Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

VẬN DỤNG BỘ TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HẢI YẾN, HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 96 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






TRIỆU TIẾN TRƢỜNG




VẬN DỤNG BỘ TIÊU CHÍ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HẢI YẾN,
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013




Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP







ii


THÁI NGUYÊN, NĂM 2014

i





TRIỆU TIẾN TRƢỜNG



VẬN DỤNG BỘ TIÊU CHÍ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HẢI YẾN,
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRƢƠNG DUY HOÀ



THÁI NGUYÊN, NĂM 2014


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá
trình nghiên cứu đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn


Triệu Tiến Trƣờng

ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn đƣợc hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy
cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tƣởng, tƣ duy của tác giả trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa
kinh tế, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
Tiến sỹ Trƣơng Duy Hòa ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả của Viện Nghiên cứu Đông Nam Á
và, Ủy ban Nhân dân huyện Cao Lộc, Đảng ủy và Ủy ban Nhân dân xã Hải

Yến cùng đông đảo bà con nhân dân của huyện Cao Lộc.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban Nhân dân huyện Cao Lộc,
các ban của Huyện ủy, các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân
huyện Cao Lộc; xin cảm ơn Đảng ủy, Ủy ban Nhân dân xã và bà con nhân
dân đã giúp đỡ, cộng tác cùng chúng tôi để luận văn đƣợc thực hiện kịp tiến
độ theo kế hoạch.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 4năm 2014
Tác giả


Triệu Tiến Trƣờng

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Đóng góp của luận văn 3
6. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM 5
1.1. Lý luận về nông thôn và xây dựng nông thôn mới 5

1.1.1. Lý luận về nông thôn 5
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới 6
1.2. Những chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong xây
dựng nông thôn mới ở nƣớc ta 11
1.2.1. Các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc 11
1.2.2. Mục tiêu của các chƣơng trình xây dựng nông thôn mới 14
1.2.3. Các nguồn lực cho chƣơng trình xây dựng nông thôn mới 14
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn 16
1.3.1. Ngoài nƣớc 16
1.3.2. Trong nƣớc 19

iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Cách tiếp cận 29
29
29
29
2.1.4. Tiếp cận theo hai khu vực kinh tế công và tƣ 29
2.1.5. Tiếp cận vùng miền 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Điều tra thống kê 30
2.2.2. Các phƣơng pháp tổng hợp thống kê 31
2.2.3. Các phƣơng pháp phân tích thống kê 32
2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo 33
2.2.5. Phƣơng pháp dự báo 33
33
2.4. Phƣơng án phối hợp với các tổ chức 33
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 33
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
XÃ HẢI YẾN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN

2011 - 2013 38
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tiềm năng và thế mạnh của xã Hải Yến 38
3.1.1. Vị trí địa lý 38
3.1.2. Địa hình khí hậu 39
3.2. Thực trạng tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của xã Hải Yến,
huyện cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn 40
3.2.1. Đất đai và lao động 40
3.2.2. Cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật 44
3.2.3. Tăng trƣởng và phát triển kinh tế 44
3.2.4. Tình hình phát triển văn hoá xã hội: 46

v
3.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở xã Hải Yến, huyện Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn 47
3.3.1. Các yêu cầu về quy hoạch xây dựng nông thôn mới 47
3.3.2. Việc xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật - xã hội 49
3.3.3. Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất 57
3.3.4. Các điều kiện đảm bảo đời sống văn hóa tinh thần 58
3.4. Nhận xét, đánh giá thành tựu và hạn chế về xây dựng nông thôn
mới ở xã Hải Yến, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn 58
3.4.1. Thành tựu 58
3.4.2. Hạn chế 59
3.4.3. Đánh giá so với bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới 59
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP VÀ TRIỂN VỌNG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ HẢI YẾN, HUYỆN CAO LỘC,
TỈNH LẠNG SƠN 64
4.1. Mục tiêu dài hạn về xây dựng nông thôn mới ở xã Hải Yến 64
4.1.1. Đảm bảo cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật hiện đại 64
4.1.2. Đảm bảo tăng trƣởng và phát triển kinh tế theo hƣớng bền vững 66
4.1.3. Đảm bảo đời sống văn hóa tinh thần văn minh, lành mạnh 68

