LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập trên giảng đường, thời gian thực tập tốt nghiệp là
cơ hội giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tê. Đồng
thời tạo điều kiện cho sinh viên có khả năng tự mình nghiên cứu, trau dồi và
bổ sung thêm kiến thức chuyên môn thực tế, rèn luyện tư cách đạo đức,
phẩm chất, tác phong của người cán bộ khuyến nông. Nhờ vậy trước khi ra
trường sinh viên sẽ được trang bị đầy đủ những kiến thức chuyên môn cơ
bản để đáp ứng yêu cầu đặt ra của công tác khuyến nông đối với một kỹ sư
khuyến nông.
Được sự đồng ý của ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Khuyến Nông và Phát Triển Nông Thôn trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của Th.s Bùi Thị Minh Hà, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: ”Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng
nhân rộng của mô hình trình diễn khuyến nông tại tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2008 – 2010”
Trong thời gian thực tập em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt
tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Khoa Khuyến
Nông và Phát Triển Nông Thôn, các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nói chung là những người hướng dẫn học, truyền đạt những
kiến thức và tạo điều kiện cho em nghiên cứu đề tài này. Đặc biệt cho em
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.s Bùi Thị Minh Hà đã tận tình hướng dẫn em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đồng thời qua đề tài em xin cảm ơn cán
bộ của Trung tâm khuyến nông tỉnh Bắc Giang và các cán bộ khuyến nông
của các huyện các xã trên địa bàn của tỉnh đã rất tận tình giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.
Do thời gian có hạn và năng lực của bản thân còn hạn chế, chắc chắn đề
tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo bổ
sung để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
DANH M ỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Kết quả xây dựng mô hình trình diễn khuyến nông năm 2008 của
Trung tâm khuyến nông tỉnh Bắc Giang
Bảng 4.2: Khả năng nhân rộng của các mô hình nghiên cứu trong đề tài
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến khả năng nhân rộng của
mô hình khuyến nông
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế gia đình tới khả năng nhân rộng
mô hình
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của mức đầu tư đến khả năng nhân rộng của mô hình
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của hiệu quả kinh tế tới khả năng nhân rộng của mô
hình
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của thị trường tới khả năng nhân rộng của mô hình
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của độ tuổi đến khả năng nhân rộng của mô hình
Bảng 4.9: Mức độ khó của các kỹ thuật trong mô hình
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa tới khả năng nhân rộng mô hình
Hình 4.2: Ảnh hưởng của tỷ lệ dân tộc tới khả năng nhân rộng của mô hình
Hình 4.3: Ảnh hưởng của yếu tố giới tới khả năng nhân rộng của mô hình.
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
KHKT: Khoa học kỹ thuật
TX: Thị xã
ATSH: An toàn sinh học
GDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
ND: Nội dung
TH: Tập huấn
TQ: Thăm quan
CN: Chăn nuôi
SX: Sản xuất
TBKT: Tiến bộ kỹ thuật
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có 72% dân số sống ở các vùng nông thôn với
54% lao động xã hội để sản xuất ra những sản phẩm lương thực, thực phẩm
thiết yếu cung cấp cho toàn bộ xã hội, trong đó sản xuất nông nghiệp chiếm
37- 40% giá trị sản phẩm xã hội và luôn giữ được vị trí quan trọng, nền nông
nghiệp nước ta ngày càng phát triển. (www.tapchicongsanorg.vn)
Trong những năm gần đây thế giới biết đến Việt Nam như là một đất
nước đang tiến hành công cuộc đổi mới, trong đó có sự đóng góp đáng kể
của ngành nông nghiệp phát triển nông thôn.
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp, các tổ chức
đoàn thể và nhân dân, ngành nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu đáng
kể. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, việc lựa chọn
giống, cơ cấu cây trồng phù hợp đã làm tăng năng suất và chất lượng của
cây trồng. Nếu như từ năm 1998 trở về trước, Việt nam là một nước thiếu
lương thực trầm trọng phải nhận viện trợ hoặc nhập khẩu lương thực thì hiện
nay đã trở thành nước xuất khẩu có thứ bậc trên thế giới: Đứng thứ nhất về
xuất khẩu hạt điều, hạt tiêu đen…Đứng thứ hai về xuất khẩu gạo, cà phê…
Ngoài ra còn xuất khẩu nhiều loại nông sản khác như rau, quả, thịt lợn…Đời
sống của đại bộ phận nông dân ngày càng được cải thiện .
Có được những thành công như vậy không thể không nói tới vai trò tích
cực của công tác khuyến nông. Với vai trò tích cực của mình, công tác
khuyến nông ngày càng phát huy và mở rộng khắp các vùng trong cả nước,
đồng thời được củng cố không ngừng nâng cao phù hợp với tình hình mới.
