh toán quốc tế là phổ biến và rộng khắp. Chính nguyên nhân kinh tế đã
làm thay đổi giá trị đồng tiền của mỗi nước và là nguyên nhân chính dẫn tới tỷ
giá đồng tiền bị thay đổi.
c. Rủi ro do mất khả năng kiểm soát về chất lượng và số lượng hàng hóa
xuất khẩu:
Do chủ quan và tin tưởng ở những bên cung ứng, do thiếu kiểm soát trong
các hợp đồng giao hàng tay ba, thiếu các phương tiện kiểm tra chất lượng, do
điều kiện thời tiết bất lợi, hoặc những điều kiện khác như chiến tranh, bạo động,

Với người nhập khẩu, khi bị mất khả năng kiểm soát đối với số lượng và
chất lương hàng hóa trong quá trình chuẩn bị của đối tác thì nguy cơ thiệt hại là
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
rất cao, do phương thức tín dụng chứng từ chủ yếu dựa vào chứng từ chứ không
dựa vào thực tế số lượng và chất lượng hàng hóa. Nên khi phát hiện hàng hóa bị
sai lệch về số lượng và chất lượng thì cũng đã muộn và phải tốn rất nhiều công
sức, tiền bạc để khiếu nại, giải quyết.
d. Rủi ro do những biến đổi phẩm chất hàng hóa xuất khẩu:
Với không ít trường hợp, giai đoạn chuẩn bị hàng xuất khẩu kéo dài hàng
tháng trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, trong khi không phải ở đâu và lúc
nào điều kiện kho hàng cũng đủ để bảo quản hàng hóa theo đúng những quy
định. Vì thế, ngay trong quá trình chuẩn bị, hàng hóa có thể bị suy giảm chất
lượng do những tác động từ môi trường tự nhiên cũng như ý thức và hành vi của
con người.
1.5.3.3 Những rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hóa:
a. Rủi ro do người bán không giao đúng số lượng, chất lượng và chủng

loại hàng hóa:
Trong thực tiễn kinh doanh, do nguyên nhân chủ quan của người xuất
khẩu, hàng hóa đã không được cung cấp đúng như quy định trong hợp đồng
hoặc trong L/C (về số lượng, chất lượng, chủng loại) mặc dù người nhập khẩu
đã mở L/C hoặc thực hiện kí quỹ tại ngân hàng. Sự chủ quan của người xuất
khẩu trong chuẩn bị hàng hóa; giá cả hàng hóa biến động tăng gây bất lợi cho
người xuất khẩu; người xuất khẩu tìm được hợp đồng có lợi hơn; người xuất
khẩu không tin tưởng khả năng nhận hàng và thanh toán của người nhập khẩu;
sự thỏa thuận không rõ ràng trong hợp đồng về số lượng, chất lượng và chủng
loại; sự suy giảm chất lượng hàng hóa trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu;
mất khả năng kiểm soát về số và chất lượng của người xuất khẩu; các hạn chế
xuất khẩu của chính phủ là những nguyên nhân chủ quan từ phía người xuất
khẩu.
b. Rủi ro do chậm giao hàng hoặc không giao hàng:
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
Do sự tin tưởng đối với nhà cung ứng nên khi mở L/C người nhập khẩu
có thể không quy định cụ thẻ thời hạn cuối cùng và không phân định rạch ròi
việc xử phạt giữa chậm giao hàng và không giao hàng.
c. Rủi ro do người mua không nhận hàng:
Khi hợp đồng L/C được quy định rõ ràng thì người mua muốn không
nhận hàng thì phải tím cách chứng minh rằng người bán đã có lỗi trong quá trình
giao hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng.
1.5.3.4 Những rủi ro trong quá trình vận chuyển, mua bảo hiểm cho hàng
hóa:
Do hợp đồng L/C dựa trên bộ chứng từ , nên nếu trong hợp đồng không
quy định rõ ràng nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quá trình vận
chuyển thì khi có sự cố xảy ra như: mưa lũ, bão, băng trôi, chiến tranh,… ảnh