4.1.4. Đảm bảo môi trƣờng sinh thái xanh-sạch-đẹp 69
4.2. Một số định hƣớng cơ bản xây dựng nông thôn mới của xã Hải
Yến hƣớng tới 2020 70
4.2.1. Xây dựng xã có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại 70
4.2.2. Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý 70
4.2.3. Gắn nông nghiệp với phát triển dịch vụ và từng bƣớc phát
triển một số ngành công nghiệp chế biến nông sản 70
4.2.4. Phát triển mạnh mẽ văn hóa giáo dục và giữ gìn bản sắc
văn hóa địa phƣơng 71

vi
4.3. Một số giải pháp nhàm thúc đẩy xây dựng nông thôn mới ở xã
Hải Yến 72
4.3.1. Tăng cƣờng xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-kỹ thuật 72
4.3.2. Đẩy mạnh đổi mới tổ chức sản xuất và chuyển đổi cơ cấu sản
xuất nông nghiệp gắn với chế biến nông sản và phát triển dịch vụ 73
4.3.3. Chú trọng phát triển văn hóa - giáo dục và đào tạo nguồn nhân
lực ở địa phƣơng gắn với truyền thống và hiện đại 73
4.3.4. Tăng cƣờng về xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh 73
4.4. Triển vọng về mô hình nông thôn mới ở xã Hải Yến, huyện Cao
Lộc, tỉnh Lạng Sơn hƣớng tới 2020 75
4.4.1. Xét từ góc độ chính trị 75
4.4.2. Về kinh tế 76
4.4.3. Về khía cạnh văn hóa - xã hội, giáo dục 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81


vii
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT


BĐKH :
CNH - HĐH :
CH-TTCN :
CSHT :
ĐVT :
KHCN :
KTNN :
KT-XH :
NT :
NTM :
PTNT :
VH-TT-DL :
TBKH :
TMDV :
UBND :
Biến đổi khí hậu
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Cơ sở hạ tầng
Đơn vị tính
Khoa học công nghệ
Kinh tế nông nghiệp
Kinh tế - Xã hội
Nông thôn
Nông thôn mới
Phát triển nông thôn
Văn hóa - Thông tin - Du lịch
Tiến bộ khoa học
Thƣơng mại dịch vụ

Ủy ban nhân dân



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng đất tại xã Hải Yến, huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn qua 3 năm 2011 - 2013 42
Bảng 3.2: Thực trạng dân số xã Hải Yến, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng
Sơn năm 2013 43
Bảng 3.3: Thực trạng lao động xã Hải Yến, huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn năm 2013 43
Bảng 3.4: Thực trạng về thực hiện tiêu chí quy hoạch - Hạ tầng kỹ thuật
trong xây dựng nông thôn mới xã Hải Yến 61
Bảng 3.5: Thực trạng về thực hiện tiêu chí Kinh tế và hình thức tổ
chức sản xuất và Văn hóa - Xã hội - Môi trƣờng trong xây
dựng nông thôn mới xã Hải Yến 62
Bảng 3.6: Thực trạng về thực hiện tiêu chí Hệ thống chính trị trong
xây dựng nông thôn mới xã Hải Yến 63


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 01: Bản đồ hành chính xã Hải Yến, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn 38








1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc
ta. Sau hơn 25 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, nông thôn nƣớc ta đã đạt
đƣợc nhiều thành tựu khá toàn diện và to lớn, góp phần quan trọng vào việc
ổn định tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời
sống cho ngƣời dân. Tuy nhiên, những thành tựu đạt đƣợc trong xây dựng
nông thôn mới vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế và chƣa đồng đều
giữa các vùng miền trong cả nƣớc. Cơ sở hạ tầng nông thôn còn nhiều yếu
kém, nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chƣa
phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, chuyển giao khoa học - công
nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, sản xuất nông nghiệp còn
nhỏ lẻ phân tán, năng suất chất lƣợng và giá trị gia tăng của nhiều mặt hàng
còn thấp, v.v
Xuất phát từ những khó khăn hạn chế nêu trên, việc phát triển nông
nghiệp và đi cùng với nó là xây dựng nông thôn mới đang đặt ra yêu cầu cấp
thiết đối với quốc gia, trong đó chƣơng trình xây dựng nông thôn mới có ý
nghĩa rất to lớn. Để thực hiện chủ trƣơng này, Thủ tƣớng Chính phủ đã có
Quyết định số 800/QĐ-TTg, ký ngày 4 tháng 6 năm 2010, trong đó phê duyệt
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020, gồm 19 tiêu chí để làm căn cứ cho việc thực hiện chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới. Đây là một trong những chủ trƣơng mang tính chiến
lƣợc, mở ra vận hội mới vô cùng quan trọng cho phát triển nông nghiệp và
nông thôn nƣớc ta.
Trong phạm vi toàn quốc, chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đã
đƣợc xây dựng thí điểm quy mô cấp xã từ năm 2001. Kết quả bƣớc đầu rất
khả quan đã định hình đƣợc hình thái nông thôn mới của thời kỳ công nghiệp

