Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––
TẠ THỊ QUÝ NHUNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÌNH GIANG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
Tôi xin cam đoan toàn bộ
.
06 năm 2014
Tạ Thị Quý Nhung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
ờ
:
, các Thầy cô giảng dạy
Trường kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại họ
, đã truyền thụ những kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt quá trình học tậ .
Tiến sỹ - Nguyễ dành nhiều thời gian nhiệ
ứ .
Ban lãnh đạo và anh, chị em trong Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong làm việc, trong thời gian học tập, thu thập số liệu
để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
ợc tốt hơn.
Thái Nguyên, th 06 năm 2014
Tạ Thị Quý Nhung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VÀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Khái quát về thuế giá trị gia tăng 5
1.1.2. Khái quát về quản lý thuế giá trị gia tăng 7
1.1.3. Hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng 8
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế GTGT 10
1.2. Cơ sở thực tiễn 10
1.2.1. Nội dung cơ bản thuế GTGT ở Việt Nam 10
1.2.2. Các văn bản về quản lý thuế GTGT tại Phú Thọ. 18
1.2.3. Quan điểm của Đảng và cơ chế chính sách của Nhà nước về
thuế GTGT và quản lý thuế GTGT 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở một số địa phương và bài
học cho Phú Thọ 22
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận 27
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 28
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin 28
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 28
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 29
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ TỪ NĂM 2008 - 2013 30
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiện, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ 30
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ 30
3.1.2. Dân cư 30
3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ 31
3.2. Khái quát đặc điểm ngành thuế tỉnh Phú Thọ 33
3.2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý của các cơ quan thuế trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ 33
3.2.2. Tình hình doanh nghiệp do Văn phòng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
quản lý 39
3.3. Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả quản lý thuế GTGT trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 - 2013 41
3.3.1. Hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng 41
3.3.2. Thuận lợi, khó khăn của công tác quản lý thuế GTGT trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua 47
3.3.3. Những kết quả đạt được 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.3.4. Những hạn chế, tồn tại 53
3.3.5. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại 54
3.3.6. Tác động của thuế GTGT đến phát triển kinh tế tỉnh Phú Thọ 55
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế GTGT trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn vừa qua 57
3.4.1. Những nhân tố góp phần vào thành tựu đạt được 57
3.4.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, xã hội 59
3.4.3. Tác động của môi trường đầu tư và cơ chế quản lý 59
3.4.4. Ảnh hưởng của văn hóa kinh doanh và sự phát triển bền vững 60
3.4.5. Nhân tố liên quan đến thực thi một số chủ trương, chính sách liên quan 63
3.5. Phân tích cơ hội, thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả quản
lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 67
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ THỌ 71
4.1. Bối cảnh trong nước và tỉnh Phú Thọ và yêu cầu đối với công tác
quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn tới 71
4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế trong nước 71
4.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ
đến năm 2020 74
4.1.3. Yêu cầu đối với quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 74
4.2. Quan điểm, định hướng đối với công tác quản lý thuế GTGT trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ 76
4.2.1. Quan điểm 76
4.2.2. Định hướng 77
4.3. Các giải pháp 78
4.3.1. Giải pháp về công tác chỉ đạo điều hành. 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
4.3.2. Tăng cường Công tác Tuyên truyền, hỗ trợ NNT. 79
4.3.3. Giải pháp về công tác kê khai kế toán thuế. 79
4.3.4. Mở rộng thực hiện cơ chế tự khai - tự nộp 80
4.3.5. Thực hiện áp dụng kê khai thuế qua mạng Internet 81