Nghị định 13/CP do chính phủ ban hành ngày 2/3/1993 quyết định
thành lập hệ thống khuyến nông. Từ đó, khuyến nông luôn đảm nhận vai trò
của mình là đào tạo, rèn luyện tay nghề cho nông dân, cung cấp kiến thức kỹ
thuật, những kinh nghiệm về sản xuất…Khuyến nông cũng đã thực hiện rất
nhiều hoạt động để giúp người dân nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi,
trong đó hoạt động xây dựng mô hình trình diễn được coi là một hoạt động
chính. Hàng năm trung tâm Khuyến Nông Quốc Gia đã triển khai rất nhiều
mô hình trình diễn trên cả nước, góp phần không nhỏ vào công cuộc xóa đói
giảm nghèo và sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
Vấn đề đặt ra hiện nay là các mô hình trình diễn trong nước chỉ được
đánh giá một lần duy nhất vào cuối vụ thông qua hội thảo đầu bờ mà thiếu
hẳn một phần đánh giá rất quan trọng, đó là khả năng nhân rộng. Do đó trên
thực tế có những mô hình mặc dù được đánh giá là rất tốt nhưng sau khi cán
bộ khuyến nông rút đi thì nó lại không được nhân rộng nữa. Vậy nguyên
nhân là tại sao?
Xuất phát từ lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng nhân rộng của mô hình khuyến nông tại
tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2008- 2010”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhân rộng của một số
mô hình trình diễn khuyến nông tại tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2008-
2010, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng nhân rộng của
mô hình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được kết quả hoạt động xây dựng mô hình trình diễn tại tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2008- 2010.
- Xác định được các yếu tố tác động đến khả năng nhân rộng của mô
hình trình diễn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng nhân rộng của các
mô hình trình diễn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
Qua nghiên cứu đề tài giúp em:
- Tổng hợp và ôn lại những kiến thức đã học.
- Học hỏi kinh nghiệm thực tế, cách tổ chức trong công việc để đạt
được hiệu quả cao.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng cũng như phương pháp khoa
học.
1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất
- Nghiên cứu được tác động của các yếu tố tới khả năng nhân rộng của
các mô hình trình diễn khuyến nông.
-Từ những kết quả nghiên cứu là cơ sở để xây dựng những mô hình
trình diễn sau có hiệu quả và có khả năng nhân rộng cao.
Phần 2
TỒNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm và vai trò của mô hình trình diễn
2.1.1.1. Khái niệm mô hình trình diễn
Mô hình hoặc hình mẫu theo nghĩa rộng thường là hình của một vật thể
để tham khảo hay làm theo. Mô hình là sự trừu tượng hóa hay đơn giản hóa
hệ thống. Trên thực tế hệ thống rất phức tạp, mô hình đơn giản hơn hệ thống
nhưng phải đảm bảo các thuộc tính, chức năng của hệ thống ( không nhất
thiết phải có đầy đủ các thuộc tính của hệ thống). Nói cách khác mô hình là
phương tiện để tách ra khỏi hệ thống hoạt động khách quan nào đấy cần
nghiên cứu. Trong mô hình không cần phản ánh tất cả các đặc điểm của hệ
thống, đó là sự trừu tượng hóa của hệ thống (Đỗ Kim Chung, 2005)
Sử dụng mô hình trình diễn là một trong những loại hình truyền thông
có tác động mạnh và có hiệu quả trong khuyến nông.
Tùy theo mục đích tuyên truyền mà người ta thiết kế xây dựng loại mô
hình trình diễn cho phù hợp.
- Phù hợp về quy mô: Mỗi mô hình đều có một quy mô tối thiểu đảm
bảo đạt hiệu quả tốt về năng suất cũng như chất lượng.
- Phù hợp về mùa vụ: Các giống cây trồng vật nuôi đều có một mùa vụ
sinh trưởng phát triển nhất định. Khi triển khai mô hình các cán bộ khuyến
nông cần chú ý đến mùa vụ để cây trồng vật nuôi có điều kiện phát triển tốt
nhất, đem lại hiệu quả và năng suất cao.
- Phù hợp về đối tượng tuyên truyền: Đối tượng tuyên truyền là một yếu
tố rất quan trọng khi triển khai mô hình. Chúng ta không thể triển khai mô
hình có kỹ thuật phức tạp cho người dân tộc miền núi, trình độ dân trí thấp
và còn nhiều hạn chế về kinh tế.
• Ưu điểm sử dụng mô hình trình diễn
- Nội dung thông tin tuyên truyền có thực: Sử dụng ngay kết quả có
được từ mô hình để tuyên truyền cho mọi người.
- Người nghe được tận mắt nhìn thấy, nghe thấy, sờ thấy…nội dung
thông tin mình quan tâm.
- Có thể trực tiếp thử nghiệm, kiểm nghiệm thông tin tại chỗ (bắt trước
thao tác theo quy trình kỹ thuật). (Nguyễn Mạnh Hà, 2007)
• Hạn chế
- Không thể truyền tải thông tin cần tuyên truyền đến nhiều người cùng
một thời gian được.
- Thông tin mang tính chất thời vụ cao chính vì vậy việc tiếp cận thông
tin phụ thuộc nhiều vào thời vụ.
Có hai hình thức trình diễn chủ yếu nhằm truyền đạt thông tin trong
khuyến nông là: Trình diễn kết quả và trình diễn phương pháp.