hoá, hiện đại hoá trên địa bàn một số xã của cả nƣớc.

2
Xã Hải Yến thuộc huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn là một trong những
địa phƣơng đƣợc chọn làm xã điểm trong chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới của tỉnh. Với lợi thế là một xã vùng cao có diện tích đất đai lớn, Hải Yến
có nhiều thế mạnh để thực hiện thành công chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới. Tuy nhiên, cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong tỉnh, việc thực hiện
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở đây đang gặp không ít khó khăn, do
xuất phát điểm của địa phƣơng còn thấp, còn nhiều tiêu chí nông thôn mới
chƣa đạt đƣợc, nguồn lực còn hạn chế, việc tổ chức thực hiện còn gặp nhiều
lúng túng, sự tham gia của ngƣời dân còn hạn chế, v.v Do đó, chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới ở địa phƣơng diễn ra chậm chạp, thiếu thống nhất,
hiệu quả thực hiện chƣơng trình chƣa cao.
Xuất phát từ thực tế và những lý do trên, việc nghiên cứu thực xây dựng
nông thôn mới, và đƣa ra các giải pháp có tính thực thi nhằm thúc đẩy mạnh
mẽ việc xây dựng nông thôn mới ở xã Hải Yến, huyện Cao Lộc đang đặt ra yêu
cầu bức thiết, tôi quyết định chọn: "Vận dụng bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã Hải Yến, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2013"
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu các vấn đề mang tính lý luận và thực
tiễn trong xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta trong thời kỳ công nghiệp hóa
hiện đại hóa. Từ đó, rút ra những nhận xét, đánh giá có tính khoa học và thực
tiễn cho việc áp dụng xây dựng nông thôn mới trên các địa bàn cụ thể.
- Mục tiêu cụ thể: Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng nông thôn ở xã Hải
Yến, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, dựa vào các tiêu chí nông thôn mới do
Chính phủ ban hành, luận văn đặt ra mục tiêu nhận diện và phân tích các giải
pháp mang tính khả thi nhằm thực hiện thành công chƣơng trình xây dựng
nông thôn theo mô hình nông thôn mới đạt chuẩn quốc gia. Từ đó, có thể rút ra

những kết luận mang tính khoa học và thực tiễn làm tiền đề cho việc đẩy mạnh
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cả nƣớc hƣớng tới 2020.

3
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận trong xây dựng nông thôn mới.
- Các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng
nông thôn.
- Các nghị quyết, chƣơng trình, kế hoạch của tỉnh Lạng Sơn, của huyện
Cao Lộc và của xã Hải Yến về xây dựng nông thôn mới.
- Một số kinh nghiệm thực tiễn ở trong nƣớc và quốc tế có thể vận dụng
cho xã Hải Yến trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Các giải pháp và phƣơng hƣớng trong thực hiện chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới ở xã Hải Yến.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng nông
thôn ở xã Hải Yến, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn; trong đó chú trọng
phân tích, đánh giá những đặc điểm về cơ sở hạ tầng, không gian kinh tế-
xã hội, văn hóa…; trên cơ sở đó, tìm kiếm các giải pháp nhằm thực hiện
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở đây. Luận văn cũng sẽ lựa chọn
một số địa phƣơng trong nƣớc để so sánh, đối chiếu nhằm rút ra những kết
luận cần thiết.
- Về mặt thời gian, luận văn bao quát vấn đề nghiên cứu trong 3 năm
(2011 - 2013) và dự báo triển vọng hƣớng tới 2020.
5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn đƣợc nghiên cứu thành công sẽ góp phần hệ thống hóa và
củng cố thêm cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà
nƣớc ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Dự kiến các giải pháp mà luận văn đề xuất, kiến nghị sẽ có ích cho
nhiều địa phƣơng khác trong việc tham khảo, vận dụng trong tiến trình xây

dựng nông thôn ở nhiều nơi trong cả nƣớc.