4.3.6. Cải cách hiện đại hoá hệ thống quản lý thuế hiện hành 81
4.3.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về thuế. 82
4.3.8. Đẩy mạnh quản lý nợ và cưỡng chế thuế 83
4.3.9. Ứng dụng công nghệ tin học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế 84
4.3.10. Tăng cường quản lý hoá đơn 86
4.4. Các kiến nghị 88
4.4.1. Kiến nghị với Nhà nước, Bộ Ngành Trung ương (Các cơ quan
ra văn bản pháp luật thuế như: Quốc hội, Chính Phủ, Bộ Tài chính) 88
4.4.2. Kiến nghị chính quyền tỉnh Phú Thọ 88
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
:
Cán bộ công chức
CCHC
:
Cải cách hành chính
CNTT
:
Công nghệ thông tin
CSDL
:
Cơ sở dữ liệu
CSKD
:
Cơ sở kinh doanh
ĐTNN
:
Đầu tư nước ngoài
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
GTGT
:
Giá trị gia tăng
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
HTKK
:
Hỗ trợ kê khai
KBNN
:
Kho bạc Nhà nước
MST
:
Mã số thuế
NNT
Người nộp thuế
NQD
:
Ngoài quốc doanh
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TNCN
:
Thu nhập cá nhân
TNDN
:
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
:
Tiêu thụ đặc biệt
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về thuế GTGT của Cục Thuế
từ năm 2008 - 2013 19
Bảng 1.2. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về thuế GTGT của UBND tỉnh
từ năm 2008 - 2013 20
Bảng 3.1. Thống kê kết quả nộp tờ khai thuế GTGT tháng 1 năm 2013 43
Bảng 3.2 . Tình hình thu nộp và nợ đọng thuế GTGT 43
Bảng 3.3. Mức động viên ngân sách từ thuế GTGT ở một số quốc gia 46
Bảng 3.4. Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai
đoạn từ năm 2008 - 2013 (không gồm kiểm tra hoàn thuế) 47
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện thu NSNN từ năm 2008-2013 50
Bảng 3.6. Số lượng người nộp thuế được cấp MST từ năm 2008 - 2013 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 31
Hình 3.2: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 32
Hình 3.3: Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Phú Thọ hiện nay 35
Hình 3.4. Hệ thống ứng dụng CNTT Ngành Thuế đến năm 2012 52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xướng công
cuộc đổi mới mà nội dung chủ yếu là đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở
rộng hợp tác kinh tế với tất cả các nước trong khu vực và trên thế giới, thực
hiện từng bước dân chủ hoá đời sống xã hội; đại hội đảng lần thứ VII, VIII
đều có Nghị quyết về công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Từ định hướng
đó của Đảng, nhiều chính sách kinh tế cũng như hệ thống pháp luật của nước
ta từng bước được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung để dần dần phù hợp với kinh
tế đất nước. Trong đó chính sách thuế được Nhà nước quan tâm chú trọng
nhiều nhất. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã tiến hành cải cách
thuế bước I (1990-1998), cải cách thuế bước II (1999 đến 2004), cải cách và
hiện đại hóa (2005 đến nay).
Trong nền kinh tế thị trường, thuế là một trong những công cụ quan
trọng không thể thiếu của Nhà nước. Trước hết thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN, bên cạnh đó thuế còn thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
phân phối lại thu nhập xã hội, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và khuyến
khích phát triển sản xuất.
Thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam mà tiền thân của nó là thuế doanh
thu được áp dụng từ những năm 90 của thế kỷ XX. Thuế doanh thu tỏ ra rất
hiệu quả trong giai đoạn này, nó được áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân có
hoạt động SXKD thuộc mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, khi luật doanh
nghiệp ra đời, cùng với chính sách mở của Nhà nước, phát triển kinh tế thị
trường thì loại thuế này bắt đầu bộ lộ những điểm hạn chế của nó. Chính vì
vậy, ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế GTGT có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/1999 để khắc phục những hạn chế của thuế doanh thu
đang được áp dụng trước đó. Thuế GTGT đã khắc phục được nhược điểm của
2
thuế doanh thu là thuế đánh chồng lên thuế, thuế GTGT chỉ đánh lên phần
giá trị tăng thêm của sản phần hàng hoá ở từng khâu, từng giai đoạn sản
xuất, lưu thông hàng hoá. Đây là một loại thuế gián thu khá phổ biến, thuế
được cộng vào giá bán nên chỉ người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ cuối
cùng mới chịu thuế.
Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu hết mọi đối
tượng trong nhân dân, những người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.