• Trình diễn kết quả
Để đưa một kỹ thuật mới hay một sang kiến cải tiến kỹ thuật đến với
nông dân cần phải trải qua 3 bước:
+ Khám phá ra kỹ thuật
+ Thử nghiệm và chứng minh
+ Khuyến cáo
Việc khám phá ra kỹ thuật thường được thực hiện ở các cơ quan nghiên
cứu (các viện khoa học, các trường chuyên nghiệp, các trung tâm nghiên
cứu), đôi khi nảy sinh từ chính người nông dân do nhu cầu cải thiện năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Việc thử nghiệm và chứng minh thường được tiến hành tại các cơ quan
nghiên cứu (do các nhà khoa học tiến hành) hoặc ngay tại đồng ruộng (do
các nhà nghiên cứu, các cán bộ khuyến nông cùng với nông dân thực hiện).
Đôi khi việc thử nghiệm và chứng minh chỉ đơn thuần do nông dân tự mày
mò tiến hành. Trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp hầu hết các kỹ thuật mới
đòi hỏi phải được thử nghiệm và chứng minh bởi các nông dân ngay trên
đồng ruộng (hay trang trại) của họ trước khi khuyến cáo như là kỹ thuật đã
được cải tiến cho vùng.
Giai đoạn của quá trình chứng minh các kỹ thuật được gọi là “trình diễn
kết quả”.
Trình diễn kết quả là một kênh thông tin truyền thông hữu hiệu, nó đưa
ra những bằng chứng chứng tỏ rằng một kỹ thuật đã được cải tiến, đã được
cán bộ khuyến nông ủng hộ và có thể áp dụng tại địa phương. Dưới sự
hướng dẫn của cán bộ khuyến nông, nông dân (được chọn làm mô hình) hay
còn gọi là cộng tác viên tiến hành thực hiện trình diễn.
Trình diễn kết quả có thể bao gồm một kỹ thuật đơn lẻ như sử dụng một
loại phân bón (ví dụ NPK) trong việc trồng lúa hoặc gồm nhiều kỹ thuật kết
hợp với nhau (ví dụ kỹ thuật canh tác trên đất dốc).
Nguyên tắc của trình diễn kết quả là phải bố trí một lô thử nghiệm kỹ
thuật mới bên cạnh lô áp dụng kỹ thuật cũ, truyền thống nhằm tạo ra được
những chứng cứ để có thể đối chiếu, so sánh một cách dễ dàng. (Nguyễn
Mạnh Hà, 2007).
• Trình diễn phương pháp
Trình diễn phương pháp là một cuộc trình diễn ngắn, thực hiện bởi các
cán bộ khuyến nông hay các cộng tác viên. Mục đích của trình diễn phương
pháp là truyền đạt thông tin về kỹ năng hay cách tốt nhất để thực hiện một
kỹ thuật.
Trong khi trình diễn, cán bộ khuyến nông hướng dẫn các cộng tác viên
chuẩn bị, diễn giải từng bước trong quá trình thực hiện. Các học viên quan
sat, lắng nghe và đặt câu hỏi (trong khi diễn giảng hoặc cuối buổi) nhằm làm
rõ những thông tin còn thắc mắc.
Trình diễn phương pháp là quá trình truyền đạt thông tin về kỹ năng là
chủ yếu nên để đảm bảo người nhận thông tin hiểu được thông tin thì cần
tiến hành lặp đi lặp lại các thao tác đồng thời kết hợp nghe nhìn và thực
hành ngay nhằm củng cố chắc chắn thông tin thu nhận được.
Trình diễn phương pháp không phải để chứng minh giá trị của một kỹ
thuật mà nhằm mục đích đưa ra thông tin làm thế nào để làm một công việc
nào đó (Nguyễn Mạnh Hà, 2007).
Ví dụ: Làm thế nào để triết được cây bưởi.
2.1.1.2. Vai trò mô hình trình diễn
- Mô hình là một công cụ nghiên cứu khoa học, phương pháp mô hình
hóa là nghiên cứu hệ thống như một tổng thể. Nó giúp cho các nhà khoa học
hiểu biết và đánh giá tối ưu hệ thống (www.khuyennongvn.gov.vn). Nhờ các
mô hình ta có thể kiểm tra lại số liệu đúng đắn của các số liệu quan sát được
và tác giả định rút ra. Nó giúp ta hiểu sâu hơn các hệ thống phức tạp. Và
mục tiêu khác của mô hình là giúp ta lựa chọn quyết định tốt nhất về quản lý
hệ thống, giúp ta chọn phương pháp tốt nhất để điều khiển hệ thống.
- Việc thực hiện mô hình giúp cho nhà khoa học cùng người nông dân
có thể đánh giá được sự phù hợp va khả năng nhân rộng của mô hình cây
trồng, vật nuôi ở một khu vực nào đó. Từ đó đưa ra được các quyết định tốt
nhất nhằm đem lại lợi ích tối đa cho người nông dân, phát huy hiệu quả
những gì nông dân đã có.
- Giúp nông dân tham gia trình diễn được tham gia vào mọi công việc
như vậy họ sẽ hiểu tường tận phương pháp tiến hành. Từ đó năng lực sáng
tạo của họ sẽ được phát huy.
