Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

nghiên cứu thống kê tình hình đào tạo nghề tại tỉnh thái bình giai đoạn 2008 – 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.6 KB, 119 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ 6
LỜI MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1
1.1Những vấn đề chung về đào tạo nghề 1
1.1.1Khái niệm nghề và đào tạo nghề 1
1.1.2Đặc điểm đào tạo nghề 4
1.1.3Mục tiêu của đào tạo nghề 4
1.1.4Nội dung đào tạo nghề 4
1.1.5Đối tượng đào tạo nghề 5
1.1.6Phương pháp đào tạo nghề 5
1.1.7Các trình độ đào tạo nghề 6
1.1.8Ý nghĩa đào tạo nghề 8
1.1.9Chất lượng đào tạo nghề 8
1.1.10Những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề 9
1.2Hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá tình hình đào tạo nghề 13
1.2.1Phân hệ chỉ tiêu phản ánh kết quả đào tạo nghề 15
1.2.2Phân hệ chỉ tiêu phản ánh nguồn lực cho đào tạo nghề 17
1.2.3Phân hệ chỉ tiêu phản ánh thực trạng tổ chức đào tạo nghề 22
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO
NGHỀ TẠI TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 28
1.3Tổng quan về tỉnh Thái Bình 28
1.3.1Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội 28
1.3.2Đặc điểm phát triển nguồn nhân lực 32
1.4Phân tích thống kê thực trạng tình hình đào tạo nghề tại tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2008 – 2012 40
1.4.1Nguồn tài liệu và định hướng phân tích thống kê thực trạng tình hình đào
tạo nghề tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 2008 - 2012 40
1.4.2Phân tích thống kê kết quả đào tạo nghề 41


1.4.3Phân tích thống kê nguồn lực cho đào tạo nghề tỉnh Thái Bình 47
1.4.4Phân tích thống kê thực trạng tổ chức đào tạo nghề tình Thái Bình giai đoạn
2008 – 2012 58
1.5Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề tại tỉnh Thái
Bình 66
1.5.1Mô hình nghiên cứu 66
1.5.2Kết quả nghiên cứu và thảo luận 68
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÀO
TẠO NGHỀ TẠI TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020 75
3.1. Bối cảnh và yêu cầu đặt ra đối với công tác đào tạo nghề của tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2012 – 2020 75
3.1.1 Bối cảnh phát triển nhân lực với công tác đào tạo nghề 75
3.1.2. Thuận lợi và khó khăn 80
3.1.3 Những hạn chế và nguyên nhân 82
3.2 Định hướng nâng cao năng lực đào tạo nghề tại tỉnh Thái Bình 85
3.2.1. Quan điểm phát triển công tác đào tạo nghề 85
3.2.2. Mục tiêu phát triển đào tạo nghề 85
3.3 Giải pháp nâng cao năng lực đào tạo nghề của tỉnh Thái Bình 85
3.3.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác đào
tạo nghề 86
3.3.2. Phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh mang tính hệ thống
và chuyên nghiệp 86
3.3.3 Đổi mới quản lý nhà nước và cải thiện cơ chế chính sách về đào tạo nghề91
3.3.4 Đảm bảo vốn cho phát triển công tác đào tạo nghề 92
3.3.5 Xây dựng các chương trình, dự án ưu tiên cho đào tạo nghề 94
KẾT LUẬN 96
PHỤ LỤC 97
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
CBQL Cán bộ quản lý

CĐN Cao đẳng nghề
CL Công lập
CLĐTN Chất lượng đào tạo nghề
CMKT Chuyên môn kỹ thuật
CNKT Công nhân kỹ thuật
CSDN Cơ sở dạy nghề
CSVC - KT Cơ sở vật chất - kỹ thuật
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐH Đại học
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
ĐTN Đào tạo nghề
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
ĐVT Đơn vị tính
EFA Exploratory Factor Analysis
GD - ĐT Giáo dục - đào tạo
GDP Tổng sản phẩm trong nước
GDTX giáo dục thường xuyên
KCN-KCX Khu công nghiệp - Khu chế xuất
KH & CN Khoa học và công nghề
KT-XH Kinh tế - Xã hội
LĐ - TBXH Lao động - Thương binh xã hội
LLLĐ Lực lượng lao động
NCKH Nghiên cứu khoa học
NSNN Ngân sách nhà nước
NVSP Nghiệp vụ sư phạm
SPSS Statistical Package for Social Sciences (phần mềm thống kê)
STT Số thứ tự
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp

TCN Trung cấp nghề
TCTK Tổng cục thống ke
THPT Trung học phổ thông
TP Thành phố
UBND Uỷ ban nhân dân
USD Đô la Mỹ
XDCB Xây dựng cơ bản