hưởng đến số lượng, chất lượng hàng hóa khi hàng hóa được giao đến cho người
nhập khẩu thì sẽ xảy ra tranh chấp giữa các bên.
1.5.3.5 Những rủi ro trong quá trình thanh toán tiền hàng:
a. Rủi ro do thanh toán dựa trên chứng từ giả, chứng từ không trung
thực:
L/C thanh toán trả tiền dựa trên bộ chứng từ (cho dù thực tế hàng hóa có
thể có những khác biệt). Đây chính là một kẽ hở những kẻ trục lợi, gian lận có
thể lợi dụng bằng cách cung cấp bộ chứng từ thanh toán giả mạo, chứng từ
không trung thực. Chứng từ giả mạo có thể là vận đơn giá, C/O giả, C/Q giả
mạo. Ở mức độ thấp hơn, có thể những chứng từ thanh toán không đủ tin cậy,
thiếu trung thực là do những cơ quan hoặc các bên liên quan không đủ thẩm
quyền cấp (như vận đơn – B/L do không phải hảng tàu lập mà chỉ là đại diện
người chuyên chở hoặc người gom hàng cấp). Đi kèm với những chứng từ giả
mạo và không trung thực thường là chất lượng lô hàng không như thỏa thuận
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
hoặc không có hàng để giao hàng đã bị đánh tráo trên đường vận chuyển. Những
rủi ro này có nguyên nhân hầu hết là do lừa đảo trong thương mại quốc tế, vì thế
tổn thất xảy ra đến với người nhập khẩu thường là rất lớn.
b. Rủi ro từ ngân hàng mở L/C
Trong thanh toán bằng L/C, ngân hàng mở L/C cam kết sẽ trả tiền cho
người bán khi người bán thực hiện đầy đủ những nội dung được nêu ra trong
bức thư tín dụng. Hay nói cách khác, thanh toán bằng L/C là phương thức thanh
toán dựa vào chứng từ chứ không dựa vào thực tế hàng hóa và khi người xuất
khẩu trình bày đầy đủ chứng từ theo yêu cầu thì ngân hàng phần nhiều phụ
thuộc vào ngân hàng mở L/C. Tuy nhiên, trong thực tế có thể gặp phải trường
hợp ngân hàng mở L/C mất khả năng tài chính hoặc không trung thực hoặc cố ý
chây ỳ, lừa đảo trong thanh toán. Với những trường hợp này, khả năng lấy được

tiền hàng của người xuất khẩu dường như bằng không cho dù có sự tác đọng
mạnh từ ngân hàng của người xuất khẩu.
Rủi ro do ngân hàng mất khả năng thanh toán thường xảy ra khi người
bán bỏ ngỏ yêu cầu người mua mở L/C ở ngân hàng có uy tín, vì thế họ có thể
mở L/C ở những ngân hàng nhỏ chỉ với chi phí hoặc tỷ lệ ký quỹ thấp. Tất nhiên
cũng không loại trừ trường hợp khủng hoảng tài chính dẫn đến hàng loạt ngân
hàng mất khả năng tài chính cho dù đó là ngân hàng lớn.
Rủi ro do đạo đức của ngân hàng mở L/C thường xảy ra khi xuất khẩu
hàng hóa vào những khu vực thi trường mà các quan hệ thanh toán liên ngân
hàng giữa các ngân hàng bên xuất khẩu và ngân hàng bên nhập khẩu chưa được
xác lập chắc chắn hoặc xuất khẩu vào những khu vực thị trường có những biến
động mạnh về tình hình chính trị, hoặc thanh toán với ngân hàng nhỏ ở những
khu vực thị trường mới, kinh doanh không nghiêm túc. Với những trường hợp
này, các ngân hàng sẵn sàng từ chối thanh toán cho dù người bán thực tế không
vi phạm quy định trong L/C.
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI CÔNG TY TNHH VĨNH NGỌC
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu:
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Dữ liệu sơ cấp:
• Quan sát tổng kết thực tiễn
• Điều tra sử dụng bảng câu hỏi cho một số đối tượng
• Phỏng vấn sâu

 Dữ liệu thứ cấp
• Các dữ liệu nội bộ của công ty: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ
năm 2007 – 2010, kế hoạch năm 2011,…
• Dữ liệu bên ngoài: tài liệu về thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng; giáo trình; web;…
2.1.2 Phương thức phân tích dữ liệu:
 Phương pháp thống kê tổng hợp
 Phương pháp so sánh.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
hoạt động nhập khẩu hàng gia dụng từ thi trường Hàn Quốc của công ty
TNHH Vĩnh Ngọc
2.2.1 Tổng quan về công ty:
 Công ty TNHH Vĩnh Ngọc
 Địa chỉ: Phương Trạch – Vĩnh Ngọc – Đông Anh – Hà Nội
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
 Điện thoại: 04.38810709 Fax: 04.33810709
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
 Cơ cấu tổ chức bộ máy