- Mô hình trình diễn là bằng chứng sinh động thuyết phục những người
còn chần chừ, hoài nghi về lợi ích của tiến bộ khoa học kỹ thuật, đồng thời
là sự hướng dẫn kỹ thuật cho những người chưa nắm vững.
- Đây là nguồn cung cấp thông tin và địa bàn tốt nhất cho hội thảo đầu
bờ, cho các chương trình phát thanh và truyền hình. Nó cũng là nguồn thông
tin cho cán bộ khuyến nông và cơ quan nghiên cứu. Qua trực tiếp làm việc
với dân, cán bộ khuyến nông có cơ hội học hỏi cách thực hành hay nhằm cải
thiện quy trình triển khai thử nghiệm.
2.1.1.3. Các bước xây dựng mô hình trình diễn
Quá trình xây dựng mô hình trình diễn bao gồm 7 bước với sự tham gia
tích cực của người dân vào tất cả các hoạt động của mô hình. Tuy nhiên hình
thức và mức độ tham gia ở mỗi bước có khác nhau. Theo tác giả Thomas và
cộng sự tiến trình xây dựng mô hình có thể tóm tắt như sau:
Bước 1. Đánh giá sự cần thiết phải xây dựng mô hình trình diễn tại địa
phương
- Thành phần tham gia: Rất rộng rãi, bao gồm nhiều tầng lớp ( lãnh đạo
địa phương, cán bộ kỹ thuật và nông dân; các nhóm đối tượng khác nhau tại
cộng đồng giàu, nghèo, già, trẻ…); giới ( nam, nữ), ban quản lý dự án…
- Nội dung: Đánh giá thực trạng về kinh tế - xã hội của địa phương
Tình hình sản xuất có liên quan tới việc xây dựng mô hình:
+ Các phương pháp canh tác đang áp dụng.
+ Các khó khăn trong sản xuất
+ Các khó khăn trong việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
+ Các kinh nghiệm của địa phương.
- Công cụ sử dụng để đánh giá:
+ Thu thập số liệu thứ cấp
+ Phỏng vấn cá nhân, nhóm
+ Họp dân
Ghi chú: Thông qua các nội dung trên mà đánh giá được sự cần thiết
phải xây dựng mô hình, nghĩa là trả lời được các câu hỏi sau:
Xác định được những số liệu nào cần được chuyển giao? Kỹ thuật đó có
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của địa
phương không?
Những kỹ thuật đó nhằm giải quyết vấn đề gì cho sản xuất? Sự mong
muốn của người dân về các kỹ thuật mới này như thế nào?
Xác định nhu cầu tập huấn, tư vấn giúp đỡ cho nông dân.
Xác định mục tiêu trình diễn: Để làm gì? Nông dân sẽ làm được gì sau
khi xem xét mô hình trình diễn?
Bước 2. Thành lập nhóm sở thích và tổ chức bộ máy điều hành.
- Thành phần tham gia: Hẹp hơn, gồm các cán bộ lãnh đạo, khuyến
nông và cán bộ kỹ thuật…nhằm xác định các điểm đại diện để xây dựng mô
hình.
- Thành lập tổ chỉ đạo kỹ thuật gồm đại diện của ban quản lý dự án, các
cán bộ của cơ quan tư vân ( chuyển giao), cán bộ kỹ thuật cấp huyện, xã…
- Tổ chỉ đạo sẽ tổ chức cho việc hình thành nhóm cùng sở thích.
- Xây dựng quy chế: Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm
quyền hạn, và sự đóng góp ( cả bằng tiền và hiện vật) của các bên tham gia.
- Cách tiến hành: Họp nhóm
Bước 3. Chọn hộ xây dựng mô hình và địa điểm thực hiện mô hình.
- Thành phần tham gia: Cán bộ lãnh đạo, khuyến nông, cán bộ kỹ thuật,
nông dân của thôn/xã, chuyên gia về lĩnh vực cần xây dựng mô hình.
- Các tiêu chuẩn chọn hộ:
+ Hộ hoàn toàn tự nguyện.
+ Có tính đại diện cho việc nhân rộng.
+ Hộ có đủ điều kiện, có ý chí và quyết tâm trong sản xuất.
+ Có điều kiện (đất đai, lao động…) để xây dựng mô hình.
+ Có nguyện vọng áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất.
+ Sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ những hộ khác.
+ Cam kết thực hiện tốt quy định của dự án, các hoạt động và các tiến
bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao.
- Ký kết hợp đồng trách nhiệm với các hộ đã được chọn.
- Chọn điểm để xây dựng mô hình: Cần chọn địa điểm phù hợp, có tính
đại diện để nhân rộng, dễ dàng cho việc tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn
tại mô hình, đồng thời thu hút được nhiều người xem nhất.
- Cách tiến hành:
+ Họp dân để bình bầu theo tiêu chuẩn
+ Đi thực địa để chọn địa điểm.
Bước 4. Xây dựng kế hoạch và các nội dung hoạt động
- Mục đích: Quyết định nội dung và tiến trình thực hiện.