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng biểu:
Bảng 2.1 : Cơ cấu nhân khẩu thường trú năm 2009 theo độ tuổi của tỉnh Thái Bình,
khu vực ĐBSH và cả nước 33
Bảng 2.2: Cơ cấu dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ học vấn tỉnh Thái Bình và
một số tỉnh khu vực ĐBSH năm 2011 35
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn và trình độ CMKT tỉnh Thái Bình
năm 2012 37
Bảng 2.4: Biến động số lượng lao động đã qua đào tạo theo loại hình cơ sở dạy nghề
tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 2008 - 2012 42
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả dạy nghề theo chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2008 - 2012 44
Bảng 2.6: Chất lượng nguồn nhân lực được các chủ doanh nghiệp đánh giá 45
Bảng 2.7: Tổng hợp cơ sở vật chất các đơn vị dạy nghề giai đoạn 2008 - 2012 47
Bảng 2.8: Biến động số lượng giáo viên và CBQL của các cơ sở dạy nghề tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2008-2012 50
Bảng 2.9:Cơ cấu số lượng giáo viên và CBQL phân theo trình độ và loại hình cơ sở
dạy nghề tỉnh Thái Bình năm 2012 51
Bảng 2.10: Tổng hợp nguồn kinh phí cho đào tạo nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2008
– 2012 54
Bảng 2.11: Biến động số lượng cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2008 – 2012
58

Bảng 2.12: Phân bố các cơ sở dạy nghề theo huyện thị (năm 2012) 59
Bảng 2.13: Qui mô tuyển sinh của các cơ sở dạy nghề Thái Bình giai đoạn 2010 - 2012
61
Bảng 2.14: Bảng mã hóa các biến quan sát trong khảo sát chất lượng đào tạo nghề tại
tỉnh Thái Bình 68
Bảng 2.15: Kết quả kiểm định KMO trong phân tích nhân tố với 16 biến quan sát 69
Bảng 2.16: Hệ số tương quan tổng trong phân tích nhân tố với 16 biến quan sát 70
Bảng 2.17: Kết quả ma trận xoay nhân tố (lần 2) 70
Bảng 2.18: Kết quả hệ số của mô hình hồi quy 73
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn tài chính đầu tư cho phát triển nhân lực tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2012 – 2020 93
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Kết cấu lao động theo theo độ tuổi tỉnh Thái Bình năm 2012 36
Biểu đồ 2.2 : Tỷ lệ thất nghiệp ở các trình độ đoo tạo tỉnh Thái Bình năm 2012 38
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động phân theo ba nhóm ngành kinh tế tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2008 - 2012 39
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu lao động tốt nghiệp đào tạo nghề theo trình độ đào tạo tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2008 -2012 44
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu số lượng giáo viên theo độ tuổi tỉnh Thái Bình năm 2012 52
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu giáo viên theo giới tính (số liệu 2012) 53
Biểu đồ 2.7: Biến động cơ cấu nguồn kinh phí cho đào tạo nghề tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2008 - 2012 54
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu sử dụng kinh phí đào tạo nghề theo lĩnh vực đào tạo nghề tỉnh
Thái Bình năm 2012 56
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu sử dụng kinh phí trung ương phân bổ cho đào tạo nghề 2012 56
Biểu đồ 2.10 : Số lượng các trường dạy nghề theo loại hình cơ sở đào tạo năm 2012. 59
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ lao động tốt nghiệp các bậc đào tạo đang làm việc tại các DN trong
tỉnh giai đoạn 2008 - 2012 65
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá tình hình đào tạo nghề 15

Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐTN 66
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để phát triển KT-XH, chúng ta cần phát huy và tận dụng rất nhiều nguồn lực,
như: nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, vốn đầu tư, khoa học và công
nghệ Trong tất cả các nguồn lực đó, nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự
phát triển của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, nó cũng thể hiện rõ nét trình độ phát
triển của địa phương hay quốc gia đó. Thực tế cho thấy, trong thế kỷ XX đã có
những quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, nhưng do biết cách phát huy tốt nguồn
nhân lực nên đã đạt được những thành tựu phát triển kinh tế cao, nhanh chóng hoàn
thành công cuộc công nghiệp hóa trong vài ba thập kỷ.
Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011 - 2020 của nước ta được Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua đã nêu rõ "Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao" là một trong ba khâu đột phá chiến lược nhằm đưa
Việt Nam đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
Trong giai đoạn vừa qua, Thái Bình đã cung cấp được một đội ngũ nhân lực đa
dạng, có trình độ học vấn, được đào tạo cơ bản góp phần hỗ trợ đắc lực cho sự nghiệp
phát triển KT-XH không chỉ của tỉnh mà còn cho các tỉnh lân cận và cả nước. Tuy
nhiên, công tác đào tạo phát triển nhân lực của tỉnh còn nhiều bất cập, đặc biệt là công
tác đào tạo nghề dẫn đến thiếu lao động kỹ thuật lành nghề, thiếu đội ngũ chuyên gia
để phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn. Hệ thống cơ sở đào tạo còn
thiếu, nhất là đào tạo chất lượng cao và chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Hệ
thống thông tin về đào tạo nghề chưa được cập nhật và hệ thống dẫn đến công tác tổ
chức, chỉ đạo dạy nghề còn gặp khó khăn và chưa hiệu quả cao. Cho tới nay, các cơ
quan quản lý đào tạo nghề của tỉnh vẫn chưa thực sự có một hệ thống thông tin đồng bộ
nào để dễ dàng nhận thức và đánh giá năng lực đào tạo nghề một cách toàn diện. Do
vậy, cần thiết phải có một hệ thống thông tin từ nghiên cứu thống kê tình hình đào tạo
nghề để giúp lãnh đạo các ban ngành, các đơn vị dạy nghề trong tỉnh nhận thấy thực
trạng năng lực đào tạo nghề của tỉnh từ đó phối hợp trong giải quyết các vấn đề liên
quan đào tạo và sử dụng lao động.