Sau 14 năm thi hành Luật Thuế GTGT, bên cạnh những thành tựu đạt được,
còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Trong những năm qua ngành thuế tỉnh Phú
Thọ luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu Ngân sách Nhà nước, số thu năm
sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên trong công tác quản lý thuế vẫn còn
những hạn chế, chưa đồng bộ hoàn thiện, chưa phát huy được hết khả năng,
hiệu quả quản lý thuế chưa thực sự được nâng cao. Đặc biệt là các khoản thu
về thuế GTGT, vẫn còn tình trạng nợ đọng, vẫn còn thất thu cả về ĐTNT lẫn
doanh thu và mức thuế, hiệu quả quản lý thuế chưa cao. Để góp phần đảm bảo
công bằng giữa các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế thì việc nghiên cứu cơ chế
thi hành quản lý thuế GTGT có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá thực trạng
và những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT.
Xuất phát từ các vấn đề trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” với mục
tiêu mang đến cái nhìn tổng quan nhất, những mặt được và chưa được trong
công tác quản lý thuế GTGT tại địa bàn tỉnh Phú Thọ, đồng thời góp phần vào
việc quản lý thuế GTGT ở Phú Thọ ngày càng hiệu quả để tạo ra môi trường
đầu tư và kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thúc đẩy thu hút đầu tư vào tỉnh,
khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc, tuân thủ đúng pháp luật.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát thông qua phân tích thực trạng để làm rõ những tồn
tại, hạn chế và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT,
3
từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý và hiệu quả quản lý thuế GTGT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý và hiệu quả quản
lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2013, chỉ ra những
thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó.
- Phân tích rõ những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý
thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý và hiệu quả quản lý thuế
GTGT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề quản lý và hiệu quả quản lý
thuế GTGT được thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Tác giả tiến hành thu thập số liệu từ năm 2008 đến
năm 2013.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về thuế GTGT, quản lý
thuế GTGT, hiệu quả quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Phân tích
kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở 1 số địa phương trong nước, từ đó rút ra
bài học cho cho tỉnh Phú Thọ.
- Làm rõ thực trạng quản lý và hiệu quả quản lý thuế GTGT trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ, chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Nêu rõ
4
vai trò và tác động của quản lý thuế GTGT đến phát triển kinh tế của tỉnh;
những thành công, hạn chế, những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và hiệu quả quản lý
thuế GTGT
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý và hiệu quả quản lý thuế GTGT trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2008-2013.
Chương 4: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu được tính trên phần
giá trị tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ cuối
cùng. Thuế GTGT do người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu.
Thuế GTGT thể hiện rõ tính chất của loại thuế gián thu, giá bán và thuế
GTGT được thể hiện ngay trên hoá đơn GTGT. Người tiêu thụ hàng hoá, dịch
vụ biết rõ được khoản thuế mà bản thân mình nộp cho Nhà nước thông qua
việc tiêu dùng hàng hoá dịch vụ đó. Đây là điểm khác biệt lớn so với thuế
doanh thu trước đây. Thuế doanh thu gắn luôn vào giá bán hàng hoá dịch vụ
nên người tiêu dùng không biết mình mua hàng hoá đó phải thực hiện nghĩa
vụ thuế như thế nào và khó phân biệt được ai là người chịu thuế, ai là NNT,
do đó chưa tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân và dư luận xã
hội đấu tranh với các biểu hiện trốn, lậu thuế của các cơ cở kinh doanh.
Thuế GTGT đánh vào các giai đoạn sản xuất kinh doanh (SXKD)
nhưng chỉ tính phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế
thu được ở các giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu
dùng cuối cùng.
Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu
dùng sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu
thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân
biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có
hành vi mua hàng là phải tính thuế. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó
sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở gia đoạn sau.