(Nguồn: phòng nhân sự)
 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
• Nhập khẩu hàng hóa: Đồ nội thất, đồ gia dụng từ các nước như: Hàn
Quốc, Trung Quốc,…
• Tư vấn thiết kế nội, ngoại thất
• Dịch vụ thương mại
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán nhập khẩu hàng gia
dụng từ thị trường Hàn Quốc bằng phương thức tín dụng chứng từ tại công

ty:
2.2.2.1 Môi trường bên ngoài:
a. Môi trường chung
 Môi trường kinh tế:
Từ năm 2007, nền kinh tế có những biến động phức tạp và khó lường,
sang năm 2008 nền kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng với sự mở đầu là sự sụp
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 16
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
hành
chính kế
toán
Phòng
nhân sự
Phòng
kinh
doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
đổ của các ngân hàng danh tiếng trên thế giới như: Indy Macc, WaMu (Mỹ),…
làm ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế.
 Môi trường chính trị - pháp luật
Thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những phương thức được sử
dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Các chủ thể tham gia trong phương thức

TDCT ở nhiều quốc gia khác nhau và tham gia vào nhiều lĩnh vực ngành nghề
khác nhau. Do đó, phương thức TDCT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường
chính trị - luật pháp của các quốc gia. Một sự biến động dù là nhỏ về chính trị -
luật pháp của một quốc gia cũng sẽ ảnh hưởng tới sự vận động của tự do thương
mại, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,…từ đố ảnh hưởng
tới quá trình thanh toán quốc tế.
Rủi ro chính trị trong thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT là
những rủi ro bắt nguồn từ sự không ổn định về chính trị của các nước có liên
quan trong quá trình thanh toán: nổi loạn, biểu tình, bạo động,…ở các nước
tham gia có thể gây rủi ro trong quá trình thanh toán.
Những rủi ro từ môi trường pháp lý là: thay đổi đột ngột về thuế XNK,
hạn ngạch, cơ chế ngoại hối, luật XNK. Những thay đổi này làm cho các điều
kiện trên thị trường tài chính thay đổi đột biến không dự tính trước làm các bên
tham gia XNK và ngân hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình, làm cho
L/C có thể bị hủy bỏ, gây thiệt hại cho các bên tham gia.
 Môi trường văn hóa xã hội và Môi trường tự nhiên:
Văn hóa của một quốc gia quy định tập hợp những biểu tượng, quy tắc và
giá trị có quan hệ qua lại với nhau, có tác động biện hộ và chi phối cho những
hành vi ứng xử của những người trong quốc gia hay cộng đồng đó. Văn hóa – xã
hội chế định văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp, do đó, trong TMQT việc tìm
hiểu văn hóa quốc gia của đối tác là một khâu rất quan trọng trước khi đàm phán
kí kết hợp đồng.
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
Môi trường tự nhiên góp phần tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế
phát triển, ngược lại thiên tai lũ lụt hay hạn hán xảy ra đều gây ảnh hưởng đến
tất cả các hoạt động kinh doanh.
SV: Hoàng Thị Phương

Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
 Môi trường khoa học kĩ thuật
Việc ứng dụng những thành tựu của khoa học kĩ thật vào hoạt động sản
xuất kinh doanh luôn mang lại tiện ích không thể phủ nhận cho các doanh
nghiệp .
b. Môi trường đặc thù:
 Khách hàng
Mọi hoạt động kinh tế đều nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu khách hàng
và thu lợi nhuận từ sự hài lòng đó của khách hàng. Do vậy khách hàng là nhân
tố có tính chất quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và mức
độ hài lòng của khách hàng là thước đo chất lượng phục vụ của doanh nghiệp
đó.
 Đối thủ cạnh tranh
Ngày 1/1/2006, Việt Nam tiến hành kí cam kết gia nhập tổ chức thương
mại thế Giới WTO và tới ngày1/1/2007, nước ta chính thức bước vào “sân chơi
thương mại lớn nhất thế giới”, khiến cho môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các doanh nghiệp không đủ kinh nghiệm, trình độ,…để chống choi trước
“làn sóng mới” rất dễ bị thua lỗ, thậm chí là phá sản.
Nhu cầu và thẩm mỹ của khách hàng ngày càng cao, khách hàng không
chỉ thích sản phẩm nhập ngoại mà còn rất ưa chuộng một số sản phẩm thủ công
được sản xuất từ những làng nghề ở Việt Nam hiện nay, do đó sức cạnh tranh
trong mặt hàng này càng trở nên gay gắt hơn.
2.2.2.2 Môi trường bên trong
 Nguồn nhân lực
“Quản trị suy cho cùng là quản trị nhân lực, quản trị con người”. Mọi hoạt
động quản trị muốn thực hiện tốt phải có nền tảng quản tri nhân lực vững chắc.
Đứng sau thành công của doanh nghiệp là một nguồn nhân lực chất lượng cao.
Do có nhận thức đúng đắn về chất lượng nguồn nhân lực đến hoạt động kinh