Đề tài “ Nghiên cứu thống kê tình hình đào tạo nghề tại tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2008 – 2012” sẽ góp phần giải quyết vấn đề trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
Thứ nhất, Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nghề và các
nhân tố ảnh hưởng tới tình hình đào nghề nói chung.
Thứ hai, Phân tích, đánh giá về tình hình đào tạo nghề tại tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2008 – 2012; phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề. Từ đó
cung cấp cho các cơ quan quản lý đào tạo nghề và các cơ sở dạy nghề một hệ thống
thông tin toàn diện về tình hình đào tạo nghề của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2008 -2012.
Thứ ba, Đề xuất, phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực đào tạo nghề
tỉnh Thái Bình giai đoạn tiếp theo cho phù hợp với kế hoạch phát triển nhân lực 5 năm
và hàng năm của tỉnh Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các cơ sở dạy nghề gồm: các trường cao đẳng nghề,
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và cơ sở đăng ký dạy nghề.
- Về phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình đào tạo nghề tại tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2008 – 2012 và đưa ra giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông
tin sẵn có về kết quả hoạt động đào tạo, nguồn lực cho đào tạo nghề, tổ chức
hoạt động đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng bảng hỏi để thu thập thông tin về
các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề của
tỉnh.
- Phương pháp tổng hợp thống kê: Phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp
đồ thị thống kê.
- Phương pháp phân tích thống kê: Phân tích hồi quy tương quan, phân tích dãy
số thời gian, phân tích các nhân tố thành phần chính (EFA).

5.Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng
- Là cơ sở cho các nghiên cứu phát triển và quy hoạch nguồn nhân lực của tỉnh
Thái Bình trong giai đoạn 2013 – 2020.
- Là cơ sở cho quy hoạch phát triển mạng lưới dạy nghề của tỉnh giai đoạn 2015
– 2020.
6.Bố cục luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về đào tạo nghề
- Chương 2: Phân tích thống kê thực trạng tình hình đào tạo nghề của tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2008 - 2012
- Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực đào tạo nghề của tỉnh Thái
Bình đến năm 2020.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1 Những vấn đề chung về đào tạo nghề
1.1.1 Khái niệm nghề và đào tạo nghề
a. Khái niệm về nghề
Nghề là một khái niệm dùng để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó
trong xã hội.
Theo quan niệm ở mỗi quốc gia mà có sự khác nhau nhất định về khái niệm
nghề. Cho đến nay, nghề được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây xin liệt kê
một số khái niệm “nghề” ở một số quốc gia.
Theo tác giả E.A.Klimov ở Nga nói như sau: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử
dụng sức lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết
cho xã hội (do sự phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả năng
sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và
phát triển”
Ở Anh, nghề được khái niệm như sau: Nghề là một công việc chuyên môn đòi
hỏi một sự đào tạo trong khoa học, nghệ thuật.
Còn ở Đức, khái niệm nghề lại được đưa ra như sau: Nghề là hoạt động cần

thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở trình
độ nào đó.
Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử phổ biến, gắn liền với sự
phân công lao động xã hội với tiến bộ của khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại.
Nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Cũng có thể thấy, nghề
nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một quá trình đào tạo chuyên
biệt để có những kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo nhất định.
Ở Việt Nam, nhiều khái niệm nghề cũng được đưa ra, song chưa thống nhất ,
chẳng hạn theo tác giả Nguyễn Hùng viết: “Những chuyên môn có những đặc điểm
chung gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề.
1
Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là
một dạng lao động đặc biệt mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất, sức mạnh
tinh thần để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó
theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người.” [11, trang11].
Ở một khía cạnh khác, theo tác giả Nguyễn Ngọc Hiếu: “Nghề là một lĩnh vực
hoạt động lao động mà trong đó nhờ được đào tạo, con người có được tri thức, kỹ
năng, thái độ để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng
được những nhu cầu của xã hội. Còn chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất
hẹp mà ở đó con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những
giá trị vật chất (lương thực, thực phẩm, công cụ…) hoặc giá trị tinh thần (sách, báo,
phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát
triển của xã hội.” [12, trang 20].
Như vậy, nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình
độ của nền sản xuất hay do nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới
nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể thấy một số nét đặc trưng nhất định:
Thứ nhất, nghề thể hiện sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu
xã hội.
Thứ hai, nghề là phương tiện để sinh sống.