6
Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT
không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của NNT, không phải là yếu tố
của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người
cung cấp hàng hoá dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế. Như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong
quá trình SXKD. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất
và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng GTGT
ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai
đoạn cuối cùng, nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho
tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán trong giai
đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu
trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa thì thuế GTGT
cũng không bị ảnh hưởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn khớp với số
tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
Như vậy, thuế GTGT thể hiện rõ tính chất của loại thuế gián thu, giá
bán và thuế GTGT được thể hiện ngày trên hoá đơn GTGT. Người tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ biết rõ được khoản thuế mà bản thân mình nộp cho Nhà
nước thông qua việc tiêu dùng hàng hoá dịch vụ đó.
Thuế GTGT đã thực sự góp phần khuyến khích đầu tư, thúc đẩy phát
triển SXKD, giúp cho các cơ sở ổn định và phát triển SXKD, góp phần
khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, khuyến khích chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Thuế GTGT chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu Ngân sách, luôn
luôn hoàn thành vượt mức dự toán Nhà nước giao, năm sau tăng trưởng thuế
cao hơn năm trước đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên cho Ngân sách và
dành một phần cho tích luỹ, tái sản xuất mở rộng, đầu tư xây dựng hiện đại
hoá đất nước. Thuế GTGT được áp dụng chung cho mọi thành phần kinh tế,
mọi tầng lớp dân cư nên từng bước đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã
7
hội, khuyến khích đầu tư vào các vùng kinh tế chậm phát triển, góp phần xóa
đói, giảm nghèo; đồng thời thúc đẩy các cơ sở sản xuất, kinh doanh tăng
cường hạch toán kinh doanh, củng cố công tác kế toán, sử dụng hoá đơn,
chứng từ; từng bước nâng cao hiệu quả SXKD; nâng cao nhận thức và ý thức
chấp hành luật thuế của NNT.
Về danh nghĩa, đây là thuế tiêu dùng do người tiêu dùng chịu, tuy nhiên
trong điều kiện cụ thể - quan hệ cung cầu nên gánh nặng thuế có thể được
chia cho người chịu thuế và NNT (người tiêu dùng và người sản xuất). Với
mức thuế GTGT hiện nay cao nhất là 10% bảo đảm phù hợp với kinh tế thị
trường, doanh nghiệp - người sản xuất không phải chịu gánh nặng về thuế quá
cao. Bên cạnh đó quy định thuế suất 0% đối với hàng hóa dịnh vụ xuất khẩu
đã khuyến khích xuất khẩu kể cả xuất khẩu tại chỗ, nhất là các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu chế xuất góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu.
Việc quy định đối tượng không chịu thuế GTGT, trong đó có bộ phận sản
phẩm nông - lâm - thủy sản đã khuyến khích mạnh mẽ phát triển lĩnh vực
nông - lâm sản, một thế mạnh của Tỉnh Phú Thọ như chè, gỗ Trong lĩnh vực
xây dựng, với việc thực hiện thuế GTGT tạo điều kiện cho giá thành các công
trình đầu tư xây dựng cơ bản giảm, vì toàn bộ thuế GTGT của công trình xây
dựng cơ bản được hạch toán riêng không tính vào giá thành công trình như
thuế doanh thu, vì vậy chi phí khấu hao tài sản cũng giảm thấp hơn. Với quy
định khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào đối với tất cả hàng hóa dịch vụ và
tài sản cố định mua vào đã bảo đảm dù lại phần vốn dự trữ cho cho doanh
nghiệp tạo điều kiện cho hoạt động SXKD được bình thường, có tác động lớn
đối với các doanh nghiệp lớn, có vốn dự trữ lớn cho sản xuất như các ngành:
Sản xuất giấy, sản xuất chè thành phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng
1.1.2. Khái quát về quản lý thuế giá trị gia tăng
Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý thuế GTGT
8
là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tác động tới các đối tượng
có nghĩa vụ thực hiện thuế GTGT nhằm đạt mục tiêu thu Ngân sách Nhà nước
và mục tiêu khác của thuế. Xuất phát từ sự cần thiết của thuế, cần thiết phải
quản lý thuế để bảo đảm tiền thuế được thu nộp vào Ngân sách Nhà nước và
thực hiện các mục tiêu của thuế.