4
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản trong xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở xã Hải Yến,
huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2013
Chƣơng 4: Định hướng, giải pháp và triển vọng xây dựng nông thôn
mới ở xã Hải Yến, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.


5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
1.1. Lý luận về nông thôn và xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Lý luận về nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm
Nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc
trƣng riêng biệt nhƣ một xã hội thu nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các
vấn đề xã hội và các thiết chế xã hội. Nông thôn đƣợc xem xét nhƣ một cơ
cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn
Hệ thống xã hội nông thôn đƣợc xác định theo ba đặc trƣng cơ bản sau:
- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trƣng chủ

yếu ở đây là nông dân, ngoài ra ở từng xã hội còn có các giai cấp, tầng lớp
nhƣ địa chủ, phú nông, nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v
- Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trƣng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất
nông nghiệp; ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm:
dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp.
- Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nông thôn thƣờng rất
đặc trƣng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trƣng này bao gồm
rất nhiều khía cạnh nhƣ từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần,
phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực hành vi, cho đến khía cạnh dân
số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế, ngay cả đến hệ thống đƣờng sá, năng
lƣợng, nhà ở,

6
Đó là những đặc trƣng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện
nông thôn. Chính đặc trƣng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho
hệ thống xã hội nông thôn.
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm về nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ƣ của Trung ƣơng, nông thôn mới
là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản.Thứ nhất là
nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền
vững, theo hƣớng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời

dân ngày càng đƣợc nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và
phát triển. Năm là xã hội nông thôn đƣợc quản lý tốt và dân chủ.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tƣớng Chính phủ
cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí.
Có thể hiểu NTM là một vùng nông thôn có những đặc điểm theo tiêu
chí mới mà Đảng và Nhà nƣớc đƣa ra về NTM. NTM là một vùng nông thôn
có nền sản xuất tiếp thu đƣợc những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại
mà vẫn giữ đƣợc nét đặc trƣng, tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền

7
thống. Có thể quan niệm: “Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu
cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn
được xây dựng trên cơ sở nông thôn cũ (truyền thống, đã có) nhưng mang
tính tiên tiến về mọi mặt”.
NTM trƣớc hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị. Bởi nó
vẫn mang những nét đặc trƣng vốn có của nông thôn truyền thống, cả về quan
hệ sản xuất và lực lƣợng sản xuất, cả về hình thái bên trong và bên ngoài (về
cơ sở hạ tầng, về quy hoạch bố trí nhà ở, hình thức nhà ở, đƣờng làng ngõ
xóm… và về quan hệ xóm giềng, về phong cách sống của ngƣời dân nông
thôn). Tuy nhiên, NTM là vùng nông thôn có những nét hiện đại mà nông
thôn truyền thống không có đƣợc. Đó là việc canh tác theo kiểu hiện đại, sử
dụng các công nghệ kĩ thuật hiện đại vào trong sản xuất nông nghiệp. NTM
ngoài sản xuất nông nghiệp còn phải phát triển mạnh các ngành sản xuất CN-
TTCN và các ngành thƣơng mại, dịch vụ, du lịch… Ngoài sự thay đổi về mặt
kinh tế, ở vùng NTM đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời dân cũng đƣợc
nâng cao. Quyền tự do dân chủ của ngƣời dân đƣợc phát huy cao độ, ngƣời
dân đƣợc tham gia vào quá trình lập và đề ra các quy hoạch, đƣợc đóng góp ý
kiến vào việc xây dựng và phát triển địa phƣơng.