- Thành phần tham gia: Tổ chức kỹ thuật và các hộ thực hiện mô hình.
- Cán bộ kỹ thuật giúp dân lựa chọn được các giải pháp kỹ thuật thích
hợp để giải giải quyết các vấn đề đã được xác định.
- Kế hoạch và nội dung hoạt động được xác định dựa trên: Hiện trạng,
mục tiêu, và nhu cầu của dân đối với việc chuyển giao kỹ thuật mới.
- Dân tham gia lập kế hoạch hoạt động cụ thể như sau:
+ Thời gian: Khi nào bắt đầu, thực hiện, kết thúc, đánh giá…
+ Khối lượng công việc cụ thể cho từng họat động.
+ Xác định rõ nguồn lực: Của hộ và hỗ trợ của dự án.
Bước 5. Tổ chức thực hiện mô hình và giám sát đánh giá định kỳ.
- Chỉ đạo để thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức tập huấn: Những lưu ý khi tập huấn:
+ Từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
+ Nội dung phù hợp với nhu cầu của người dân, dễ hiểu.
+ Chỉ tập huấn nội dung mới khi nông dân đã làm tốt các nội dung đã
tập huấn trước.
+ Dùng nhiều tranh ảnh, hình vẽ, băng hình…
- Hỗ trợ kỹ thuật sau tập huấn: Thường xuyên theo dõi kiểm tra để:
+ Giúp dân làm được theo nội dung đã học.
+ Điều chỉnh các kỹ thuật dân không thể áp dụng được họăc áp dung
không đúng.
- Giám sát, đánh giá định kỳ:
Ai giám sát? Ban quản lý, cán bộ kỹ thuật, dân, cộng đồng. Cách làm:
Phỏng vấn, họp nhóm, họp dân.
Đánh giá, giám sát cái gì?
+ Đánh giá chung: Mô hình có đạt được mục tiêu đề ra hay không?
Những hạn chế? Tính khả thi? Tính dễ làm? Khả năng áp dụng? Tính bền
vững? Ảnh hưởng đến sản xuất của địa phương.
+ Việc thực hiện kế hoạch: Tiến độ các kế hoạt động, tài chính, phân bố
nguồn lực, …so sánh với kế hoạch ban đầu để điều chỉnh ( nếu cần).
+ Về kỹ thuật: Các quy trình kỹ thuật có được tuân thủ triệt để không?
Có gặp khó khăn gì ảnh hưởng đến kỹ thuật không? khả năng ứng dụng của
đông đảo số hộ trong thôn/ xã.
+ Đánh giá về tổ chức, quản lý.
+ Đánh giá về hoạt động đào tạo chuyển giao kỹ thuật của tư vấn.
+ Đánh giá về kết quả, lợi ích và hiệu quả của mô hình.
+ Sự đóng góp và sự thực hiện của các hộ như cam kết.
Bước 6. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
- Thành phần tham gia: Các cán bộ lãnh đạo, khuyến nông, cán bộ kỹ
thuật và các hộ mô hình, đại diện của nông dân và những người quan tâm.
- Tư liệu hóa: Tổng kết tất cả những thông tin, kết quả, kinh nghiệm…
để giúp cho việc tuyên truyền và nhân rộng.
- Đánh giá sự thành công trên các khía cạnh: Kinh tế, xã hội, môi
trường…
Về kinh tế: Xem xét về năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế của
sản xuất, sự phù hợp về điều kiện hiện tại ( nhất là mức đầu tư) của nông hộ
về vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Về xã hội: Xem xét về khả năng tạo việc làm và nâng cao thu nhập,
những đóng góp trong việc nâng cao kiến thức và nhận thức của người dân
trong sản xuất, sự thay đổi về tập quán canh tác ( từ lạc hậu sang áp dụng
các kỹ thuật tiến bộ mới…).
Về môi trường: Sự đóng góp của kỹ thuật mới trong việc bảo vệ môi
trường sinh thái (do canh tác hợp lý và có kỹ thuật ), có gây ô nhiễm môi
trường không?
Tính bền vững: Xem xét về thái độ và cách ứng xử của người dân với
các kỹ thuật mới, bao nhiêu hộ trong địa phương có thể áp dụng kỹ thuật
này?
- Cách tiến hành:
+ Kiểm tra tại thực địa
+ Tổ chức hội thảo để tổng kết.
Bước 7. Tổ chức nhân rộng
- Tổ chức các hội nghị đầu bờ
- Giúp đỡ cho chủ hộ các nội dung để chia sẻ kinh nghiệm.
- Dùng phương thức “ nông dân chuyển giao cho nông dân”.
2.1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá
Để đánh giá về một mô hình chúng ta có thể dựa vào các chỉ tiêu sau:
Năng suất, tổng sản lượng, tổng giá trị, giá thành, thu nhập và mức lãi của
các sản phẩm sản xuất ra. Tùy loại cây trồng, vật nuôi mà có các chỉ tiêu
đánh giá khác nhau.