Thứ ba, nghề là lao động cần kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trong xã
hội, đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định
Tóm lại, nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật
chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Trên thế giới hiện nay, có trên dưới 2000 nghề với hàng chục nghìn chuyên
môn. Ở các nước Đông Âu và Liên Xô cũ trước đây, người ta đã thống kê được 15000
chuyên môn, còn ở nước Mỹ con số đó lên tới 40000. Bên cạnh khái niệm nghề cần
quan tâm tới đặc điểm chuyên môn của nghề và phân loại nghề. Đặc điểm chuyên môn
của nghề gồm các yếu tố:
• Đối tượng lao động của nghề
• Công cụ và phương tiện lao động của nghề
2
• Quy trình công nghệ của nghề
• Tổ chức quá trình lao động sản xuất của nghề
• Các yêu cầu đặc trưng về tâm sinh lý của người hành nghề cũng như yêu
cầu về đào tạo nghề.
Việc phân loại nghề cũng có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức đào tạo nghề, tuy
nhiên xuất phát từ yêu cầu, mục đích và các tiêu chí khác nhau nên phân loại nghề khá
phức tạp và phong phú. Ví dụ, phân theo tính chất của nghề ta có nghề giảng đơn và
nghề kỹ thuật; hay phân theo phạm vi hoạt động của nghề thì phân ra nghề diện hẹp và
nghề diện rộng…
b. Đào tạo nghề
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (dạy nghề), một số nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm như sau:
Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một công việc nhất định, hay nói
cách khác đó là quá trình truyền đạt, lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết để
người lao động có thể thực hiện một công việc nào đó trong tương lai.
Đào tạo nghề gồm hoạt động giúp cho người học có được các kiến thức về lý

thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó sau một thời gian nhất định người
học có thể đạt được một trình độ để tự hành nghề, tìm việc làm hoặc tiếp tục học tập
nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “ Dạy nghề là cung cấp cho người
học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc
nghề nghiệp được giao”.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Dạy Nghề số 76/2006/QH11.
Trong đó viết: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc
tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.
3
Qua đó, có thể thấy đào tạo nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc
làm cho người lao động, tuy nó không trực tiếp tạo ra việc làm ngay nhưng nó lại là
yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Đào tạo
nghề giúp người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
để từ đó họ có thể xin vào làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp hoặc có thể tự tạo ra
công việc sản xuất của bản thân. Luận văn sử dụng định nghĩa nghề được nêu trong
luật dạy nghề 2006 làm cơ sở khoa học cho nghiên cứu ở các phần sau.
1.1.2 Đặc điểm đào tạo nghề
• Đào tạo nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Điều đó thể
hiện ở chỗ nó đòi hỏi người học nghề vừa phải có chuyên môn sâu về kiến thức vừa
phải thành thục về kỹ năng tay nghề để phục vụ công việc trong tương lai.
• Việc đào tạo phải gắn với nhu cầu lao động và gắn với thị trường lao động
mà trước hết là gắn với người sử dụng lao động (các doanh nghiệp).
• Đào tạo nghề có tính linh hoạt: Đáp ứng được nhu cầu thay đổi, phát triển
kinh tế - xã hội; phù hợp với tiến bộ khoa học công nghệ và quá trình toàn cầu hóa và
phân công lao động xã hội.
• Đào tạo nghề tính cụ thể: nội dung đào tạo gắn với từng ngành nghề, từng
trình độ hoặc cấp đào tạo.
1.1.3 Mục tiêu của đào tạo nghề