1.1.2.2. Nội dung về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng các con đƣờng,
kênh mƣơng, trƣờng học, hội trƣờng mà cái chính là qua cách làm này sẽ
tạo cho ngƣời nông dân hiểu rõ đƣợc nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin,
tự quyết, đƣa ra sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới
năng động hơn. Phải xác định rằng, đây không phải là đề án đầu tƣ của Nhà
nƣớc mà là việc ngƣời dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nƣớc chỉ hỗ
trợ một phần.

8
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng
lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân… hƣớng dẫn để ngƣời dân
bàn bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía
cạnh tổng thể, những nội dung sau đây cần đƣợc xem xét trong xây dựng mô
hình nông thôn mới.
 Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển
khai thực hiện, quản lý, điều hành các chƣơng trình, dự án trên địa bàn thôn.
- Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
phát triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của ngƣời dân.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông thôn để giúp nhau ứng
dụng TBKT vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động
nông nghiệp.
 Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
- Quy hoạch lại các khu dân cƣ nông thôn, với phƣơng châm: Giữ gìn
tính truyền thống, bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện
đại, đảm bảo môi trƣờng bền vững.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cƣ: Ƣu tiên những nhu cầu
cấp thiết nhất của cộng đồng dân cƣ để triển khai thực hiện xây dựng: Đƣờng

làng, nhà văn hoá, hệ thống tiêu thoát nƣớc…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cƣờng thực hiện xoá nhà
tạm, nhà tranh tre nứa, hỗ trợ ngƣời dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng
trại chăn nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…

9
 Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ nâng cao
thu nhập
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu
kinh tế hợp lý, có hiệu quả, trong đó:
- Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật
nuôi là lợi thế, có khối lƣợng hàng hoá lớn và có thị trƣờng, đồng thời đa
dạng hoá sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn
nƣớc và nhân lực tại địa phƣơng.
- Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống nhƣ: Cung ứng vật tƣ,
hàng hoá, nƣớc sạch cho sinh hoạt, nƣớc cho sản xuất, điện, tƣ vấn kỹ thuật
chuyển giao tiến bộ khoa học, tín dụng…
- Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi hợp lý.
- Củng cố, tăng cƣờng quan hệ sản xuất, tƣ vấn hỗ trợ việc hình
thành và hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngƣ… tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ
sản phẩm.
 Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo
việc làm phi nông nghiệp
- Đối với những thôn chƣa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển đƣợc
ngành nghề nông thôn cần tiến hành "cấy nghề" cho những địa phƣơng còn
"trắng" nghề.
- Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cƣờng kỹ năng tay nghề
cho lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý

môi trƣờng, hỗ trợ tƣ vấn thị trƣờng để phát triển bền vững.

10
 Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
- Tƣ vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, chuyển đổi
ruộng đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với
nhiều loại hình thích hợp.
- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề, chế biến sau thu hoạch, giao thông, thuỷ lợi nội đồng.
 Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
ở nông thôn
Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng từ việc quản lý nguồn cấp
nƣớc, thoát nƣớc đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở nên
đáng báo động. Đã đến lúc cơ quan địa phƣơng cần có những biện pháp quản
lý môi trƣờng địa phƣơng mình nhƣ: Xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên
truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng cho ngƣời dân, xây dựng hệ thống
quản lý môi trƣờng ở khu vực mình một cách chặt chẽ.
 Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc ở nông thôn
Thông qua các hoạt động ở nhà văn hoá làng, những giá trị mang đậm
nét quê đã đƣợc lƣu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc
mang hồn quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc - chân chất - thắm đƣợm tình
quê hƣơng.
Xã hội hoá các hoạt động văn hoá ở nông thôn, trƣớc hết xuất phát từ
xây dựng làng văn hoá, nhà văn hoá làng và các hoạt động trong nhà văn hoá
làng. Phong trào này phải đƣợc phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với
mỗi địa phƣơng là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần đƣợc song
song thực hiện, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, toàn diện trong một
mô hình nông thôn.