doanh của công ty trong dài hạn, nên công ty chú trọng đến việc tuyển dụng và
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công ty ngay từ khi mới thành lập. Hiện
nay, tổng số nhân viên hiện tại của doanh nghiệp là 82 người trong đó:
• Số nhân lực có trình độ đại học trở lên: 50 người, chiếm tỷ lệ 61%
trong tổng số nhân lực của công ty.
• Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD: 25 người
 Cơ sở vật chất kĩ thuật:
Cơ sở vật chất kĩ thuật được trang bị đầy đủ giúp quá trình tác nghiệp diễn
ra nhanh chóng, thuận tiẹn và chính xác, giúp doanh nghiệp có sẵn hàng để giao
cho khách, và giúp nâng cao uy tín đối với khách hàng của doanh nghiệp, đồng
thời giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc thực hiện mục tiêu mở rộng quy
mô thị trường của mình.
 Văn hóa tinh thần:
Quy mô công ty TNHH Vĩnh Ngọc nhỏ, các nhân viên trong công ty phải
đảm nhiệm các công việc đan xen và hỗ trợ các công việc của các phòng ban
trong quá trình kinh doanh. Chính vì vậy nó tạo nên một khối thống nhất, hoạt
động có hiệu quả.
2.3 Thực trạng hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ
2.3.1 Khái quất quy trình thanh toán bằng L/C trong thực hiện hợp đồng
nhập khẩu của công ty:
a. Yêu cầu mở L/C:
 Công ty điền vào đơn xin mở L/C theo mẫu được in sẵn của ngân hàng,
nôi dung chủ yếu của đơn xin mở L/C của công ty là:
• Đề nghị ngân hàng mở L/C loại L/C không thể hủy ngang, mở bằng thư
có thông báo vắn tắt bằng điện.

• Tên, địa chỉ của người hưởng L/C, gồm cả địa chỉ , điện tín.
• Số tiền của L/C: thường được ghi ở dạng tương đối như: “vào khoảng”,
hoặc “khoảng chừng”.
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
 Công ty thường yêu cầu ngân hàng mở L/C bằng phương thức L/C trả
chậm, trong đó công ty trình bày tóm tắt về hàng hóa, tên hàng, số lượng, chất
lượng, chủng loại, đơn giá,… yêu cầu về nơi cung cấp bộ chứng từ mà người
xuất khẩu phải xuất trình; yêu cầu về nơi hàng đến; quy định ngày giao hàng;
quy định thời hạn xuất trình chứng từ để thanh toán; quy định ngày hết hạn hiệu
lực của L/C.
 Nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C
• Khi quy định điều khoản thanh toán bằng L/C trong hợp đồng, công ty
cần xem xét nguồn vốn để thanh toán cho L/C mà mình sẽ yêu cầu ngân hàng
mở: L/C phát hành bằng vốn tự có, công ty phải ký quỹ 100%; L/C phát hành
bằng vốn tự có, công ty không ký quỹ đủ 100% và/hoặc có yêu cầu miễn, giảm
mức ký quỹ, công ty sẽ liên hệ với bộ phận Tín dụng thẩm định nghiên cứu xem
xét và được Giám đốc hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt trước khi
chuyển sang phòng TTQT thực hiện.
• L/C phát hành bằng vốn vay của ngân hàng: khi đó công ty sẽ liên hệ với
bộ phận Tín dụng thẩm định để xem xét.
 Hồ sơ xin mở L/C của công ty bao gồm:
• Đơn yêu cầu mở L/C
• Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với khi công ty giao dịch lần
đầu)
• Đăng ký kinh doanh (đối với khi công ty giao dịch lần đầu)
• Đăng ký mã số xuất nhập khẩu ( đối với khi công ty giao dịch lần đầu)
• Hợp đồng ngoại thương gốc (trường hợp ký hợp đồng qua FAX thì đơn