Tại điều 33, trang 21, luật giáo dục 2005 và tại điều 4, luật dạy nghề có nêu:
“ Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dich
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện
cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.” [13, trang 1].
1.1.4 Nội dung đào tạo nghề
Nội dung đào tạo nghề là những yêu cầu đặt ra để mạng lại cho người học có
được những kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết.
Về yêu cầu nội dung của đào tạo nghề, luật giáo dục 2005, tại điều 3, khoản 1
có nêu rõ: “ Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành
4
nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khỏe, rèn luyện kỹ năng theo
yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo. Nội
dung phải phù hợp với mục tiêu đào tạo, đảm bảo tính cân đối, toàn diện giữa các mặt
kiến thức, kỹ năng, thái độ, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp cần thiết. Bên cạnh đó,
nội dung phải gắn liền với thực tế sản xuất, phải đảm bảo tính khoa học cơ bản, hiện
đại, tính liên thông phù hợp với trình độ người học.” [13, trang 22]
1.1.5 Đối tượng đào tạo nghề
Đối tượng đào tạo nghề là những người có đủ các điều kiện sau:
+ Những người trong độ tuổi lao động
+ Có trình độ học vấn phù hợp nghề cần học
+ Có sức khỏe phù hợp với nghề cần học
+ Có nhu cầu học nghề.
Đối tượng được ưu tiên đào tạo nghề là: người được hưởng chính sách ưu đãi,
người có công với cách mạng, hộ nghèo, lao động trong hộ gia đình có thu nhập tối đa
bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi
đất canh tác. Ngoài ra, một số đề án dạy nghề còn ưu tiên dạy nghề cho các cán bộ chuyên
trách Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã/phường.

1.1.6 Phương pháp đào tạo nghề
Tại khoản 1, điều 34, luật giáo dục 2005 có nêu: “ phương pháp đào tạo nghề
phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có
khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc”.
Phương pháp đào tạo nghề là tổng hợp cách thức hoạt động của thầy và trò
nhằm thực hiện một cách tối ưu mục đích và nhiệm vụ dạy và học nghề. Có bốn nhóm
phương pháp đào tạo nghề đó là: nhóm phương pháp truyền đạt bằng lời, nhóm
phương pháp dạy học trực quan, nhóm phương pháp dạy thực hành, nhóm phương
pháp kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh. Trong thực tế, khi giảng dạy mỗi nhóm
phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng của nó nên trong quá trình thực
hiện đào tạo nghề cần lựa chọn và vận dụng kết hợp các phương pháp với nhau. Giáo
viên căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội dung, đặc trưng từng môn học, khả năng nhận
5
thức của người học và điều kiện cơ sở vật chất để lựa chọn phương pháp phù hợp
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo nghề cao nhất.
1.1.7 Các trình độ đào tạo nghề
Đào tạo nghề có 3 trình độ là: sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Cụ thể:
• Trình độ sơ cấp
Đào tạo nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực
hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ,
tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp được
thực hiện từ ba tháng đến dưới một năm đối với người có trình độ học vấn, sức khoẻ
phù hợp với nghề cần học.
Nội dung đào tạo nghề trình độ sơ cấp tập trung vào năng lực thực hành nghề,
phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ.
Phương pháp đào tạo nghề trình độ sơ cấp chú trọng rèn luyện kỹ năng thực
hành nghề và phát huy tính tích cực, tự giác của người học nghề.
Cơ sở dạy nghề trình độ sơ cấp gồm:

- Trung tâm dạy nghề; trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có đăng
ký dạy nghề trình độ sơ cấp;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác (sau
đây gọi chung là doanh nghiệp), cơ sở giáo dục khác có đăng ký dạy nghề trình độ
sơ cấp.
• Trình độ trung cấp
Đào tạo nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc
độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người
học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học
6
lên trình độ cao hơn. Đào tạo nghề trình độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai
năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
từ ba đến bốn năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung
học cơ sở.
Nội dung đào tạo nghề trình độ trung cấp tập trung vào năng lực thực hành các
công việc của một nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo, bảo đảm tính
hệ thống, cơ bản, phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ.
Phương pháp đào tạo nghề trình độ trung cấp phải kết hợp rèn luyện năng lực
thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác,
khả năng làm việc độc lập của người học nghề.
Cơ sở dạy nghề trình độ trung cấp gồm:
- Trường trung cấp nghề.
- Trường cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp.
- Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký
dạy nghề trình độ trung cấp.
• Trình độ cao đẳng
Đào tạo nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc

độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều
kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Đào tạo nghề trình độ cao đẳng được thực hiện
từ hai đến ba năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông; từ một đến hai năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng
tốt nghiệp trung cấp nghề cùng ngành nghề đào tạo.
Nội dung đào tạo nghề trình độ cao đẳng tập trung vào năng lực thực hành các
công việc của một nghề, nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của
7
nghề bảo đảm tính hệ thống, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự
phát triển của khoa học, công nghệ.
Phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng kết hợp rèn luyện năng lực thực hành
nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, năng động,
khả năng tổ chức làm việc theo nhóm.
Cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng gồm:
- Trường cao đẳng nghề
- Trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ cao đẳng.
1.1.8 Ý nghĩa đào tạo nghề
Đào tạo tạo nghề có ý nghĩa rất quan trọng trong giải quyết việc làm cho người
động, nâng cao năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp và thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội.
• Đối với người lao động, đào tạo nghề đã tạo động lực làm việc cho người
lao động vì nó đã đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng phát triển của họ, giúp người lao
động dễ dàng hơn trong tìm việc làm và học lên trình độ cao hơn. Đào tạo và phát triển
còn tạo cho người lao động cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ và cũng
là cơ sở phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.
• Đối với một tổ chức, đào tạo nghề giúp nâng cao tính ổn định và năng động
trong đội ngũ nhân lực của tổ chức; tạo ra lợi thế cạnh tranh về khía cạnh nhân lực của