Theo Luật quản lý thuế ở nước ta, nội dung quản lý thuế GTGT nói
riêng, quản lý thuế nói chung gồm:
(a) Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
(b) Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
(c) Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
(d) Quản lý thông tin về NNT.
(e) Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
(f) Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
(g) Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
(h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
1.1.3. Hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng
Hiệu quả quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng có thể nhìn
theo hai cách khác nhau.
* Cách thứ nhất là dựa vào số chênh lệch giữa số thu từ thuế và chi
phí phải bỏ ra cho công tác thu.
Thu lớn hơn chi là có hiệu quả và ngược lại là không có hiệu quả.
Mức chênh lệch thu lớn hơn chi càng cao nghĩa là hiệu quả càng cao. Điều
này giải thích tại sao lại quy định miễn thuế GTGT cho các hộ, cá nhân có
doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng. Ngoài việc thể hiện tính nhân đạo
của nhà nước là khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân tăng gia sản suất, kinh
doanh vươn lên xóa đói giảm nghèo, còn có một lý do khác là giảm chi phí,
các hộ, cá nhân này thường ở các vùng sâu, vùng xa dân cư thưa thớt, khi thu
thuế GTGT các đối tượng đó không đủ bù chi phí bỏ ra cho công tác thu.
9
Nâng cao hiệu quả quản lý thuế có thể là tăng mức chênh lệch giữa số
thu và chi phí để thu. Chênh lệch càng cao nghĩa là hiệu quả càng cao. Tiêu
chí đánh giá hiệu quả theo cách này là chênh lệch giữa số thu và chi phí.
* Cách thứ hai là chỉ đơn giản dựa vào số thu thực tế so với chỉ tiêu
thu (kế hoạch đặt ra); sự chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
(NNT). Đây là cách hiểu phổ biến áp dụng cho nhiều cơ quan thu hiện nay ở
Việt Nam. Theo cách này, thì không có việc “không hiệu quả” hay “có hiệu
quả”, mà chỉ có hiệu quả cao hay thấp. Nếu tỷ lệ giữa số thu thực tế và số cần
thu theo chỉ tiêu của cơ quan cấp trên đặt ra cho cơ quan thu càng cao; NNT
càng chấp hành tốt nghĩa vụ thuế thì hiệu quả quản lý thuế càng cao. Nâng
cao hiệu quả quản lý thuế chính là việc tăng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu và
làm cho NNT chấp hành tốt hơn nghĩa vụ thuế.
Ngoài ra, cũng có một số cách hiểu nhầm lẫn về hiệu quả quản lý thuế
khi cho rằng mức độ đạt được mục đích điều tiết đối tượng thu chính là hiệu
quả quản lý thuế. Hoặc cho rằng mở rộng cơ sở thu (tax base) là tăng hiệu quả
quản lý. Đây đều không phải là hiệu quả quản lý thuế mà là hiệu quả của thuế.
Trong luận văn này, hiệu quả quản lý thuế được hiểu là độ lớn của tỷ lệ
giữa số thu thực tế của thuế giá trị gia tăng so với chỉ tiêu hàng năm đặt ra cho
cục thuế Phú Thọ (kế hoạch do Bộ tài chính giao, UBND tỉnh giao); việc chấp
hành nghĩa vụ thuế của NNT.
Nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong luận văn này được hiểu là tăng tỷ
lệ hoàn thành kế hoạch thu và việc chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT được
tốt hơn.
Tiêu chí để đánh giá hiệu quản quản lý thuế GTGT:
- Là tỷ lệ hoàn thành so với kế hoạch được giao cao hay thấp.
- NNT chấp hành tốt nghĩa vụ thuế hay không chấp hành.
- Nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT là tăng tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch và tăng số thu hàng năm về thuế GTGT; việc chấp hành nghĩa vụ thuế
của NNT được tốt.