vị phải ký và đóng dấu trên bản photo).
• Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại.
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
• Cam kết Thanh toán, Hợp đồng Tín dụng (trường hợp vay vốn), công
văn phê duyệt cho mở L/C trả chậm của ngân hàng
• Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có)
• Bản giải trình mở L/C do phòng Tín dụng của Chi nhánh lập được Giám
đốc chi nhánh hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt (trường hợp ký
quỹ dưới 100% trị giá L/C).
Tất cả các chứng từ trên đều phải xuất trình bản gốc và lưu lại Chi nhánh bản
photo có đóng dấu treo của doanh nghiệp. Riêng các chứng từ sau sẽ phải lưu
bản gốc:
• Cam kết thanh toán
• Hợp đồng vay vốn
• Hợp đồng mua bán ngoại tệ
• Đơn xin mở L/C của khách hàng
• Bản giải trình mở L/C
b. Kiểm tra nội dung L/C
Sau khi NHCTVN phát hành L/C, công ty sẽ nhận được một bản sao L/C
đó. Công ty xem xét đối chiếu giữa nội dung L/C với đơn yêu cầu của công ty
để đảm bảo rằng L/C hoàn toàn phù hợp với hợp đồng và với yêu cầu của công
ty. Nếu có bất kỳ một sự sai lệch nào, sẽ thông báo ngay cho NHCTVN để có
điều chỉnh, sửa đổi.
c. Sửa đổi L/C:
Nếu công ty có nhu cầu sửa đổi L/C, công ty sẽ xuất trình Đơn đề nghị
sửa đổi L/C kèm văn bản thoả thuận giữa người mua và người bán (nếu có).
Trường hợp L/C sửa đổi tăng tiền, công ty phải bổ sung mức ký quỹ và tài sản

thế chấp tương ứng để đảm bảo khả năng thanh toán cho L/C đó.
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
d. Nhận và kiểm tra chứng từ:
Sau khi nhận bộ chứng từ giao hàng từ phía ngân hàng, công ty kiểm tra
đối chiếu giữa nội dung L/C với các chứng từ nhận được. Trường hợp công ty
nhận được thông báo sai sót chứng từ của ngân hàng, trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận thông báo, công ty sẽ phải báo ngay quyết định của mình
hoặc chấp nhận sai sót và thanh toán L/C hoặc không chấp nhận sai sót ngay
trên bản thông báo và gửi trả lại Ngân hàng.
Nếu sau 5 ngày, công ty không có ý kiến thì coi như khách hàng từ chối
chứng từ, Ngân hàng tiến hành xử lý bộ chứng từ theo chỉ thị của Ngân hàng gửi
chứng từ.
e. Người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ:
 Bộ chứng từ bao gồm:
• Hối phiếu.
• Hóa đơn thườn mại
• Vận đơn: phải là vận đơn sạch, hoàn hảo.
• Giấy chứng nhận bảo hiểm.
• Các chứng từ khác: giấy chứng nhận kiểm nghiệm hàng hóa, giấy chứng
nhận xuất xứ,…
 Sau đó, nhà xuất khẩu kiểm tra, nếu có sai sót thì tìm cách khắc phục, rồi
gửi bộ chứng từ cho ngân hàng trong thời gian quy định, hoặc nếu không nộp
được trong thời hạn quy định thì nhà xuất khẩu phải làm giấy đề nghị gia hạn
hiệu lực L/C gửi tới công ty. Công ty thường chấp nhận đề nghị gia hạn của nhà
xuất khẩu, nên vẫn kí hối phiếu đòi tiền ngân hàng mở L/C.
 Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, sau đó gửi bộ chứng
từ copy cho công ty, nếu cong ty kiểm tra và thông báo bộ chứng từ phù hợp với