doanh nghiệp. Và nó còn có ý nghĩa vô cùng lớn đối với doanh nghiệp đó là có thể giúp
các doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
• Đối với nền kinh tế, đào tạo nghề có ý nghĩa thiết thực, là cơ sở để tạo ra một
nền kinh tế phát triển, khẳng định vị thế cạnh tranh của mình với các nước trong và
ngoài khu vực. Trong giai đoạn hội nhập này, càng đòi hỏi người lao động phải có trình
độ cao, muốn vậy phải đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
1.1.9 Chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng là một khái niệm động, nhiều chiều và tương đối khó để đưa ra một
định nghĩa toàn diện. Chất lượng đào tạo nghề có thể hiểu là một tiêu thức phản ánh các
8
mực độ của kết quả hoạt động đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu quá trình đào tạo đến
khi kết thúc quá trình này.
Chất lượng đào tạo nghề liên quan chặt chẽ với hiệu quả đào tạo nghề, nói đến
hiệu quả đào tạo là nói đến mục tiêu đào tạo đã đạt được ở mức độ nào, sự đáp ứng kịp
thời các yêu cầu của nhà trường và chi phí tiền của, sức lực, thời gian sao cho ít nhất
nhưng đem lại hiệu quả nhất. Vì thế chất lượng đào tạo nghề có thể xem là giá trị sản
phẩm mà quá trình đào tạo mang lại lợi ích cho xã hội, gia đình, nhà trường và bản thân
học sinh. Chất lượng đào tạo là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu
khách quan của người sử dụng lao động chứ không do ý chí của người làm công tác đào
tạo quy định.
Chất lượng đào tạo nghề chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố, nhưng trong đó có
các yếu tố quan trọng nhất đó là:
• Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nghề
• Những vấn đề quản lý, cơ chế quản lý, các quy chế, cách thức kiểm tra,
đánh giá chất lượng đào tạo nghề.
• Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề
• Tập thể học sinh học nghề
• Cơ sở vật chất kỹ thuật, các nguồn lực và tài chính phục vụ đào tạo nghề
• Chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với người được đào tạo nghề
Mức độ tác động của các yếu tố nói trên là không giống nhau. Vì vậy, để nâng

cao chất lượng đào tạo nghề cần phải tìm các biện pháp tổ chức, quản lý tốt trong các
yếu tố đó.
Để đổi mới, nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng đào tạo nghề, có nhiều việc
phải làm, song trước hết cần nâng cao nhận thức về đào tạo nghề, đồng thời đổi mới tư
duy quản lý đào tạo và phương pháp đào tạo cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Đây là
các khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề.
1.1.10Những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề
1.1.10.1 Những nhân tố bên trong
a. Nội dung chương trình và phương pháp đào tạo nghề
Nội dung chương trình và phương pháp đào tạo sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến chất
lượng cũng như hiệu quả đào tạo do nội dung chương trình và phương pháp đào tạo
khác nhau sẽ yêu cầu cách thức tổ chức và thực hiện quá trình đào tạo khác nhau ở mỗi
9
nghề đào tạo và mỗi cơ sở dạy nghề. Nội dung và phương pháp đào tạo cần phải có tính
linh hoạt, hướng tới nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực
thích ứng với những biến đổi của khoa học công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh;
xây dựng chương trình đào tạo nghề theo Modul, đảm bảo liên thông giữa các trình độ
đào tạo nghề với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân; xây dựng
nội dung đào tạo nghề trình độ cao theo hướng tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực
và thế giới.
b. Khả năng huy động nguồn vốn đầu tư phục vụ quá trình đào tạo
Nguồn vốn là một trong những yêu cầu cơ bản của việc mở rộng và phát triển
công tác đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề (nhà trường). Cơ sở dạy nghề cần tranh thủ
nguồn viện trợ hoặc vay vốn với lãi suất ưu đãi từ các tổ chức trong và ngoài nước; đẩy
mạnh công tác xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, đào tạo nghề bằng huy động các nguồn lực
xã hội, đặc biệt từ các doanh nghiệp và mở rộng các hình thức liên kết đầu tư với doanh
nghiệp để các doanh nghiệp tạo điều kiện về vốn đầu tư cho phát triển đào tạo nghề.
Cơ sở đào tạo cần thường xuyên nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng diện
tích, chuẩn hóa phòng học, nhà xưởng; bên cạnh đó cơ sở đào tạo cần tập trung đẩy mạnh
công tác nghiên cứu thực nghiệm và ứng dụng công nghệ mới vào giảng dạy và thực