10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế GTGT
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế GTGT, có những
yếu tố chung, có những yếu tố đặc thù từng địa phương, có thể kể đến một số
yếu tố sau:
Một là, sự tăng trưởng của nền kinh tế. Thuế được động viên từ nền
kinh tế, nguồn của thuế chính là nền kinh tế, vì vậy khi nền kinh tế tăng
trưởng mạnh, sản phẩm hàng hóa sản xuất ra và tiêu thụ với khối lượng lớn
thì hiệu quả quản lý thuế GTGT sẽ cao, ngược lại nền kinh tế suy giảm lượng
hàng tồn kho lớn, vốn không quay vòng được thì hiệu quả quản lý thuế GTGT
sẽ thấp.
Hai là, mức độ tuân thủ của NNT. Khi kinh tế - xã hội phát triển, cơ
chế quản lý thuế được áp dụng là cơ chế tự khai tự nộp, NNT theo luật đến kỳ
tự kê khai và tự nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước không cần thông báo nộp
thuế của cơ quan thuế. Như vậy ý thức của NNT càng cao, tinh thần phục vụ
hỗ trợ của cơ quan thuế càng tốt thì hiệu quả quản lý thuế GTGT càng cao.
Ba là, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế GTGT.
Với khối lượng thông tin rất lớn ngày nay không thể quản lý thuế bằng
phương pháp thủ công, cơ quan thuế đã hỗ trợ NNT cùng ứng dụng công
nghệ thông tin lập tờ khai thuế mã vạch đến nộp tờ khai qua mạng dữ liệu sẽ
cập nhật tự động vào hệ thống của cơ quan thuế. Do vậy, càng ứng dụng sâu
rộng công nghệ thông tin vào quản lý thuế thì hiện quả mang lại sẽ rất lớn -
hiệu quả kép không chỉ cho NNT mà cả cơ quan thuế và toàn xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nội dung cơ bản thuế GTGT ở Việt Nam
1.2.1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật
Luật Thuế GTGT số 02/1997/QH9 được Quốc hội khoá IX thông qua
tại kỳ họp thứ 11 ngày 10/5/1997 (thực hiện ngày 01/1/1999). Luật số
07/2003/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT được Quốc
11
hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 11 ngày 17/6/2003 (có hiệu lực từ ngày
01/01/2004). Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 được Quốc hội khoá XII
thông qua tại kỳ họp thứ 3 ngày 03/06/2008 (thực hiện ngày 01/01/2009) thay
thế Luật Thuế GTGT năm 1997.
Ở cấp dưới luật, Chính phủ đã ban hành một số nghị định hướng dẫn
thực hiện luật, Bộ Tài chính cũng đã ban hành một số thông tư hướng dẫn
thực hiện nghị định nói trên của Chính phủ.
1.2.1.2. Phạm vi áp dụng
Theo quy định của Luật, thuế GTGT ở nước ta có phạm vi áp dụng
như sau.
Đối tượng chịu thuế GTGT là các hàng hoá và dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (trừ 25 nhóm hàng hoá, dịch vụ
không thuộc diện chịu thuế GTGT quy định tại Điều 5- Luật Thuế GTGT năm
2008). Như vậy, đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm cả hàng hóa sản xuất
trong nước, hàng nhập khẩu được tiêu dùng ở Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT (gọi chung là cơ sở
kinh doanh - CSKD) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, chịu thuế
GTGT từ nước ngoài (gọi chung là người nhập khẩu).
1.2.1.3. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT. Như vậy, giá thanh toán bằng giá bán chưa có thuế GTGT cộng với
thuế GTGT. Giá thanh toán được xác định căn cứ vào hợp đồng mua bán hoặc
hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ. Trong trường hợp trong giá thanh toán đã bao
gồm cả những khoản không chịu thuế GTGT, nếu có chứng từ hợp pháp thì
những khoản chi này được trừ đi trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
12
Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thì giá tính thuế được
xác định trong phạm vi khung giá quy định.
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB ở khâu
sản xuất, kinh doanh trong nước là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa
có thuế GTGT.
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu là giá nhập khẩu
tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu cộng (+) thuế TTĐB (nếu có)
nhưng chưa có thuế GTGT.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì
giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu
xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
Thuế suất thuế GTGT ở nước ta hiện có ba mức như sau.
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải
quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các
trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra
nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển
nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản
phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy
định tại.