yêu cầu của L/C thì ngân hàng mở L/C trả tiền, hoặc chấp nhận hối phiếu, nếu
không phù hợp thì từ chối trả tiền.
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
f. Ngân hàng mở L/C đòi tiền công ty và chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho
công ty:
g. Công ty do đã kiểm tra bộ chứng từ trước dó, thấy phù hợp rồi thì trả tiền
cho ngân hàng, nhưng có lúc nguồn vốn của công ty chưa thu hồi hết nên công
ty gia hạn nợ ngân hàng, và số tiền đó được ngân hàng tính vào trong hàng hóa
công ty vừa nhập về. nếu bộ chứng từ không phù hợp công ty cũng đã phải báo
lại ngay cho ngân hàng, sau đó tiền thanh toán nhập khẩu cho nhà xuất khẩu sẽ
được công ty thanh toán bằng hình thức thanh toán khác.
2.3.2 Thực trạng về hạn chế rủi ro trong thanh toán bằng L/C trong thực
hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty:
Quá trình thanh toán hàng nhập khẩu tai công ty được tiến hành dựa trên
hai phương thức thanh toán là chuyển tiền và thư tín dụng. Với các đơn hàng có
giá trị thấp hoặc hợp đồng với những bạn hàng thân thiết, công ty thường áp
dụng thanh toán bằng phương thức chuyển tiền nhờ sự thuận tiện, nhanh chóng.
Với đơn hàng có giá trị lớn, hoặc đối với đối tác mới, thời gian giao hàng dài,
công ty sử dụng phương thức L/C nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro.
Bảng 2.1: Các phương thức TTQT của công ty (về số lượng hợp đồng)
Phương
thức
TTQT
Năm
2008
Năm
2009

Năm
2010
So sánh năm
2009/2008
So sánh năm
2010/2009
Thay đổi TT% Thay đổi TT%
T/T 2 3 3 1 50.00 0 0
L/C 8 9 13 1 12.50 4 44.44
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của công ty)
Theo như bảng thống kê, phương thức chuyển tiền với ưu điểm là thủ tục
nhanh, các chi phí nghiệp vụ liên quan thấp và thuận tiện nên được áp dụng đối
với các đơn hàng nhỏ lẻ, số lượng ít trung bình chỉ từ 2 – 3 hợp đồng. Năm
2008, số hợp đồng sử dụng phương thức T/T là 2 hợp đồng, chiếm 25% tổng số
hợp đồng nhập khẩu. Đến năm 2010, số hợp đồng là 3, chiếm 23.08% tổng số
SV: Hoàng Thị Phương
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐHTM
hợp đồng. Số lượng các hợp đồng sử dụng phương thức T/T có tăng, tuy nhiên
tỷ trọng lại có xu hướng giảm.
Bên cạnh đó, số lượng hợp đồng sử dụng phương thức L/C lại gia tăng.
Năm 2009 số hợp đồng sử dụng l/C là 9 hợp đồng chiếm 75% tổng số các hợp
đồng. Năm 2010, số hợp đồng sử dụng L/C tăng lên tới 13 hợp đồng, chiếm
81.25% tổng số hợp đồng. Tỷ trọng các hợp đồng sử dụng phương thức L/C
đang ngày càng gia tăng. Mức độ tăng trưởng năm 2009 so với năm 2008 là
12.5% thì tới năm 2010 đã tăng trưởng 44.44% so với năm 2009. Sự gia tăng
này là do phía nhà xuất khẩu có yêu cầu chỉ định việc sử dụng phương thức này
nhằm đảm bảo cho quá trình nhập khẩu.
Bảng 2.2: Các phương thức TTQT của công ty (về giá trị hợp đồng)

Phương
thức
TTQT
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh năm
2009/2008
So sánh năm
2010/2009
Thay
đổi
TT%
Thay
đổi
TT%
T/T 50250 81825 85100 31575 62.83 3275 4.00
L/C 298690 442375 542850 143685 48.10 100475 22.70
Kim
ngạch
NK
348940 524200 627950 175260 50.23 103750 19.79
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của công ty)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng giá trị nhập khẩu được thanh toán bằng
L/C qua các năm từ 2008 đến 2010 luôn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2009 đạt giá
trị nhập khẩu thanh toán bằng L/C là 442375 USD, chiếm 84.39% tổng giá trị
kim ngạch nhập khẩu. Đến năm 2010, giá trị thanh toán bằng l/C tăng trưởng

SV: Hoàng Thị Phương
Trang 25

×