hành. Do đó mà nguồn vốn đầu tư là yếu tố rất quan trọng đối với bất cứ cơ sở đào tạo
nào. Việc tạo ra cơ chế huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ giúp các cơ sở đào
tạo hoàn thành mục tiêu đào tạo nghề và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
c. Quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình đào tạo
Sự chủ động phối hợp, tự chịu trách nhiệm và tích cực tham gia của các cán bộ,
giáo viên trong cơ sở đào tạo nghề trong công tác kiểm tra, kiểm định chất lượng đào tạo
nghề có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng đào tạo. Nó sẽ góp phần chỉ ra và khắc phục
những yếu kém, tồn tại của quá trình đào tạo , từ đó giúp các cơ sở dạy nghề tìm ra
phương hướng cải thiện chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề.
d. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Lực lượng giáo viên giảng dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề là nhân tố trung tâm
trong quá trình đào tạo nghề. Muốn có trò giỏi thì thầy cũng phải giỏi. Giáo viên là người
quyết định trực tiếp đến sự nhận thức của học sinh và đảm bảo chất lượng đào tạo.
Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII của BCHTƯ Đảng đã khẳng định: “giáo viên là nhân
tố quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo và được xã hội tôn vinh, giáo viên phải có
10
đủ đức, đủ tài”. Vì lẽ đó cơ sở dạy nghề cần quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên để họ
đạt được chuẩn về kiến thức chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng tay nghề; bên cạnh đó rèn
luyện phẩm chất đào đức tốt, tinh thần cầu tiến để hoàn thành các nhiệm vụ đào tạo và
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của cơ sở dạy nghề.
e. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo
Để quản lý tốt công tác đào tạo nghề và có hiệu quả thì CBQL cần phải am hiểu
chuyên môn kỹ thuật, nghề nghiệp theo các chuyên ngành đào tạo của cơ sở dạy nghề,
đồng thời phải có kiến thức và năng lực quản lý nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý
các hoạt động đào tạo của cơ sở dạy nghề. CBQL là người tác động tới việc tổ chức thực
hiện mục tiêu, chương trình đào tạo của cơ sở dạy nghề; phối hợp các nguồn lực đảm
bảo các mục tiêu được thực hiện đúng kế hoạch; kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình
đào tạo nghề của đơn vị mình.
f. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Với một cơ sở dạy nghề thì yếu tố trang thiết bị, phương tiện dạy học và cơ sở

vật chất phục vụ đào tạo là rất quan trọng. Chất lượng thực tập tay nghề, chất lượng
giảng dạy phụ thuộc phần lớn vào sự phù hợp và cải tiến của trang thiết bị dạy học, vật
tư, vật liệu cung cấp cho thực hành. Học sinh chỉ có thể đạt được tay nghề cao sau khi
đào tạo nếu nhà trường cung cấp cho họ không những kiến thức cần thiết mà còn phải
đảm bảo cho họ khả năng thực hành tay nghề; muốn nâng cao kỹ năng tay nghề đào tạo,
học sinh phải thực hành nhiều. Vì vậy mà yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo cần
được các cơ sở dạy nghề chú trọng để đảm bảo đủ về số lượng, ngày càng cải tiến về
chất lượng.
1.1.10.2 Những nhân tố bên ngoài
a. Tốc độ phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Dạy nghề nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu công nhân kĩ thuật nhân viên nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội. Do đó sự phát triển của công tác dạy nghề gắn với sự phát triển
kinh tế xã hội .Thực tế cũng cho thấy trong những năm thập kỉ 80 của thế kỉ XX khi nền
kinh tế của nước ta đang trong thời kì khủng hoảng , nhu cầu công nhân kỹ thuật và nhân
viện nghiệp vụ cũng giảm theo. Điều đó đã tác động và làm cho hệ thống các trường dạy
nghề cũng suy giảm. Đến năm 1996 khi nền kinh tế nước ta thoát khỏi giai đoạn khủng
11
hoảng và có mức tăng trường khá thì nhu cầu công nhân kĩ thuật , nhân viên nghiệp vụ
tăng cả về số lượng và chất lượng. đòi hỏi công tác dạy nghề phảI phát triển theo .
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo sự chuyển dịch về cơ cấu lao động.Sự
chuyển dịch này đòi hỏi phải đào tạo nghề cho người lao động đang hoạt động trong
những lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp chuyển sang hoạt động ở kĩnh vực công nghiệp
xây dung,và dịch vụ
b. Xu hướng toàn cầu hoá và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
Trong tình hình hiện nay chất lượng lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự
thành bại trong cạnh tranh quốc tế .
Trong những năm gần đây Việt Nam gặp rất nhiều bất lợi trong cạnh tranh. Yếu
tố quan trọng của sự hạn chế này là Việt Nam có một lực lượng lao động có chất lượng
thấp.Vì vậy việc nâng cao chất lượng lao động nước ta đang là một đòi hỏi cấp thiết
.Chất lượng lao động chỉ có thể được nâng cao thông qua quá trình giáo dục đào