11
1.1.2.3. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông
thôn mới
Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trƣớc
đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn,
nay chúng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng
nông thôn trƣớc đây với xây dựng nông thôn mới chính là ở những điểm sau:
- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu
chí chung của cả nƣớc đƣợc định trƣớc.
- Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả
nƣớc, không thí điểm.
- Thứ ba, cộng đồng dân cƣ là chủ thể của xây dựng nông thôn mới,
không phải ai làm hộ, ngƣời nông dân tự xây dựng làng xã của mình.
- Thứ tư, đây là một chƣơng trình khung, bao gồm 11 chƣơng trình
mục tiêu quốc gia và 13 chƣơng trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại
nông thôn có sự chỉ đạo của Nhà nƣớc.
1.2. Những chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong xây dựng
nông thôn mới ở nƣớc ta
1.2.1. Các chủ trương của Đảng và Nhà nước
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng khoá X “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng khoá X đã đề ra chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới, vừa phát triển
kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân nói chung vừa phát triển nông
nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cƣ dân sống ở
nông thôn nói riêng, đồng thời nhằm khắc phục những mặt yếu kém trên của
bộ mặt nông thôn.

12

Nghị quyết đã xác định rõ mục tiêu “ Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân
tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Về
mục tiêu cụ thể, đến năm 2015: 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và đến
2020: 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (theo 19 tiêu chí đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ cụ thể hoá tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009) trên tổng số 9.121 xã hiện nay; 100% số xã có quy hoạch nông
thôn mới đƣợc duyệt; 100% cán bộ cơ sở đƣợc đào tạo, tập huấn về kiến
thức xây dựng nông thôn mới; thu nhập bình quân của cƣ dân nông thông
bằng 2,5 lần so với hiện nay; tỷ lệ hộ nghèo còn dƣới 3%.
Nội dung chính của chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đƣợc xác
định là: (1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; (2) Phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội; (3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập;
(4) Giảm nghèo và an sinh xã hội; (5) Đổi mới và phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; (6) Phát triển giáo dục - đào tạo
ở nông thôn; (7) Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cƣ dân nông thôn; (8)
Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn; (9)
Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; (10) Nâng cao chất lƣợng tổ
chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; (11) Giữ
vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và Thông

13
tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020.
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt chƣơng trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Thông tƣ số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn hƣớng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 14/10/2008 của Ban chấp hành Đảng bộ
Tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng khoá X “ Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;
- Kế hoạch số 435/KH-BCĐXDNTM ngày 20/9/2010 của Ban chỉ đạo
Trung ƣơng chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới về
triển khai chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020.
Nhƣ vậy, từ chủ trƣơng về xây dựng nông thôn mới của Đảng đã dẫn
tới việc ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và
đƣợc cụ thể hóa bằng các Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn và kế hoạch thực hiện của các tỉnh, Đảng bộ, cho thấy việc
xây dựng nông thôn mới là một chủ trƣơng lớn và nhất quán của Đảng và
Nhà nƣớc ta. Đó là quyết sách và là chƣơng trình quốc gia thống nhất từ
Trung ƣơng đến cơ sở, có sự đồng thuận của các bộ, ngành và các cấp chính
quyền địa phƣơng trong cả nƣớc.

14
1.2.2. Mục tiêu của các chương trình xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1. Mục tiêu tổng thể
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cƣ dân nông thôn
đƣợc nâng cao;
- Phát triển nông thôn theo quy hoạch, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị;

- Hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại;
- Bản sắc văn hoá đƣợc bảo tồn, dân trí đƣợc nâng cao;
- Môi trƣờng sinh thái xanh - sạch - đẹp;
- Chất lƣợng hệ thống Chính trị đƣợc nâng cao.
1.2.2.2. Các mục tiêu cụ thể đến năm 215
a) Mục tiêu cụ thể đến 2015
- Xây dựng trên 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới;
- 100% xã hoàn thành Quy hoạch nông thôn mới;
- Tập trung đẩy mạnh phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội thiết
yếu ở nông thôn theo chuẩn mới;
- Nâng cao chất lƣợng cuộc sống của dân cƣ nông thôn;
- 100% cán bộ cơ sở đƣợc đào tạo kiến thức về xây dựng và phát triển
nông thôn mới;
- Thu nhập của dân cƣ nông thôn tăng gấp trên 1,5 lần so với hiện nay;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo dƣới 3%.
1.2.3. Các nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới
a) Nguồn lực nhà nước
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia; các chƣơng trình dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm:

×