Để có một cái nhìn tổng thể và có một kết quả đánh giá toàn diện ta
nên đồng thời tiến hành đánh giá các chỉ tiêu cùng một lúc.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong giai đoạn hiện nay nhiều quốc gia có những nghiên cứu và ứng
dụng thành công trong giống cây trồng, vật nuôi và các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến. Không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, lấy đó làm
cơ sở cho việc phát triển toàn bộ nền kinh tế nước nhà.
Nhờ các mô hình sản xuất tiên tiến mà ngày nay tại Mỹ không có gì lạ
khi nhìn thấy những người nông dân lái máy kéo với các cabin lắp điều hoà
nhiệt độ, gắn kèm theo những máy cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh
và rất đắt tiền. Công nghệ sinh học đưa đến việc phát triển những loại giống
chống được bệnh và chịu hạn. Định kỳ các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các
sản phẩm mới và những phương pháp mới để phục vụ nuôi trồng thông qua
việc kết hợp với cơ quan khuyến nông để tiến hành các mô hình trình diễn.
Có được sự thành công nhanh chóng như vậy là do sự phù hợp giữa tiến bộ
khoa học kỹ thuật với trình độ dân trí của người nông dân.[11]
Do diện tích đất nông nghiệp có hạn nên Thái Lan không thể mãi tiếp
tục theo đuổi phát triển nông nghiệp theo hướng mở rộng đất canh tác, mà
thay vào đó, đưa công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cải tạo đất
trồng, lai tạo các giống cây trồng mới siêu năng suất có khả năng thích ứng
với những vùng đất canh tác bạc mầu, khô hạn. Hữu cơ hoá đất nông nghiệp
thông qua việc sử dụng các phân bón hữu cơ, phân vi sinh và thuốc trừ sâu
sinh học cải tạo đất thoái hoá. Các tiến bộ kỹ thuật mới triển khai đều phải
đảm bảo phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của vùng. Có thể nói bí
quyết thành công của nông dân Thái Lan chính là sự kết hợp khéo léo giữa
kinh nghiệm canh tác truyền thống với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới và công nghệ mới thông qua hệ thống khuyến nông. [10]
Vấn đề chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp ở các nước châu Á đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể. Để đạt được những thành tựu trên có sự đóng góp
không nhỏ của các mô hình nông nghiệp, và gần gũi nhất với người nông
dân là những mô hình trình diễn khuyến nông. Ở các nước châu Á năm 1950
tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp chiếm 20% tổng sản phẩm xã hội, thì đến
năm 1980 giảm xuống còn 6%, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp ở thời
điểm tương ứng là 34,90% xuống còn 13,7%. Khu vực Đông Nam Á giảm
chậm hơn: Tỷ trọng nông nghiệp từ 43,70% (1950) xuống còn 25,70%
(1980) và tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm từ 72,1% xuống còn
55,90% ở thời điểm tương ứng. Cơ cấu cây trồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như khí hậu, đất đai, giống cây trồng… (Oshina, 1989).
Từ năm 1995 trở đi, Trung Quốc quyết định áp dụng những chính
sách tập trung hỗ trợ nông nghiệp sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Đối với
quốc gia này, mô hình nông nghiệp tốt là mô hình đáp ứng được yêu cầu của
thị trường. Thông qua chương trình khuyến nông quốc gia, giống mới cung
cấp cho nông dân gần như cho không, hàng loạt các hoạt động tập huấn, xây
dựng mô hình trình diễn được tổ chức giúp người dân nắm bắt được kỹ thuật
mới. Nhờ những quyết sách đúng đắn của Nhà nước và hoạt động hiệu quả
của khuyến nông mà ngày nay người dân Trung Quốc đã có thể tự hào là họ
được ăn trái cây mùa đông ngay giữa mùa hè và ngược lại [14].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về xây dựng mô hình trình diễn
Năm 2009 – 2010 là năm nông nghiệp nước ta có nhiều chuyển biến
tích cực. Những mô hình trồng trọt, chăn nuôi tiếp tục mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho bà con nông dân. Những mô hình cũ không chỉ duy trì mà
còn tăng thêm về số lượng và chất lượng, đặc biệt là bước đột phá ở những
mô hình mới tạo ra bước ngoặt, nâng cao năng suất của ngành nông nghiệp
trong thời gian qua.
Nhằm giúp nông dân nắm vững những yêu cầu cơ bản trong sản xuất rau đạt
tiêu chuẩn an toàn, vụ Đông xuân 2010, Trung tâm Chuyển giao KHCN
huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh đã triển khai thực hiện thành công mô hình
sản xuất rau an toàn tại xã Tượng Sơn.
Với quy mô 2,25 ha, mô hình đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác cải
tiến và ứng dụng một số giống mới có giá trị kinh tế như: dưa chuột, bí xanh,
cà tím, ớt chỉ thiên, rau mồng tơi được trồng theo quy trình sản xuất rau
an toàn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Trong quá trình thực hiện cán bộ kỹ thuật đã trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn cụ
thể từ khâu làm đất, xử lý đất trước khi trồng, chọn giống, kỹ thuật chăm
sóc, chọn thời vụ phù hợp để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho cây sinh trưởng
phát triển. Giống được chọn là giống tốt, sạch bệnh, dùng nguồn nước sạch
không bị nhiễm các chất độc hại, không bón phân chuồng tươi, sử dụng phân
vi sinh giúp cho đất được cải tạo, giảm bớt lượng bón đạm hóa học tránh
tích lũy nitrat và giảm sâu bệnh.