tạo,trong đó đào tạo nghề là một cấu thành quan trọng. Yêu cầu này đòi hỏi công tác
dạy nghề phải phát triển nhanh cả về quy mô lần chất lượng
c. Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển dạy nghề
Những đường lối và chủ trương ,chính sách của Đảng nếu đúng và phù hợp sẽ
là đIều kiện rất thuận lợi để phát triển công tác dạy nghề.
“Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020” và Đề án “ đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020” đã chỉ rõ chủ trương và quan điểm của nhà
nước về đào tạo nghề đối với sự nghiệp phát triển đất nước. Trong đó chỉ rõ, đào tạo
nghề cho lao động đặc biệt là lao động khu vực nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước, của các cấp, các ngành và toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Nhà nước tăng cường đầu tư
để phát triển đào tạo nghề, có chính sách đảm bảo thực hiện công bằng xã hội về cơ
hội học nghề đối với mọi lao động; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn
xã hội tham gia đào tạo nghề. Từ đó cũng đưa ra chủ trương: đẩy mạnh đào tạo công
nhân lành nghề, tăng quy mô học nghề, tăng cường đầu tư củng cố và phát triển các
trường dạy nghề, xây dung một số trường trọng điểm, đào tạo công nhân lành nghề cho
12
các khu công nghiệp, khu chế xuất, có tính đến nhu cầu xuất khẩu lao động. Như vậy ta
thấy đầy là một sự ưu tiên rất lớn của Đảng và Nhà nước trong công tác dạy nghề
d. Các yếu tố dân số
Quy mô và cơ cấu dân số quyết định đến số lượng, quy mô và cơ cấu của các
trường dạy nghề .Nước có cơ cấu dân số trẻ thì mạng lưới dạy nghề phải lớn còn
những nước có quy mô dân số vừa và nhỏ thì phát triển những trường dạy nghề mang
tính chuyên sâu.
e. Thái độ xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề
Xu hướng vào được đại học mới có thể kiếm được một nghề ổn định đang ảnh
hưởng rất nhiều đến sự phát triển của công tác đào tạo nghề trong các trường CNKT.
Học sinh không muốn thi vào hoặc nếu đỗ thì cũng tìm cách thi lên đại học. Điều này
làm cho đầu vào của các trường dạy nghề hạn chế và hệ quả của nó là tình trạng thiếu
lao động kỹ thuật có trình độ cao đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế.

1.2 Hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá tình hình đào tạo nghề
Hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá tình hình đào tạo nghề là tập hợp các chỉ
tiêu phản ánh về quy mô (số lượng) các yếu tố tác động tình hình đào tạo nghề, kết quả
đào tạo và chất lượng đào tạo theo nhiều khía cạnh khác nhau. Mỗi chỉ tiêu phản ánh
sự thay đổi theo thời gian một đặc trưng nhất định về số lượng hoặc chất lượng đào
tạo. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình đào tạo nghề phản ánh một cách tổng thể
năng lực đào tạo, chất lượng đào tạo ở một địa phương và trong một giai đoạn/thời kỳ
phát triển nhất định.
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình đào tạo nghề được xây dựng dựa trên những
nguyên tắc sau:
- Bám sát yêu cầu và các mục tiêu đào tạo, phát triển nhân lực được đề ra trong
Quy hoạch, Chiến lược phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 của cả nước, các
ngành và các địa phương.
- Kế thừa tối đa hệ thống số liệu thống kê sẵn có hiện đang được ngành thống
kê thu thập, công bố và những chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi trong quy hoạch, kế
hoạch phát triển nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội nói chung ở nước ta.
13
- Đảm bảo tính so sánh theo không gian (giữa các cấp, các ngành và các tổ
chức) và theo thời gian (số liệu thu thập theo năm).
- Phù hợp với thông lệ và quy định quốc tế để đảm bảo tính tương đồng và khả
năng so sánh quốc tế về phát triển nhân lực.
- Có tính khả thi.
Trên cơ sở những chỉ tiêu sẵn có, luận văn giới thiệu thêm một số chỉ tiêu mới
và trình bày hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá tình hình đào tạo nghề gồm 3 nhóm
như sau:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả đào tạo nghề
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn lực cho đào tạo nghề
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng tổ chức đào tạo nghề.
14

×