Mức thuế suất 5% áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ thiết yếu cho đời
sống xã hội, đồ chơi trẻ em, nguyên liệu và các phương tiện phục vụ trực tiếp
cho sản xuất cho các lĩnh vực: nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học- kỹ
thuật, nhằm thực hiện chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất.
Mức thuế suất 10% áp dụng cho các hàng hoá, dịch vụ không nằm
trong diện chịu các mức thuế suất 0% và 5% nói trên.
Các mức thuế suất thuế GTGT quy định trên đây được áp dụng thống
nhất cho từng loại hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công
hay kinh doanh thương mại.
13
Nếu cơ sở SXKD nhiều loại hàng hoá dịch vụ chịu các mức thuế suất
khác nhau thì phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu từng loại hàng hoá, dịch
vụ kinh doanh theo từng mức thuế suất quy định đối với mỗi loại hàng hoá
dịch vụ. Nếu không hạch toán được như vậy thì doanh nghiệp phải tính thuế
GTGT theo mức thuế xuất cao nhất của hàng hoá dịch vụ mà cơ sở có SXKD
trên tổng doanh thu của tất cả hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ. Quy định này
nhằm mục đích thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường hạch toán kế toán, sử
dụng hoá đơn chứng từ theo đúng quy định, chống trốn lậu thuế.
1.2.1.4. Phương pháp tính thuế GTGT
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT đang được áp dụng tại Cục thuế, đó
là khấu trừ thuế và tính trực tiếp
Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là các đơn vị, tổ chức
kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Các CSKD này đã thực hiện tốt chế
độ kế toán, hóa đơn chứng từ.
Trường hợp CSKD thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ (thuộc
diện áp dụng phương pháp trực tiếp) thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động
kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Trong phương pháp khấu trừ, thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ đó
14
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định bằng cách căn cứ
vào tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ. Số
thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu, số thuế
GTGT ghi trên chứng từ nộp thay cho phía nước ngoài, thuế GTGT đối với
các chứng từ đặc thù.
Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp là các cá nhân sản xuất,
kinh doanh là người Việt Nam là đối tượng SXKD nhỏ, chưa đáp ứng được
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn
chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. CSKD
mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Vàng bạc, đá quý, ngoại tệ là các loại
hàng hóa có giá trị lớn, nhưng chênh lệch mua bán so với giá vốn không lớn
và thường các CSKD mua bán với các đối tượng tiêu dùng trực tiếp không
đảm bảo được về hóa đơn, chứng từ.
Trong phương pháp tính trực tiếp, thuế GTGT phải nộp được xác định
như sau.
Số Thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó
Trong đó, GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp được xác định
phân biệt đối với ba trường hợp như sau:
Một, đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng
hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được
xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (phương pháp trực
tiếp trên GTGT).
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
=
Doanh số của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng hoá,
dịch vụ bán ra
15
Doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải
thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên mua phải trả.
Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với giá hàng hoá,
dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (bao
gồm cả thuế GTGT) mà CSKD đã dùng vào SXKD hàng hoá dịch vụ chịu
thuế GTGT bán ra.
Hai, đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ
bán hàng hóa, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng
hóa, dịch vụ thì GTGT được xác định:
TGTGT = Doanh thu ( ) tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu (phương
pháp trực tiếp trên doanh thu).
Ba, đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện
chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào
tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế:
TGTGT = Doanh thu ấn định ( ) tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào tình hình SXKD của từng
hộ kinh doanh (phương pháp khoán).
Để xác định đúng số thuế mà hộ kinh doanh phải nộp vào NSNN, cơ
quan thuế phải tiến hành điều tra để xác định doanh số ấn định cho từng hộ
kinh doanh (từng nhóm hộ kinh doanh). Đây là công việc quan trọng của Đội
Thuế đòi hỏi tính chính xác, công minh và công bằng. Vì vậy, để xác định
doanh số ấn định cần tuân theo các bước của Quy trình điều tra doanh số ấn
định của Tổng cục thuế.
Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu cho cả hai trường hợp hai và ba
trên do cơ quan Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều tra xác định