Cây dưa chuột có đặc điểm sinh trưởng phát triển khoẻ, thân lá to, màu
xanh, nhiều nhánh, nhiều hoa cái, dễ đậu quả. Mỗi nách lá ra 1 quả. Vỏ quả
màu xanh sáng, thịt quả dày, ăn giòn, ngon, đặc biệt là không bị đắng đầu
như một số giống dưa khác, bảo quản được lâu, phù hợp với người tiêu
dùng. Đặc tính mới của giống dưa này rất quí và chịu được thời tiết nắng
nóng >300
0
C, mưa nhiều vẫn cho đậu quả cao phù hợp với điều kiện Hà
Tĩnh. Sau khi trồng 40 ngày dưa chuột bắt đầu ra quả, thu hoạch được 7 - 10
lứa/ vụ, dự kiến năng suất ước đạt suất 40- 45tấn/ha. Tại thời điểm này với
giá bán 3.000 đ/ kg, cho thu nhập trên 120 triệu đồng/ha.
Đối với bí xanh, năng suất đạt 32 - 36 tấn /ha, vỏ quả cứng thuận lợi trong
việc bảo quản, vận chuyển đi xa, trọng lượng quả phù hợp với người tiêu
dùng nên giá bán cao hơn nhiều so với các giống bí trồng truyền thống, cho
thu nhập đạt 125 triệu đồng/ha.
Ngoài ra các loại rau, quả khác chất lượng đều tốt, năng suất vượt trội, theo
dự kiến chung toàn mô hình sẽ đạt trên 120 triệu đồng/ha, sau khi trừ chi phí
còn lãi 65 - 70 triệu đồng/ ha, bà con nông dân rất phấn khởi.
Thạch Hà là huyện bao bọc xung quanh thành phố Hà Tĩnh, thuận lợi cho
việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đặc biệt là chuyển nhiều vùng sản xuất
nông nghiệp thuần túy thành vùng sản xuất theo hướng nông nghiệp đô thị.
Ông Bùi Quốc Sơn, Phó Giám đốc Trung tâm chuyển giao KHCN huyện
Thạch Hà cho biết: chủ trương của huyện sẽ tiếp tục nhân rộng mô hình và
tạo điều kiện hỗ trợ giúp đỡ nhiều đơn vị khác như xã Thạch Tân, Thạch
Vĩnh tạo thành các vùng chuyên canh rau an toàn phục vụ nhu cầu người
tiêu dùng.
Tuy nhiên, bên cạnh đó còn nhiều khó khăn, nhất là chi phí sản xuất theo
quy trình này cao hơn sản xuất truyền thống, nên giá cả sẽ là một áp lực lớn,
các loại rau khác đang lấn át thị trường. Do vậy, cần làm tốt công tác tuyên
truyền và xây dựng các giải pháp khuyến khích hỗ trợ để mô hình trồng rau
an toàn ngày một nhân rộng góp phần cung cấp nguồn thực phẩm rau đảm
bảo vệ sinh nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
Trước tình hình diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do quá trình
CNH - HĐH, Trạm khuyến nông huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh đã triển khai
nhiều mô hình khảo nghiệm các giống lúa và cây màu mới để làm cơ sở
khuyến cáo bà con nông dân ứng dụng mở rộng diện tích. Nhiều giống lúa
lai đã được đưa vào trồng đại trà, điển hình là giống lúa lai Syn6, nhờ đó
năng suất lúa được nâng lên, an ninh lương thực được bảo đảm.[13]
Vụ xuân 2010, toàn huyện gieo cấy được 2.405 ha lúa lai các loại, trong đó
riêng giống lúa Syn6 chiếm tới 66,3%, tương đương với 1.595 ha, năng suất
bình quân đạt 75,5 tạ/ha. Các giống lúa hàng hoá như: Nếp BM9603, Nếp
N97 cũng được đưa vào trồng đại trà cho năng suất trung bình đạt gần 55
tạ/ha. Tiếp nối thành công của những năm trước, năm 2010 Trạm xây dựng
đựơc 13 mô hình trồng trọt về các giống lúa lai mới như: Q.ưu số 8, BTE-1,
CNR 02… và các giống lúa thuần: XT28, X33, XT27… bước đầu cho kết
quả khả quan; riêng giống BTE-1 cho năng suất trung bình đạt 73 tạ/ha, chất
lượng gạo thơm ngon hơn các giống lúa lai khác nên vụ xuân 2011 tiếp tục
được mở rộng; mô hình giống cà chua ghép trên gốc cà tím cho năng suất
đạt 1 tấn/sào, doanh thu 10 triệu đồng/sào.
Trong năm 2010, Trạm phối hợp với Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư
tỉnh triển khai được 6 mô hình chăn nuôi, nhiều mô hình cho kết quả khả
quan như: mô hình thâm canh cá rô phi đơn tính, cho năng suất đạt 10
tấn/ha. Mô hình chăn nuôi bò sữa đạt hiệu quả kinh tế cao, hiện nay toàn
huyện có 274 con, trong đó có 200 con bò đã cho khai thác sữa, sản lượng
sữa đạt 2,5 tấn/ngày, doanh thu đạt 200 triệu đồng ngày.
Trạm cũng đã thực hiện các mô hình sind hóa đàn bò, phối giống bò thịt
nhằm nâng cao thể chất cũng như sản lượng thịt của vật nuôi. Ngoài ra, để
chủ động sản xuất, Trạm còn thường xuyên phối hợp với các công ty giống
cây trồng cung ứng nguồn giống bảo đảm chất lượng cho bà con. Trạm
cung ứng được 73.329 tấn lúa lai các loại và hơn 3,5 tấn ngô giống.
Nhằm khuyến khích bà con nông dân tăng cường ứng dụng cơ giới hoá vào
sản xuất nông nghiệp, Trạm thường xuyên phối hợp với Trung tâm Khuyến
nông - Khuyến ngư tỉnh tổ chức chuyển giao máy gặt đập liên hợp, giàn gieo
mạ rải hàng cho các địa phương. Trạm cung ứng được 1 máy gặt đập liên
hợp cho xã Tân Chi và 5 giàn gieo mạ rải hàng cho các xã Lạc Vệ, Hiên
Vân, Minh Đạo.
Cùng với việc triển khai tốt các mô hình, Trạm còn phối hợp với các đơn vị
chức năng mở 125 lớp tập huấn kỹ thuật cho 12.620 lượt người về kỹ thuật
gieo cấy lúa lai, các giống lúa mới; kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh
cho lúa và rau màu; kỹ thuật chăn nuôi gia cầm và nuôi trồng thủy sản. Đồng
thời, Trạm thường xuyên cử cán bộ bám sát cơ sở, căn cứ điều kiện của từng
xã, thị trấn kịp thời hướng dẫn bà con nông dân kỹ thuật chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh hại cây trồng cũng như hướng dẫn các hộ xây dựng chuồng trại,
kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn, gà, nhím, qua đó giúp người nông dân
ứng dụng tiến bộ KHKT, nâng cao hiệu quả trong sản xuất.[14]
Những nghiên cứu về mô hình trình diễn thường tập trung nhiều vào
đánh giá hiệu quả của mô hình, đặc biệt là hiệu quả về kinh tế. Trong năm
2009, Trạm khuyến nông huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến tre đã triển khai mô hình
nuôi cá rô đồng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Với 5 ao nuôi,
mỗi ao rộng 300 m
2
. Sau gần 6 tháng thả nuôi tổng sản lượng cá thương
phẩm thu được đến trên 2,3 tấn, với giá bán bình quân 31.000 đồng/kg, thu
nhập tổng cộng được hơn 72 triệu đồng; Sau khi trừ đi hết các chi phí: tiền
mua cá giống, thức ăn, thuốc men hóa chất xử lý phòng chống dịch bệnh, kể
cả tiền thuê một số ngày công lao động tổng vốn hơn 25 triệu đồng, thu được
lãi ròng đến hơn 47 triệu đồng. Có thể nói nuôi cá rô đồng vốn một, lãi hai.
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng nhân
rộng của mô hình trình diễn khuyến nông.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Huyện Lạng Giang, Huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2008 – 2010 và số
liệu điều tra phỏng vấn năm 2010.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới
khả năng nhân rộng của 3 mô hình.
+ Mô hình nuôi gà ATSH tại xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang
+ Mô hình trồng lúa chất lượng cao thực hiện tại xã Tân Thịnh, huyện Lạng
Giang
+ Mô hình trồng lạc gối vụ tại xã Bình Sơn, huyện Lục Nam
3.1.3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng hợp kết quả hoạt động xây dựng mô hình trình diễn tại tỉnh
Bắc Giang trong năm 2008 và khả năng nhân rộng của các mô hình đã được
lựa chọn cho tới năm 2010.
- Nghiên cứu các yếu tố tác động tới khả năng nhân rộng của mô hình
trình diễn bao gồm: Các yếu tố tự nhiên, các yếu tố kinh tế, các yếu tố xã
hội, các yếu tố thuộc phương pháp xây dựng mô hình của cán bộ khuyến
nông.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng nhân rộng của
các mô hình trình diễn.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
- Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Số liệu về các mô hình trình diễn tại tỉnh Bắc Giang.
- Các số liệu liên quan đến các mô hình được chọn để nghiên cứu.
Các số liệu trên được thu thập thông qua các tài liệu thống kê, các báo cáo
tổng kết của Trung tâm khuyến nông tỉnh Bắc Giang., Trạm khuyến nông
các huyện và các xã có mô hình nghiên cứu trong đề tài.
3.2.1.2. Điều tra thu thập số liệu sơ cấp
- Đối tượng điều tra: Cán bộ khuyến nông Trung tâm khuyến nông tỉnh Bắc
Giang, trạm khuyến nông 2 huyện Lạng Giang, Lục Nam
- Phương pháp chọn mẫu điều tra.